Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Trình bày hiện trạng và giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước tại Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.89 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
KHOA KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
-----***-----

BÀI TIỂU LUẬN
NHẬP MƠN KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ MƠI
TRƯỜNG
TRÌNH BÀY HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TẠI NINH BÌNH

Giáo viên hướng dẫn:
Nhóm:
Họ và tên:

Thầy Đỗ Cao Cường


Hà Nội – 6/2021

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
Tài nguyên nước được ví như món q vĩnh cửu của thiên nhiên dành tặng cho sự
sống của con người và các loài sinh vật trên Trái Đất. Tuy nhiên, vấn đề sử dụng nước
hiện nay ngày càng trở nên bức bách, nguồn nước ngày càng ơ nhiễm, q trình tái sinh
nước sạch khơng kịp đáp đứng nhu cầu của con người, nhất là ở những vùng đông dân cư
và các đô thị lớn. Có phải chăng vai trị và vị trí của nguồn tài nguyên nước chưa được
coi trọng dẫn tới ý thức sử dụng và quản lý nguồn nước của con người chưa được nâng
cao? Với lợi thế là một tỉnh có mạng lưới sơng ngịi dày đặc bao gồm hệ thống các sơng
lớn, nhỏ như: sơng Đáy, sơng Hồng Long, sơng Lạng, sông Vạc, … được phân bố tương
đối đồng đều đã có những tác động tích cực tới cơng cuộc phát triển kinh tế – xã hội của


tỉnh Ninh Bình, góp phần đưa thành phố du lịch này đi lên mạnh mẽ trong q trình đơ
thị hóa, hiện đại hóa. Thực tế đáng buồn là vai trị và vị trí của nguồn tài nguyên nước lại
chưa được các cấp chính quyền, các doanh nghiệp, nhà máy và người dân trên địa bàn
tỉnh coi trọng. Chính điều này đã khiến cho nguồn nước trên địa bàn tỉnh ngày càng bị ô
2


nhiễm nghiêm trọng. Hiểu rõ được tầm quan trọng của nước và việc sử dụng nước bừa
bãi của người dân nơi đây em xin thực hiện đề tài “ Thực trạng ơ nhiễm mơi trường nước
tại tỉnh Ninh Bình”. Với mục tiêu chỉ rõ cho người dân tỉnh Ninh Bình thấy được hành
động sai trái của mình và tầm quan trọng của nước, góp phần nâng cao nhận thức trong
việc sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Ô NHIỄM NƯỚC
1. Khái niệm chung
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước khơng đáp ứng được
cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu
đến đời sống, sức khỏe con người và sinh vật
Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: nước cống, nước ở các
sơng hồ, tồn tại ở thể hơi trong khơng khí. Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó
tồn tại các chất khác, mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh
vật trong tự nhiên. Nước ơ nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phịng tránh từ đầu.
Trong q trình sinh hoạt hàng ngày, dưới tốc độ phát triển như hiện nay con người
vơ tình làm ơ nhiễm nguồn nước bằng các hóa chất, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp.
Các đơn vị cá nhân sử dụng nước ngầm dưới hình thức khoan giếng, sau khi ngưng
khơng sử dụng khơng bịt kín các lỗ khoan lại làm cho nước bẩn chảy lẫn vào làm ơ
nhiễm nguồn nước ngầm. Các nhà máy xí nghiệp xả khói bụi cơng nghiệp vào khơng
3



khí làm ơ nhiễm khơng khí, khi trời mưa, các chất ô nhiễm này sẽ lẫn vào trong nước
mưa cũng góp phần làm ơ nhiễm nguồn nước.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói
chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho
con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, cho động vật nuôi và các lồi hoang dã."
Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào
môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng.
Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: q trình thải các chất độc hại chủ yếu
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào
môi trường nước.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hố học – sinh
học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên
độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc
độ lan truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ơ nhiễm
đất.
Ơ nhiễm nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua rác thải sinh hoạt, nước rác công
nghiệp, các chất ô nhiễm trên mặt đất, rồi thấm xuống nước ngầm. Hiện tượng ơ nhiễm
nước xảy ra khi các loại hố chất độc hại, các loại vi khuẩn gây bệnh, virut, ký sinh trùng
phát sinh từ các nguồn thải khác nhau như chất thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất,
các loại rác thải của các bệnh viện, các loại rác thải sinh hoạt bình thường của con người
hay hố chất, thuốc trừ sâu, phân bón hữu cơ... sử dụng trong sản xuất nông nghiệp được
đẩy ra các ao, hồ, sông, suối hoặc ngấm xuống nước dưới đất mà không qua xử lý hoặc
với khối lượng quá lớn vượt quá khả năng tự điều chỉnh và tự làm sạch của các loại ao,
hồ, sơng, suối.
2. Các ngun nhân chính gây ơ nhiễm môi trường
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và các
vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất hữu cơ
4



quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước khơng thể đồng hố được. Kết quả
làm cho hàm lượng ơxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của
nước, gây suy thoái thủy vực.
 Ô nhiễm tự nhiên

Do các hiện tượng thời tiết(mưa, lũ lụt,gió bão,...) hoặc do các sản phẩm hoạt động
sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng. Cây cối, sinh vật chết đi, chúng bị vi sinh vật
phân hủy thành chất hữu cơ. Một phần sẽ ngấm vào lịng đất, sau đó ăn sâu vào nước
ngầm, gây ô nhiễm hoặc theo dòng nước ngầm hòa vào dòng lớn. Lụt lội có thể làm nước
mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều
chất thải độc hại từ nơi đổ rác và cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
Nước lụt có thể bị ơ nhiễm do hố chất dùng trong nơng nghiệp, kỹ nghệ hoặc do các tác
nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các công trường kỹ nghệ bị
lụt có thể bị tác hại bởi nước ơ nhiễm hố chất. Ơ nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên (núi
lửa, xói mịn, bão, lụt,...) có thể rất nghiêm trọng, nhưng không thường xuyên, và không
phải là nguyên nhân chính gây suy thối chất lượng nước tồn cầu.
 Ơ nhiễm nhân tạo
• Từ sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt (Sewage): là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của
con người. Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy
sinh học (cacbohydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi
trùng. Tùy theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có
trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng
cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.


Từ các chất thải cơng nghiệp


Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): là nước thải từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước thải sinh hoạt hay
5


nước thải đơ thị, nước thải cơng nghiệp khơng có thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ
thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ thể. Ví dụ: nước thải của các xí nghiệp chế biến
thực phẩm thường chứa lượng lớn các chất hữu cơ; nước thải của các xí nghiệp thuộc da
ngồi các chất hữu cơ cịn có các kim loại nặng, sulfua,... Người ta thường sử dụng đại
lượng PE (population equivalent) để so sánh một cách tương đối mức độ gây ô nhiễm của
nước thải công nghiệp với nước thải đô thị. Đại lượng này được xác định dựa vào lượng
thải trung bình của một người trong một ngày đối với một tác nhân gây ô nhiễm xác định.
Các tác nhân gây ơ nhiễm chính thường được sử dụng để so sánh là COD (nhu cầu oxy
hóa học), BOD5 (nhu cầu oxy sinh hóa), SS (chất rắn lơ lửng). Ngồi các nguồn gây ơ
nhiễm chính như trên thì cịn có các nguồn gây ơ nhiếm nước khác như từ y tế hay từ các
hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp của con người…
 Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ơ







nhiễm nước:
Ơ nhiễm vơ cơ.
Ơ nhiễm hữu cơ.
Ơ nhiễm hóa chất.
Ơ nhiễm sinh học.
Ơ nhiễm bởi các tác nhân vật lý.

Ơ nhiễm nước mặt, ơ nhiễm nước ngầm và biển.

3. Các tác nhân gây ô nhiễm nước
 Các ion hịa tan

Nhiều ion hữu cơ có nồng độ rất cao trong nước tự nhiên, đặc biệt là trong nước
biển.Trong nước thải đô thị luôn chứa một lượng lớn các ion Cl-, SO42-, PO43, Na+, K+.
Trong nước thải cơng nghiệp, ngồi các ion kể trên cịn có thể có các chất vơ cơ có độc
tính rất cao như các hợp chất của Hg, Pb, Cd, As, Sb, Cr, F...


Các chất dinh dưỡng (N,P)

Muối của nitơ và photpho là các chất dinh dưỡng đối với thực vật, ở nồng độ thích
hợp chúng tạo điều kiện cho cây cỏ, rong tảo phát triển. Amoni, nitrat, photphat là các
chất dinh dưỡng thường có mặt trong các nguồn nước tự nhiên, hoạt động sinh hoạt và
6


sản xuất của con người đã làm gia tăng nồng độ các ion này trong nước tự nhiên. Mặc dù
không độc hại đối với người, song khi có mặt trong nước ở nồng độ tương đối lớn, cùng
với nitơ, photphat sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng (eutrophication, còn được gọi là phì
dưỡng).
Theo nhiều tác giả, khi hàm lượng photphat trong nước đạt đến mức 0,01 mg/l (tính
theo P) và tỷ lệ P:N:C vượt quá 1:16:100, thì sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn
nước. Từ eutrophication bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp, có nghĩa là "được ni dưỡng tốt".
Phú dưỡng chỉ tình trạng của một hồ nước đang có sự phát triển mạnh của tảo. Mặc dầu
tảo phát triển mạnh trong điều kiện phú dưỡng có thể hỗ trợ cho chuỗi thức ăn trong hệ
sinh thái nước, nhưng sự phát triển bùng nổ của tảo sẽ gây ra những hậu quả làm suy
giảm mạnh chất lượng nước. Hiện tượng phú dưỡng thường xảy ra với các hồ, hoặc các

vùng nước ít lưu thơng trao đổi. Khi mới hình thành, các hồ đều ở tình trạng nghèo chất
dinh dưỡng (oligotrophic) nước hồ thường khá trong. Sau một thời gian, do sự xâm nhập
của các chất dinh dưỡng từ nước chảy tràn, sự phát triển và phân hủy của sinh vật thủy
sinh, hồ bắt đầu tích tụ một lượng lớn các chất hữu cơ. Lúc đó bắt đầu xảy ra hiện tượng
phú dưỡng với sự phát triển bùng nổ của tảo, nước hồ trở nên có màu xanh, một lượng
lớn bùn lắng được tạo thành do xác của tảo chết. Dần dần, hồ sẽ trở thành vùng đầm lầy
và cuối cùng là vùng đất khô, cuộc sống của động vật thủy sinh trong hồ bị ngừng trệ.


Sulfat (SO4 2-)

Các nguồn nước tự nhiên, đặc biệt nước biển và nước phèn, thường có nồng độ
sulfat cao. Sulfat trong nước có thể bị vi sinh vật chuyển hóa tạo ra sulfit và axit sulfuric
có thể gây ăn mịn đường ống và bê tơng. Ở nồng độ cao, sulfat có thể gây hại cho cây
trồng.


Clorua (Cl-)

Là một trong các ion quan trọng trong nước và nước thải. Clorua kết hợp với các
ion khác như natri, kali gây ra vị cho nước. Nguồn nước có nồng độ clorua cao có khả
năng ăn mịn kim loại, gây hại cho cây trồng, giảm tuổi thọ của các cơng trình bằng bê
7


tơng,... Nhìn chung clorua khơng gây hại cho sức khỏe con người, nhưng clorua có thể
gây ra vị mặn của nước do đó ít nhiều ảnh hưởng đến mục đích ăn uống và sinh hoạt.


Các kim loại nặng


Pb, Hg, Cr, Cd, As, Mn,...thường có trong chất và nước thải cơng nghiệp. Hầu hết
các kim loại nặng đều có độc tính cao đối với con người và các động vật khác.
Chì (Pb): chì có trong nước thải của các cơ sở sản xuất pin, acqui, luyện kim, hóa
dầu. Chì cịn được đưa vào mơi trường nước từ nguồn khơng khí bị ơ nhiễm do khí thải
giao thơng. Chì có khả năng tích lũy trong cơ thể, gây độc thần kinh, gây chết nếu bị
nhiễm độc nặng. Chì cũng rất độc đối với động vật thủy sinh. Các hợp chất chì hữu cơ
độc gấp 10 – 100 lần so với chì vơ cơ đối với các loại cá.
Thủy ngân (Hg): thủy ngân là kim loại được sử dụng trong nông nghiệp (thuốc
chống nấm) và trong công nghiệp (làm điện cực). Trong tự nhiên, thủy ngân được đưa
vào mơi trường từ nguồn khí núi lửa. Ở các vùng có mỏ thủy ngân, nồng độ thủy ngân
trong nước khá cao. Nhiều loại nước thải cơng nghiệp có chứa thủy ngân ở dạng muối vơ
cơ của Hg(I), Hg(II) hoặc các hợp chất hữu cơ chứa thủy ngân. Thủy ngân là kim loại
nặng rất độc đối với con người. Vào thập niên 50, 60, ô nhiễm thủy ngân hữu cơ ở vịnh
Minamata, Nhật Bản, đã gây tích lũy Hg trong hải sản. Hơn 1000 người đã chết do bị
nhiễm độc thủy ngân sau khi ăn các loại hải sản đánh bắt trong vịnh này.
Asen (As): asen trong các nguồn nước có thể do các nguồn gây ô nhiễm tự nhiên
(các loại khoáng chứa asen) hoặc nguồn nhân tạo (luyện kim, khai khống...). Asen
thường có mặt trong nước dưới dạng asenit (AsO33-), asenat (AsO43-) hoặc asen hữu cơ
(các hợp chất loại methyl asen có trong mơi trường do các phản ứng chuyển hóa sinh học
asen vơ cơ). Asen và các hợp chất của nó là các chất độc mạnh (cho người, các động vật
khác và vi sinh vật), nó có khả năng tích lũy trong cơ thể và gây ung thư. Độc tính của
các dạng hợp chất asen: As(III) > As(V) > Asen hữu cơ.
 Các chất hữu cơ
• Các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học
8


Cacbonhidrat, protein, chất béo… thường có mặt trong nước thải sinh hoạt, nước
thải đô thị, nước thải công nghiệp chế biến thực phẩm là các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ

sinh học. Trong nước thaỉ sinh hoạt, có khoảng 60-80% lượng chất hữu cơ thuộc loại dễ
bị phân huỷ sinh học.Chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học thường ảnh hưởng có hại đến
nguồn lợi thuỷ sản, vì khi bị phân huỷ các chất này sẽ làm giảm oxy hồ tan trong nước,
dẫn đến chết tơm cá… Các chất hữu cơ bền vững Các chất hữu cơ có độc tính cao thường
là các chất bền vững, khó bị vi sinh vật phân huỷ trong môi trường. Một số chất hữu cơ
có khả năng tồn lưu lâu dài trong mơi trường và tích luỹ sinh học trong cơ thể sinh vật.
Do có khả năng tích luỹ sinh học, nên chúng có thể thâm nhập vào chuỗi thức ăn và từ đó
đi vào cơ thể con người. Các chất polychlorophenol(PCPs), polychlorobiphenyl (PCBs:
polychlorinated biphenyls), các hydrocacbon đa vòng ngưng tụ(PAHs: polycyclic
aromatic hydrocacbons), các hợp chất dị vòng N, hoặc O là các hợp chất hữu cơ bền
vững. Các chất này thường có trong nước thải cơng nghiệp, nước chảy tràn từ đồng ruộng
(có chứa nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ, kích thích sinh trưởng…). Các hợp chất này thường
là các tác nhân gây ơ nhiễm nguy hiểm, ngay cả khi có mặt với nồng độ rất nhỏ trong mơi
trường.


Dầu mỡ

Dầu mỡ là chất khó tan trong nước, nhưng tan được trong các dung mơi hữu cơ.
Dầu mỡ có thành phần hóa học rất phức tạp. Dầu thơ có chứa hàng ngàn các phân tử khác
nhau, nhưng phần lớn là các Hidro cacbon có số cacbon từ 2 đến 26. Trong dầu thơ cịn
có các hợp chất lưu huỳnh, nitơ, kim loại. Các loại dầu nhiên liệu sau tinh chế (dầu DO2,
FO) và một số sản phẩm dầu mỡ khác còn chứa các chất độc như PAHs, PCBs,…Do đó,
dầu mỡ thường có độc tính cao và tương đối bền trong mơi trường nước. Độc tính và tác
động của dầu mỡ đến hệ sinh thái nước không giống nhau mà phụ thuộc vào loại dầu mỡ.


Các vi sinh vật gây bệnh

Nhiều vi sinh vật gây bệnh có mặt trong nước gây tác hại cho mục đích sử dụng

nước trong sinh hoạt. Các sinh vật này có thể truyền hay gây bệnh cho người. Các sinh
9


vật gây bệnh này vốn không bắt nguồn từ nước, chúng cần có vật chủ để sống ký sinh,
phát triển và sinh sản. Một số các sinh vật gây bệnh có thể sống một thời gian khá dài
trong nước và là nguy cơ truyền bệnh tiềm tàng. Các sinh vật này là vi khuẩn, virút, động
vật đơn bào, giun sán. Ngồi ra cịn có một số tác nhân như các chất có màu, các chất
gây mùi vị….
4. Hậu quả ơ nhiễm nước đối với con người
 Nhiễm kim loại nặng

Các kim loại nặng có trong nước là cần thiết cho sinh vật và con người vì chúng là
những nguyên tố vi lượng mà sinh vật cần tuy nhiên với hàm lượng cao nó lại là nguyên
nhân gây độc cho con người, gây ra nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, đột biến. Đặc
biệt đau lịng hơn là nó là ngun nhân gây nên những làng ung thư. Các ion kim loại
được phát hiện là hợp chất kìm hãm ezyme mạnh. Chúng tác dụng lên phơi tử như nhóm
–SCH3 và SH trong methionin và cystein. Các kim loại nặng có tính độc cao
như chì (pb), thủy ngân (hg), asen (as)…
 Do các hợp chất hữu cơ

Trên thế giới hàng năm có khoảng 60.105 tấn các chất hữu cơ tổng hợp bao gồm các
chất nhiên liệu,chất màu, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng, các phụ gia trong
dược phẩm thực phẩm. Các chất này thường độc và có độ bền sinh học khá cao, đặc biệt
là các hiđrôcacbon thơm gây ô nhiễm môi trường mạnh, gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
con người.
Các hợp chất hữu cơ như: Các hợp chất hữu cơ của phenol, các hợp chất bảo vệ
thực vật như thuốc trừ sâu DDT, linden(666), endrin, parathion, sevin, bassa… Các chất
tẩy rửa có hoạt tính bề mặt cao là những chất ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, bị nghi
ngờ là gây ung thư.

 Vi khuẩn có trong nước thải

10


Vi khuẩn có hại trong nước bị ơ nhiễm có từ chất thải sinh hoạt của con người, động
vật có thể gây ra bệnh tả,ung thư da, thương hàn và bại liệt.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG Ô NHIỄM NƯỚC TẠI NINH BÌNH
1. Hiện trạng mơi trường nước tại Ninh Bình
Là tỉnh có mạng lưới sơng ngịi dày đặc với nhiều hệ thống sơng lớn như: Sơng
Đáy, sơng Hồng Long, sơng Bơi,… phân bố tương đối đều với tổng chiều dài lên đến
811,2 km. Trong đó, lớn nhất là sơng Đáy, nguồn cung cấp nước quan trọng cho dân sinh
và phát triển kinh tế của tỉnh. Thế nhưng, chất lượng nước sông Đáy đoạn chảy qua tỉnh
Ninh Bình đã bị suy giảm rõ rệt trong nhiều năm qua. Nước sơng có biểu hiện suy giảm
lượng oxy hòa tan (DO), tăng lượng nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) và nhu cầu oxy hóa học
(COD),… Hầu hết các điểm quan trắc đều vượt tiêu chuẩn cho phép. Tại các điểm đông
dân cư và nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh như cầu Gián Khẩu, cầu Non Nước, Âu
Xanh… hàm lượng BOD cao gấp 2,5 – 4,5 lần tiêu chuẩn cho phép.
Sông Yên, sông Vân cũng bị ô nhiễm bởi thông số BOD5 vượt mức cho phép từ 1,5
– 2,03 lần. Sơng Hồng Long được xem là “sạch” nhất hàm lượng BOD5 cũng đã vượt
ngưỡng cho phép theo QCVN 08:2008/BTNMT. Do chưa có hệ thống xử lý nước thải tập
trung nên toàn bộ lượng nước thải trong đô thị không được xử lý triệt để mà chủ yếu là
thải ra các hồ trong nội thành như hồ Biển Bạch, hồ Lâm Nghiệp,… nên gia tăng mức độ
ô nhiễm.
Chất lượng môi trường nước sông Đáy đoạn chảy qua địa phận tỉnh Ninh Bình bị ơ
nhiễm cục bộ tại một số điểm như: khu vực cầu Khuất, xã Gia Thanh; khu vực cầu Gián
Khẩu; khu vực cầu Non Nước, thành phố Ninh Bình và một số địa điểm khác. Nước sơng
có biểu hiện suy giảm lượng ơxy hòa tan (DO); hầu hết các chỉ tiêu quan trắc tại các điểm
đo đều vượt quy chuẩn kỹ thuật cho phép theo QCVN 08:20205/BTNMT, cột A1 - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

11


Chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh hiện nay cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
do ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất và sinh hoạt. Cụ thể, hệ thống các sông, hồ trên
địa bàn thành phố Ninh Bình đang rơi vào tình trạng bị ơ nhiễm, vượt quá giới hạn tiêu
chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 (B); tại các KCN nguồn nước thải
không được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn đã thải ra mơi trường gây nên tình
trạng ơ nhiễm cục bộ gây ô nhiễm nguồn nước mặt, ảnh hưởng đến môi trường sống của
các lồi thuỷ sinh, làm suy giảm tính đa dạng sinh học; …
Hệ thống các sông, hồ, kênh mương, nhất là khu vực dân cư thành phố Ninh Bình,
thành phố Tam Điệp, các thị trấn đang bị ơ nhiễm bởi hàm lượng hợp chất hữu cơ, do
nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp, nước thải chăn nuôi, nước thải từ làng nghề
và nước thải khác thải ra.
Không những thế, chất lượng nước biển ven bờ và hệ sinh thái ven bờ đang bị suy
giảm và mất cân bằng do quai đê lấn biển, nuôi trồng thủy sản tự phát làm giảm diện tích
rừng phịng hộ, phá vỡ mặt bằng tự nhiên… Trình độ và nhận thức về bảo vệ mơi trường
của các chủ đầm cịn hạn chế đã dẫn đến tình trạng mơi trường nước bị ơ nhiễm như nồng
độ các chất lơ lửng, NH3, NO2, H2S đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Đồng thời, cả 2
cửa Đáy và cửa Càn đều bị đe dọa ô nhiễm do ni trồng thủy sản, dư lượng hóa chất bảo
vệ thực vật mà chưa kiểm sốt được.
Cùng với đó, chất lượng nước ngầm khu vực đô thị thành phố Ninh Bình cũng
khiến nhiều người giật mình là khơng đảm bảo tiêu chuẩn nước sinh hoạt vì có chiều
hướng ơ nhiễm sắt, có màu vàng, tanh, coliform vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,12 – 3 lần.
Nguyên nhân chính là do nước thải công nghiệp của các cơ sở sản xuất kinh doanh, nước
thải sinh hoạt chưa được xử lý triệt để ngấm xuống đất làm nhiễm bẩn tầng nước. Trong
khi đó, trữ lượng nước ngầm tại các huyện Yên Khánh, Kim Sơn bị giảm sút đáng kể,
việc khai thác tùy tiện đã khiến mặt nước tĩnh hạ từ 10 – 15 m.


12


2. Thách thức giữa phát triển kinh tế và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường
Những năm gần đây, kinh tế - xã hội của tỉnh có bước phát triển nhanh theo hướng
CNH-HĐH. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế - xã hội với nhiều khu công nghiệp – cụm
công nghiệp (KCN- CCN) gây hậu quả xấu cho môi trường nói chung và sơng Đáy nói
riêng. Chất lượng nước sơng bị suy thối ở một số nơi, nhất là tại nhiều đoạn chảy qua đô
thị, làng nghề, khu công nghiệp. Bảo vệ môi trường lưu vực sông đang đứng trước nhiều
thách thức giữa yêu cầu bảo vệ môi trường với lợi ích kinh tế trước mắt, giữa cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật bảo vệ mơi trường cịn lạc hậu với khối lượng nước thải từ các KCN-CCN,
làng nghề xả vào môi trường ngày càng tăng.
Không chỉ môi trường ở thành phố, thị xã trong tỉnh Ninh Bình bị ơ nhiễm, ngay cả
khu vực nông thôn vốn trước đây được coi là “sạch” thì nay cũng đang báo động đỏ về
tình trạng ơ nhiễm nguồn nước và khơng khí. Theo số liệu thống kê, lượng rác thải sinh
hoạt khu vực nơng thơn Ninh Bình khoảng 182 tấn/ngày. Rác được thu gom, tập kết tại
chân núi hoặc bãi rác của xã để đốt hoặc chơn lấp. Tuy nhiên kinh phí hạn hẹp khiến mơ
hình thu gom rác tập trung thường chiếm tỷ lệ thấp và chưa thường xuyên.
Điều lo ngại hiện nay là bảy Khu công nghiệp được thành lập trên địa bàn tỉnh trong
đó ba KCN đi vào hoạt động gồm: KCN Gián Khẩu, KCN Tam Điệp giai đoạn I và KCN
Khánh Phú. Lượng nước thải từ ba KCN và thành phố Ninh Bình là khoảng 12.230
m3/ngày đêm, bảy huyện, thị khoảng 2.000 m3/ngày đêm.
3. Một số sơ sở, địa điểm ô nhiễm môi trường nước trên địa bàn
 Bãi rác thung Qn Khó

Bãi rác thung Qn Khó tại thơn 1, xã Đơng Sơn, TP. Tam Điệp (Ninh Bình) là một
trong những cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý triệt để theo
Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 1/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, thời hạn xử lý từ
năm 2013 - 2016. Tuy nhiên, đến nay tỉnh Ninh Bình vẫn chưa thể xử lý triệt để “điểm

đen” ô nhiễm này.

13


Bãi rác thung Qn Khó thơn 1, xã Đơng Sơn, TP. Tam Điệp là bãi rác cũ tồn tại
nhiều năm. Do lượng rác thải sinh hoạt lớn nhưng không được chơn lấp đúng quy trình
kỹ thuật hợp vệ sinh từ năm 1999 và mãi đến gần đây, bãi rác này mới chính thức bị đóng
cửa, vì vậy bãi rác này đã trở thành “điểm đen” về ô nhiễm môi trường gây nhức nhối
trong dư luận nhân dân.
Một số hộ dân xung quanh khu vực bãi rác thung Quèn Khó bức xúc cho biết: Đã
nhiều năm qua người dân sống chung với ô nhiễm môi trường từ bãi rác này, đặc biệt là
thời điểm chưa có bãi rác mới thì nơi đây vô cùng ô nhiễm. Rác từ khắp nơi đổ về, không
hề được phân loại được đổ thẳng xuống bãi chôn lấp giữa thung lũng sâu trên 25 m, hố
chôn khơng được lót bằng lớp HDPE chống thấm. Bãi rác thung Qn Khó khơng có hệ
thống thu gom, xử lý nước rỉ rác cũng như không được chôn lấp hợp vệ sinh. Bãi rác cũ
này tuy nằm trong thung lũng nhưng vẫn khá cao so với địa hình chung nơi đây, thế nên
nước rỉ rác, nước mưa ngấm xuống rác rồi chảy qua khe núi, hang khát, chảy ra môi
trường, gây ô nhiễm. khiến người dân vô cùng bất an.

14


Bãi rác thung Qn Khó.
 Chợ Kênh Tưới (Kim Đơng)

Trong hơn chục năm trở lại đây, hầu hết diện tích sản xuất lúa năng suất thấp, bấp
bênh vùng ven biển Kim Sơn được chuyển đổi sang nuôi trồng các loại thủy sản như:
cua, tôm sú, tôm thẻ chân trắng…, nhờ đó đời sống người dân từng bước được cải thiện
và trở nên khấm khá. Tuy nhiên, có một thực trạng đáng lo ngại hiện nay là hoạt động sản

xuất ở đây đang bị suy giảm nghiêm trọng bởi tình trạng ô nhiễm môi trường vùng nuôi,
thả. Nước thải từ việc sơ chế tôm, cá, cua, thịt lợn, thịt gà... đổ tràn lan trên nền chợ, nền
đường. Nước thải đổ thẳng ra sơng hoặc vào hệ thSống cấp thốt nước của khu dân cư đó
là thực trạng đang diễn ra tại các chợ từ chợ đầu mối lớn như chợ rồng đến những khu
chợ lẻ, chợ tạm tại các khu dân cư.
Bị hấp dẫn bởi lợi nhuận lớn từ nuôi trồng thủy sản mang lại, thêm vào đó với tâm
lý "làm giả ăn thật" nên bà con đã ồ ạt đào ao, đầm một cách tự phát, không quan tâm đến
quy trình kỹ thuật như ao đầm ở kích thước, độ sâu bao nhiêu, nguồn nước cung cấp ở
đâu, thay tháo nước như thế nào thì đảm bảo!
Một nguyên tắc cơ bản là trước khi thả một vụ mới phải mang mẫu nước đi xét
nghiệm mơi trường xem có phù hợp không, cũng không được nhiều người dân để ý đến.
Một số người khi thấy tơm của gia đình bị bệnh lẽ ra phải báo cho cơ quan chức năng và
cán bộ kỹ thuật đến xử lý, khoanh vùng tránh lây lan sang các đầm ni khác thì họ lại tự
xử lý bằng cách tháo nước ô nhiễm ra kênh. Ngay cả hệ thống kênh tưới cũng còn nhiều
bất cập, nhiều nơi chưa có kênh cấp nước, kênh thốt nước riêng biệt; chất lượng nước
chưa đảm bảo kỹ thuật ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát triển của các đối tượng
thủy sản. Nguồn thức ăn thì đa phần người dân sử dụng loại tự chế biến, rẻ tiền nên khi
cho ăn không đúng liều lượng sẽ bị dư thừa, lắng đọng, gây ơ nhiễm.
Thêm vào đó, hiện trên địa bàn xã Kim Đơng có 2 chợ thủy sản nhưng tình trạng vệ
sinh môi trường ở các chợ này thật đáng báo động. Chợ Kênh Tưới họp ngay 2 bên
đường, nền chợ bằng đất sình lội, rác thải có mặt khắp nơi, ngay cạnh chợ là con kênh
15


cấp nước chính cho tồn vùng từ xã Kim Đơng đến xã Kim Hải cũng bị người dân "vô
tư" đổ nước, rác thải hai bên bờ. Mặc dù trong chợ có xây 4 thùng đựng rác bằng bê tơng
nhưng theo bà con cho biết là chưa bao giờ thấy được thu dọn.

Rác thải nằm ngay sát chợ Kênh Tưới (Kim Đơng).
 Cơng ty TNHH Long Sơn


Do có nhiều vi phạm, đặc biệt là vi phạm hành chính có quy mơ lớn, ảnh hưởng môi
trường sống đối với nhiều người. Ngày 14-5, tin từ Văn phịng UBND tỉnh Ninh Bình
cho biết, ông Nguyễn Ngọc Thạch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình, đã ký Quyết
định xử phạt số 276/QĐ-XPVPHC đối với Cơng ty TNHH Long Sơn (có địa chỉ tại
phường Trung Sơn, TP Tam Điệp, Ninh Bình) với tổng số tiền lên đến 524 triệu đồng
do gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đời sống của người dân.
Theo quyết định xử phạt, Cơng ty TNHH Long Sơn đã có các hành vi vi phạm như:
Khơng có báo cáo đánh giá tác động môi trường được UBND cấp tỉnh phê duyệt theo quy
định đối với hoạt động sửa chữa phương tiện tàu thủy nội địa công suất từ 1.000 DWT trở
lên; thực hiện không đúng một trong các nội dung trong Đề án Bảo vệ môi trường đã
được Sở Tài ngun và Mơi trường tỉnh Ninh Bình phê duyệt; xả nước thải vượt quy

16


chuẩn kỹ thuật về chất thải từ 3 lần đến dưới 5 lần trong trường hợp thải lượng nước thải
từ 5 m3/ngày đến dưới 10 m3/ngày...
Với các hành vi trên, Công ty TNHH Long Sơn bị xử phạt hơn nửa tỉ đồng, trong đó
phạt tiền hành vi đầu tiên 400 triệu đồng.

Cảnh nước thải đen ngòm, bụi bẩn tại đường vào cảng Công ty TNHH Long Sơn
4. Những tồn tại, khó khăn cần tháo gỡ
Tình trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, khoan nước dưới đất và xả thải vào
nguồn nước khơng theo quy hoạch, khơng có giấy phép, xả thải không qua xử lý hoặc xử
lý chưa đạt tiêu chuẩn vào nguồn nước vẫn còn diễn ra phổ biến đã và đang làm suy
thối, cạn kiệt ơ nhiễm nguồn nước gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Nguyên nhân
chủ yếu là do công tác quản lý của các cấp, các ngành còn nhiều bất cập, thiếu chặt chẽ,
thậm chí có nơi cịn biểu hiện bng lỏng quản lý. Ý thức chấp hành pháp luật của một số
tổ chức, cá nhân vẫn cịn hạn chế. Cơng tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa

nghiêm.
17




Tình trạng ơ nhiễm mơi trường nước khu vực hạ lưu sông Đáy; ô nhiễm môi
trường nước do nước thải của các cơ sở sản xuất kinh doanh, bệnh viện và làng

nghề ngày càng phức tạp và nguy hại.
− Các cơ sở sản xuất gạch ngói, nung vơi, sản xuất xi măng nằm rải rác, xen kẽ các
khu dân cư với công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường khơng khí nghiêm
trọng.
− Vấn đề quy hoạch các bãi chất thải sinh hoạt tuyến huyện, cơ sở cịn gặp nhiều


khó khăn.
Cơng tác kiểm tra, kiểm sốt các dự án đi vào hoạt động trong đó có chất thải rắn
nguy hại chưa được kiểm soát đầy đủ, việc xử lý các cơ sở gây ơ nhiễm mơi



trường nghiêm trọng cịn nhiều hạn chế.
Chưa có phân cơng cụ thể đầu mối thực hiện kế hoạch. Cán bộ làm công tác quản

lý môi trường cịn q ít.
− Chưa bố trí được nguồn kinh phí cho việc triển khai Kế hoạch hành động về đa
dạng sinh học. Tài nguyên rừng ở một số địa bàn bị xâm hại do khai thác khống
sản.
− Ninh Bình là tỉnh có nhiều làng nghề đá truyền thống và phát triển mạnh về công

nghiệp xi măng nên nếu việc quy hoạch khai thác, phát triển không tốt sẽ tiềm ẩn
nguy cơ cạn kiệt nguồn nguyên liệu đá và tác động không nhỏ tới môi trường.
5. Giải pháp
Cần phải tăng cường, duy trì việc tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật
về tài nguyên nước rộng rãi tới các tổ chức, cá nhân. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường của các huyện, thị xã, thành phố,
thị trấn để nâng cao năng lực về công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên nước. Hoàn
thiện mạng lưới quan trắc cố định tài nguyên nước mặt và nước dưới đất toàn tỉnh. Điều
tra đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước, kiểm kê các nguồn thải và
đánh giá hiện trạng xả thải vào nguồn nước. Rà soát, trám lấp các giếng khai thác nước
ngầm hiện khơng cịn sử dụng. Đồng thời, lập quy hoạch phân bổ, bảo vệ tài nguyên
nước dưới đất và quy hoạch phòng chống khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra. Có

18


như vậy chất lượng nước mới dần được cải thiện, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế –
xã hội của tỉnh nhà.


Một là, phải đổi mới tư duy trong hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát đối
với an ninh nguồn nước, an toàn hồ, đập, chống biến đổi khí hậu, coi đây là mục
tiêu, nhiệm vụ tổng hợp, cấp bách, lâu dài, liên tục, thống nhất và xuyên suốt từ
Trung ương đến địa phương, từ chính quyền đến doanh nghiệp và người dân trên
cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước. An ninh nguồn
nước và an toàn hồ, đập là nhiệm vụ tổng hợp vì phải kết hợp nhiều nhiệm vụ từ
bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, giao
thơng, thủy lợi, thủy điện, kinh tế, tài chính; nên phải có sự chuẩn bị lâu dài vì




khơng thể có nguồn lực để làm ngay mà cần phải phân kỳ đầu tư.
Hai là, phải coi nước là hàng hóa đặc biệt, phải thực hiện nguyên tắc thị trường,
từng bước tính đúng, tính đủ giá dịch vụ nước sản xuất và sinh hoạt. Thực hiện
phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, đối tác cơng - tư; phân kỳ đầu tư,
có trật tự ưu tiên, cấp bách làm trước, lâu dài làm từng bước, khó làm trước, phải

có đột phá để xử lý vấn đề khó.
• Ba là, để chủ động nguồn nước khơng bị phụ thuộc bên ngoài, cần thực hiện
phương châm 4 tại chỗ: sinh thủy tại chỗ; giữ nước tại chỗ; bảo vệ tại chỗ; điều
hành, vận hành, phân phối tại chỗ. Sinh thủy tại chỗ là khoanh nuôi, bảo vệ, trồng
rừng bằng tập đoàn cây bản địa; giữ cho được và mở rộng, nâng cao chất lượng
rừng đầu nguồn, là nơi sinh thủy; hạn chế trồng rừng kinh tế đối với các loại cây
kém sinh thủy, hủy hoại và bào mòn đất đai. Đầu tư nghiên cứu khoa học - công
nghệ, ứng dụng công nghệ lọc nước biển, nước lợ làm nước ngọt tại chỗ. Giữ nước
tại chỗ là phải bảo vệ, giữ được các ao, hồ nhân tạo và tự nhiên; các con sơng,
kênh, rạch, mương có thể trữ được nước ngọt tại chỗ. Phải tăng cường công tác
bảo vệ nguồn nước, ao, hồ, sông, suối chống ô nhiễm tại chỗ; từng địa phương,
từng doanh nghiệp, từng người dân phải tự mình có ý thức bảo vệ và có chế tài xử
lý đối với các hành động gây ô nhiễm môi trường. Điều hành, vận hành phân phối

19


tại chỗ bảo đảm sử dụng nước an toàn, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả, tránh chồng
chéo, tránh ỷ lại, phải chủ động xử lý khi có tình huống theo quy chế vận hành.
• Bốn là, phải áp dụng, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, công nghệ đáp ứng yêu cầu thực tế trên nền tảng của kỹ thuật
số, tự động hóa, vật liệu mới, cơng nghệ sinh học, cơng nghệ bảo vệ môi trường,
công nghệ thi công theo phương thức mới… để tổ chức thiết kế, thi công, quản lý

và vận hành hệ thống cơng trình thủy lợi, quản lý nguồn nước, chất lượng nước.
• Năm là, tăng cường quan hệ quốc tế với các tổ chức quốc tế, các nước trong khu
vực, ký kết và tổ chức thực hiện các hiệp định để bảo vệ môi trường, bảo vệ các
lưu vực sơng, phối hợp, điều hịa nguồn nước hợp lý, hạn chế ở mức cao nhất sự
tác động của con người vào tự nhiên, làm phá hoại môi trường tự nhiên, nhất là
đối với lưu vực sông Mê Kông, sơng Hồng… Chỉ có tăng cường hợp tác quốc tế
chúng ta mới có thể bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ, đập.
Nâng cao trách nhiệm và tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương trong
quản lý nhà nước về an ninh nguồn nước, an toàn hồ, đập, tránh chồng chéo; rà soát lại
việc phân cấp quản lý giữa Trung ương và địa phương về quản lý nguồn nước và an toàn
hồ, đập (một số địa phương giao vừa qua cho cấp xã quản lý một số hồ, đập lớn là không
phù hợp với khả năng quản lý của cấp xã).
Hoàn chỉnh việc xây dựng hệ thống giám sát tài nguyên nước, giám sát hoạt động
khai thác, quy chế vận hành các hồ, đập thủy lợi, thủy điện bảo đảm phục vụ cho sản
xuất, sinh hoạt và tiêu, thoát lũ.
Nghiên cứu, đề xuất các phương án thực hiện liên thơng giữa các hồ, các cơng trình
thủy lợi ở từng địa phương, tiến tới khu vực, vùng, miền và tồn quốc để có thể xây dựng
mạng lưới thủy lợi quốc gia trong tương lai, để chủ động phân phối nước, đưa nước từ
nơi thừa sang nơi thiếu, chủ động tiêu thoát nước, xả lũ, ngăn mặn, giữ ngọt. Nạo vét,
khai thông, xây dựng các ao, hồ, đập, sơng, suối, các kênh, rạch để có thể trữ nước ngọt,

20


đồng thời có các cơ chế, chính sách, nguồn lực đầu tư nhằm chống ô nhiễm, bảo vệ
nguồn nước cũng đồng nghĩa với việc bảo vệ môi trường.
Thời gian tới, cần thực hiện một kế hoạch đầu tư dài hạn của ngân sách nhà nước
đối với công tác bảo vệ nguồn nước, hệ thống đê điều, hệ thống thủy lợi, hệ thống cung
cấp nước sạch; đồng thời, thực hiện cơ chế thị trường đối với giá dịch vụ nước phục vụ
sinh hoạt và sản xuất theo nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng làm, từng bước tính đủ

theo quy định của Luật Thủy lợi về giá nước phục vụ sản xuất và đời sống, có lộ trình hỗ
trợ hợp lý cho nông dân, cho hộ nghèo, hộ yếu thế theo xu thế giảm dần sự bao cấp của
Nhà nước.
Tăng cường quan trắc môi trường với tần suất 4 lần/năm tại các vùng có nguy cơ ơ
nhiễm cao như sơng Đáy, sơng Hồng Long, sơng Vạc, các cơ sở sản xuất kinh doanh có
nguồn thải lớn ra lưu vực sơng Đáy. Bên cạnh đó, tỉnh tổ chức quy hoạch một số Khu xử
lý chất thải rắn tại thung Quèn Khó, xã Đông Sơn, thị xã Tam Điệp, Thung Châu, xã Kỳ
Phú ( Nho Quan), các dự án thoát nước mặt, chống úng lụt khu vực phía tây thị xã Tam
Điệp, xây dựng trạm xử lý và hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt thành phố Ninh Bình.
Thực hiện kiểm soát định kỳ đối với 29 đơn vị tại huyện Nho Quan, thị xã Tam Điệp và
các KCN Gián Khẩu, Khánh Phú.
Tỉnh Ninh Bình có tám cơ sở nằm trong danh sách gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng cần phải xử lý triệt để, bao gồm: Bệnh viện đa khoa Tỉnh, Bệnh viện quân y 5,
Công ty cổ phần phân lân Ninh Bình, Cơng ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao,
Cơ sở sản xuất xi măng Cầu Yên, Kho thuốc bảo vệ thực vật Ninh Bình, Cơng ty bia
Ninh Bình, Cơng ty chế biến nơng sản thực phẩm xuất khẩu Ninh Bình. Với việc xây
dựng nhiều dự án xử lý ô nhiễm môi trường, đến nay, cả tám cơ sở được Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài ngun và Mơi trường cơng nhận hồn thành việc xử lý ô nhiễm
môi trường.

21


CHƯƠNG II: KẾT LUẬN

Tài liệu tham khảo
[1] />[2] />[3] />[4] />[5] />22




×