Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Tài liệu Bệnh nhân Đái tháo đường cần biết ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.13 KB, 5 trang )

Bệnh nhân Đái tháo đường cần biết

1. Làm sao phát hiện được bệnh đái tháo đường sớm?
Ở mọi lứa tuổi, khi thấy các triệu chứng bất thường như ăn nhiều, uống
nhiều, tiểu nhiều và gây sụt cân thì nên nghĩ đến bệnh đái tháo đường. Người bệnh
tuy uống nhiều nước, nhưng vẫn không giảm được cảm giác khát nước, mặc dù ăn
nhiều nhưng vẫn sụt cân nhiều trong thời gian ngắn. Các dấu hiệu trên, có thể biểu
hiện rõ cả bốn triệu chứng ở người bệnh này, nhưng chỉ biểu hiện một, hai triệu
chứng ở người khác. Khi thấy có dấu hiệu bất thường như trên, bạn có thể đến BS
chuyên khoa Nội tiết để được khám lâm sàng và làm các xét nghiệm cần thiết.
Trường hợp thấy vết thương lâu lành, thấy có cảm giác dị cảm ở đầu chi như cảm
giác kiến bò, kim châm bạn nên đi khám ngay.
Nhưng để phát hiện bệnh sớm hơn, những người mập phì hoặc có người
thân trong gia đình (bố mẹ, anh chị em ruột) bị mắc bệnh Đái tháo đường nên đi
khám để được BS nội tiết chẩn đoán, theo dõi.
2. Các xét nghiệm cần làm?
Để chẩn đoán bệnh Đái tháo đường, xét nghiệm thường được làm là đường
huyết lúc đói. Đường huyết lúc đói thường được làm vào buổi sáng hoặc sau 8 giờ
không ăn. Lượng đường huyết của người bình thường thường dao động từ 3,9 - 6,1
m mol/L (từ 70mg/dl - 110mg/dl).
Trường hợp lượng đường huyết lúc đói của bạn trong hai lần thử bất kỳ đều
lớn hơn 110mg/dl và nhỏ hơn 126mg/dl thì được gọi là "Rối loạn đường huyết
đói".
Nếu đường huyết lúc đói >= 126mg/dl bạn sẽ được BS đề nghị làm xét
nghiệm lần nữa vào ngày khác. Cả hai lần xét nghiệm, lượng đường huyết đều >=
126mg/dl thì BS sẽ chẩn đoán là bị Đái tháo đường.
Tuy nhiên trường hợp thử đường huyết bất kỳ thời điểm nào trong ngày mà
>= 200mg/dl, đồng thời có các triệu chứng của tăng đường huyết đã nêu ở trên thì
cũng được chẩn đoán là bị Đái tháo đường. Nếu trường hợp không có triệu chứng
tăng đường huyết nhưng xét nghiệm đường huyết bất kỳ trong cả hai lần đều >=
200mg/dl thì cũng được chẩn đoán chắc chắn bị Đái tháo đường.


Trong trường hợp nghi ngờ, BS Nội tiết có thể sẽ tiến hành làm nghiệm
pháp dung nạp glucose để chẩn đoán cho bạn.
Ngoài ra, để chẩn đoán xem bạn đã bị các biến chứng do Đái tháo đường
gây ra hay chưa, BS sẽ đề nghị làm thêm các xét nghiệm về lipid máu
(Cholesterol, HDL-C, LDL-C, Triglycerid), chức năng thận, tổng phân tích nước
tiểu, khám mắt, chụp X quang phổi. Các xét nghiệm khác như Doppler mạch máu,
cũng có thể được thực hiện.
Trong quá trình điều trị và theo dõi bệnh, các BS cho làm xét nghiệm
HbA1c 3 tháng một lần nhằm đánh giá kết quả của sự ổn định về chuyển hóa trên
người bệnh bị Đái tháo đường.
3. Nên làm gì khi đã bị Đái tháo đường?
Khi bác sĩ đã chẩn đoán chắc chắn bạn bị Đái tháo đường, bạn không nên
quá hốt hoảng hoặc không quan tâm gì đến bệnh.
Bệnh có tính chất mãn tính và có thể gây nhiều biến chứng. Do đó cần phải
có thái độ bình tĩnh để sắp xếp lại mọi sinh hoạt, thói quen ăn uống và cách sống
sao cho phù hợp với tình trạng bệnh.
Người bệnh nên sống năng động hơn, không nên ngồi một chỗ suốt ngày.
Mỗi ngày nên dành từ 30 - 45 phút để đi bộ. Ngoài ra có thể chơi các môn thể thao
khác phù hợp với sức khỏe. Thể thao chính là một phương pháp điều trị không
dùng thuốc cho bệnh nhân đái tháo đường.
Bên cạnh đó, bác sĩ sẽ tính năng lượng cần thiết, thành phần các loại thức
ăn cụ thể cho từng người bệnh để đảm bảo một chế độ ăn thích hợp cho mỗi
người. Tất cả 2 biện pháp này là nhằm giúp cho bạn đạt được cân nặng lý tưởng
của mình, duy trì sức khỏe để sống và làm việc có hiệu quả và góp phần giảm
lượng đường huyết bị tăng cao trong máu.
Khi cả hai biện pháp trên vẫn không làm ổn định được đường huyết ở mức
bình thường, bạn sẽ được bác sĩ cho dùng thuốc giảm đường huyết để điều trị.
Dùng thuốc nào là phù hợp với bệnh của bạn? Điều này sẽ do bác sĩ quyết định,
dựa trên tình trạng của bệnh.
Để điều trị có kết quả tốt, nên phối hợp chặt chẽ với BS chuyên khoa để

được theo dõi bệnh liên tục.
4. Tại sao theo dõi đường huyết là quan trọng?
Đường huyết tăng kéo dài sẽ gây biến chứng trên mắt, thận, thần kinh,
mạch máu Tuy nhiên nếu đường huyết được kiểm soát tốt, luôn duy trì ở giới
hạn bình thường sẽ giúp giảm tỷ lệ biến chứng.
Tự theo dõi sẽ cho bạn biết mức đường huyết hiện tại, giúp bạn điều chỉnh
chế độ ăn và thuốc cho thích hợp hơn và kịp thời hơn. Các số liệu về đường huyết
trong thời gian bạn điều trị tại nhà sẽ rất cần thiết và hữu ích cho bác sĩ của bạn,
cho phép BS có phương thức điều trị hợp lý nhất.
5. Mục tiêu của việc điều trị là gì?
Tất cả các biện pháp điều trị Đái tháo đường dù sử dụng một phương pháp
hay kết hợp 2 - 3 phương pháp với nhau đều nhằm bốn mục tiêu. Mục tiêu thứ
nhất là giảm các triệu chứng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều và duy trì lượng
đường huyết ở giới hạn bình thường hoặc gần bình thường nhất cho bệnh nhân.
Mục tiêu thứ hai là để người bệnh đạt được cân nặng hợp lý (cân nặng lý tưởng).
Mục tiêu thứ ba là làm chậm sự xuất hiện các biến chứng, tránh các biến chứng
nguy hiểm như hôn mê tăng đường huyết, suy thận, hoại tử chân do tắc mạch
Tất cả các nỗ lực của bệnh nhân và thầy thuốc trong điều trị, theo dõi và dự phòng
đều nhằm mục tiêu là "Nâng cao chất lượng sống cho người bệnh", đấy chính là
mục tiêu thứ tư.


×