Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

NHIỄM HIV và các yếu tố LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN LOÉT SINH dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.72 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

TRẦN LÊ MAI THẢO

NHIỄM HIV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN LOÉT SINH DỤC

CHUYỀN NGÀNH: DA LIỄU

ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN KHOA II
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS. VĂN THẾ TRUNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------

TRẦN LÊ MAI THẢO

NHIỄM HIV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
TRÊN BỆNH NHÂN LOÉT SINH DỤC



CHUYỀN NGÀNH: DA LIỄU
MÃ SỐ: CK 62 72 35 01

ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN KHOA II
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.BS. VĂN THẾ TRUNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2021

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................1
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................4
1.1. HIV.......................................................................................................4
1.2. LOÉT SINH DỤC................................................................................11
1.3. NGHIÊN CỨU VỀ LOÉT SINH DỤC................................................28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....29
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU..................................................................29
2.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU......................................29
2.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..............................................................29
2.4. THU THẬP SỐ LIỆU..........................................................................29
2.5. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN BỆNH.................................................34
2.6. XỬ LÝ SỐ LIỆU.................................................................................35
2.7. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU..................................................................36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................37
3.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ..........................................................................37
3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG.....................................................................40

3.3. XÁC ĐỊNH MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN GÂY LOÉT SINH DỤC....41
3.4. MỐI LIÊN HỆ GIỮA HIV VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN.............42

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIDS

Acquired immunodeficiency syndrome
3


ART

Antiretroviral therapy

BCS

Bao cao su

BLTQĐTD

Bệnh lây truyền qua đường tình dục

CDC

Centers for Disease Control and Prevention

Cs

Cộng sư


DNA

Deoxyribonucleic acid

EIAs

Enzyme immunoassays

FTA-ABS

Fluorescent treponemal antibody absorption

GM

Giang mai

H.ducreyi

Haemophilus ducreyi

HIV

Human immunodeficiency virus

HSV

Herpes simplex virus

KHTD


Khuynh hướng tình dục

KTC

Khoảng tin cậy

LSD

Loét sinh dục

MHA-TP

Microhemagglutination assay for Treponema
pallidum antibodies

MSM

Men who have sex with men

OR

Odds ratio

PCR

Polymerase chain reaction

QHTD


Quan hệ tình dục

RPR

Rapid plasma regain

T.pallidum

Treponema pallidum

TPHA

Treponema pallidum haemagglutination

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TPPA

Treponema pallidum particle agglutination

UNAIDS

The Joint United Nations Programme on HIV/AIDS

VDRL

Venereal disease research laboratory
4



WHO

World Health Organization

MỞ ĐẦU
Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization:
WHO) vào năm 2020 có khoảng 37,7 triệu người trên thế giới nhiễm HIV
(Human immunodeficiency virus: HIV) [21]. Thưc vậy, HIV/AIDS
(Acquired Immunodeficiency Syndrome: AIDS) hiện nay vẫn đang là đại
dịch đe dọa đời sống, ảnh hưởng đến sức khỏe của toàn nhân loại, cũng như
gây thiêt hại về kinh tế ở nhiều quốc gia.
Theo trung tâm phịng chớng dịch bệnh Hoa Kỳ (Centers for Disease
Control and Prevention: CDC), các bênh gây loét sinh dục (LSD) làm tăng
nguy cơ lây lan HIV [4]. Nguyên nhân là do các vết loét ở vùng sinh dục
gây tổn thương hàng rào bảo vệ của niêm mạc, và từ đó dẫn đến nguy cơ
cao lây truyền HIV trên những bệnh nhân đang có hoạt đợng tình dục.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV cao trên các bệnh nhân bị loét
sinh dục [7], [12], [15], [19].
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng thấy rằng, đồng nhiễm HIV và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục (BLTQĐTD) như giang mai,
herpes simplex type 2 sẽ làm tăng tải lượng virus HIV. Ngược lại, việc sử
dụng các thuốc điều trị HIV sẽ làm phục hời hệ miễn dịch, từ đó góp phần
vào thành cơng trong điều trị lt sinh dục.
Chính vì thế, xét nghiệm HIV cùng với các xét nghiệm để chẩn đoán
xác định nguyên nhân gây loét sinh dục, cũng như ghi nhận các yếu tố lâm
sàng và dịch tễ là cơ sở để điều trị thành công loét sinh dục và hạn chế sư
lan truyền HIV trên những bệnh nhân này, góp phân giảm tỷ lệ nhiễm mới
5



HIV trong cợng đờng. Xét nghiệm tầm sốt HIV trên nhóm bệnh nhân lt
sinh dục cịn giúp phát hiện những trường hợp nhiễm HIV mới, từ đó có kế
hoạch tư vấn cho bệnh nhân, và giúp bệnh nhân được tiếp cận với các thuốc
điều trị HIV, phục hồi hệ miễn dịch.
Do đó trong nghiên cứu này, chúng tơi tiến hành thưc hiện nghiên
tocứu đề tài “Nhiễm HIV và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân HIV”.

6


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ nhiễm HIV và các yếu tố liên quan trên những bệnh

nhân loét sinh dục đến khám tại bệnh viện Da Liễu TPHCM từ tháng
10/2021 đến tháng 04/2022
-

Mục tiêu chuyên biệt

1. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV của bệnh nhân loét sinh dục
2. Xác định mới liên quan giữa tình trạng nhiễm HIV với các yếu tố

dịch tễ, lâm sàng trên bệnh nhân loét sinh dục.
3. Xác định mối liên quan giữa tình trạng nhiễm HIV với các tác nhân


gây bệnh loét sinh dục.

7


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. HIV/AIDS
Vi rút HIV có thể đã lây lan từ động vật linh trưởng sang người trong
suốt những năm 1900. Tuy nhiên, chỉ đến những năm 1980, các nhà khoa
học mới bắt đầu chú ý đến virus này, khi những người đàn ông đồng tính ở
các trung tâm đơ thị bắt đầu biểu hiện tình trạng suy giảm miễn dịch tiến
triển và khơng tìm được ngun nhân. Trong vòng 2 năm kể từ báo cáo đầu
tiên về hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), các nhà khoa học
đã phát hiện ra vi rút gây bệnh, đó chính là vi rút HIV [6].
HIV đã lây nhiễm cho hơn 79,3 triệu người trên toàn thế giới và theo
ước tính có khoảng 36,3 triệu người chết vì các bệnh liên quan đến AIDS
kể từ khi đại dịch xảy ra. Nhiễm HIV là một trong những nguyên nhân
chính của gây tử vong trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, vì đa sớ những ca
nhiễm HIV là người trưởng thành cho nên căn bệnh này làm thay đổi đáng
kể nền kinh tế của nhiều quốc gia [18].
1.1.1 Mầm bệnh [1]
HIV là một Retrovirus họ Lentiviridae. Hiện nay đã phát hiện được
HIV-1 (phân lập đầu tiên năm 1983) và HIV-2 (phân lập đầu tiên năm
1985). HIV có axit nhân là ARN. HIV có cấu trúc hình cầu đường kính
110 nm gồm 3 lớp. Bao ngoài là một màng lipit kép có nhiều kháng
nguyên, có cấu trúc glycoprotein. Lớp thứ hai là lớp vỏ, có cấu trúc là
8



protein. Ći cùng lá lớp lõi (nhân), có hình trụ được bọc trong một lớp
protein.
HIV chủ yếu nhắm vào các tế bào lympho T CD4. Sau khi nhiễm,
HIV sẽ tồn tại trong các niêm mạc, và sau vài ngày thì lan đến các cơ quan
bạch huyết. Vào khoảng ngày thứ 10, vi rút có thể phát hiện được trong
máu và sau đó tiếp tục lan rợng theo cấp sớ nhân, thường đạt đỉnh vào
khoảng ngày thứ 30. Đó là thời điểm có thể phát hiện kháng thể kháng HIV.
Hệ thớng miễn dịch có thể kiểm sốt vi rút HIV trong nhiều năm. Bằng
nhiều cơ chế khác nhau, HIV làm mất dần tế bào T CD4 +. Sau vài năm,
khi tình trạng suy giảm miễn dịch trở nên trầm trọng, bệnh nhân xuất các
biến chứng bao gồm nhiễm trùng cơ hội hoặc ung thư.
1.1.2. Dịch tễ học
Dân số nguy cơ bao gồm đồng tính nam, người sử dụng ma túy qua
đường tĩnh mạch, những người sống trong tù, những người hành nghề mại
dâm và người chuyển giới. Trẻ sơ sinh của các bà mẹ nhiễm HIV cũng có
nguy cơ bị lây nhiễm cao, nhưng việc sử dụng ART đã giúp loại bỏ đáng kể
việc lây truyền HIV từ mẹ sang con. Theo số liệu thống kê, tỷ lệ nhiễm
HIV cao trong nhóm bệnh nhân nam có quan hệ tình dục với nam giới ở
hầu hết các cộng đồng. Nguyên nhân là do khả năng lây truyền bệnh rất cao
khi quan hệ tình dục qua đường hậu mơn và sớ lần phơi nhiễm nhiều.
Theo thống kê của UNAIDS (The Joint United Nations Programme
on HIV/AIDS: Chương trình Phới hợp của Liên Hợp Q́c về HIV/AIDS),
năm 2020 trên thế giới có 37.7 triệu người sống cùng với HIV và 27,5 triệu
người được điều trị bằng thuốc ART (Antiretroviral therapy: thuốc kháng
retro virus). Việc tăng tiếp cận với th́c ART cũng như các chương trình
phịng chống HIV/AIDS trên toàn cầu đã giúp số lượng nhiễm mới của
HIV giảm từ 2,8 triệu người vào năm 2010 x́ng cịn 1,5 triệu vào năm
9



2020. Ngoài việc sử dụng hiệu quả ART, giảm tỷ lệ nhiễm mới cịn do mợt
sớ yếu tớ, như việc tăng sử dụng bao cao su và giảm tỷ lệ các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
1.1.3. Đường lây
HIV có thể tìm thấy trong máu và các sản phẩm của máu, tinh dịch,
dịch âm đạo, nước bọt, nước mắt, dịch não tuỷ, nước tiểu, sữa mẹ. Tuy
nhiên chỉ có ba đường lây truyền được xác định là:
-

Lây truyền qua đường tình dục: Tỷ lệ lây truyền HIV qua đường
tình dục khác giới chiếm 71%, qua tình dục đờng giới chiếm
15%. Nguy cơ lây nhiễm HIV tăng lên khi có vết sây sát xảy ra
khi giao hợp hoặc có quan hệ tình dục với nhiều người.

-

Lây truyền qua đường máu: Truyền máu và các sản phẩm của
máu, ghép tạng không kiểm soát được HIV, do dùng chung bơm
tiêm kim tiêm (nguy cơ cao đối với người tiêm chích ma tuý).

-

Lây truyền từ mẹ sang con: Người mẹ nhiễm HIV có thể truyền
cho con trong thời kỳ mang thai, trong khi đẻ và sau khi đẻ (qua
sữa).

1.1.4. Cơ chế bệnh sinh
HIV có ái tính chủ yếu với tế bào lympho T CD4. Ngoài ra HIV cịn
có thể xâm nhập vào nhiều loại tế bào khác như lympho B, đại thưc bào, tế

bào gốc. HIV gây huỷ diệt các tế bào lympho T CD4. Từ đó dẫn, đến suy
giảm miễn dịch bao gờm cả miễn dịch tế bào và miễn dịch dịch thể. Các rối
loạn chính trong đáp ứng miễn dịch ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS gồm:
-

Giảm tế bào lympho T toàn phần, đặc biệt là CD4

10


-

Giảm chức năng các tế bào miễn dịch

-

Tăng gamma globulin

-

Tăng phức hợp miễn dịch, tăng các tư kháng thể và một số
protein khác trong huyết thanh

-

Giảm đáp ứng kháng thể nguyên phát đối với các kháng nguyên
mới tiếp xúc lần đầu

-


Giảm gamma interferon

Hậu quả của nhiễm HIV/AIDS là bệnh nhân dễ mắc các bệnh nhiễm
trùng cơ hội (thường do các vi khuẩn, virus, nấm, ký sinh trùng sinh sản
trong tế bào) hoặc mắc các loại ung thư đặc biệt. Thời gian trung bình từ
khi nhiễm HIV đến khi tiến triển thành AIDS khoảng 10 - 12 năm. Sư tiến
triển rất khác nhau giữa các bệnh nhân, phụ thuộc vào cơ thể bệnh nhân,
yếu tố virus và tác dụng của điều trị. Mỗi giai đoạn bệnh liên quan chặt chẽ
đến số lượng tế bào lympho T CD4.
1.1.5. Lâm sàng nhiễm HIV/AIDS
Tiến triển từ nhiễm HIV đến AIDS là mợt q trình kéo dài. Do vậy
các biểu hiện lâm sàng rất phức tạp và tuỳ thuộc vào các giai đoạn khác
nhau. Đến nay có nhiều phân loại mơ tả lâm sàng nhiễm HIV/AIDS. Dưới
đây là cách phân loại theo diễn biến bệnh và mức độ tế bào lympho T CD4.
1.1.5.1. Nhiễm trùng cấp ban đầu
Sau khi nhiễm HIV, chỉ có khoảng 50% bệnh nhân có biểu hiện các
triệu chứng nhiễm trùng cấp tính giống như cúm. Các triệu chứng thường
gặp của thời kỳ này là sốt, viêm bạch hầu, phát ban dát sẩn, đau cơ khớp,
nhức đầu, mất ngủ. Một số ít bệnh nhân có tiêu chảy, b̀n nơn, rới loạn
11


cảm giác. Các triệu chứng lâm sàng thường tư khỏi sau vài tuần. Các triệu
chứng của nhiễm trùng cấp thường xảy ra từ 2 - 6 tuần (trung bình 3 tuần)
sau nhiễm HIV.
Trong giai đoạn nhiễm trùng cấp, các xét nghiệm thấy
-

Giảm các tế bào CD4, sau đó có tăng lên mợt chút (nhưng khơng
ở mức bình thường). Mợt sớ bệnh nhân, số lượng CD4 bị ức chế

nặng làm bệnh tiến triển nhanh chóng.

-

Sau phơi nhiễm HIV, nờng đợ virus tăng cao trong huyết thanh,
sau đó giảm (khi nờng đợ kháng thể kháng HIV tăng cao).

-

Sau 1 - 3 tuần sau khởi phát, phát hiện được kháng thể kháng HIV
týp IgM. Kháng thể týp IgM tăng cao ở tuần 2 - 5 và mất đi trong
vịng 3 tháng. Sau đó kháng thể týp IgG cũng được tạo thành và
tồn tại lâu dài.

1.1.5.2. Bệnh HIV giai đoạn sớm
Trong giai đoạn này, tế bào CD4 lớn hơn 500 tế bào/mm3 máu.
Thường không có triệu chứng lâm sàng (giai đoạn thầm lặng). Có thể có
bệnh lý hạch toàn thân, thường là hạch lách, cổ, bẹn; không xưng hạch
trong trung thất và quanh động mạch chủ.
Lượng tế bào CD4 giảm dần (trung bình giảm 40 - 80 tế bào/mm3
mỗi năm).
1.1.5.3. Bệnh HIV giai đoạn trung gian
Tế bào CD4 từ 200 đến 500 tế bào/mm3 máu.

12


Dễ có nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Các tổn thương da
và miệng thường gặp hơn. Bệnh nhân có triệu chứng của phức hợp cận
AIDS (AIDS-related complex: ARC):

-

Nhiễm Herpes simplex tái diễn

-

Nhiễm Herpes zoster

-

Tiêu chảy tái diễn, sốt từng đợt kéo dài

-

Sút cân không giải thích được

-

Candida hầu họng hoặc Candida âm hộ

Các triệu chứng toàn thân khác như đau cơ, khớp, nhức đầu, mệt mỏi
xuất hiện từng đợt. Bệnh nhân có thể có triệu chứng viêm xoang, viêm phế
quản, viêm phổi do vi khuẩn xảy ra. Nếu không được điều trị bằng các
thuốc kháng retrovirut, 20 - 30% bệnh nhân có nguy cơ tiến triển đến AIDS
hoặc tử vong trong 18 - 24 tháng.
1.1.5.4. Bệnh HIV giai đoạn muộn
Tế bào CD4 khoảng 50 - 200 tế bào/mm3.
Bệnh nhân dễ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội, ví dụ như viêm phổi
do Pneuxocystis carinii, nhiễm Toxoplasma gondii và các bệnh lý ác tính
(lymphoma tế bào B, Sarcoma Kaposi).

Trong giai đoạn này thường gặp các biểu hiện của phức hợp cận
AIDS hoặc AIDS như sốt kéo dài, gầy, sụt cân, tiêu chảy kéo dài, đau cơ
khớp.
Các bệnh lý thần kinh như viêm dây thần kinh, liệt dây thần kinh sọ,
bệnh lý tuỷ, bệnh lý thần kinh ngoại vi cũng hay gặp.
13


Những bệnh nhân này cũng có nguy cơ bị viêm võng mạc do
Cytomegalovirus, hoặc có thể bị ung thư cổ tử cung ở nữ và carcinoma trưc
tràng ở nam.
Trong giai đoạn này thường hay gặp các triệu chứng do giảm hồng
cầu, giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu. Nếu không được điều trị, 50 đến
70% bệnh nhân sẽ chuyển thành AIDS và tử vong trong vòng 18 - 24 tháng.
1.1.5.5. Bệnh HIV giai đoạn quá muộn
Số lượng tế bào CD4 dưới 50 tế bào/mm 3. Bệnh nhân suy giảm miễn
dịch rất nặng, dễ mắc nhiều bệnh cơ hội như các vi trùng lao khơng điển
hình,

viêm

màng

não

do

Cryptococcus,

viêm


võng

mạc

do

Cytomegalovirus, nhiễm nấm Aspergillosis, viêm não chất trắng đa ổ tiến
triển, nhiễm Histoplasma lan tỏa.
Bệnh nhân sụt cân rõ rệt, kèm chán ăn, tiêu chảy chảy.
Ở giai đoạn này, điều trị bằng các thuốc kháng HIV và điều trị các
bệnh nhiễm trùng cơ hội vẫn là cần thiết để kéo dài đời sống. Nếu được
điều trị tớt, mợt sớ bệnh nhân có sớ lượng tế bào CD4 rất thấp (dưới 10 tế
bào/mm3) vẫn có thể kéo dài đời sống 5 - 7 năm.
1.1.5.6. Bệnh HIV giai đoạn cuối cùng
Những bệnh nhân bị bệnh HIV giai đoạn này khơng cịn khả năng
kiểm sốt các triệu chứng của bệnh, và các biện pháp điều trị hiện nay cũng
khơng có hiệu quả và ći cùng sẽ đi đến tử vong.
1.1.6. Chẩn đoán nhiễm HIV
1.1.6.1. Xét nghiệm kháng thể

14


Là loại xét nghiệm được tiến hành phổ biến nhất, gián tiếp chỉ ra sư
có mặt của HIV thơng qua việc phát hiện kháng thể kháng HIV.

1.1.6.2. Xét nghiệm trực tiếp:
Phát hiện kháng nguyên, nuôi cấy HIV, xét nghiệm acid nucleic của
tế bào lympho máu ngoại vi.


1.2. LOÉT SINH DỤC
Loét sinh dục là thương tổn loét ở bộ phận sinh dục. Sớ lượng có thể
mợt hay nhiều vết lt, kích thước thay đổi từ vài milimét đến vài centimét.
Vết loét có thể nơng hoặc sâu, đau hay khơng đau. Bờ vết loét có thể giới
hạn rõ với da lành, hoặc khơng có ranh giới rõ ràng. Đáy vết lt sờ chắc
hoặc mềm. Bề mặt có phủ dịch hay mủ, nhưng cũng có khi vết loét sạch và
có màu đỏ tươi.
Các bệnh BLTQĐTD gây loét sinh dục là herpes sinh dục, giang mai
thời kỳ I, bệnh hạ cam mềm, bệnh hột xoài, và u hạt bẹn. Bên cạnh đó, loét
sinh dục cũng có thể do các bệnh lý khơng lây truyền qua đường tình dục
như là sang chấn sinh dục, ung th da, hụi chng Behỗet, va d ng thuục.
Tuy nhiờn, hơn 20% trường hợp lt sinh dục khơng tìm được nguyên nhân
[13], [17], [20].
Loét sinh dục do các BLTQĐTD làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
Do đó, quản lý các đối tượng này là rất quan trọng.
Dịch tễ học: Tỷ lệ bệnh nhân loét sinh dục thay đổi tùy theo từng
quốc gia, dao động từ 2-7% trong tổng số bệnh nhân đến khám vì các
15


BLTQĐTD.Nhưng nhìn chung, lt sinh dục khơng được báo cáo đầy đủ,
do đó khó có sớ liệu chính xác về tỷ lệ mắc và tỷ lệ lưu hành trên thế giới.
Tỷ lệ các nguyên nhân gây loét sinh dục cũng khác nhau giữa các quốc gia
và thay đổi tùy theo thời điểm thống kê. Tuy nhiên, hiện nay nguyên nhân
chủ yếu gây loét sinh dục là do vi rút herpes simplex (Herpes simplex
virus: HSV). Nguyên nhân thứ hai thường gây loét sinh dục là Treponema
pallidum. Các nghiên cứu cũng cho thấy bệnh hạ cam mềm, bệnh hột xoài,
và u hạt bẹn là những nguyên nhân hiếm gặp.
Tuổi: Loét sinh dục chiếm tỷ lệ cao ở bệnh nhân trong độ tuổi hoạt

đợng tình dục. Tuổi trung bình của bệnh nhân lt sinh dục trong một
nghiên cứu thưc hiện tại Ấn Độ là 31,7 [16]. Một số nghiên cứu tại Châu
Phi ghi nhận tuổi trung bình của bệnh nhân loét sinh dục là khoảng 28 tuổi
[14]. Một nghiên cứu khác thưc hiện tại Brazil. cho biết tuổi trung bình của
các bệnh nhân loét sinh dục là 27 tuổi [10]. Còn tại Việt Nam, tuổi trung
bình của bệnh nhân loét sinh dục trong nghiên cứu của Vũ Hồng Thái là
36,7 [3].
Giới tính: Hầu hết các nghiên cứu trên thế giới đều cho thấy tỷ lệ
nam giới bị loét sinh dục nhiều hơn nữ giới [10].
Yếu tố nguy cơ: Nhiều bạn tình, quan hệ tình dục khơng được bảo
vệ, bắt đầu quan hệ tình dục sớm [14].
1.2.1 BỆNH HERPES SINH DỤC (GENITAL HERPES) [5], [11]
Herpes sinh dục là bệnh lây truyền chủ yếu qua đường tình dục. Có
hai loại vi rút gây bệnh herpes sinh dục là vi rút herpes simplex típ 1
(Herpes simplex virus type 1: HSV-1) và vi rút herpes simplex típ 2
(Herpes simplex virus type 2: HSV-2). Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp
nhiễm herpes sinh dục là do HSV-2. Theo ước tính năm 2012, có tổng cợng
16


417 triệu người trong độ tuổi từ 15-49 nhiễm HSV-2, trong đó nữ bị nhiều
hơn nam. Yếu tớ nguy cơ của nhiễm herpes sinh dục bao gồm nữ giới,
nhiều bạn tình, tiền sử từng bị loét sinh dục.
Sinh bệnh học của nhiễm HSV bao gồm ba giai đoạn là nhiễm
nguyên phát, tiềm ẩn và tái phát. Đầu tiên, vi rút nhân lên tại chỗ lây nhiễm
gây ra những sang thương nguyên phát. Sau đó, vi rút di chuyển theo dây
thần kinh đến hạch rễ lưng để thiết lập tình trạng tiềm ẩn. Từ đó, vi rút có
thể tái hoạt tư nhiên hay do bị kích thích bởi các tác nhân khác nhau, ví dụ
như stress, kinh nguyệt, tia cưc tím, sốt, tổn thương mô hay suy giảm miễn
dịch

1.2.1.1 Biểu hiện lâm sàng
Herpes sinh dục nguyên phát
Thời gian ủ bệnh từ 3 đến 7 ngày. Herpes sinh dục nguyên phát có
bệnh cảnh lâm sàng rất dữ dội. Biểu hiện bởi viêm loét qui đầu, âm hộ, âm
đạo cấp tính rất đau, kèm theo sốt cao và suy kiệt. Bệnh thường lành tư
nhiên sau 2-3 tuần. Khởi phát thường có cảm giác khó chịu, ngứa, rát, đau
ở vùng sắp mọc thương tổn. Sau 4-8 giờ xuất hiện mụn nước, mọc thành
chùm trên nền hờng ban. Mụn nước hóa mủ, rời nhanh chóng vỡ để lại
những vết loét nông và đau.
Ở nam giới, vị trí thương tổn thường gặp ở qui đầu và thân dương
vật. Còn ở nữ giới, sang thương thường xuất hiện ở niêm mạc âm hộ, âm
đạo. Ngoài ra, thương tổn cịn có thể thấy ở cổ tử cung, đáy chậu, mơng và
niệu đạo. Những bệnh nhân này thường có triệu chứng toàn thân như sốt,
sưng đau hạch vùng, mệt mỏi, đau cơ, nhức đầu và buồn nôn. Các triệu
chứng toàn thân thường thấy ở nữ giới nhiều hơn ở nam giới. Các triệu
chứng bí tiểu và viêm màng não vô trùng cũng thường gặp ở nữ giới. Các

17


tính chất như tổn thương da lan rộng, sưng đau hạch vùng và sốt, giúp phân
biệt herpes sinh dục nguyên phát và herpes sinh dục tái phát.
Tuy nhiên, đa số trường hợp nhiễm HSV sẽ khơng có biểu hiện lâm
sàng. Nhưng những bệnh nhân này vẫn có thể lây truyền bệnh cho bạn tình.

Hình 1.1: Nhiễm herpes sinh dục nguyên phát
(Nguồn: Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 9th ed.)
Herpes sinh dục tái phát
Sau giai đoạn nguyên phát, HSV di chuyển theo dây thần kinh hướng
tâm đến các tế bào của hạch thần kinh cảm giác, từ đó gây ra các đợt tái

phát. Tần suất tái phát phụ thuộc vào số lượng vi rút tiềm ẩn ở vùng hạch
thần kinh.
Bệnh nhân có thể có tiền triệu như đau, ngứa, rát ở vùng sắp mọc
thương tổn. Tuy nhiên, triệu chứng thường nhẹ hơn giai đoạn nguyên phát,
số lượng tổn thương ít hơn, và thời gian bị bệnh cũng ngắn hơn (trung bình
khoảng 1 tuần). Sang thương là những chùm mụn nước nhỏ, vỡ ra thành
những vết trợt đau. Ở nam giới thường gặp ở qui đầu hay thân dương vật.
Còn nữ giới, sang thương có thể thấy ở mơi lớn, mơi bé, âm đạo và cổ tử
cung.
Triệu chứng toàn thân ít gặp.
18


Tần suất tái phát thay đổi rất nhiều tùy theo mỗi người, trung bình
khoảng 3-4 lần/năm. HSV-2 thường gây tái phát hơn HSV-1

Hình 1.2: Nhiễm herpes sinh dục tái phát
(Nguồn: Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 9th ed.)
1.2.1.2. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm chẩn đoán HSV
Các xét nghiệm thường được sử dụng để chẩn đốn HSV bao gờm:
ni cấy, huyết thanh học và kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction:
phản ứng khuếch đại gen).
Phương pháp nuôi cấy phân lập vi rút là tiêu chuẩn vàng để chẩn
đốn nhiễm HSV. Tuy nhiên, ni cấy thường có đợ nhạy thấp, do dó có
thể cho kết quả âm tính giả. Ngoài ra, độ nhạy của nuôi cấy sẽ giảm khi
sang thương bắt đầu lành. Nuôi cấy cịn địi hỏi thời gian từ mợt đến hai
tuần để có kết quả.
- Phản ứng huyết thanh học giúp chẩn đoán nhiễm herpes sinh dục
nguyên phát do sư đảo ngược hiệu giá kháng thể, nhưng có thể bỏ sót bệnh

trong giai đoạn cửa sổ. Phương pháp này không giúp phát hiện nhiễm
herpes sinh dục tái phát, do ít có sư thay đổi nồng độ kháng thể.
- Kỹ thuật PCR giúp chẩn đoán nhiễm HSV bằng cách phát hiện
DNA (deoxyribonucleic acid) của vi rút. PCR có nhiều ưu điểm hơn xét
nghiệm nuôi cấy và huyết thanh học. Thứ nhất, xét nghiệm PCR có đợ nhạy
19


cao hơn trong chẩn đốn nhiễm HSV. Gitman và cợng sư [8] cho thấy xét
nghiệm realtime PCR chẩn đoán HSV có sử dụng đoạn mời Taqman cho đợ
nhạy là 98,3% và đợ đặc hiệu là 100%. Trong khi đó, ni cấy có đợ nhạy
là 87,9% và đợ đặc hiệu là 99,1%. Thứ hai, phản ứng PCR thường chỉ đòi
hỏi thời gian khoảng 24 giờ. Thứ ba, PCR giúp chẩn đoán xác định nhiễm
HSV trong giai đoạn cửa sổ. Do đó, trong nghiên cứu này, tôi sử dụng kỹ
thuật realtime PCR để chẩn đoán xác định nhiễm HSV và phân loại típ vi
rút này.
Xét nghiệm realtime PCR định típ HSV
- Bộ kit: LightPoweriVAHSV 1-2 genotype realtime PCR, sử dụng
đoạn mồi Taqman.
- Độ nhạy: Kết quả khảo sát trên các nồng độ pha lỗng từ 108 cho
thấy ở nờng đợ 101 tín hiệu dương tính không vượt trên tín hiệu nền, ở nồng
độ 102 tín hiệu dương tính vượt trên tín hiệu nền. Như vậy, bợ kit có đợ
nhạy 102 copies/ml.
H

G

F

E


D
C

B
A

Hình 1.3: Độ nhạy của bộ kit
A: 101 copies/ml, B: 102 copies/ml, C: 103 copies/ml, D: 104 copies/ml,
E: 105 copies/ml, F: 106 copies/ml, G: 107 copies/ml, H: 108 copies/ml.
20


- Độ đặc hiệu: Bộ kit đặc hiệu với vi rút herpes simplex, khơng có
hiện tượng dương tính giả với các tác nhân gây bệnh thường gặp trên
người, ví dụ như vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C, human
papillomavirus, Chlamydia trachomatis, Neisseria gonorrhoeae, và vi rút
đường ruột (enterovirus).
1.2.2. BỆNH GIANG MAI THỜI KỲ I (PRIMARY SYPHILIS)
Giang mai là một bệnh nhiễm trùng toàn thân, do xoắn khuẩn
Treponema pallidum gây bệnh. Hiện nay, bệnh giang mai vẫn đang là gánh
nặng cho nền y tế thế giới. Theo ước tính của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm
2016 có 36,4 triệu người mắc bệnh giang mai, trong đó có 10,6 triệu trường
hợp mới mắc. Sư gia tăng tỷ lệ bệnh giang mai đang được báo cáo tại nhiều
quốc gia, đặc biệt ở nhóm bệnh nhân nam có quan hệ đồng tính (men who
have sex with men: MSM).
1.2.2.1. Biểu hiện lâm sàng
- Hai đặc tính của giang mai thời kỳ I là săng và hạch.
- Sau thời gian ủ bệnh là 10-90 ngày, trung bình khoảng 3 tuần, săng
giang mai xuất hiện, thường khu trú tại nơi xoắn khuẩn xâm nhập vào cơ

thể. Săng giang mai điển hình là mợt vết lt hình trịn hay hình bầu dục,
đường kính từ 0,5-2 cm. Săng thường có mật đợ cứng, giới hạn rõ và đều.
Đáy sạch, trơn, bóng láng, màu đỏ như thịt tươi, bóp thường khơng đau, và
thường kèm hạch lân cận. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp săng giang
mai có thể khơng điển hình, với biểu hiện đau và nhiều vết loét.
- Ở nam giới, săng giang mai thường gặp ở qui đầu, bao qui đầu và
rãnh dương vật; còn ở nữ hay gặp ở cổ tử cung, môi lớn, mơi bé, tiền đình
âm hợ, và niệu đạo. Nếu quan hệ bằng đường sinh dục-miệng, săng có thể
thấy ở khoang miệng. Cịn quan hệ bằng đường sinh dục-hậu mơn, săng

21


xuất hiện ở vùng quanh hậu môn. Ngoài ra, săng giang mai còn thấy ở các
vị trí khác, ví dụ như núm vú, ngón tay.
- Nếu khơng điều trị, săng giang mai sẽ tư lành không để lại sẹo sau
3-6 tuần. Tuy nhiên, khi đó xoắn khuẩn vẫn cịn tờn tại trong cơ thể và
truyền bệnh sang người khác.

Hình 1.4: Săng giang mai
(Nguồn: Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 9th ed.)

Hình 1.5: Nhiều săng giang mai hợp lại nằm ở bao qui đầu
(Nguồn: Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 9th ed.)
- Hạch: 60-70% giang mai thời kỳ I có kèm nổi hạch lân cận. Hạch
thường xuất hiện 7-10 ngày sau khi có săng. Nhiều hạch chụm lại thành
từng nhóm, lớn nhỏ khơng đều, trong đó có mợt hạch to hơn các hạch khác
gọi là hạch nhóm trưởng. Hạch khơng viêm, chắc, di đợng dễ dàng và
khơng hóa mủ.


22


1.2.2.2. Cận lâm sàng
Các xét nghiệm phát hiện trực tiếp T.pallidum
- Kính hiển vi nền đen: Đây là xét nghiệm thường được dùng để
chẩn đoán xác định giang mai thời kỳ I.
- Xét nghiệm sinh học phân tử: Dùng PCR để chẩn đoán giang mai
thời kỳ I bằng cách phát hiện DNA của T.pallidum tại sang thương loét sinh
dục.
Các xét nghiệm huyết thanh học
- Hai xét nghiệm huyết thanh không đặc hiệu thường được sử dụng
là VDRL (Venereal diease research laboratory) và RPR (Rapid plasma
reagin). Phản ứng VDRL và RPR bắt đầu dương tính 4-5 tuần sau khi bị
nhiễm bệnh. Do đó, kết quả âm tính giả có thể xảy ra trong giai đoạn mới
nhiễm bệnh. Ngoài ra, xét nghiệm có thể cho kết quả dương tính giả khi
mang thai, lớn tuổi, nhiễm các loại vi trùng khác, nhiễm ký sinh trùng,
nhiễm siêu vi, bệnh tư miễn như hội chứng tán huyết tư miễn, hay các bệnh
lý khác (viêm giáp tư miễn, xơ gan ứ mật nguyên phát, viêm khớp dạng
thấp, lupus đỏ hệ thống).
- Xét nghiệm huyết thanh đặc hiệu bao gồm TPPA (Treponema
pallidum particle agglutination), MHA-TP (Microhemagglutination assay
for Treponema pallidum antibodies), FTA-ABS (Fluorescent treponemal
antibody absorption), TPHA (Treponema pallidum haemagglutination),
EIAs (Enzyme Immunoassays). Các xét nghiệm đặc hiệu giúp loại bỏ kết
quả dương tính giả của xét nghiệm không đặc hiệu. Do đó, xét nghiệm đặc
hiệu được sử dụng để khẳng định tình trạng bệnh. Tuy nhiên, xét nghiệm
huyết thanh đặc hiệu thường dương tính suốt đời, thậm chí sau khi điều trị
thành cơng. Chính vì thế, cần phới hợp cả hai loại xét nghiệm đặc hiệu và
không đặc hiệu để chẩn đoán bệnh giang mai.

23


Bảng 1.2: Độ nhạy và độ đặc hiệu của các xét nghiệm huyết thanh
học trong chẩn đoán giang mai thời kỳ I.
Độ nhạy (%)

Độ đặc hiệu (%)

VDRL

80 (74-87)

98

TPHA

82 (69-90)

99

- Mặc dù các xét nghiệm phát hiện sư hiện diện của T.pallidum tại
vết loét là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán giang mai thời kỳ I. Tuy nhiên trên
những bệnh nhân có loét sinh dục, kèm theo phản ứng huyết thanh không
đặc hiệu và đặc hiệu dương tính cũng giúp chẩn đốn bệnh. Do đó, trong
nghiên cứu này, tơi chọn hai xét nghiệm VDRL và TPHA để chẩn đoán
giang mai thời kỳ I.
1.2.3. BỆNH HẠ CAM MỀM (CHANCROID)
Hạ cam mềm là bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc trưng bởi
loét sinh dục cấp tính. Tác nhân gây bệnh là trưc khuẩn Gram âm kỵ khí

Haemophilus ducreyi. Trên thế giới, tỷ lệ loét sinh dục do H.ducreyi ngày
càng giảm, kể cả ở các quốc gia châu Á và châu Phi.
1.2.3.1. Biểu hiện lâm sàng
- Thời gian ủ bệnh từ 3-7 ngày, hiếm khi kéo dài quá 10 ngày. Biểu
hiện đầu tiên là sẩn mềm, xung quanh có hờng ban, sau đó tiến triển thành
mụn mủ, rồi vỡ thành vết loét sâu. Vết lt (săng hạ cam mềm) hình trịn
hay hình bầu dục, kích thước không đều, đường kính từ 3-15 mm. Vết lt
mềm và bóp đau. Đáy khơng bằng phẳng, lỗ chỗ, có những chời thịt nhỏ,
nhiều mạch máu. Bề mặt có phủ dịch tiết hoại tử. Bờ vết loét rất rõ, tách rời
được, thường là bờ đôi. Số lượng vết lt có thể mợt hoặc nhiều do hiện
tượng tư lây nhiễm. Ở nam giới, vị trí thường gặp là bao qui đầu, rãnh

24


dương vật và thân dương vật. Còn ở nữ giới, vết lt có thể gặp ở âm hợ,
mơi lớn, mơi bé, âm vật, cổ tử cung và hậu mơn.

Hình 1.6: Săng hạ cam mềm
(Nguồn: Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 9th ed.)

Hình 1.7: Sư lan tràn của H. ducreyi do tư lây nhiễm
(Nguồn: Fitzpatrick’s Dermatology in general medicine, 9th ed.)
- Khoảng 1-2 tuần sau khi săng hạ cam mềm xuất hiện, khoảng 50%
bệnh nhân có xuất hiện hạch bẹn viêm đau, thường mợt bên. Hạch sưng
nóng, đỏ rời mềm, lùng nhùng, vỡ tư nhiên, mủ đặc sánh như kem. Hạch
trong bệnh hạ cam mềm là biến chứng, không phải là triệu chứng, khơng
phải có săng là có hạch như giang mai. Hạch có thể thấy ở phái nam, rất
hiếm khi thấy ở phái nữ.


25


×