Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Lí luận về tiền tệ của chủ nghĩa mác – lenin và ý nghĩa của việc nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ đối với việc xây dựng chính sách tiền tệ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.69 KB, 10 trang )

TIỂU LUẬN
Lí luận về tiền tệ của chủ nghĩa Mác – LeNin và ý nghĩa của việc nghiên cứu
quy luật lưu thơng tiền tệ đối với việc xây dựng chính sách tiền tệ ở Việt Nam
hiện nay.

1


Phần 1. Lý luận về tiền tệ của chủ Nghĩa Mác Lenin...................................................................3
I.Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ..........................................................................................3
1.Lịch sử ra đời............................................................................................................................3
2.Bản chất của tiền tệ...................................................................................................................4
II.Chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ.................................................................4
1.Chức năng của tiền tệ................................................................................................................4
2. Quy luật lưu thông tiền tệ.........................................................................................................5
Phần 2. Ý nghĩa của quy luật lưu thông tiền tệ với việc xây dựng chính sách tiền tệ ở Việt
Nam......................................................................................................................................................6
I.Một số khái niệm.......................................................................................................................6
II.Xây dựng chính sách tiền tệ ở Việt Nam..................................................................................7
1.Cách thức sử dụng chính sách tiền tệ........................................................................................7
2.Thực hiện chính sách tiền tệ và kết quả....................................................................................8

2


TIỂU LUẬN
Lí luận về tiền tệ của chủ nghĩa Mác – LeNin và ý nghĩa của việc nghiên cứu
quy luật lưu thơng tiền tệ đối với việc xây dựng chính sách tiền tệ ở Việt Nam
hiện nay.

LỜI NÓI ĐẦU


Kể từ sau khi đất nước hoàn toàn độc lập và thống nhất đến nay, nhà nước ta không
ngừng cải cách và phát triển nền kinh tế. Từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung,
quan liêu bao cấp đã đi lên nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
như hiện nay. Chính sách kinh tế cũng từng bước đổi mới và hiện đại, vận dụng
những chính sách tài khóa, tiền tệ… để kiểm sốt tốt nền kinh tế và đạt mức tăng
trưởng đáng ghi nhận.
Chính sách tiền tệ nói riêng và các chính sách kinh tế vĩ mỗ khác nói chung là
những cơng cụ hữu hiệu để nhà nước quản lý và phát triển nền kinh tế. Cơ sở của
việc sử dụng chính sách tiền tệ chính là những lí luận của chủ nghĩa Mác – Lenin.
Tuy nhiên, việc vận dụng nó khơng hề dễ dàng, địi hỏi các nhà hoạch định và điều
hành chính sách cần có sự nghiên cứ kĩ càng, phát hiện hạn chế của nền kinh tế để
vận dụng chính sách tiền tệ đúng thời điểm, phù hợp với giai đoạn phát triển của
nền kinh tế.
Tiểu luận về “lí luận về tiền tệ của chủ nghĩa Mác – LeNin và ý nghĩa của việc
nghiên cứu quy luật lưu thông tiền tệ đối với việc xây dựng chính sách tiền tệ
ở Việt Nam hiện nay” sẽ giúp chúng ta hiểu hơn về vấn đề này.

3


NỘI DUNG
Phần 1. Lý luận về tiền tệ của chủ Nghĩa Mác Lenin.
I.Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
1.Lịch sử ra đời

Tiền tệ đã xuất hiện từ hơn 2000 năm trước Công nguyên, sau hàng nghàn năm
phát triển của nền sản xuất loài người, tiền tệ cũng có sự biến đổi qua nhiều hình
thái khác nhau: trao đổi sản phẩm trực tiếp, trao đổi mở rộng qua nhiều sản phẩm
khác, trao đổi qua vật ngang giá chung…đến khi tất cả các quốc gia thống nhất
dùng vàng bạc làm vật ngang giá chung thì tiền tệ trở thành vật ngang giá chung

của toàn thế giới.
Qua hàng ngàn năm phát triển, tiền tệ đã đi qua 4 hình thái giá trị.
Thứ nhất, hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên: được gọi là hình thái ngẫu nhiên vì
chỉ có một hàng hóa đổi lấy một hàng hóa và khơng theo một tỉ lệ trao đổi nhất
định nào.
Vật ngang giá có đặc điểm là giá trị sử dụng trở thành hình thức biểu hiện của giá
trị, lao động cụ thể trở thành hình thức biểu hiện cho lao động trừu tượng.
Thứ hai, hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng: khi sản xuất hàng hóa phát triển,
một hàng hóa này có liên quan đến nhiều hàng hóa khác. Tuy nhiên cách thức vẫn
là trao đổi trực tiếp và khơng có một tỉ lệ cố định.
Thứ ba, hình thái chung của giá trị: xuất hiện một vật làm hàng hóa ngang giá
chung, nhưng phạm vi sử dụng của vật ngang giá chung này chỉ bó hẹp trong một
địa phương nhất định, mỗi vùng khác nhau lại có một quy ước về vật nganh giá
chúng khác nhau. Vì vậy, vật ngang giá chung thời kì này vẫn chưa ổn định.
4


Thứ tư, hình thái tiền tệ: thị trường có nhiều vật ngang giá chúng làm việc trao đổ
hàng hóa giữa các vùng miền trở nên khó khăn, do đó cần có một vật ngang giá
thống nhất đó là tiền vàng.
Hình thái tiền tệ là hình thái hồn thiện nhất, là kết quả của quá trinhg phát triển
sản xuất và trao đổi hàng ngàn năm.
2.Bản chất của tiền tệ.

Tiền tệ là hàng hóa đặc biệt được tách ra làm vật ngang giá chung thống nhất cho
các hàng hóa khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa.

II.Chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ.
1.Chức năng của tiền tệ


Theo C.Mác tiền tệ có 5 chức năng sau đây:
a) Chức năng thước đo giá trị.
Để đo lường giá trị của hàng hóa, địi hỏi tiền tệ cũng phải có giá trị, đó là tiền
vàng. Hàng hóa sẽ được so sánh với một lượng vàng nhất định theo một tỷ lệ có
sẵn. Cơ sở của tỉ lệ này là thời gian lao động cần thiết để làm ra hàng hóa đó. Giá
trị của hàng hóa được biểu hiện qua tiền được gọi là giá cả. Có thể nói, giá cả là
hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa.
Giá cả của hàng hóa phụ thuộc vào ba yếu tố cơ bản: Giá trị hàng hóa, giá trị của
tiền, quan hệ cung cầu về hàng hóa.
b) Phương tiện lưu thơng
Tiền là trung gian trong trao đổi và mua bán hàng hóa. Để thực hiện chức năng lưu
thơng hàng hóa, địi hỏi phải có tiền mặt. Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm mơi giới
được gọi là lưu thơng hàng hóa.

5


Giá trị thực của tiền tách rời giá trị danh nghĩa của nó bởi tiền làm phương tiện lưu
thơng chỉ đóng vai trị trong chốc lát.
c) Phương tiện cất trữ
Tiền sẽ rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
Để thực hiện chức năng này tiền phải có đủ giá trị đó là tiền, vàng, bạc.
d) Phương tiện thanh tốn
Chỉ xuất hiện trong trao đổi, mua bán có nợ (mua bán chịu), thực hiện chức năng
này phải là tiền mặt. Trước tiên, tiền làm chức năng đo gá trị hàng hóa, vì là mua
bán chịu nên đến kì hạn tiền mới được đưa vào lưu thơng để làm phương tiện thanh
tốn.
e) Tiền tệ thế giới
Thực hiện chức năng này phải là tiền có đầy đủ giá trị (vàng, ngoại tệ), xuất hiện

khi buôn bán và trao đổi vượt khỏi biên giới quốc gia.

6


2. Quy luật lưu thông tiền tệ

- Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thông, thì số lượng
tiền cần thiết cho lưu thơng được tính theo cơng thức :
Trong đó:
M: là phương tiện cần thiết cho lưu thông
P: là mức giá cả
Q: là khối lượng hàng hóa đem ra lưu thơng
V: là số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Tức là
-

Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng cần
thiết cho lưu thơng được xác định như sau:

Tổng giá
cả hàng
hóa

_

Tổng giá cả
hàng hóa
bán chịu


+

Tổng giá
quả hàng
hóa khấu
trừ cho
nhau

Số lượng
tiền cần
thiết cho
lưu thơng

Số vịng ln chuyển trung bình của
một đơn vị tiền tệ

7


Phần 2. Ý nghĩa của quy luật lưu thông tiền tệ với việc xây dựng
chính sách tiền tệ ở Việt Nam.
I.Một số khái niệm

Áp dụng những lí luận về tiền tệ của C.Mác để giá cả được ổn định, giư giá đồng
tiền, phát triển bền vững. Từ những nghiên cứu về quy luật lưu thông tiền tệ, các
nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã tìm ra một số biện pháp vĩ
mơ để quản lí nền kinh tế. Và chính sách tiền tệ là một trong những chính sách
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế bởi nó tác động trực tiếp vào thị trường
tiền tệ.
Ở Việt Nam, Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng trung ương) là cơ quan duy nhất

quyết định việc sử dungjchinhs sách tền tệ.
Chính sách tiền tệ (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply)
của cơ quan quản lý tiền tệ (ngân hàng trung ương), để đạt được những mục đích
ổn định và tăng trưởng kinh tế - như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn định tỷ giá hối
đối, đạt được tồn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế.
Tùy vào diễn biến của thị trường (lạm phát, dư cung, dư cầu…), Ngân hàng nàh
nước sẽ quyết định sử dụng chính sách tiền tệ mở rộng hay thắt chặt:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: ngân hàng nhà nước sẽ sử dụng chính sách tiền
tệ để tăng cung tiền trên thị trường.
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: ngược lại, ngân hàng nhà nước sẽ sử dụng chính
sách tiền tệ để thu hẹp lượng tiền đang lưu thông trên thị trường.
Cung tiền là lượng tiền được cung ứng cho thị trường tiền tệ, bao gồm tiền mặt,
tiền xu đang lưu hành, tiền gửi khơng kì hạn và tiền gửi có kì hạn.

8


II.Xây dựng chính sách tiền tệ ở Việt Nam
1.Cách thức sử dụng chính sách tiền tệ.

Lượng tiền lưu thơng trên thj trường quá nhiều sẽ gây ra lạm phát, giá cả tăng cao,
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Hay lượng tiền trên thị trường
không đủ cho nhu cầu tiêu dùng, giao dịch… sẽ tác động đến tỷ lệ lạm phát, thất
nghiệp. Dựa trên quy luật lưu thơng tiền tệ của C.Mác và những tính tốn kĩ
lưỡng, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng chính sách tiền tệ để làm tăng hoặc giảm
cung tiền trên thị trường tiền tệ thông qua ba công cụ sau:
a) Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở liên quan đến việc ngân hàng trung ương mua và bán
chứng khoán. Giao dịch chứng khoán của ngân hàng trung ương làm thay đổi cơ sở
tiền, cụ thể: mua chứng khoán sẽ làm tăng cơ sở tiền, còn bán sẽ làm giảm cơ sở

tiền.
Khi mua bán chứng khốn từ bất kì người bán nào, ngân hàng trung ương sẽ trả
tiền bằng cách viết sec. Lượng chứng khoán bán ra hay mua vào phải được tính
tốn cẩn thận, kĩ càng, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ trong mỗi thời
kì.
Từ tháng 7/2000, nghiệp vụ thị trường mở chính thức được khai trương. Hiên nay,
tại Hà Nôi, ngân hàng trung ương sẽ giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng
khốn, số 5-7 Tràng tiền, thực hiện định kì 3 phiên/ tuần.
b) Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ dự trư tối thiểu mà các ngân hàng thương mại hải duy
trì theo quy định của ngân hàng trung ương.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ làm giảm cung tiền và ngược lại.
9


c) Lãi suất chiết khấu
Đây là lãi suất mà ngân hàng trung ương áp dụng khi cho các ngân hàng thương
mại vay tiền. Khi không đủ dự trữ bắt buộc, ngân hàng thương mại buộc phải vay
ngân hàng trung ương.
Lãi suất chiết khấu tăng sẽ làm giảm cung tiền, lãi suất chiết khấu giảm lại làm
tăng cung tiền.
2.Thực hiện chính sách tiền tệ và kết quả.

10



×