Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Tiểu luận pháp luật chi ngân sách nhà nước (luật tài chính)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.99 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Tiểu luận môn:
LUẬT TÀI CHÍNH
Đề tài: PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:

Hà Nội, Tháng 03/2022

1


MỤC LỤC
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC.......................................................................................................... 4
I.

Những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nước................................................4

1. Khái niệm.................................................................................................................... 4
2. Đặc điểm của hoạt động chi ngân sách nhà nước....................................................... 4
3. Phân loại chi ngân sách nhà nước............................................................................... 5
4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chi ngân sách nhà nước......................................................6
5. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động chi ngân sách nhà nước.............................................. 7
II. Khái quát nội dung pháp luật về chi ngân sách nhà nước....................................8
1. Điều kiện chi ngân sách nhà nước...............................................................................8


2. Chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật chi ngân sách nhà nước............................ 9
3. Các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước....................................................................10
4. Quy định pháp luật về các khoản chi ngân sách nhà nước........................................13
5. Phương thức và thủ tục chi ngân sách nhà nước....................................................... 13
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới pháp luật chi ngân sách nhà nước.................................. 16

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC..................................................................................................................18
I.

Thực trạng hoạt động chi ngân sách nhà nước...................................................18

II. Bội chi ngân ngân sách nhà nước.......................................................................22
1. Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước.................................................................22
2. Thực trạng tình hình bội chi năm 2021..................................................................... 22
3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách nhà nước..............................................................23
4. Kế hoạch năm 2022...................................................................................................24
III. Một số bất cập, hạn chế trong quy định pháp luật hiện nay về chi ngân sách nhà

nước.
25
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.....27
I.

Định hướng của vấn đề chi ngân sách nhà nước................................................27

II. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện chi ngân sách Nhà nước..28

CHƯƠNG IV: KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở MỘT SỐ QUỐC GIA............................................ 29

I.

Vấn đề chi ngân sách nhà nước ở một số quốc gia............................................ 29
2


II. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam..............................................................31

3


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
I.
Những vấn đề lý luận về chi ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
Chi ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nước
để thực hiện các chức năng của Nhà nước. Chi ngân sách là một trong những hoạt động
quan trọng của ngân sách Nhà nước, nó là một mặt của chức năng phân phối tài chính.
Xét về bản chất, chi ngân sách Nhà nước là hệ thống những quan hệ phân phối lại
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước phát triển sự nghiệp văn hóa – xã hội,
duy trì hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước và đảm bảo an ninh quốc phòng.
Tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động chi ngân sách nhà nước giữa
các chủ thể tạo thành pháp luật về chi ngân sách nhà nước. Như vậy, pháp luật chi ngân sách
nhà nước là tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình nhà nước phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước.
2. Đặc điểm của hoạt động chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội mà
Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.

Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất
quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ vốn NSNN cho các mục tiêu
quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các
khoản chi NSNN.
Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó được
xem xét trên tầm vĩ mơ và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… dựa vào việc
hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng,… mà các khoản chi NSNN
đảm nhận.
Chi NSNN là những khoản chi khơng hồn trả trực tiếp. Các khoản chi cấp phát từ
NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ người nghèo.
Các đối tượng thụ hưởng không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp


phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những
khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hồn
trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc khơng có lãi (chi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo,
…)
Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn liền với sự vận
động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỷ giá hối đối…
Chi NSNN để thực hiện vai trị Nhà nước là người đảm bảo hệ thống Luật pháp, sản
xuất một phần hàng hoá dịch vụ cá nhân, cung ứng hàng hố dịch vụ cơng cộng và phân
phối lại thu nhập. Như vậy chi NSNN là công cụ để Nhà nước điều hành nền kinh tế theo
mục đích của mình, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết những vấn đề xã hội
phát sinh như giảm bớt sự chênh lệch giàu nghèo, giải quyết công bằng xã hội và khắc phục
khiếm khuyết của thị trường. Chi NSNN chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận và không trực
tiếp thu được lợi nhuận, vì vậy khơng được hồn trả trực tiếp. Việc hồn trả được thơng qua
hệ thống luật pháp về thuế và một phần được thu lại từ phí.
3. Phân loại chi ngân sách nhà nước
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ:

- Chi phát triển kinh tế: gồm các khoản chi: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi cho các ngành
kinh tế mũi nhọn để duy trì các hoạt động kinh tế của Nhà nước, trợ giá, trợ cấp cho các
doanh nghiệp Nhà nước.
- Chi văn hóa xã hội: Gồm các khoản chi cho các tổ chức thuộc lĩnh vực văn hóa xã hội như chi
lương, phụ cấp, chi mua sắm trang thiết bị phương tiện làm việc.
- Chi quản lý hành chính: Là khoản chi để duy trì hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính,
các cơ quan chính quyền như chi về lương, phụ cấp, chi mua sắm, bảo dưỡng trang thiết bị,
phương tiện làm việc.
- Chi an ninh quốc phòng: Gồm các khoản chi mua sắm bảo dưỡng các phương tiện kỹ thuật,
phục vụ cho an ninh quốc phòng như chi lương, nuôi quân…
-

Chi khác: chi viện trợ, trả nợ, cho vay..

=> Cách phân loại này có tác dụng phân tích, đánh giá các mặt hoạt động của nhà
nước.
Căn cứ theo tính chất kinh tế, nội dung chi NSNN được chia thành:


- Chi thường xuyên: là quá trình phân phối sử dụng vốn từ quỹ NSNN, đáp ứng các nhu cầu chi
gắn với thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế xã hội. Ví dụ
minh họa: chi cho giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, phát thanh
truyền hình, chi cho các hoạt động quản lý hành chính, chi cho quốc phịng an ninh và trật
tự an tồn xã hội, trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…
- Chi đầu tư phát triển: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất, góp vốn,
chuyển nhượng đầu tư…
- Chi trả nợ và viện trợ: trả nợ các khoản đã vay trong nước và ngoài nước, khoản chi làm nghĩa
vụ quốc tế.
trữ.


Chi dự trữ, dự phòng là khoản chi ngân sách để dự phòng, để bổ sung quỹ dự
4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chi ngân sách nhà nước

Căn cứ vào đặc điểm của hoạt động chi NSNN có thể nhận thấy chi ngân sách phụ
thuộc chủ yếu vào các yếu tố như sau:
Nhiệm vụ về phát triển kinh tế- xã hội của đất nước trong từng thời kỳ: Một trong
những đặc điểm của chi ngân sách nhà nước là để phục vụ các hoạt động kinh tế, xã hội
chung, mục tiêu là tăng trưởng và phát triển của toàn xã hội. Do vậy các khoản chi ngân
sách nhà nước sẽ tăng lên khi đất nước rơi vào khủng hoảng kinh tế cần sự trợ giúp của
chính phủ để kích thích sự tăng trưởng và ổn định nền kinh tế.
Khả năng tích tụ và tích lũy của nền kinh tế: với một quốc gia, nếu khả năng này của
nền kinh tế tốt thì không những hạn chế được mức chi của ngân sách, ,mà còn cho thấy sự
hoạt động tốt của nền kinh tế, một đồng bỏ ra có hiệu quả cho tăng trưởng và phát triển,
khơng lãng phí.
Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, hạn hán, động đất, dịch bệnh: Chi ngân sách nhà
nước ln đảm bảo vì lợi ích chung và đảm bảo sự công bằng cho một bộ phận những người
có hồn cảnh đặc biệt. Khi quốc gia gặp thiên tai, thì việc tăng chi tiêu để trợ cấp cho những
gia đình gặp khó khăn, khắc phục hậu quả, giữ ổn định kinh tế là điều tất yếu phải làm của
chi ngân sách nhà nước. Và do đó, mức chi ngân sách cũng sẽ tăng.
Hiệu quả chi của bộ máy chi Ngân sách nhà nước: Cũng giống như thu ngân sách nhà nước,
bộ máy chi ngân sách nhà nước đạt hiệu quả tốt sẽ tránh được tình trạng lãng phí, tham ơ


trong quá trình chi tiêu thì sẽ tiết kiệm được cho quốc gia một khoản chi lớn, số chi vô ích
sẽ giảm đi đáng kể.
5. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động chi ngân sách nhà nước
Điều tiết kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Ngân sách quốc gia là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích
phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt
động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định để hình

thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bề vững.
Thông qua hoạt động chi NSNN, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ
tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo mơi trường
và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế ( có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điển lực, viễn thông, hàng không đến các
hoạt động kinh doang của doang nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp phát vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong
những biện pháp căn bản chống độc quyền và tránh cho thị trường rơi và tỉnh trạng cạnh
tranh khơng hồn hảo. Và trong những điều kiện cũ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển các doang nghiệp, đảm bảo tính ổn
định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Giải quyết các vấn đề xã hội:
Chính sách ngân sách, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi ngân sách, góp
phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương giữa những người làm
việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doang, khu vực hành chính, sự nghiệp, an ninh quốc gia;
giữa những người sống ở thành thi, nông thôn, miền núi, hải đảo nhằm ổn định đời sống của
các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước.
Nhà nước trợ giúp trực tiếp giành cho những người có thu nhập thấp, hoàn cảnh đặc
biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp cho các mặt hàng thiêt yếu, các khoản chi
phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách làm việc, chống mù chữ…
Góp phần ổn định thị trường chớng lạm phát:
Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện thông
qua việc sử dụng các quỹ dữ trự của Nhà nước ( bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại hàng hóa,


vật tư,..) được hình thành từ nguồn thu NSNN. Mọt cách tổng quát, cơ chế điều tiết khi giá
cả của mơt loại hàng hóa nào lên cao, để kìm hãm và chống đầu cơ, Chính phủ đưa dự trữ
hàng hóa đó ra thị trường để tăng cung trên cơ sở đó bình ổn giá cả và hạn chế khả năng
tăng giá đồng loạt, gây lạm phát chung cho nền kinh tế. Khi giá cả của hàng hóa đó giảm
mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển sang lĩnh

vực khác. Chính phủ sẽ bỏ tiền ra để mua hàng hóa đó theo môt giá nhất định nhằm đảm
bảo cho người sản xuất.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động,.. hoạt động điều
tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa các cơng cụ tài chính,
tiền tệ, giá cả,.. trong đó công cụ ngân sách với các biện pháp như phát hành công tráu, chi
trả nợ, các biện pháp chi tiêu dùng cho Chính phủ cho tồn xã hội, đào tạo...
Cịn khi lạm phát xảy ra, giá cả hàng hóa tăng lên do cung mất cân đối (cung nhỏ hơn
cầu), Chính phỉ có thể sử dụng biện pháp thuế như tăng thuế tiêu dùng giảm thuế đối với
đầu tư và thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản chi tiêu cho tiêu dùng để nâng đỡ
cung và giảm bớt cầu.
Tăng cường sức mạnh bộ máy nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh:
NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng tà chính cho hoát động bộ
máy nhà nước từ trung ương đến xã, phường ở nước ta, nguồn NSNN hầu như là nguồn duy
nhất để phục vụ cho hoạt động của bộ máy nhà nước đến các cơ quan quyền lực, cơ quan
hành chính Nhà nước đến cơ quan tư pháp. NSNN cịn cung ứng nguồn tài chính cho Đảng
cộng sản để lãnh đạo các hoạt động, tài trợ cho các tổ chức xã hội mà nguồn tài chính của
các tổ chức này khơng ổn định. Như vậy chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc quản lý
và duy trì hệ thống chính trị nước ta.
II.

Khái quát nội dung pháp luật về chi ngân sách nhà nước
1. Điều kiện chi ngân sách nhà nước

Việc thực hiện chi ngân sách nhà nước không chỉ phải đảm bảo các nguyên tắc đã
được quy định một cách rõ ràng và cụ thể mà còn phải được thực hiện theo các điều kiện cụ
thể được quy định tại khoản 2 điều 12 của Luật ngân sách nhà nước 2015. Cụ thể như sau:
“2. Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự toán ngân sách
được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; đã được thủ trưởng đơn vị sử



dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết định chi và đáp ứng các điều
kiện trong từng trường hợp sau đây:
a) Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công và xây dựng;
b) Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường hợp các cơ quan, đơn vị đã được cấp
có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế và kinh phí thì thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao
tự chủ;
c) Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về dự
trữ quốc gia;
d) Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần phải đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
đ) Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt
hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do cơ quan có thẩm quyền
ban hành.”
Tại khoản 2 điều 12 đã ghi rất cụ thể về từng điều kiện để thực hiện việc chi ngân
sách nhà nước. Việc chi ngân sách nhà nước cần phải được xác định trong dự toán ngân sách
đã được phê duyệt, các khoản chi cần phải thực hiện đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức
do nhà nước quy định và việc chi cần phải có đầy đủ các giấy tờ có liên quan. Những điểm
ở khoản 2 là điều kiện cụ thể đối với trường hợp đầu tư hoặc người được ủy quyền quyết
định chi. Việc quy định rõ ràng hơn này sẽ giúp cho việc chi ngân sách được thực hiện dễ
dàng hơn và đảm bảo tính đúng đắn hơn.
2. Chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật chi ngân sách nhà nước
Nhà nước là chủ thể tham gia trong quan hệ pháp luật chi ngân sách nhà nước với hai
tư cách, đó là:
Chủ thể thường: tham gia với tư cách là chii mua sắm, chi đấu thầu, đầu tư các công
trình phúc lợi và các cơng trình mang tính quản lý của nhà nước.



Chủ thể có quyền lực được nhân dân trao như: các cơ quan Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội….
Theo quy định tại Điều 2 Luật ngân sách năm 2015 quy định: Đối tượng áp dụng chi
ngân sách nhà nước:
“1. Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được ngân sách nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến ngân sách nhà nước.”
3. Các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước
Nguyên tắc thu chi cân bằng ngân sách nhà nước:
“ Điều 7. Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước
1. Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật được
tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ
chi cụ thể. Trường hợp có khoản thu cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của
pháp luật thì được bố trí tương ứng từ các khoản thu này trong dự tốn chi ngân sách để
thực hiện. Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc cân đối ngân
sách trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế.
2. Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn
hơn tổng số chi thường xun và góp phần tích lũy ngày càng cao để chi đầu tư phát triển;
trường hợp còn bội chi thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân
bằng thu, chi ngân sách; trường hợp đặc biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các khoản vay của
ngân sách nhà nước.
3. Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử
dụng cho chi thường xuyên.
4. Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, cơng trái xây dựng Tổ quốc và các khoản
vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

b) Vay ngồi nước từ các khoản vay của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và phát
hành trái phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế, khơng bao gồm các khoản vay về cho vay
lại.


5. Bội chi ngân sách địa phương:
a) Chi ngân sách địa phương cấp tỉnh được bội chi; bội chi ngân sách địa phương chỉ được sử
dụng để đầu tư các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định;
b) Bội chi ngân sách địa phương được bù đắp bằng các nguồn vay trong nước từ phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, vay lại từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại và các
khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;
c) Bội chi ngân sách địa phương được tổng hợp vào bội chi ngân sách nhà nước và do Quốc
hội quyết định. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện được phép bội chi ngân sách địa
phương để bảo đảm phù hợp với khả năng trả nợ của địa phương và tổng mức bội chi
chung của ngân sách nhà nước.
6. Mức dư nợ vay của ngân sách địa phương:
a) Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh khơng vượt q 60% số thu ngân
sách địa phương được hưởng theo phân cấp;
b) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp lớn hơn
chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 30% số thu ngân sách được
hưởng theo phân cấp;
c) Đối với các địa phương có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp nhỏ
hơn hoặc bằng chi thường xuyên của ngân sách địa phương không vượt quá 20% số thu
ngân sách được hưởng theo phân cấp.”
Từ điều 7 luật ngân sách 2015 có thể thấy, việc cân đối ngân sách nhà nước có ảnh
hưởng trực tiếp tới Nhà nước và xã hội. Do vậy, nguyên tắc cân đối này được đặt lên hàng
đầu và chiếm vị trí quan trọng trong việc thực hiện chi ngân sách nhà nước. Mối tương quan
giữa hoạt động thu, chi ngân sách Nhà nước tác động trực tiếp tới tình trạng ngân sách Nhà
nước và toàn xã hội. Bởi vậy, trong quản lý ngân sách Nhà nước, cân bằng giữa thu và chi

ngân sách Nhà nước là một trong những nguyên tắc quan trọng trong chi ngân sách nhà
nước. Nguyên tắc này cần phải được quán triệt trong toàn bộ quá trình ngân sách, đặc biệt là
khâu chấp hành ngân sách.
Theo nguyên tắc này, các khoản thu, chi thể hiện trong dự toán ngân sách nhà nước
phải đảm bảo tính cân đối. Các khoản chi chỉ được xây dựng trên cơ sở nguồn thu đã được
xác định. Ngược lại, các nguồn thu cho ngân sách nhà nước sẽ nhằm đáp ứng cho nhu cầu
chi tiêu đã được hoạch định. Ngân sách nhà nước sẽ được cân bằng theo cách xác định tổng


số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên của ngân sách và góp phần
tích lũy ngày càng cao để phục vụ cho nhu cầu chi đầu tư phát triển. Trường hợp ngân sách
nhà nước bội chi, số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tạo điều kiện tiến đến cân
bằng ngân sách nhà nước.
Trên thực tế, đôi khi khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm trong khi các
khoản chi lại tăng nhanh hơn nên tình trạng bội chi ngân sách ln có thể xảy ra. Để xử lý
bội chi ngân sách nhà nước, một trong những giải pháp là đi vay trong hoặc ngoài nước.
Trong trường hợp này, việc sử dụng nguồn vay để bù đắp bội chi chỉ nhằm mục đích đầu tư
phát triển nhằm đảm bảo khả năng chi trả nợ của nhà nước, mà tuyệt đối không được sử
dụng các khoản vay để thực hiện những khoản chi mang tính chất tiêu dùng.
Nguyên tắc chi đúng mục đích, đúng kế hoạch và sử dụng vốn ngân sách nhà
nước cấp có hiệu quả kinh tế:
Theo nguyên tắc này, các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước phải cấp phát đầy đủ,
đúng kế hoạch, đúng thời hạn các nguồn kinh phí vốn cho các tổ chức, đơn vị thụ hưởng
ngân sách nhà nước, phù hợp với thơng báo hạn mức kinh phí được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Đơn vị cần sử dụng đến đâu, ngân sách nhà nước cấp phát đến đó, đó
theo sát tình hình và mức độ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, kế hoạch công tác.
Việc cấp phát vốn phải đúng đối tượng được hưởng kinh phí, vốn; phải đúng nội dung mục
đích chi đã được xác định trong dự toán ngân sách nhà nước.
Đối với các tổ chức, đơn vị thụ hưởng vốn ngân sách nhà nước phải sử dụng vốn
ngân sách được cấp phục vụ cho các nhu cầu phù hợp với chức năng hoạt động, số vốn bỏ ra

ít nhất nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nguyên tắc tăng cường thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước:
Trong cơ chế thị trường, việc nhà nước cắt bỏ một vài khoản chi tiêu không đồng
nghĩa với việc gánh nặng chi tiêu của ngân sách nhà nước sẽ được giảm bớt. Trong điều
kiện nền kinh tế của nước ta nguồn thu ngân sách Nhà nước hạn hẹp, nhu cầu chi tiêu rất
lớn, chỉ có tiết kiệm chi thì mới có thể đủ nguồn tài chính trang trải được các nhu cầu cấp
bách. Quá trình hoạch định chính sách, hình thành và thực hiện ngân sách Nhà nước cũng
không thể dự liệu trước được từ đầu năm. Thêm vào đó, các thơng tin để xây dựng kế hoạch
ngân sách khơng đủ mức chính xác cần thiết, nên mặc dù trong các dự toán ngân sách Nhà
nước hàng năm, người ta đã luôn bố trí một khoản dự phịng khoảng 2– 5% tổng số dự tốn
chi ngân sách Nhà nước, nhưng số dự phịng trên cũng không thể bảo bảo cho quá trình điều


hành ngân sách Nhà nước. Vì vậy, tiết kiệm chi và đẩy mạnh thu là một trong 3 nguyên tắc
phải được quán triệt ngay từ đầu khi bắt đầu một chu trình ngân sách.
Tiết kiệm chi không phải là đơn thuần cắt bỏ các khoản chi ngân sách Nhà nước một
cách tùy tiện, mà là chi tiêu đúng theo các định mức, đúng tiêu chuẩn và đúng chế độ mà
Nhà nước đã quy định cho từ đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan có lập dự tốn thu chi. Cụ
thể:
Phía cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước phải có sự cân nhắc, tồn diện các dự
án đầu tư vốn ngân sách nhà nước trước khi quyết định cấp phát.
Đối với cơ quan được cấp phát vốn khi sử dụng nguồn kinh phí vốn phải cân nhắc
tính tốn đến hiệu quả kinh tế, tránh lãng phí trong chi tiêu: tiệc tùng, liên hoan, quà biếu,
quà tặng…
Tăng cường thu không chỉ đơn thuần tìm các giải pháp để thu ngay vào quỹ ngân
sách càng nhiều càng tốt, chống thất thu, mà ngay cả trong bố trí chi ngân sách Nhà nước
cũng phải thể hiện được việc nuôi dưỡng chăm sóc nguồn thu.
Dựa vào những căn cứ luật nêu trên và những tìm hiểu nói chung, có 3 nguyên tắc
được yêu cầu đảm bảo thực hiện khi chi ngân sách nhà nước đó là: Cân bằng thu – chi, Chi
theo kế hoạch và đúng mục đích, tăng cường thu và tiết kiệm chi. Bên cạnh đó, việc chi

ngân sách nhà nước cịn cần đảm bảo tính cơng khai, minh bạch và rõ ràng.
4. Quy định pháp luật về các khoản chi ngân sách nhà nước
Quy định của pháp luật về các khoản chi thường xuyên ngân sách Nhà nước:
Theo chi ngân sách trung ương, theo quy định tại Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 chi thường xuyên gồm những nhiệm vụ sau đây: chi cho các hoạt động sự nghiệp
giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do các cơ quan trung
ương quản lý.
Chi ngân sách địa phương, theo quy định tại Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước 2015
chi thường xuyên gồm những nhiệm vụ sau đây: chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế,
giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hố thơng tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
Quốc phịng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội.
Các hành vi bị cấm trong lĩnh vực chi ngân sách nhà nước:


Theo Điều 18 Luật Ngân sách nhà nước 2015 quy định về các hành vi bị cấm trong
lĩnh vực ngân sách nhà nước, về chi ngân sách nhà nước như:
-

Chi khơng có dự tốn, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật này; chi khơng đúng dự
tốn ngân sách được giao; chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, khơng đúng mục đích;
tự đặt ra các khoản chi trái với quy định của pháp luật.

-

Quyết định đầu tư chương trình, dự án có sử dụng vốn ngân sách không đúng thẩm quyền,
không xác định rõ nguồn vốn để thực hiện.

-


Sử dụng ngân sách nhà nước để cho vay, tạm ứng, góp vốn trái với quy định của pháp luật.

-

Trì hoãn việc chi ngân sách khi đã bảo đảm các điều kiện chi theo quy định của pháp luật.

-

Xuất quỹ ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước mà khoản chi đó khơng có trong dự
tốn đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định, trừ trường hợp tạm cấp ngân sách và ứng
trước dự toán ngân sách năm sau quy định tại Điều 51 và Điều 57 của Luật này.

-

Các hành vi bị cấm khác trong lĩnh vực ngân sách nhà nước theo quy định của các luật có
liên quan.
5. Phương thức và thủ tục chi ngân sách nhà nước
Hiện nay, ở nước ta việc cấp phát ngân sách từ ngân sách Nhà nước được thực hiện
theo hai phương thức chủ yếu là phương thức cấp phát theo dự toán và phương thức cấp
phát theo lệnh chi.
Phương thức cấp phát theo dự toán:
Cấp phát theo dự tốn (bằng hạn mức kinh phí): là hình thức cấp phát dưới dạng
thông báo được áp dụng đến các cơ quan hành chính Nhà nước. Cấp phát thơng qua kho bạc
nhà nước. Đây là hình thức cấp phát được áp dụng đối với các khoản chi thường xuyên của
các cơ quan, đơn vị.
Đối tượng cấp phát: các khoản chi thường xuyên trong dự toán của các đơn vị dự
toán. Bao gồm: các cơ quan hành chính nhà nước; các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính
trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp thường xuyên được NSNN hỗ trợ kinh phí; các Tổng cơng ty nhà nước được hỗ trợ

thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định của pháp luật.
Quy trình cấp phát kinh phí theo dự tốn được thực hiện như sau:
14


-

Bước 1: Căn cứ vào phương án điều hành ngân sách q do cơ quan tài chính thơng báo,
nhu cầu thanh toán chi trả hằng quý của đơn vị sử dụng ngân sách, Kho bạc nhà nước sẽ chủ
động lập kế hoạch nguồn vốn, kế hoạch chi trả, thanh toán, kế hoạch tiền mặt nhằm đảm
bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu chi của đơn vị sử dụng ngân sách.

-

Bước 2: Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã gửi Kho bạc Nhà nước và theo yêu cầu nhiệm vụ
chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ sơ
thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền thơng báo điều
chỉnh nhu cầu chi quý thì đơn vị chỉ được chi trong giới hạn điều chỉnh.

-

Bước 3: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch sẽ kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và
giấy rút dự toán ngân sách. Nếu các điều kiện chi này đủ điều kiện chi theo quy định thì
Kho bạc Nhà nước sẽ tiến hành chi trả thanh toán.
Các đơn vị dự toán phải mở tài khoản phải mở hạn mức kinh phí tại KBNN. Nếu
chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc Nhà nước ở tất cả các
khoản chi thì được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính. Sau khi hồn thành cơng việc và có đủ chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm
ứng sang thực chi.
Khi rút dự toán để chi tiêu, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước hạch

toán đúng mục chi theo Mục lục NSNN, trong phạm vi tổng mức của nhóm mục ghi trong
dự tốn đã giao, riêng nhóm mục chi khác được rút từ dự toán để chi cho tất cả các mục
song phải hạch toán đúng mục chi. Trường hợp cần phải điều chỉnh dự toán giữa các nhóm
mục, đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan quản lý cấp trên quyết định sau khi
thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp.
Phương thức cấp phát theo lệnh chi:
Cấp phát theo lệnh chi: là hình thức cấp phát dưới dạng đặc thù được áp dụng đến
một số đối tượng nhất định, thường khơng có quan hệ thường xuyên với NSNN, khoản chi
có mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể.
Đối tượng áp dụng: Thường được áp dụng đối với đơn vị hạch toán hay các khoản
chi khơng mang tính chất thường xun chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã
hội khơng có quan hệ thường xuyên với ngân sách; chi trả nợ, viện trợ; chi bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới và một số khoản chi khác theo quyết định của thủ
trưởng cơ quan tài chính.
15


Quy trình cấp phát kinh phí theo phương thức lệnh chi được thực hiện như sau:
-

Đơn vị phải lập chứng từ xin cấp gửi cho cơ quan tài chính.

Cơ quan tài chính căn cứ vào chứng từ xin cấp của đơn vị và căn cứ vào kế hoạch cấp phát
của mình để duyệt cấp.

-

Sau khi duyệt cấp cơ quan tài chính sẽ cấp lệnh chi tiền gửi cho kho bạc Nhà nước và cho
ngân hàng nơi quản lý tài khoản của đơn vị được – Căn cứ vào lệnh chi tiền của cơ quan tài
chính, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục chi tiền vào tài khoản của đơn vị được cấp tại ngân

hàng gọi là hình thức chuyển tiền trực tiếp hoặc cấp tiền mặt cho cá nhân tổ chức được
hưởng ngân sách.
Ngoài hai phương thức cấp phát chủ yếu là cấp phát kinh phí theo dự tốn và theo
lệnh chi tiền, ngân sách nhà nước cịn có thể được cấp phát theo một số hình thức khác như:

-

Hình thức cấp phát ghi thu, ghi chi: Đây là phương thức thu, chi tại chỗ, tại một thời điểm
nhất định và giao cho đơn vị trực tiếp thực hiện, sau đó sẽ có báo cáo quyết tốn với ngân
sách nhà nước.

-

Hình thức cấp phát kinh phí ủy quyền: hình thức này áp dụng chủ yếu khi cơ quan quản lý
cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý cấp dưới thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng của
mình. Do vậy, kinh phí phải được chuyển từ ngân sách cấp trên xuống cho ngân sách cấp
dưới để thực hiện nhiệm vụ chi thay cho ngân sách cấp trên. Sau khi thực hiện xong, ngân
sách cấp dưới có trách nhiệm quyết tốn lại với ngân sách cấp trên.

-

Hình thức gán thu bù chi: hình thức này được áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu nhằm
khuyến khích cơ chế hạch tốn kinh tế, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Các
đơn vị phải tự tạo nguồn thu để đảm bảo chi tiêu, ngân sách nhà nước chỉ cấp phần chênh
lệch thiếu. Trường hợp hạch toán phát sinh nguồn chênh lệch thừa, đơn vị phải nộp phần
này vào ngân sách nhà nước.
6. Các nhân tố ảnh hưởng tới pháp luật chi ngân sách nhà nước
Các nhân tố khách quan:
Điều kiện tự nhiên: Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác nhau, do
vậy nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế địa phương, từ đó quyết định đến mức chi

NSNN. Chẳng hạn, ở địa phương có nhiều sơng, lại hay xảy ra lũ lụt thì các khoản chi
NSNN sẽ tập trung vào xây dựng đê, kè, và tu sửa đê, khi xây dựng công trình phải tránh
mùa mưa, bão và có những biện pháp hữu hiệu để tránh thiệt hại xảy ra đó là nguyên nhân

16


làm tăng chi ngân sách nhà nước; hoặc địa phương có địa hình chủ yếu là đồi núi, dốc thì
chú ý đầu tư cho giao thơng thuận lợi để có thể phát triển kinh tế và phát triển các ngành
nghề phù hợp với điều kiện địa hình đó. Vì vậy, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương.
Điều kiện kinh tế - xã hội: chi NSNN trên địa bàn địa phương đều chịu ảnh hưởng
bởi điều kiện kinh tế xã hội. Với môi trường kinh tế ổn định, vốn đầu tư sẽ được cung cấp
đầy đủ, đúng tiến độ. Ngược lại nền kinh tế mất ổn định, mức tăng trưởng kinh tế chậm Nhà
nước sẽ thắt chặt tín dụng để kìm chế lạm phát, các dự án sẽ bị điều chỉnh cơ cấu vốn đầu
tư, chi NSNN giảm. Lạm phát cũng làm cho giá cả nguyên vật liệu tăng, làm chi phí cơng
trình tăng điều này có thể hỗn thực hiện dự án vì không đủ vốn đầu tư để thực hiện. Vì vậy,
có thể nói các yếu tố về kinh tế - xã hội có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chi NSNN trên địa
bàn.
Cơ chế chính sách và các quy định của nhà nước về chi NSNN. Trong kinh tế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước, pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong điều hành ngân sách Nhà nước nói chung và chi NSNN nói riêng.
Các nhân tớ chủ quan:
Nhóm nhân tố chủ quan bao gồm: năng lực của người lãnh đạo và trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ trong bộ máy quản lý chi NSNN, tổ chức bộ máy chi NSNN cũng
như quy trình nghiệp vụ, công nghệ áp dụng thực hiện chi NSNN.
Năng lực của người lãnh đạo và trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ trong bộ
máy thực hiện chi NSNN, bao gồm các nội dung sau: năng lực đề ra chiến lược trong hoạt
động ngân sách; đưa ra được các kế hoạch triển khai các công việc hợp lý, rõ ràng; tạo nên
một cơ cấu tổ chức hợp lý, có hiệu quả, có sự phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn

giữa các nhân viên, cũng như giữa các khâu, các bộ phận của bộ máy chi NSNN ở địa
phương. Năng lực quản lý của người lãnh đạo có tầm quan trọng đặc biệt đối với cơng tác
quản lý tài chính cơng ở trung ương cũng như địa phương. Nếu năng lực của người lãnh đạo
yếu, bộ máy tổ chức không hợp lý, các chiến lược không phù hợp với thực tế thì việc quản
lý chi tiêu nguồn lực tài chính cơng sẽ khơng hiệu quả, dễ gây tình trạng chi vượt quá thu,
chi đầu tư giàn trải, phân bổ chi thường xuyên không hợp lý; có thể dẫn đến tình trạng thất
thốt, lãng phí ngân sách, không thúc đẩy được sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo các
vấn đề xã hội… Ngoài ra, đối với người lãnh đạo cũng cần tránh bệnh chạy theo thành tích,


bệnh cục bộ địa phương, bệnh quan liêu mệnh lệnh, coi thường pháp luật, xem trình tự thủ
tục là thứ gị bó quyền lực của mình. Đây cũng có thể được coi là một trong những yếu tố
làm giảm hiệu quả, thậm chí cịn gây những hậu quả như thất thốt, lãng phí, tham nhũng,…
trong cơng tác quản lý chi NSNN trên địa bàn địa phương.
Năng lực chuyên môn của các bộ phận tham mưu áp dụng pháp luật các khoản chi
NSNN ở địa phương lại là yếu tố quyết định hiệu quả chi NSNN. Nếu cán bộ quản lý có
năng lực chun mơn cao sẽ giảm thiểu được sai lệch trong cung cấp thông tin của đối
tượng sử dụng nguồn lực tài chính cơng, kiểm sốt được tồn bộ nội dung chi, nguyên tắc
chi và tuân thủ theo các quy định về quản lý nguồn tài chính cơng đảm bảo theo dự toán đã
đề ra. Bên cạnh năng lực chuyên môn thì đối với cán bộ công chức cũng cần phải tránh bệnh
xu nịnh, chiều ý cấp trên, là thói quen xin cho, hạch sách, thiếu ý thức chịu trách nhiệm cá
nhân, gây giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính cơng nghiêm trọng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
I.
Thực trạng hoạt động chi ngân sách nhà nước
Từ năm 2010 đến 2019, chi ngân sách luôn luôn cao hơn thu ngân sách nhà nước
(Bảng 1). Từ mức 109,6% năm 2010 tăng lên 113,1% năm 2019. Riêng năm 2015 chi ngân
sách nhà nước bằng 125% thu ngân sách nhà nước. Nói cách khác, ở nước ta chi nhiều hơn
thu. Chi thường xuyên bằng khoảng 62,8% đến 67,6% tổng thu ngân sách nhà nước. Ngân

sách dành cho chi sự nghiệp giáo dục luôn tăng, từ khoảng 11,9% năm 2010 lên 14% năm
2019.Tuy nhiên, bên cạnh đó chi cho sự nghiệp phát triển khoa học cơng nghệ cịn thấp (chỉ
khoảng 0,63% năm 2010 tăng lên 0,74% năm 2019). Nếu cứ chi ngân sách nhà nước như
thời gian vừa qua thì không thể tạo ra nhân tố tăng trưởng tiềm năng (vì đầu tư phát triển
nhân lực và phát triển khoa học công nghệ mới tạo ra những yếu tố cho tăng trưởng lâu dài).
Việt Nam với hơn 2 triệu cán bộ công chức và 8 triệu người ăn lương, đứng đầu các nước
ASEAN (ở Việt Nam cán bộ công chức viên chức chiếm khoảng 4,8% dân số; tương đương
cứ 20 người dân có 1 cơng chức, viên chức hưởng lương). Vì thế, chi thường xuyên cho
khoản lương là rất lớn.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu về chi ngân sách nhà nước của Việt Nam


Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển cũng bộc lộ nhiều bất cập (Bảng 2).
Trong tổng vốn thực hiện của khu vực nhà nước, vốn vay chiếm tỷ trọng khoảng 29,5%
(năm 2019). Tuy vốn vay có giảm cả số tuyệt đối và số tương đối nhưng vẫn chiếm khoảng
1/3 tổng vốn thực hiện của khu vực kinh tế nhà nước. Đó là mức khá cao. Nó đặt ra nhiều
vấn đề cần phải suy ngẫm để sớm tìm ra giải pháp.
Bảng 2: Vốn đầu tư thực hiện của khu vực kinh tế nhà nước ở Việt Nam năm 2010;
2015; 2019.

Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước có hiệu quả chưa được như mong muốn
và thậm chí có thể nói cịn tương đối thấp. Tuy khó bóc tách phần đóng góp thực tế của đầu
tư ngân sách nhà nước nhưng theo tính tốn sơ bộ thì mức đóng góp của đầu tư ngân sách
nhà nước vào phát triển kinh tế quốc gia ở mức độ không lớn.
Bảng 3: Một số chỉ tiêu hiệu quả đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam
giai đoạn 2011-2019

Trong thời kỳ 2011-2019, chỉ số lôi kéo vốn tư nhân còn hạn chế, tức là 1 đồng vốn
đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước mới lôi kéo được 3,62 đồng vốn tư nhân năm
2011; 3.63 đồng năm 2015 và 4,14 đồng năm 2019 (Bảng 33). Tỷ lệ đóng góp của đầu tư



ngân sách nhà nước vào gia tăng GDP chỉ đạt khoảng 13 -13,6%; trong khi đó tỷ lệ đóng
góp vào tổng vốn đầu tư xã hội chiếm khoảng 17%. Điều này cho thấy hiệu quả đầu tư ngân
sách nhà nước còn hạn chế.
Từ năm 2019, cùng với sự xuất hiện của đại dịch Covid 19 đã gây ra những ảnh
hưởng to lớn đối với nền kinh tế tồn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Hàng loạt dịch
vụ, nhà máy phải tạm ngừng hoạt động, xuất nhập khẩu đình trệ…Dịch Covid 19 đã đảo lộn
nguyên tắc ngân sách, thu khơng đủ bù chi, mọi khoản chi phải có trong dự tốn và khơng
ban hành bất cứ một chính sách nào làm tăng chi ngân sách. Trước diễn biến phức tạp của
dịch bệnh, nhiều khoản chi lại tăng lên như: Chi chế độ đặc thù đối với những người trực
tiếp tham gia cơng tác phịng, chống dịch và những người phải cách ly tập trung; chính sách
hỗ trợ cho người dân chịu tác động lớn bởi dịch bệnh; cơ chế đảm bảo kinh phí và bố trí
nguồn ngân sách trung ương để bổ sung cho các bộ, địa phương để phòng chống dịch. Năm
2020, ngân sách nhà nước đã chi khoảng 18,1 nghìn tỷ đồng cho cơng tác phịng, chống dịch
và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.
Trong bối cảnh thu ngân sách nhà nước giảm, cân đối ngân sách khó khăn, nhưng
vẫn phải đảm bảo nguồn tăng chi cho cơng tác phịng, chống dịch bệnh, Bộ Tài chính đã
tham mưu Chính phủ trình Quốc hội nguyên tắc điều hành đảm bảo cân đối ngân sách nhà
nước năm 2020. Theo đó, Bộ Tài chính đã phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương chủ động điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, triệt để tiết kiệm, bố trí trong
phạm vi dự toán được giao; rà soát để cắt giảm tối thiểu 70% kinh phí hội nghị, cơng tác phí
trong và ngồi nước và tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm 2020.
Vì vậy, dù nguồn thu ngân sách sụt giảm, song nhờ chủ động trong điều hành nên
cân đối ngân sách trung ương và ngân sách của các địa phương vẫn được đảm bảo. Đồng
thời, để đảm bảo nguồn cân đối ngân sách trong bối cảnh lãi suất vay giảm, Bộ Tài chính đã
phát hành được gần 290 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ với lãi suất thấp hơn nhiều giai
đoạn trước.
Tính đến ngày 31/12/2020, các nhiệm vụ chi thường xuyên đã thực hiện xong theo
dự toán, đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị sử dụng ngân

sách. Việc chấp hành chi thường xuyên là khá sát với dự toán, ước tổng chi cân đối ngân
sách nhà nước thực hiện cả năm 2020 đạt 1.068,5 nghìn tỷ đồng, đáp ứng kịp thời, đầy đủ
các nhiệm vụ chi phát triển kinh tế-xã hội.


Ước thực hiện chi đầu tư phát triển cả năm 2020 đạt 82,8% dự toán. Đây cũng là năm
giải ngân chi đầu tư phát triển đạt sát với dự toán, góp phần duy trì tăng trưởng dương của
nền kinh tế. Do tác động của dịch bệnh Covid-19, thiên tai, việc triển khai các chính sách tài
khóa hỗ trợ nền kinh tế, nên đánh giá bội chi ngân sách nhà nước năm 2020 ước khoảng
248,5 nghìn tỷ đồng, dưới 4% GDP. Tính chung 5 năm (giai đoạn 2016-2020), bội chi ngân
sách nhà nước bình quân khoảng 3,6% GDP. Đến cuối năm 2020, dư nợ cơng khoảng 55,8%
GDP, dư nợ chính phủ khoảng 49,6% GDP.
Theo Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, dự toán tổng số chi ngân
sách nhà nước là 1.687.000 tỷ đồng và mức bội chi ngân sách nhà nước là 343.670 tỷ đồng,
tương đương 4% GDP. Tuy nhiên, tổng chi ngân sách nhà nước năm 2021 ước tính đạt
1.879 nghìn tỷ đồng, bằng 111,4% dự tốn. Trong đó, chi thường xun bằng 102,3%. Chi
đầu tư phát triển bằng 106,4% dự toán; chi trả nợ lãi bằng 96,2%. Như vậy, ước tính ngân
sách nhà nước năm 2021 bội chi khoảng 315,8 nghìn tỷ đồng.
Năm 2021, Bộ Tài chính đã chủ động trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương cắt giảm tối thiểu 50% kinh phí hội nghị, cơng
tác phí trong và ngồi nước; tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên khác còn lại của năm
2021; thu hồi các khoản chi thường xuyên chưa thực sự cần thiết, chậm triển khai để bổ
sung dự phòng ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; thành lập Quỹ vắc-xin
phịng Covid-19 đạt 8.803 tỷ đồng tính đến ngày 31/12/2021; trình Quốc hội cho phép các
địa phương được sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư để chi phòng, chống dịch
Covid-19 trong năm 2021 và 2022… Bên cạnh đó, Bộ Tài chính đã trình Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội bố trí 12.100 tỷ đồng từ nguồn tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm
2020 và 1.237 tỷ đồng kinh phí phịng chống dịch của Bộ Y tế năm 2020 chuyển sang năm
2021 để mua vắc-xin phòng Covid-19; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ sung 14.620 tỷ
đồng dự phòng ngân sách trung ương từ nguồn cắt giảm, tiết kiện chi ngân sách trung ương

năm 2021 để chi cho cơng tác phịng, chống dịch Covid-19.
Theo Tổng cục Thống kê, chi ngân sách nhà nước trong năm được tập trung ưu tiên
cho cơng tác phịng, chống dịch Covid-19, khắc phục thiên tai, đảm bảo quốc phòng, an
ninh và hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh. Năm 2021 trong bối
cảnh dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, nền kinh tế vẫn giữ được mức tăng trưởng,


tuy không đạt được mục tiêu đề ra nhưng an sinh xã hội được đảm bảo, kinh tế vĩ mô ổn
định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp.
II.

Bội chi ngân ngân sách nhà nước

Bội chi ngân sách nhà nước ( Thâm hụt ngân sách) được căn cứ như sau: So sánh
giữa tổng thu NSNN và tổng chi NSNN trong một năm, xảy ra ba trường hợp:
-

Nếu tổng thu > tổng chi thì NSNN bội thu

-

Nếu tổng thu = tổng chi thì NSNN cân bằng

-

Nếu tổng thu< tổng chi thì NSNN bội chi
Chênh lệch giữa khoản thu và khoản chi chính là khoản bội chi hoặc bội thu của

NSNN.
1. Nguyên nhân bội chi ngân sách nhà nước

Do tác động của chu kỳ kinh doanh. Khủng hoảng làm cho thu nhập nhà nước co lại,
nhưng nhu cầu chi lại tăng lên, để giải quyết những vấn đề khó khăn về kinh tế, xã hội. Điều
đó làm cho mực bội chi NSNN tăng lên. Ở giai đoạn kinh tế phồn thịnh, thu của Nhà nước
sẽ tăng lên, trong khi chi không phải tăng tương ứng. Điều đó làm giảm mức độ chi NSNN.
Mức bội chi do tác động của chu kỳ kinh doanh gây ra được gọi là bội chu kỳ.
Là tác động của chính sách cơ cấu thu chi của Nhà nước. Khi nhà nước thực hiện
chính sách đẩy mạnh đầu tư và kích thích tiêu dùng của nhà nước thì mức bội chi NSNN sẽ
tăng. Ngược lại, khi thực hiện chính sách giảm đầu tư và tiêu dùng của Nhà nước thì mức
bội chi NSNN sẽ giảm bớt. Mức bội chi do tác động của chính sách cơ cấu thu chi gây ra
được gọi là bội chi cơ cấu. Trong điều kiện bình thường như khơng có chiến tranh, dịch
bệnh, thiên tai tông hợp chu kỳ của bội chi cơ cấu sẽ là bội chi NSNN
2. Thực trạng tình hình bội chi năm 2021
Tổng cục Thống kê vừa công bố báo cáo về tình hình kinh tế – xã hội q 4 và năm
2021; trong đó, cập nhật thơng tin về ước thu, chi ngân sách nhà nước trong trong năm
2021.
Cụ thể, lũy kế tổng thu ngân sách nhà nước ước tính cả năm 2021 đạt 1.523,4 nghìn
tỷ đồng, vượt dự toán 13,4%, tương ứng 180,1 nghìn tỷ đồng. Hoạt động sản xuất kinh


doanh, xuất, nhập khẩu được phục hồi trong trạng thái “bình thường mới” đã tác động tích
cực làm thu ngân sách nhà nước vượt dự toán năm.
Thu nội địa bằng vượt dự toán 10,4%, tương đương 118 nghìn tỷ đồng. Thu từ dầu
thơ vượt dự tốn lên tới 97,4%, tương ứng 22,6 nghìn tỷ đồng. Thu cân đối từ hoạt động
xuất, nhập khẩu vượt 22,1% khoảng 39,5 nghìn tỷ đồng.
Về chi ngân sách, tổng chi ngân sách nhà nước năm 2021 ước tính đạt 1.839,2 nghìn
tỷ đồng, bằng 109% dự tốn năm. Trong đó, chi thường xun bằng 102,3%. Chi đầu tư
phát triển bằng 106,4% dự toán; chi trả nợ lãi bằng 96,2%.Ước tính ngân sách nhà nước
năm 2021 bội chi khoảng 315,8 nghìn tỷ đồng.
Năm 2021 là một năm khó khăn cho tồn xã hội bởi dịch Covid có nhiều diễn biến
phức tạp, chi ngân sách nhà nước trong năm được tập trung ưu tiên cho cơng tác phịng,

chống dịch Covid-19, khắc phục thiên tai, đảm bảo quốc phòng, an ninh và hỗ trợ người dân
gặp khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh.
3. Ảnh hưởng của bội chi ngân sách nhà nước
Ảnh hưởng lạm phát:
Về cơ bản các nhà nước đều dùng các biện pháp sau để khắc phục bội chi NSNN:
Vay trong nước,vay nước ngoài hoặc phát hành tiền. Tuy nhiên điều này sẽ gây ra tác động
lên nền kinh tế khác nhau. Khi chính phủ sử dụng giải pháp bù đắp bội chi NSNN bằng cách
phát hành trái phiếu (kể cả phát hành trong nước và phát hành ra nước ngồi), thì tất yếu
chính phủ phải trả tiền nợ gốc và lãi trái phiếu. Bằng cách này, bội chi NSNN sẽ không gây
lạm phát và đặc biệt trong trường hợp bội chi được tài trợ cho các dự án đầu tư sinh lợi thì
nó lại là động lực cho sự phát triển của nền kinh tế trong dài hạn.
Khi chính phủ sử dụng giải pháp bù đắp bội ch NSNN bằng việc phát hành tiền, ngay
lập tức làm cho lượng tiền cung ứng trong lưu thông tăng. Tăng cung tiền có tác đụng kích
thích nền kinh tế, thúc đẩy đầu tư tăng tổng sản phẩm tiền tới mức tiềm năng, ảnh hưởng
lạm phát là tối thiểu.Tuy nhiên duy trì bội chi trong thời gian dài sẽ gây ra lạm phát rất cao,
rất nguy hại.
Nợ quốc gia và những bất ổn trong nền kinh tế:
Quy mô nợ cơng của chính phủ tùy thuộc vào số nợ vay là để tài trợ cho tiêu dùng
hay đầu tư và hiệu quả của việc đầu tư đến đâu. Nếu chính phỉ chấp nhận bội chi để tài trợ


cho các dự án có hiệu quả, có khả năng sinh lời trong dài hạn, thì chính lợi tức từ dự án lại
tạo ra và làm tăng nguồn thu trong dài hạn cho NSNN, giúp NSNN trả được cả gốc và lãi
cho các khoản vay tài trợ bội chi trong quá khứ.
Trường hợp bội chi dùng cho các mục đích tức thời thì phần lớn của nó sẽ ảnh hưởng
đến tổng cầu ngắn hạn và trong dài hạn nó sẽ không tạo ra nguồn thu tiềm năng cho NSNN
và làm nặng nề hơn các khoản nợ công trong tương lai.
Thâm hụt cán cân thương mại:
Bù đắp bội chi NSNN bằng các tăng vay nợ góp phần làm tăng lãi suất, sẽ ảnh hưởng
bất lợi đến cán cân thanh toán thương mại quốc tế. Lãi suất thị trường tăng lên cao so với

đồng tiền các nước khác trên thế giới thì người nước ngoài sẽ tìm kiếm đồng nội tế của các
nước có bội chi để mua các chứng khốn Chính phủ và các tài sản tài chính khác dẫn đến
tình trạng nhập siêu ở nước có ngân sách bội chi lớn
4. Kế hoạch năm 2022
Tổng dư toán chi ngân sách nhà nước năm 2022 là: 1784600 tỷ đồng trong đó:
-

Chi cho đầu tư phát triển: 29,5%

-

Chi trả nợ lãi: 5,8%

-

Chi viện trợ: 0,1%

-

Chi thường xuyên: 62,3%

-

Chi cải cách tiền lương, tinh giảm biên chế: 0,1%

-

Các khoản cịn lại
Dự tốn thu ngân sách nhà nước 2022 là: 1411700 tỷ đồng
=>Bội chi: 372900 tỷ đồng

Bộ Tài chính đặt mục tiêu tổng chi ngân sách tăng thêm 2,6 triệu tỷ đồng nhưng vẫn

giữ tỷ trọng 28% GDP như giai đoạn 2015 – 2020.Trong giai đoạn 2021-2025, với chi ngân
sách, phấn đấu tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển đạt khoảng 29%, giảm tỷ trọng chi thường
xuyên xuống mức khoảng 60%. Tổng chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước
khoảng 2,87 triệu tỷ đồng. Trong đó, chi từ nguồn vốn ngồi nước khoảng 300 nghìn tỷ
đồng, chi từ nguồn cổ phần hóa và thối vốn nhà nước khoảng 248 nghìn tỷ đồng...
Bên cạnh đó Nhà nước đưa ra chương trình với mục tiêu đặt mục tiêu tiếp tục cơ cấu


lại ngân sách nhà nước, nợ công theo hướng bảo đảm nền tài chính quốc gia an tồn, bền


×