Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

BÀI THẢO LUẬN lần 1 môn NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG về LUẬT dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.51 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TPHCM

BÀI THẢO LUẬN LẦN 1
MÔN: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ LUẬT DÂN SỰ
NHÓM 4 – LỚP HC46A1

THÀNH VIÊN THỰC HIỆN:
Nguyễn Thành Chung – 2153801014039

Nguyễn Liễu Khánh Dung – 2153801014040

Dương khánh Duy – 2153801014041

Võ Thành Duy – 2153801014043

Nguyễn Ánh Dun – 2153801014045

Ngơ Mạnh Dương – 2153801014046

Nguyễn Hồng Dương – 2153801014047

Nguyễn Thị Thùy Dương – 2153801014048


PHẦN BÀI LÀM
BÀI TẬP 1:

Câu 1: So sánh người bị mất năng lực hành vi dân sự và hạn chế năng lực hành
vi dân sự.



Giống nhau: - Đều do Tòa án quyết định tun bố .

-

Khi khơng cịn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc hạn chế hành vi dân sự thì tịa án cũng ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố trước đó.

-

Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế
năng lực hành vi dân sự sẽ phải có người đại diện.



Khác nhau:

St

t

Tiêu chí

Mất năng lực hành vi dân sự

Hạn chế năng lực hành vi
dân sự


1 Căn cứ

pháp lý
2 Đối
tượng

Điều 22 , bộ luật Dân sự 2015 Điều 24, bộ luật Dân sự
2015
Khi một người do bị bệnh tâm Người nghiện ma
thần hoặc mắc bệnh khác mà túy,nghiện các chất kích
khơng thể nhận thức.
thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình .
3 Quyền
Yêu cầu của người có quyền, Yêu cầu của người có
yêu cầu
lợi ích liên quan hoặc của cơ quyền, lợi ích liên quan
quan, tổ chức hữu quan, trên hoặc cơ quan, tổ chức
cơ sở giám định pháp y tâm
hữu quan.
thần.
4 Người
người đại diện theo pháp
Tòa án quyết định người
đại diện luật.
đại diện theo pháp luật.
5 Thực
Do người đại diện theo pháp Việc xác lập, thực hiện
hiện giao luật xác lập, thực hiện.
các giao dịch dân sự liên
dịch dân
quan đến tài sản của

sự
người bị Tòa tuyên bố
hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải có sự đồng ý
của người đại diện theo
pháp luật, trừ giao dịch
nhằm phục vụ nhu cầu cá
nhân.
Câu 2: Sự khác nhau giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
ST
T
1

Tiêu chí

Hạn chế năng lực hành vi dân sự

Căn cứ pháp lý

Điều 24 bộ luật Dân sự 2015

2

Đối tượng

Người nghiện ma túy, nghiện các
chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình .


3

Quyền u cầu

Người có quyền, lợi ích liên quan

Có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi
Điều 23 bộ luật Dân sự
2015
Người thành niên do tình
trạng thể chất hoặc tinh
thần mà không đủ khả
năng nhận thức , làm chủ
hành vi nhưng chưa đến
mức mất năng lực hành vi
dân sự.
Theo của người này,người


hoặc của cơ quan, tổ chức hữu

có quyền, lợi ích liên quan


quan.

4

Người đại diện


Tòa án quyết định người đại diện
theo pháp luật

hoặc của cơ quan, tổ chức
hữu quan, trên cơ sở kết
luận giám định pháp y tâm
thần.
Tòa án chỉ định người
giám hộ, xác định quyền ,
nghĩa vụ của người giám
hộ.

Câu 3: Trong quyết định trên, Toà án nhân dân tối cao đã xác định năng lực hành
vi dân sự của ông Chảng như sau:
Với nhận định của Tịa án thì tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số
84/GĐYK- KNLĐ ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa trung ương- Bộ
y tế xác định ông Chảng:
Không tự đi lại được
Tiếp xúc khó
thất vận ngơn nặng
liệt hồn tồn ½ người phải
Rối loạn cơ tròn kiểu trung ương, tai biến mạch máu não lần 2
Tâm thần: sa sút trí tuệ
Được xác định tỷ lệ mất khả năng lao động do bệnh tật là 91%.
Câu 4 :Hướng của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục
khơng? Vì sao?
 Hướng

của Tòa án nhân dân tối cao trong câu hỏi trên có thuyết phục


bởi vì:
+ Tại “Biên bản giám định khả năng lao động” số 84/GĐYK-KNLĐ
ngày 18/12/2007, Hội đồng giám định y khoa Trung ương – Bộ Y tế
xác định ông Chảng: “Không tự đi lại được. Tiếp xúc khó, thất vận
ngơn nặng, liệt hồn tồn ½ người phải. Rối loạn cơ tròn kiểu trung
ương, tai biến mạch máu não lần 2. Tâm thần:Sa sút trí tuệ. Hiện tại


không đủ năng lực hành vi lập di chúc. Được xác định tỉ lệ mất khả
năng lao động do bệnh tật là: 91%...”.
+

Căn cứ Khoản 1 Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015: Khi một người do bị bệnh

tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
thì theo u cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ


chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực
hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi khơng cịn căn cứ tun bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì
theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan
hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 5: Theo Toà án nhân dân tối cao, ai không thể là người giám hộ và ai mới có
thể là người giám hộ của ông Chảng? Hướng của Toà án nhân dân tối cao như vậy
có thuyết phục khơng, vì sao?
+


+

Theo Tịa án nhân dân tối cao thì bà Bích khơng thể là người giám hộ của ơng
Chảng mà bà Chung mới có thể là người giám hộ của ơng Chảng.
Hướng của Tịa án nhân dân tối cao như vậy thuyết phục bởi vì:

Sau khi xét xử phúc thẩm, UBND phường Yên Nghĩa, quận Hà Đơng, TP Hà Nội
có Cơng văn số 31/UBND-TP ngày 8/3/2019 xác nhận: "Qua kiểm tra xác minh sổ
đăng kí kết hơn năm 2001 của phường cho thấy khơng có trường hợp đăng kí kết
hơn nào có tên ơng Lê Văn Chảng và bà Nguyễn Thị Bích". Căn cứ các tài liệu này,
thể hiện “Giấy đăng kí kết hơn- Đăng kí lại” này 15/10/2001 giữa bà Bích và ơng
Chảng, do bà Bích xuất trình là khơng đúng thực tế và khơng có việc đăng kí kết
hơn giữa bà Bích và ông Chảng. Như vậy, tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án bà
Bích khơng phải là vợ hợp pháp của ơng Chảng.

Tài liệu có trong hồ sơ vụ án thể hiện bà Chung chung sống với ông Chảng từ
năm 1975, có tổ chức đám cưới và có con chung. Do đó, có căn cứ xác định bà
Chung và ơng Chảng chung sống với nhau như vợ chồng từ trước ngày 3/1/1987.
Trường hợp này, bà Chung và ông Chảng được công nhận là vợ chồng hợp pháp
theo quy định tại điểm a, Mục 3, Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày
9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật Hôn nhân và Gia đình. Bà Chung có
đầy đủ điều kiện làm người giám hộ theo Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015: Trường hợp vợ là người mất năng
lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực
hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.


Câu 6: Cho biết các quyền và nghĩa vụ của người giám hộ đối với tài sản
của người được giám hộ (nêu rõ cơ sở pháp lý).



Nghĩa vụ của người giám hộ với tài sản của người được giám hộ
+

Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự

+

Quản lý tài sản của người được giám hộ


(Theo điều 57 bộ luật dân sự 2015)


Quyền của người giám hộ với tài sản của người được giám hộ
+

Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những
nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ

+

Được thanh tốn các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người
được giám hộ

+

Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ ( Điều 58 bộ luật

Dân sự 2015 ).

Câu 7: Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ơng Chảng có được tham gia vào việc chia di sản thừa kế (mà ông
Chảng được hưởng) khơng? Vì sao? Suy nghĩ của anh/chị về hướng xử lý
của Toà án nhân dân tối cao về vấn đề vừa nêu.


Theo quy định và Toà án nhân dân tối cao trong vụ án trên, người giám hộ
của ông Chảng không được tham gia vào việc chia di sản thừa kế. Vì tại
thời điểm Tịa án giải quyết vụ án bà Bích khơng phải là vợ hợp pháp của
ơng Chảng .



Hướng xử lý của tồ án nhân dân tối cao đã đảm bảo quyền lợi về pháp luật
và lợi ích của ơng Chảng . Cũng như loại bỏ được hành vi vi phạm pháp luật
của các cá nhân có ý đồ xấu .

BÀI TẬP 2 :

Câu 1: Những điều kiện để 1 tổ chức được coi là pháp nhân:
Được thành lập hợp pháp (Điều 82)
+ Có cơ cấu tổ chức (Điều 83)
Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó
+

+



+

Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật 1 cách độc lập

Câu 2:Trong bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, cơ quan đại diện
của Bộ Tài ngun và Mơi trường có tư cách pháp nhân. Đoạn của bản án có câu
trả lời là: cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thành phố Hồ Chí
Minh hủy quyết định số 192/QĐ-CQDDPN ngày 15/09/2011 của cơ quan đại diện
Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc chấm dứt hợp đồng lao động với ông
Nguyễn Ngọc Hùng


Câu 3: Trong bản án số 1117, Tòa án xác định cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên
và Môi trường khơng có tư cách pháp nhân vì pháp nhân phải tham gia các quan hệ
pháp luật 1 cách độc lập nhưng mọi hoạt động của cơ quan đại diện của Bộ Tài
nguyên và Môi trường đều đặt dưới sự quản lý, điều hành của Bộ nên không thể
coi là 1 pháp nhân được.
Câu 4: Suy nghĩ của về hướng giải quyết trên của Tịa án là hồn tồn đúng. Bởi vì
cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Mơi trường do khơng có tư cách pháp nhân
nên khơng thể tham gia vụ kiện do đó tịa án cấp sơ thẩm đã xử như trước. Nên vụ
án này phải được giải quyết lại.
Câu 5: Điểm khác nhau về năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và pháp nhân là:
+

Trong BLDS 2015 quy định về nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
(Điều 17), trong đó có quyền nhân thân. Trong quyền nhân thân có quy định cá
nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính: Ví dụ: cá nhân có quyền xác
định lại giới tính (Điều 36), chuyển đổi giới tính (Điều 37). Song, pháp nhân
khơng có quyền và nghĩa vụ liên quan đến giới tính vì đó là những đặc thù riêng

của con người.

+

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ chấm dứt khi cá nhân đó chết
(Khoản 3 điều 16 BLDS 2015) trừ trường hợp hạn chế khi có pháp luật quy
định (Điều 18 BLDS 2015) cịn năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân sẽ
chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân (Khoản 3 điều 86 BLDS 2015).
Nhưng trong BLDS 2015 có thêm quy định để bảo vệ quyền lợi cho người chết,
người chết vẫn được pháp luật ghi nhận (Điều 591 BLDS 2015).

Câu 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc với pháp nhân trừ trường hợp luật có quy định khác (Điều 87 BLDS
2015).
Câu 7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với cơng ty Nam Hà có ràng buộc
Cơng ty Bắc Sơn. Vì pháp nhân (ở đây là Cty Bắc Sơn) có quyền, nghĩa vụ dân sự
phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập thực hiện
(Khoản 6 Điều 84 BLDS 2015).
BÀI TẬP 3:


Câu 1: Theo Điều 87 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:




Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên là theo khoản
1: pháp

nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ

dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân. Đồng
thời, chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại diện
của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Pháp nhân
phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; khơng chịu trách
nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do người
của pháp nhân xác lập, thực hiện khơng nhân danh pháp nhân, trừ trường
hợp luật có quy định khác.



Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân là theo khoản
2:

các thành viên này không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp
luật có quy định khác.

Câu 2 : Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Cơng ty
Xun Á khơng ? Vì sao ?


Trong bản án bà Hiền là thành viên của cơng ty Xun Á, vì theo nội dung
sơ thẩm khi cơng ty Xun Á giải thể ơng Nguyễn Anh Trí - đại diện cho
cơng ty Ngọc Bích u cầu ơng Phong, bà Hiền là những thành viên phải trả
cho công ty Ngọc Bích số tiền vốn 77.000.752đ và yêu cầu tình lãi từ ngày
16/6/2021 đến nay theo mức lãi xuất quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Nghĩa là ông Phong là giám đốc của công ty Xuyên Á và bà Hiền cũng đã là
thành viên của Công Ty Xuyên Á nên mới bị yêu cầu trả tiền khi công ty
giải thể.


Câu 3: Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á
hay của bà Hiền ? Vì sao ?


Nghĩa vụ đối với Cơng ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Cơng ty Xun Á vì
theo khoản 1 điều 91 BLDS 2015 quy định tải sản của pháp nhân giải thể
sẽ phải thanh toán nợ thuế và các khoản nợ khác.


Câu 4: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án sơ thẩm và Tòa án
phúc thẩm liên qua đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích?
Tồ phúc thẩm làm theo đúng luật là Cty đã giải thể thì khơng cịn trách
nhiệm gì đối với những đối tác trước kia nữa. Do trước khi được chấp thuận
cho giả thể thí cơ quan ban ngành có điều tra xem Cty có cịn nợ nần gì
khơng các kiểu... nếu đáp ứng được các điều kiện để giải thể Cty thì mới
được chấp nhận cho giải thể. Vì khi Cty đã thể thì khơng cịn Cty tên Xun


Á

nữa thì khơng thể giải quyết các vấn đề bồi thường khác. Hướng giải quyết
của toà sơ thầm là đúng đối với Cty chưa giải thể. Vì căn cứ vào hợp đồng
và xác nhận có nhận hàng của Xuyên Á thì bên mua phải có trách nhiệm
trả tiền cho bên bán theo đúng như hợp đồng. (Cịn bên mua nói là bên bán
giao hàng không đúng mẫu, màu bị nhạt thì thường trong hợp đồng có ghi
rõ nếu bên bán giao hàng không đúng chất lượng hoặc không đúng mẫu
chào hàng ban đầu thì bên mua có quyền khơng nhận hàng. Nếu có nhận
hàng bị lỗi thì cũng phải có biên bàn làm viêc giữa 2 bên để xác nhận hàng
bị lỗi hoặc giảm giá đơn hàng). Nếu đã nhận mà khơng ý kiến gì thì phải

thanh tốn tốn đủ cho bên bán.

Câu 5 : Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Cơng ty Ngọc Bích khi Cơng
ty Xuyên Á đã bị giải thể?
Muốn bảo vệ quyền lợi của Cty Ngọc Bích thì chỉ cịn cách thưa Cty Xun
Á

khi Cty cịn chưa giải thể. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi của mình Cty phải
theo dõi hoạt động đối tượng giao dịch của mình thật chặt chẽ (như theo dõi
trang tinh các Cty giải thể hoặc ngừng hoạt động trên mạng.)

HẾT



×