Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sông cầu đoạn chảy qua thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ANH TUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NƯỚC SÔNG CẦU ĐOẠN CHẢY QUA
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học môi
trường
Mã số ngành: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Binh

Thái Nguyên - 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam kết rằng nội dung Đề tài Luận văn “Đánh giá hiện trạng và đề xuất
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua thành phố
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu có nguồn gốc rõ
ràng, tuân thủ đúng các nguyên tắc có liên quan.
Kết quả trình bày trong Luận văn có được trong quá trình nghiên cứu là trung
thực, chưa từng được ai công bố trước đây.

Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Anh Tuyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập tài liệu, tôi đã hoàn thành luận văn
Thạc sĩ với Đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên” với sự nỗ lực

của bản thân, sự hướng dẫn chu đáo của thầy, cô cùng bạn bè, đồng nghiệp trong
đơn vị đang công tác và một số đơn vị liên quan khác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến PGS.TS Phan Đình Binh và các
thầy cô trong khoa Khoa học môi trường đã tạo điều kiện cho tôi chọn đề tài có tính
thực tiễn cao và hướng dẫn tận tình, đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Trung tâm quan trắc Tài nguyên và môi trường,
Lãnh đạo và tập thể Trạm quan trắc, phòng quan trắc hiện trường, phòng phân tích
và các phòng chuyên môn đã tạo mọi điều kiện về thời gian và tài liệu, cũng như
góp ý để tôi hoàn thành tốt luận văn.
Luận văn này là thành quả được đúc kết trong quá trình học tập tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, là những kinh nghiệm đúc kết từ thực tế trong quá
trình công tác, làm việc của tôi. Trong quá trình thực hiện Luận văn, mặc dù
bản thân đã rất cố gắng nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất
mong nhận được sự góp ý bổ sung và chỉ bảo từ các thầy, các cô để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Học viên

Nguyễn Anh Tuyên


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................. iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2.
Mục
tiêu
cụ
thể
.....................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................3
3.1.
Ý
nghĩa
trong
khoa
học
........................................................................................3
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1.

sở

luận
của
đề

tài
........................................................................................4
1.1.1.
Một
số
khái
niệm

bản:
..................................................................................4
1.1.2.
Các
thông
số
đánh
giá
chất
lượng
nước
............................................................5
1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................7
1.3.
Tổng
quan
về
các
lưu
vực
sông


Việt
Nam
........................................................7
1.4. Tổng quan về lưu vực sông Cầu.........................................................................10
1.5. Các nghiên cứu về đánh giá chất lượng nước mặt có liên quan. .......................11
1.6. Hiện trạng chất lượng nước và diễn biến lưu lượng nước mặt trên sông Cầu tỉnh
Thái
Nguyên
..............................................................................................................13
1.6.1.
Chất
lượng
nước
sông
Cầu
..............................................................................13
1.6.2. Diễn biến lưu lượng nước mặt sông Cầu ........................................................14
1.6.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt sông Cầu.............................16
1.7. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Thái Nguyên
...............................18
1.7.1.
Điều
kiện
tự
nhiên
...........................................................................................18
1.7.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................20


4


1.7.3. Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến tài nguyên nước
mặt .22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
25
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................25


4

2.1.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................25
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................26
2.3.1.1. Phương pháp tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố. ...........26
2.3.1.2. Phương pháp kế thừa số liệu: .......................................................................27
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................27
2.3.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế .........................................................27
2.3.2.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm .......................27
2.3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu: ......................................................31
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................32
3.1. Đánh giá lưu lượng nước mặt sông Cầu ............................................................32
3.1.1. Chuẩn dòng chảy năm và dao động cùa dòng chảy năm trong thời kỳ nhiều năm
..32
3.1.2. Lưu lượng dòng chảy vào mùa cạn và mùa lũ ................................................32
3.1.3. Ảnh hưởng của lưu lượng dòng chảy đến chất lượng nước sông Cầu............33
3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua thành phố
Thái Nguyên ..............................................................................................................34
3.2.1. Hiện trạng môi trường nước tại các suối là phụ lưu của sông Cầu nằm trong

khu vực thành phố Thái Nguyên.
..............................................................................35
3.2.2. Hiện trạng môi trường nước mặt tại các điểm trên sông Cầu đoạn chảy qua
thành phố Thái Nguyên.
............................................................................................51
3.2.3. Diễn biến chất lượng nước mặt sông Cầu đoạn chảy qua khu vực thành phố
Thái Nguyên. .............................................................................................................63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm chất lượng nước
sông Cầu.
...................................................................................................................70
3.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt sông Cầu..............................70
3.3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất
lượng nước mặt sông Cầu. ........................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................80
1.Kết luận ..................................................................................................................80
2. Kiến nghị ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOD5

Nhu cầu oxy hóa sinh học trong 5 ngày

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường


BVMT

Bảo vệ môi trường

COD

Nhu cầu oxy hóa hóa học

DO

Ôxy hòa tan

ĐTM

Đánh giá tác động môi trường

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

HTXLNT

Hệ thống xử lý nước thải

HST


Hệ sinh thái

KT-XH

Kinh tế - xã hội

LVS

Lưu vực sông

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QTMT

Quan trắc môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

SS

Chất rắn lơ lửng TCCP

Tiêu chuẩn cho phép TCVN
chuẩn Việt Nam TN&MT


Tiêu
Tài

nguyên và Môi trường TSS
Tổng chất rắn lơ lửng
TP

Thành phố

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. 1. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam .............8
Bảng 1. 2. Tải lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .........16
Bảng 1. 3.Các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu của nước thải bệnh viện ............................17
Bảng 1. 4. Bảng thống kê dân số trung bình của thành phố thái nguyên qua các năm
...21
Bảng 2. 1. Bảng tổng hợp số lượng mẫu và chỉ tiêu phân tích nước mặt sông Cầu .28
Bảng 2. 2. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm .....................................30
Bảng 2. 3. Bảng đánh giá chất lượng nước theo giá trị WQI....................................31
Bảng 3. 1.Mực nước và lưu lượng nước sông Cầu tại trạm thủy văn Gia Bảy.........34
Bảng 3. 2. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt tại suối Phượng Hoàng (SPH 6)
...................................................................................................................................37
Bảng 3. 3. Chất lượng nước mặt trên suối Phượng Hoàng .......................................40
Bảng 3. 4. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt trên suối Mỏ Bạch trước điểm

nhập lưu ra sông Cầu (SMB 4) .................................................................................42
Bảng 3. 5. Chất lượng nước trên suối Mỏ Bạch trước điểm nhập lưu ra sông Cầu
........45
Bảng 3. 6. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt tại cửa xả suối Cam Giá (suối
tiếp nhận nước thải của Khu Công nghiệp Lưu Xá trước khi đổ ra sông Cầu) (SCG
– 1).............................................................................................................................47
Bảng 3. 7.Chất lượng nước tại cửa xả suối Cam Giá................................................50
Bảng 3. 8. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt sông Cầu tại Cầu Gia Bảy (SCA
1-4) ............................................................................................................................52
Bảng 3. 9. Chất lượng nước tại cầu Gia Bảy ............................................................54
Bảng 3. 10. Bảng kết quả phân tích các chỉ tiêu nước sông Cầu tại Đập Thác Huống
(SCA 1-5) ..................................................................................................................56
Bảng 3. 11. Chất lượng nước tại Đập Thác Huống lấy trên sông Cầu .....................58
Bảng 3. 12. Kết quả phân tích các chỉ tiêu nước mặt trên sông Cầu sau điểm xả suối
Cam Giá 300m về phía hạ nguồn (SCA 3-1) ............................................................60
Bảng 3. 13. Chất lượng nước sông Cầu sau điểm xả suối Cam Giá 300m về phía hạ
nguồn 62
Bảng 3. 14. Đặc trưng nước thải của các loại hình công nghiệp ..............................72
Bảng 3. 15. Các điểm xả thải trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .........................73
Bảng 3. 16. Lưu lượng nước thải của một số bệnh viện khu vực trung tâm.............76
Bảng 3. 17. Kết quả phân tích nước thải một số bệnh viện trong khu vực thành phố
Thái Nguyên ..............................................................................................................77


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ các tỉnh nằm trong lưu vực sông Cầu ...........................................11
Hình 1.2. Sơ đồ khu vực trung tâm thành phố Thái Nguyên ....................................18
Hình 1.3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu quan trắc tại khu vực thành phố Thái Nguyên ........19
Hình 3.1. Diễn biến giá trị pH tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của

sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................63
Hình 3.2. Diễn biến giá trị DO tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................64
Hình 3. 3. Diễn biến giá trị BOD5 tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................64
Hình 3.4. Diễn biến giá trị COD tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................65
Hình 3.5. Diễn biến giá trị TSS tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................66
Hình 3.6. Diễn biến giá trị NO3- tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................67
Hình 3.7. Diễn biến giá trị NH4+ tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................68
Hình 3.8. Diễn biến giá trị Fe tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................68
Hình 3.9. Diễn biến giá trị Pb tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu của
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.....................................................69
Hình 3.10. Diễn biến giá trị Coliform tại 06 điểm đại diện trên sông Cầu và phụ lưu
của sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên ..............................................70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tổng lượng nước mặt trung bình năm của Việt Nam khoảng 830 tỉ m3 được
tập trung chủ yếu trên 8 LVS lớn, bao gồm: LVS Hồng - Thái Bình, Bằng Giang Kỳ Cùng, Mã, Cả, Vu Gia - Thu Bồn, Ba, Đồng Nai và sông Mê Công (Cửu Long).
Tuy nhiên, khoảng 63% nguồn nước mặt của Việt Nam (tương ứng với 520 tỷ m3)
có nguồn gốc ở ngoài ranh giới quốc gia, chỉ có gần 310 tỉ m3 mỗi năm được sinh ra
trên lãnh thổ Việt Nam. Tổng lượng nước đang được khai thác, sử dụng hàng năm

khoảng 80,6 tỷ m3 cho các mục đích nông nghiệp, sản xuất năng lượng, sinh hoạt,
nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động sản xuất công nghiệp, du lịch, dịch vụ. Tuy nhiên,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước chưa hợp lý và thiếu bền vững đã và đang gây
suy giảm tài nguyên nước. Hiệu quả sử dụng nước còn thấp, tình trạng lãng phí
trong sử dụng nước vẫn còn diễn ra khá phổ biến trên phạm vi cả nước. Có thể nhìn
thấy trước mắt những thách thức đặt ra trong việc sử dụng bền vững tài nguyên
nước quốc gia, đó là nguy cơ cạn kiệt nguồn nước do sự phân bố lượng nước không
đồng đều theo mùa, sự suy giảm chất lượng nước do ô nhiễm, đặc biệt là cơ chế hợp
tác, chia sẻ nguồn nước giữa vùng, các quốc gia đối với các LVS liên vùng, liên
quốc gia chưa hiệu quả...
Sông Cầu là một trong những sông chính của hệ thống sông Thái Bình với
47% diện tích toàn lưu vực. Sông Cầu bắt nguồn từ phía Nam đỉnh Phia Boóc (cao
1.578 m) của dãy núi Văn Ôn trong địa phận xã Phương Viên huyện chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn. Tổng chiều dài của sông Cầu là 288km. Hiện tại sông Cầu đang chịu tác
động rất lớn từ các nguồn nước thải từ nhiều địa phương. Các hoạt động quản lý và
bảo vệ môi trường lưu vực đang rất được quan tâm.
Tỉnh Thái Nguyên có thành phố công nghiệp lớn thứ 3 ở miền Bắc (sau Hà
Nội và Hải Phòng), được mệnh danh là thành phố gang thép với khu công nghiệp
gang thép lớn nhất nước, hàng năm cung cấp 1 triệu tấn thép, chiếm 20% sản lượng
thép cả nước. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh, các hoạt động sản xuất khác cũng diễn ra
sôi động như khai khoáng, da giầy, sản xuất giấy, chế biến lâm sản, thực phẩm...v.v.
Các hoạt động này đem lại nguồn thu nhập lớn cho tỉnh Thái Nguyên, giải quyết
công ăn việc làm và nhu cầu lao động, nhưng việc sử dụng tài nguyên nước mặt mà
chưa có các biện pháp bảo vệ nguồn nước hiệu quả lại tạo áp lực cho việc khai thác
và bảo vệ tài nguyên nước ở đây.


Việc khai thác nguồn nước quá mức dẫn đến cạn kiệt, suy thoái nguồn nước
dẫn đến tình trạng thiếu nước. Các hoạt động khai thác sử dụng nước trên khu vực
rất phát triển với nhiều công trình khai thác nước (trạm bơm, đập dâng, hồ chứa)

trên sông Cầu và các phụ lưu, các nhánh suối, đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng
nước trên khu vực. Bên cạnh đó để đáp ứng các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2020 theo Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg, ngày 04/5/2007 của Thủ tướng
Chính phủ, tỉnh Thái Nguyên phải gia tăng các hoạt động khai thác nước, do đó nếu
không có kế hoạch điều hoà phân phối nguồn nước sẽ ảnh hưởng đến các hộ dùng
nước, hệ sinh thái thuỷ sinh trên khu vực, tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế
của tỉnh cũng như các vấn đề về an ninh nguồn nước.
Xuất phát từ điều kiện thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài luận văn:
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên” nhằm điều tra đánh giá các nguồn
gây ô nhiễm và đánh giá diễn biến chất lượng nước sông Cầu đoạn chảy qua khu
vực thành phố Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiện trạng nước sông Cầu và đề xuất một số biện pháp nhằm giảm
thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Cầu
đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được hiện trạng nước sông Cầu, đoạn chảy qua thành phố Thái
Nguyên. Cụ thể trên sông Cầu đoạn chảy qua điểm Cầu Gia Bảy, điểm đập thác
Huống, điểm sau điểm xả suối Cam Giá 300m về hạ nguồn và các phụ lưu của sông
Cầu bao gồm suối Phượng Hoàng, suối Mỏ Bạch, suối Cam Giá.
- Xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường nước sông Cầu
đoạn chảy qua khu vực thành phố Thái Nguyên.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Thái Nguyên.


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa trong khoa học

Cung cấp cơ sở lý luận trong việc đánh giá hiện trạng nước mặt sông Cầu đoạn
chảy qua thành phố Thái Nguyên cho các đơn vị quản lý và các nghiên cứu khác.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đưa ra được các đánh giá chung nhất về hiện trạng môi trường nước
sông Cầu, giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có biện pháp
thích hợp bảo vệ môi trường.
- Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ
môi trường và kế hoạch cung cấp nước sinh hoạt của thành phố.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường, đặc biệt
là môi trường nước cho mọi cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Làm tài liệu tham khảo cung cấp cho các ban ngành, đặc biệt là phòng Tài
nguyên nước và khí tượng thủy văn về công tác quản lý, bảo vệ môi trường nước.


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
- Khái niệm về môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật” [4].
- Khái niệm tài nguyên nước:
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Tài nguyên nước bao gồm
nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và nước biển thuộc lãnh thổ của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”[3]
- Khái niệm nước mặt:
Theo Khoản 3, Điều 2 Luật Tài nguyên nước 2012: “Nước mặt là nước tồn tại
trên mặt đất liền hoặc hải đảo”[3].

Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và thành
phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho
phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật”[3].
Suy thoái nguồn nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so
với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc
trong các thời kỳ trước đó[3].
Cạn kiệt nguồn nước là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của nguồn
nước, làm cho nguồn nước không còn khả năng đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng
và duy trì hệ sinh thái thủy sinh[3].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trương Việt Nam 2014: “Ô nhiễm môi
trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và
sinh vật” [4].


- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Tiêu chuẩn
môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh,
hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và
quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự
nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” [4].
- Khái niệm chỉ thị môi trường:
Chỉ thị (indicator) là một tham số (parameter) hay số đo (metric) hay một giá trị
kết xuất từ tham số, dùng cung cấp thông tin, chỉ về sự mô tả tình trạng của một hiện
tượng môi trường khu vực, nó là thông tin khoa học về tình trạng và chiều hướng
của các thông số liên quan môi trường. Các chỉ thị truyền đạt các thông tin phức tạp
trong một dạng ngắn gọn, dễ hiểu và có ý nghĩa vượt ra ngoài các giá trị đo liên kết
với chúng. Các chỉ thị là các biến số hệ thống đòi hỏi thu thập dữ liệu bằng số, tốt
nhất là trong các chuỗi thứ tự thời gian nhằm đưa ra chiều hướng, Các chỉ thị này kết

xuất từ các biến số, dữ liệu [1].
-Khái niệm lưu lượng nước:
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua một mặt cắt ngang sông trong một
đơn vị thời gian (1 giây), được ký hiệu là Q và đơn vị là m3/shoặc l/s. Lưu lượng
nước tại một thời điểm bất kỳ gọi là lưu lượng tức thời.
- Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI):
Chỉ số chất lượng nước là một chỉ số được tính toán từ các thông số quan trắc
chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và khả năng sử
dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm.
- WQI thông số (viết tắt là WQISI):
WQI thông số là chỉ số chất lượng nước tính toán cho mỗi thông số.
1.1.2. Các thông số đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994) [20], chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số, các
chỉ tiêu đó là:


- Các thông số lý học, ví dụ như:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hoá diễn ra trong nguồn
nước tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lượng nước,
tốc độ, dạng phân huỷ các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hoà tan.
+ pH: Là chỉ số thể hiện độ axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nước.
Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hoá
học, sát trùng, làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý nước thải
bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế trong phạm vi thích hợp đối với
các loài vi sinh vật có liên quan, pH là yếu tố môi trường ảnh hưởng tới tốc độ phát
triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật trong nước.
- Các thông số hoá học, ví dụ như:
+ BOD5: Là lượng ôxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân huỷ các chất hữu
cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.

+ COD: Là lượng ôxy cần thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong
nước.
+ DO: Là lượng ôxy hòa tan trong nước cần thiết có sự hô hấp của các
sinh vật nước.
+ TSS: Tổng chất rắn lơ lửng. Độ đục gây ra bởi hiện tượng tương tác giữa
ánh sáng với các chất lơ lửng trong nước như cát, sét, tảo và những vi sinh vật và
chất hữu cơ có trong nước.
+ NO3: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân huỷ các chất có chứa nitơ trong
nước thải.
+ Các yếu tố KLN: Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ trọng của chung
bằng hoặc lớn hơn 5 như As, Cd, Pb, Fe, Mn …ở hàm lượng nhỏ nhất định chúng
cần cho sự phát triển và sinh trưởng của động, thực vật như khi hàm lượng tăng thì
chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con người thông qua chuỗi mắt xích
thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ như:
+ Colifom: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trường, xác định
mức độ ô nhiễm bẩn về mặt sinh học của nguồn nước


1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày
23/6/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính Phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày
21/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013;
- Thông tư số 43/2011/TT-BTNMT ngày 12/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
- Thông tư số 47/2011/TT-BTNMT ngày 28/12/2011 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về quy định
chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường;
- Quyết định số 1162/QĐ-UBND ngày 12/6/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc quy hoạch, phân bổ, quản lý và bảo vệ tài nguyên nước mặt tỉnh
Thái Nguyên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 81/2006/QĐ-Ttg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
1.3. Tổng quan về các lưu vực sông ở Việt Nam
Lưu vực sông (LVS) chính là phần bề mặt, bao gồm cả độ dày tầng thổ
nhưỡng, tập trung nước vào sông. Lưu vực sông thực ra gồm phần tập trung nước
mặt và tập trung nước dưới đất. Việc xác định phần tập trung nước dưới đất là rất
khó khăn, bởi vậy trong chừng mực nhất định đối với một dòng sông cụ thể, có thể
xem như lưu vực tập trung nước mặt và nước dưới đất là trùng nhau và không mắc
phải sai số lớn [1].
Nước ta có mạng lưới sông ngòi khá dày, nếu chỉ tính các sông có chiều dài
từ 10 km trở lên và có dòng chảy thường xuyên thì có tới 2.372 con sông, trong đó,


13 hệ thống sông lớn có diện tích lưu vực trên 10.000 km2; 10 trong số 13 hệ thống
sông trên là sông liên quốc gia [1].
Bảng 1.1. Một số đặc trưng cơ bản của 9 hệ thống sông chính ở Việt Nam

TT

Hệ thống

Diện tích lưu vực (km2)

Ngoài

Trong

nước

nước

1.980

11.280

-

3 Hồng

sông

Tổng

Tổng lượng dòng

Mức đảm bảo

chảy năm (tỷ m3)

nước trong năm

Ngoài Trong


Tổng

Nghìn

m3 /

m3/Km2

người

nước

nước

13.260

1,7

7,3

9,0

798

9.070

15.180

15.180


-

9,7

9,7

1.550

5.160

82.300

72.700

155.000

45,2

81,3

126,5

-

-

4 Mã

10.800


17.600

28.400

5,6

14,0

19,6

1.110

5.500

5 Cả - La

9.470

17.730

27.200

4,4

17,8

22,2

1.250


8.290

6 Thu Bồn

-

10.350

10.350

-

20,1

20,1

1.940

16.500

7 Ba

-

13.900

13.900

-


9,5

9,5

683

9.140

8 Đồng Nai

6.700

37.400

44.100

3,5

32,8

36,3

877

2.980

9 Mê Kông

726.180


68.820

795.000

447,0

53,0

500,0

7.265

28.380

-

66.030

66.030

-

94,5

94,5

1.430

8.900


340

847,4

2.560

10.240

1

Bằng Giang Kỳ Cùng

2 Thái Bình

10 Các sông khác
Cả nước

837.430 330.990

1.167.000 507,4

[Nguồn: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản – JICA, Báo cáo giữa kỳ (Báo
cáo chính) Nghiêm cứu quản lý môi trường đô thị Việt nam, tháng 12 năm 2010].
Đáng lưu ý một số nhánh của sông Mê Kông bắt nguồn từ lãnh thổ nước ta
như sông Sê San, Srêpok chảy qua Lào, Campuchia rồi nhập lại vào sông Mê Kông,
cuối cùng lại chảy vào lãnh thổ Việt Nam rồi đổ ra biển qua 9 cửa (Cửu Long). Chỉ
tính riêng lưu vực của 9 hệ thống sông chính gồm Hồng, Thái Bình, Bằng Giang Kỳ Cùng, Mã, Cả - La, Thu Bồn, Đà Rằng, Đồng Nai, Cửu Long chiếm đến gần
93% tổng diện tích lưu vực sông toàn quốc và xấp xỉ 80% diện tích quốc gia [1].
Nước ta nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa trung bình năm
trên toàn lãnh thổ khoảng 1.940 mm. Do ảnh hưởng của địa hình đồi núi, chiếm 3/4

diện tích lãnh thổ, nên lượng mưa phân bố không đều trên cả nước và phân bố mạnh
theo thời gian. Lượng mưa trung bình nhiều năm biến đổi trong phạm vi rộng, ở
nhiều nơi lượng mưa có thể đạt 4.000 – 5.000 mm, đặc biệt có nơi đạt tới 8.000


mm/năm như tại Bạch Mã; nhưng có nơi chỉ đạt 600 – 800 mm như tại Nha Phố,
Ninh Thuận. Lượng mưa phân bố không đều trong năm gây ảnh hưởng đến chế độ
dòng chảy sông ngòi và là nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán trong mùa khô và lũ
lụt trong mùa mưa [1]. Lượng mưa trong mùa mưa chiếm từ 75% - 80%, mùa khô
chiếm 15 - 25% tổng lượng mưa năm, có nơi 3 đến 4 tháng liền không mưa hay rất
ít mưa. Dòng chảy trên các sông cũng phân biệt rõ rệt mùa mưa và mùa khô. Thời
gian lệch pha giữa mùa mưa và mùa khô trên các hệ thống sông lớn thường khoảng
một tháng. Thời điểm xuất hiện và kết thúc mùa mưa cũng khác nhau theo không
gian, có xu hướng chậm dần từ Bắc vào Nam [1].
Nhìn chung các sông ở Việt Nam có lưu lượng lớn, lưu lượng bình quân là
26.200 m3/s, tương ứng với tổng lượng nước là 839 tỉ m3/năm, tuy nhiên chỉ có
38,5% tổng lượng nước được sinh ra trong lãnh thổ Việt Nam. Trong tổng lượng
nước nói trên thì nước chảy tràn trên mặt chiếm 637 tỷ m3/năm (76%), còn lại là
nước ngầm.
Ở tầm quốc gia, nước ta có lượng nước dồi dào, phong phú, tuy nhiên theo
đánh giá của một số tổ chức quốc tế, nguồn tài nguyên nước ở Việt Nam hiện nay
có nhiều điểm hạn chế, hơn 60% tổng lưu lượng nước mặt bắt nguồn từ các nước
khác. Những vấn đề cho thấy tầm quan trọng của những thỏa thuận quốc tế và bảo
vệ nguồn nước tại các lưu vực sông đối với Việt Nam là hết sức cần thiết, đặc biệt
tỷ lệ nước mặt bình quân đầu người tính theo lượng nước sinh ra trong lãnh thổ
nước ta vào khoảng 3.840 m3/người/năm. Nếu tính cả dòng chảy từ ngoài lãnh thổ
thì khối lượng này vào khoảng 10.240 m3/người/năm. Với mức độ tăng dân số như
hiện nay, vào năm 2025, tỷ lệ này sẽ còn tương ứng là 2.830 và 7.660
m3/người/năm. Theo tiêu chuẩn của Hội Tài nguyên nước Quốc tế, quốc gia có tỷ lệ
bình quân đầu người thấp hơn 4.000 m3/người/năm được đánh giá là Quốc gia thiếu

nước [1]. Trước thực tế đó việc bảo vệ tài nguyên nước tại các lưu vực sông là hết
sức cần thiết, trước thực trạng các nguồn nước tại các lưu vực sông ngày càng bị ô
nhiễm bởi quá trình công nghiệp hoá và gia tăng dân số... Vì vậy đặt ra cho các cấp
quản lý có kế hoạch, biện pháp, chế tài phù hợp để bảo vệ nguồn nước tại các lưu
vực sông cũng giúp đảm bảo anh ninh nguồn nước sạch cho đất nước.


10

1.4. Tổng quan về lưu vực sông Cầu
Sông Cầu là một trong những sông chính của hệ thống sông Thái Bình với
47% diện tích toàn lưu vực. Sông Cầu bắt nguồn từ vùng núi Tam Tao (đỉnh cao
1.326m) chảy qua huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn) thị xã Bắc Kạn, Chợ Mới, Thái
Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang và điểm cuối cùng của con sông này là Phả Lại, Chí
Linh, Hải Dương. Tổng chiều dài của sông Cầu là 288 km với tổng lưu lượng nước
đạt 4,5 tỷ m3/năm (chiếm 5,4% tổng lượng nước toàn quốc). Lưu vực sông Cầu có
địa hình phức tạp với ba (3) vùng sinh thái điển hình: đồng bằng, trung du và núi
cao. Lưu vực có 68 sông, suối có chiều dài hơn 10 km [23]. Các nhánh sông chính
của LVS Cầu bao gồm sông Cầu, sông Công, sông Cà Lồ, sông Ngũ Huyện Khê,
sông Nghinh Tường, sông Đu, sông Chợ Chu, sông Thiếp...[16].
Lưu vực sông Cầu có dạng trải dài từ Bắc xuống Nam. Thung lũng phía
thượng lưu và trung lưu nằm giữa hai cánh cung sông Gâm và cánh cung Ngân Sơn
- Yên Lạc. Phần thượng lưu sông Cầu chảy theo hướng Bắc Nam, độ cao trung bình
đạt tới 300 - 400m, lòng sông hẹp và rất dốc, nhiều thác ghềnh và có hệ số uốn khúc
lớn (>2,0) độ rộng trung bình trong mùa cạn khoảng 50 đến 60m, 80 - 100m trong
mùa lũ, độ dốc khoảng >0,1%. Phần trung lưu từ Chợ Mới, sông Cầu chảy theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam trên một đoạn khá dài sau đó trở lại hướng cũ cho tới
Thái Nguyên. Đoạn này địa hình đã thấp xuống đáng kể, lòng sông mở rộng, độ dốc
cũng giảm chỉ còn khoảng 0,05%, độ uốn khúc vẫn cao [16].
Hạ lưu sông Cầu được tính từ Thác Huống đến Phả Lại, từ đây hướng chảy

chủ đạo là Tây Bắc - Đông Nam, địa hình có độ cao trung bình 10 đến 20m, lòng
sông rất rộng 70 đến 150m và độ dốc giảm đáng kể, chỉ còn khoảng 0,01%.
Lưu vực sông Cầu có dạng dài, tổng diện tích được xác định là 6.030 km2, hệ
số tập trung nước đạt 2,1 địa hình đồng bằng chiếm phần lớn diện tích lưu vực, độ
cao trung bình của lưu vực vì vậy cũng khá thấp (190m). Độ dốc trung bình của lưu
vực thuộc loại trung bình 16,1%.


11

Hình 1.1. Bản đồ các tỉnh nằm trong lưu vực sông Cầu
Mật độ sông suối trong lưu vực sông Cầu thuộc loại cao: 0,95-1,2km/km2,
tổng chiều dài phụ lưu có chiều dài lớn hơn 10km là 1.602 km [16].
1.5. Các nghiên cứu về đánh giá chất lượng nước mặt có liên quan.
Công trình “ Xây dựng WQI để đánh giá của quản lý hệ thống chất lượng
nước sông Đồng Nai” của TS. Tôn Thất Lãng – Trường Cao đẳng Tài Nguyên
và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh được đăng tải trong tuyển tập báo cáo
Hội thảo Khoa học lần thứ 19 – Viện Khoa học Kỹ thuật Tài nguyên và môi
trường năm 1996.


12

Trong bài “ Nghiên cứu WQI để đánh giá và phân vùng chất lượng nước
sông Hậu” TS. Tôn Thất Lãng đã xây dựng chỉ số chất lượng nước khu vực hệ
thống sông Hậu theo phương pháp Delphi [28].
Đề tài “ Nghiên cứu phân vùng chất lượng nước theo WQI và đánh giá sử
dụng các nguồn nước sông, kênh rạch ở vùng thành phố Hồ Chí Minh” của PGS.TS
Lê Trình – Phân viện Công nghệ mới và Bảo vệ môi trường đã ứng dụng và cải tiến
các mô hình WQI của quỹ vệ sinh Quốc gia Hoa Kỳ và Ấn độ (Bhargara) để phân

vùng chất lượng nước và đánh giá khả năng sử dụng nước các sông.
Trong đề tài khoa học công nghệ của thành phố Hà Nội “Nghiên cứu phân
vùng chất lượng nước các sông, hồ, trên địa bàn thành phố Hà Nội theo mô hình chỉ
số chất lượng nước” (WQI) được sở KHCN – thành phố Hà Nội, Viện Môi trường
phát triển bền vững chủ trì và PGS.TS Lê Trình làm chủ nhiệm thực hiện năm
2008-2009. Đề tài đã khảo sát phân tích bổ sung mức độ ô nhiễm các sông hồ tại 50
điểm, kết hợp đo đạc diễn biến chất lượng nước theo chiều dài các dòng sông với
trên 30km và 2 thời điểm, mùa mưa 2008 và mùa khô 2009.
Trong luận văn thạc sỹ khoa học – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội – với
đề tài “Nghiên cứu đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ tại các hồ khu vực nội thành
Hà Nội cũ thông qua chỉ số chất lượng nước Kanmel” (2010), tác giả Đỗ Kiều Tú
đã sử dụng chỉ số WQIkamel để đánh giá chất lượng nước của 22 hồ trong nội thành
Hà Nội. WQIkamel được cải tiến từ phương pháp Delphi để đưa ra phương pháp tổng
quát có tính chỉ số WQIkamel.
Trong luận văn thạc sỹ khoa học “ Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý
nguồn thải gây ô nhiễm môi trường nước sông Nhuệ đoạn chảy qua Hà Nội” (2012)
của tác giả Ngyễn Thị Nga đã đánh giá chất lượng nước sông Nhuệ đoạn chảy qua
Hà Nội bằng chỉ số tổng hợp chất lượng nước WQI, từ đó đề xuất mô hình quản lý
nguồn thải đổ vào sông Nhuệ, đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả của
công tác quản lý môi trường nước sông Nhuệ nhằm quản lý môi trường nước lưu
vực sông Nhuệ tại Hà Nội theo định hướng phát triển bền vững [15].
Như vậy, hầu hết các phương pháp ở Việt Nam đã áp dụng đều dựa trên cơ
sở WQI của Hoa Kỳ (NSF-WQI), Bharavara (Ấn Độ) và bộ Môi trường Canada
(WQI – CCME) có cải tiến cho phù hợp với chất lượng nước đúng với từng vùng.


13

Với mục đích của đề tài cao học, luận văn lựa chọn phương pháp tính toán chỉ số
chất lượng nước do Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và môi trường hướng dẫn.

1.6. Hiện trạng chất lượng nước và diễn biến lưu lượng nước mặt trên sông
Cầu tỉnh Thái Nguyên
1.6.1. Chất lượng nước sông Cầu
Tổng số điểm quan trắc nước mặt trên sông Cầu có 12 điểm, phụ lưu sông
Cầu quan trắc 28 điểm.
Để đánh giá chất lượng nước dựa vào chỉ số WQI và dựa vào QCVN 08MT:2015/BTNMT mức A2 và B1. Trong đó:
+ Chỉ số WQI được tính toán theo Quyết định 879 /QĐ-TCMT ngày
01/7/2011 của Tổng cục môi trường về việc ban hành sổ tay hướng dẫn tính toán
chỉ số chất lượng nước và Quyết định số 711/QĐ-TCMT ngày 29/5/2015 của Tổng
cục môi trường về việc ban hành bộ trọng số trong công thức tính toán chỉ số chất
lượng nước đối với lưu vực sông Cầu và lưu vực sông Nhuệ Đáy. Chỉ số chất lượng
nước mặt (WQI) được xây dựng trên giá trị, nồng độ các thông số sau: pH, DO,
TSS, BOD5, COD, NH4+, PO43-, độ đục, coliform và nhiệt độ của nước).
+ Các thông số nước mặt khác, đánh giá bằng việc so sánh với quy chuẩn
Việt Nam tương QCVN 08-MT:2015/BTNMT cột A2, B1..
Mức A2: áp dụng đối với nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước
sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bào tồn động vật thuỷ sinh
hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
Mức B1: áp dụng đối với nguồn nước mặt sử dụng cho mục đích tưới tiêu,
thuỷ lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc
các mục đích sử dụng như loại B2.
+ Chất lượng nước dòng chính sông Cầu
- Theo kết quả quan trắc đợt 6 năm 2017, chất lượng nước sông Cầu có
nhiều điểm thay đổi theo chiều hướng tốt hơn so với đợt quan trắc trước (đợt
5/2017). Do đợt quan trắc này tiến hành trong thời gian ít xảy ra mưa hơn so với
đợt trước, vấn đề ô nhiễm TSS giảm đáng kể. Các điểm trước đây bị ô nhiễm TSS
thì đợt này giảm mạnh bao gồm: Điểm xả suối Nghinh Tường - Thần Sa (SA34), điểm Sơn Cẩm


14


(SA1-3), điểm cầu Gia Bẩy (SA1-4), điểm xả suối Linh Nham (SA3-2), điểm Thác
Huống (SA1-5).
- Đối với các điểm thượng nguồn Văn Lăng - Đồng Hỷ (SA1-1) vẫn duy trì
đạt chất lượng tốt, chỉ số WQI đợt 6 =88.
- Đối với vị trí hạ nguồn sông Cầu (điểm Cầu Mây Phú Bình, Thuận Thành
Phổ Yên) chất lượng nước đợt này khá tốt, không còn ô nhiễm TSS.
+ Chất lượng các phụ lưu sông Cầu
- Chất lượng nước các phụ lưu sông Cầu tiếp tục bị ô nhiễm, vấn đề ô nhiễm
TSS giảm, tuy nhiên nhiều điểm bị ô nhiễm các chỉ tiêu hữu cơ, một số điểm ô
nhiễm kim loại.
+ Các phụ lưu có nồng độ TSS giảm so với đợt trước là suối Nghinh Tường,
sông Đu, suối Phượng Hoàng, suối Linh Nham; phụ lưu bị ô nhiễm TSS gồm suối
Cam Giá, suối Thác Lạc.
+ Các phụ lưu bị ô nhiễm kim loại: Suối Phục Linh sau điểm hợp lưu suối
Cát (ô nhiễm Mn, Hg), suối Loàng (ô nhiễm Hg), suối Cam Giá (ô nhiễm Pb, Mn),
suối Phố Hương (ô nhiễm Fe), suối Văn Dương (ô nhiễm Hg).
+ Các phụ lưu bị ô nhiễm hữu cơ, vi sinh, gồm suối Phượng Hoàng (ô
nhiễm BOD5, nitrit), suối Mỏ Bạch (ô nhiễm BOD5, COD, amoni, phốt phát,
coliform), suối Linh Nham (ô nhiễm nitrit), suối Xương Rồng (ô nhiễm BOD5,
COD, amoni, phốt phát, coliform), suối Loàng (ô nhiễm BOD5, COD, amoni, phốt
phát), suối Cam Giá (ô nhiễm nitrit), suối Phố Hương (ô nhiễm amoni, nitrit), suối
Văn Dương (ô nhiễm BOD5, COD, amoni, nitrat).
(Bảng kết quả phân tích, đánh giá và tính toánWQI tại từng điểm quan trắc
được thể hiện chi tiết tại phụ lục đính kèm báo cáo).
1.6.2. Diễn biến lưu lượng nước mặt sông Cầu
Trên lưu vực sông cầu có 6 trạm đo lưu lượng nhưng số liệu đo ngắn, không
liên tục và đại bộ phận đã ngừng đo từ lâu (Thác Riềng: 60-81; Thác Bưởi: 60-96,
91: không đo; Giang Tiên: 62-71, Tân Cương: 61-76, Phú Cường: 65-75). Hiện nay
chi còn duy nhất trạm lưu lượng Gia Bảy (chuyển từ Thác Bưởi xuống từ năm

1997) còn hoạt động. Trong khi đó, số trạm đo mưa và bốc hơi trên lưu vực khá
nhiều, đo khá đồng bộ và liên tục cho đến nay. Bời vậy, để nghiên cứu chi tiết được


15

dòng chảy năm của lưu vực, tác giả bài báo đã chọn một mô hình toán phù hợp (mô
hình NAM) để khôi phục số liệu dòng chảy từ số liệu đo mưa và bốc hơi cho các
năm không đo đạc của các trạm đo lưu lượng và cho toàn liệt (1961-2010) của một
số trạm giả định đặt tại các vị trí cần thiết trên các sông của lưu vực. Các số liệu đã
thu thập bao gồm: tất cà các sổ liệu đo lưu lượng hiện có (tại các trạm: Thác Riềng,
Thác Bưởi, Tân Cương, Phú Cường); các số liệu đo liên tục từ 1960 đến 2010 của 7
trạm mưa (Bắc Cạn, Thác Riềng, Định Hóa, Đại Từ, Thái Nguyên, Hiệp Hòa, Bắc
Ninh) và của 2 trạm đo bốc hơi (Định Hóa, Thái Nguyên). Dựa trên các tài liệu đã
thu thập, tác giả bài báo đã hiệu chinh và kiểm nghiệm được 4 bộ thông số mô hình
NAM (đạt loại khá theo tiêu chuẩn WMO) cho 4 trạm đo lưu lượng: Thác Riềng,
Thác Bưởi, Tân Cương, Phú Cường (chi tiết xem các trang 421-423 của [4]). Bốn
bộ thông số này đã được sử dụng để khôi phục số liệu dòng chảy ngày từ số liệu đo
mưa và bốc hơi ngày cho: Các năm còn thiếu của 4 trạm đo lưu lượng thực để có
được chuỗi sổ liệu dòng chảy liên tục 50 năm (1961-2010). Toàn bộ 50 năm liên tục
(1961-2010) của 3 trạm lưu lượng giả định: Chợ Chu (sông chợ Chu), Nghinh
Tường (sông Nghinh Tường) và trạm Hạ lưu (trên sông nhánh phía hữu ngạn ở hạ
lưu lưu vực sông cầu) (Hình 1). Từ 7 chuỗi số liệu dòng chảy (thực đo và khôi
phục) liên tục 50 năm (1961-2010) cùa 7 trạm lưu lượng thực đo và giả định, tác giả
đã tập hợp thành 7 chuỗi số liệu lưu lượng dòng chảy bình quân tháng. Đây là cơ sở
số liệu chủ yếu để tiến hành tính toán và nghiên cứu đặc điểm dòng chảy năm lưu
vực sông cầu.
Trong giai đoạn năm 2009-2014, các địa phương trên lưu vực sông Cầu
đã có nhiều nỗ lực khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường nước lưu vực
sông Cầu, chất lượng nước các sông trên lưu vực sông Cầu có xu hướng cải

thiện rõ rệt; những năm gần đây (2009-2014) ô nhiễm có xu hướng giảm so với
giai đoạn trước (2007 - 2008).
Hàng năm, Tổng cục Môi trường thực hiện công tác quan trắc thường xuyên
42 điểm trên lưu vực sông Cầu với tần suất 6 lần/năm:
+ Quan trắc 19 thông số hóa lý cơ bản: DO, COD, BOD5, NH4+,..
+ Quan trắc thủy sinh: động vật nổi, thực vật nổi, động vật đáy;
+ Quan trắc trầm tích đáy tại 10 điểm/đợt, 02 đợt/năm.


×