Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phương pháp giải bài tập cơ học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.57 KB, 23 trang )

Sinh viên: Nguyễn Trường Giang
Nguyễn Văn Tuấn
Lớp: ĐHSP Vật lí K61
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHỦ ĐỀ CƠ HỌC VẬT LÍ 8
Khi giải bài tập giáo viên cần hướng dẫn các em cần phân biệt rõ các dạng bài tập:
I. Dạng bài tập định tính : Là loại bài tập khi giải khơng cần tính tốn cụ thể. Ḿn
giải bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức nhằm phát hiện bản chất vật lí được
nêu bật lên, vận dụng kiến thức kĩ năng đã biết đi đến kết luận. Bài tập điịnh tính thường
dùng để minh họa những ứng dụng thực tế hay gặp trong sinh hoạt hàng ngày, rèn luyện
thói quen vận dụng kiến thức vật lí để giả thích các hiện tượng gần gũi với đời sống,
thiên nhiên. Giáo viên cần xác định cho học sinh thực chất dạng bài tập này là những
câu hỏi.
* Một số bài tập minh họa:
Bài 1: Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách nghiêng về bên nào? Tại sao?
Khi tôi đưa ra câu hỏi này một số học sinh trả lời: Hành khách nghiêng về bên phải. Vi
hành khách chuyển động cùng với xe. Với trường hợp này ta hướng dẫn cho học sinh
vận dụng kiến thức về Quán tính để giải thích: Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách
nghiêng về bên trái. Vì do quán tính, hành khách không thể đổi hướng chuyển động
ngay mà tiếp tục chuyển như cũ nên bị nghiêng về bên trái
Bài 2: Khi xe đi xuống dốc thi người ta thường dùng phanh giảm vận tốc của xe để
tránh tai nạn. Vậy nếu chỉ được dùng một phanh ta nên dùng phanh nào? Tại sao? Với
câu hỏi này một số học sinh sẽ trả lời là dùng phanh trước để xe đi chậm lại nhưng các
em không chú ý đến quán tính do đó cần hướng dẫn cho học sinh: Nếu dùng phanh
trước, bánh xe trước sẽ giảm vận tốc đi chậm lại còn người và bánh xe sau do quán tính
nên chưa thể thay đổi vận tốc ngay được nên vẫn tiếp tục chuyển động với vận tốc cũ.
Kết quả là người và xe bị nhào về phía trước. Còn dùng phanh sau thì vận tốc của bánh
xe sau giảm dần, kéo theo vận tốc của bánh xe trước cũng từ từ giảm . Kết quả không
gây tai nạn. Do đó nếu chỉ được dùng một phanh ta nên dùng phanh sau.
II. Dạng bài tập định lượng:
- Là dạng bài tập có số liệu cụ thể, muốn giải được phải thực hiện phép tính. Để làm tốt
dạng bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh:Thông thường khi giải một bài tập


vật lí cần thực hiện theo trinh tự sau đây:
- Hiểu kỹ đầu bài.


- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gi? cái gi là dữ kiện? cái gi phải tim?
- Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ kiện và ẩn
số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ).
- Vẽ hinh , nếu bài tập có liên quan đến hinh vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hinh để diễn đạt đề
bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hinh vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tim.
2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tim sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đẵ biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tim được trực tiếp các mối liên hệ ấy thi có thể phải xét một số bài tập phụ
để gián tiếp tim ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trinh tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một
bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hinh học. Nên hướng
dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại
lượng trong biểu thức ći cùng. - Khi tính tốn bằng sớ, phải chú ý đảm bảo những trị số
của kết quả đều có ý nghĩa.
4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vi sao? Có phù hợp với thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm trịn sớ
để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tim một cách giải khác, đi đến cùng một kết quả đó.
Kiểm tra xem cịn con đường nào ngắn hơn khơng.
Bài tập định lượng ta có thể phân phân thành hai loại: Bài tập cơ bản và bài tập tổng
hợp
1. Bài tập cơ bản: Cần hướng dẫn cho học sinh biết được đây là loại bài tập tương đối

đơn giản, sử dụng khi nghiên cứu định luật hay một quy tắc vật lí nào đó. Đây là loại bài
tập tính toán cơ bản giúp các em nắm vững hơn, hiểu sâu hơn một đại lượng vật lí nào
đó.
Dạng bài tập này giáo viên nên hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học.
* Một số bài tập cụ thể:
Bài tập1: Một người đi xe đạp nửa quãng đường đầu với vận tớc v1 = 12km/h, nửa
quãng đường cịn lại với vận tốc v 2 nào đó. Biết vận tốc trung binh trên cả quãng đường
là 8km/h. Tính vận tốc v2


+ Ta có thể hướng dẫn học sinh cụ thể như sau:
Cho biết
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Muốn giải được bài này ta làm - Vẽ sơ đồ chuyển động
thế nào?
v1= 12 Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ chuyển - Sơ đồ chuyển động
km/h
vt động
= 8 km/h
s ,t1, v1
s,t2, v2
v2 = ?
- Dựa vào sơ đồ hướng dẫn học sinh
lập cách giải
- Tim những đại lượng nào?
- Tim t1, t2 ,t
- Cách tim t1, t2, t
- t1 =
t2 =

- Viết công thức tính vận tốc trung
binh?
- Cần hướng dẫn học sinh: Theo sơ
đồ thi vận tốc trung binh được tính
theo công thức: vtb=
- Hướng dẫn học sinh đưa s ở mẫu
ra nhân tử chung và rút gọn s
- Hướng dẫn học sinh cách thực
hiện phép tính theo toán học, để tim
v2
- Yêu cầu học sinh kiểm tra kết
quả có phù hợp không.
- Kết luận
*Với bài tập này có thể hướng dẫn
học sinh giải cách khác: Gọi s1,t1 là
quãng đường, thời gian đi 1/2 quãng
đường đầu với vận tốc v1.
- S2, t2 là quãng đường, thời gian đi
quãng đường cịn lại với vận tớc v2
- s,t, quãng đường, thời gian đi hết
quãng đường với vận tốc vtb
- TT: Hướng dẫn HS tim t 1, t2, t và
vận dụng công thức vtb = để tim v2

t = t 1 + t2

- vtb =
Theo sơ đồ ta có: vtb= = == = =
 8 = = > 8( v2 + 12) = 24v2
 v2 + 12 = 3 v2

 12 = 2 v2 => v2 = 6 ( km/h)
Vậy nửa quãng đường sau người đó đi
với vận tốc 6 km/h để vận tốc trung
binh là 8 km/h
ĐS: v2 = 6 km/h


Bài tập 2: Một quả cầu bằng nhôm, ở ngoài không khí có trọng lượng 1,458N. Hỏi phải
khoét bớt lõi quả cầu một thể tích bằng bao nhiêu rồi hàn kín lại, để khi thả quả vào
nước quả cầu nằm lơ lửng trong nước. Biết trọng lượng riêng của nước và nhôm lần
lượt là 10.000N/m3 và 27000N/m3
* Hướng dẫn:
Cho biết
p = 1,458N
dn=10000N/m3
dAl=27000N/m3
V/ =?

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-Yêu cầu học sinh tim các dữ - Tim các dữ kiện của đề ra
kiện của bài
-Gọi thể tích phần còn lại của quả
-Đặt các ẩn
cầu là Vc
Thể tích phần đã khoét là V/
- Muốn tim được thể tích phần - Tim thể tích của quả cầu nhôm:
khét bỏ ta phải tim những đại
lượng nào?
- Dựa vào công thức: V =

- Dựa vào công thức nào để tim Thể tích quả cầu:
thể tích quả cầu?
V = = = 0,000054(m3 )
- Cho học sinh tim thể tích
= 54(cm3)
quả cầu
Để quả cầu nằm lơ lửng trong
nước thi: P/ = FA
- P/ = dAlVc
Để quả cầu nằm lơ lửng trong
nước thi trọng lượng còn lại
của quả cầu như thế nào với lực
đẩy Ac si mét?
- Yêu cầu học sinh nhắc lại
công thức tính: P/, FA
- Nhấn lại cho học sinh Vc là
thể tích còn phần còn lại của
quả cầu sau khi kheót bỏ)
- Hướng dẫn học sinh cách biến
đổi công thức để tim vc
- Hướng dãn học sinh tim thể
tích phần khoét bớt
-Yêu cầu học sinh kiểm tra lại
kết quả đã phù hợp chưa.
- Kết luận

FA = dn V

dAlVc = dn V => Vc =
= = 20( cm3)

Thể tích phần lõi bị khoét bớt :
V/ = V – Vc = 54 – 20 = 34( cm3)
ĐS: 34cm3


* Ngoài cách giải theo sự gợi ý, mỗi giáo viên chúng ta cần khuyến khích – Khích lệ các
em tự tim ra cách giải khác cho mỗi bài tập, nhằm tạo hứng thú- phát triển kĩ năng tính
toán ở các em.
2. :Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập sử dụng đến kiến thức của nhiều chương, ở nhiều
lớp học. Dạng bài tập này có tính chất hệ thống háo kiến thức đã học, được dùng nhiều
cho các bài tổng kết chương, ôn tập. Những dạng bài tập này giúp học sinh những kiến
thức đã học nay đã quên. Mỗi giáo viên cần nhắc lại để các em có thể tái hiện lại kiến
thức đã học hoặc khắc sâu hơn phần lí thuyết thông qua các bài tập. Dạng bài tập này
giáo viện cần hướng dẫn cặn kẻ để giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt
kịp thời.
* Một số bài tập minh họa:
Bài tập 1: Một đầu tàu kéo một đoàn tàu chuyển động từ ga A đến ga B trong 15 phút
với vận tốc 30km/h. Tai ga B đoàn tàu mắc thêm một toa và do đó chuyển động đều từ
ga B đến ga C với vận tốc nhỏ hơn trước 10km/h. Thời gian từ ga B đến ga C là 30
phút.Tính:
a) Công của đầu tàu đã sinh ra biết rằng lực kéo của đầu tàu không đổi là 40.000N.?
b) Công suất của đầu tàu?
Cho biết
v1 = 30km
t1 = 15 ph =
900s = 1/4h =
v2 = 20km
t2 = 30 phút
= 1800s = 1/2h
F = 40000N


Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Các dữ kiện trong bài đã cùng - Chưa –Đổi các đơn vị
đơn vị theo yêu cầu chưa?
- Muốn tính công ta vận dụng công - Vận dụng công thức: A = F.s
thức nào?
- Quãng đường được tính như thế - s = s1 + s2
- s1 = v1.t1
s2 = v2.t2
nào?

a) A =?
b) P =?

- Muốn tim s2 ta phải tim được đại - Tim v2 = v1 – 10 = 30 -10 = 20
( km/h)
lượng nào?
- Tim công đầu tàu sinh ra
- Muốn tim được P ta phải tim đại - Tim thời gian đi hết đoạn đường
ABC: t = t1 + t2
lượng nào?
- Áp dụng công thức nào để tim P? - Áp dụng công thức P =
Giải:
a) Quãng đường xe đi trong 15 phút
đầu:
S1 = v1.t1 = 30.= 7,5 km = 7500( m)
Quãng đường xe đi trong 30 phút sau:



S2 = v2.t2 = 20. = 10 km = 10000m
- Dựa vào hướng dẫn yêu cầu học Tổng quãng đường xe đi:
sinh tiến hành từng bước giả để tim S = S1 + S2 = 7500 + 10000 = 17500m
công, công suất của đầu tàu sinh Công đầu tàu sinh ra:
ra
A = F.s = 40000. 17500
= 700000000 (J) = 700000( KJ)
b) Thời gian đoàn tàu đi hết đoạn
đường ABC: t = t1 + t2 = 900 + 1800 =
2700(s)
Công suất của đầu tầu:
AD: P = = ≈ 259259,3( W)
ĐS: A = 700000000 (J) =
700000( KJ)
P≈ 259259,3( W)

III. Dạng bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập khi giải phải tiến hành thí nghiệm hoặc
quan sát kiểm chứng cho lời giải lí thuyết hoặc tim ra số liệu cụ thể. Loại bài tập này có
nhiều tác dụng giáo dục, giáo dưỡng và kĩ năng tổng hợp . Bài tập thí nghiệm vật lí có
tác dụng nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú học tập cho học sinh, gắn học đi đôi
với hành, lí thuyết với thực tiễn, kích thích tính tích cực, tự học, rèn tính thông minh,
sáng tạo ở các em.
Để học sinh làm được dễ dàng bài tập dạng này, giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho các em
về kĩ năng thực hành, phải coi trọng độ an toàn, tính khoa học, tính chất vật lí của bài
tập, ta có thể bỏ qua sai số nhỏ.
 Một số bài tập cụ thể:
Bài tập 1: Xác định khối lượng riêng của một chất lỏng chưa biết. Cho binh đựng chất
lỏng cần xác định, binh đựng nước (Biết khối lượng riêng của nước D 0 = 1g/cm3) , lọ
nhỏ có nút kín, lực kế, sợi dây.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:

- Gọi khối lượng riêng của chất lỏng cần xác định là D
- Đổ nước vào lọ, đậy nút kín, buộc sợi dây vào lọ rồi móc lọ vào lực kế xác định trọng
lượng P của lọ nước.
- Nhúng ngập lọ vào nước, lực kế chỉ F
- Xác định lực đẩy Ác si mét của nước tác dụng vào lọ :
FA = P – F => d0V = P – F => 10D0 V= P – F (1)
- Nhúng ngập lọ vào chất lỏng cần xác định, lực kế chỉ F/
- Xác định lực đẩy Ác si mét của chất lỏng tác dụng vào lọ:


F/A = P – F/ => d v = P – F/ => 10DV = P – F/ ( 2)
= =>=
Từ ( 1) và (2) ta có:

- Xác định khối lượng riêng của chất lỏng: D = D0

(Với D0 = 1g/cm3)

Bài tập 2: Hãy chỉ ra phương án xác định nhiệt dung riêng của một chất lỏng bằng các
dụng cụ: Nước( Đã biết nhiệt dung riêngC n), nhiệt lượng kế( Biết nhiệt dung riêng C k),
nhiệt kế, bộ quả cân, binh đun và bếp điện. Xem chất lỏng không gây một tác dụng hóa
học nào trong suất thời gian thí nghiệm.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:
- Dùng cân để xác định:
+ Khối lượng mk của nhiệt lượng kế
+ Khối lượng m1 của chất lỏng có nhiệt dung riêng C cần xác định
- Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ t1 của chất lỏng cần xác định
- Đổ chất lỏng có khối lượng m1 cần xác định nhiệt dung riêng C vào nhiệt lượng kế
- Đun nước đến nhiệt độ t2 rồi rót vào nhiệt lượng kế
- Đo nhiệt độ t trong nhiệt lượng kế khi có sự cân bằng nhiệt

- Cân nhiệt lượng kế để xác định khối lượng m n của chất của nước mới rót vào trong
nhiệt lượng kế : mn = m – ( m1+ mk)
- Vận dụng phương trinh cân bằng nhiệt : Qtỏa = Q thu => mnCn( t2 – t) = ( mkCk + m1C) ( t
– t1 )
( - mkCk )

- Tim nhiệt dung riêng của chất lỏng: C =

IV. Bài tập liên quan đến đồ thị:
Vi s= v.t (có dạng y = ax) đồ thị quảng đường theo thời gian là đường thẳng.
Ví dụ 1: Người đi xe đạp khởi hành ở A và người đi bộ khởi hành ở B cùng lúc và đi
theo hướng từ A đến B. Vận tốc của người đi xe đạp là v1 = 12 km/h, người đi bộ là v2 =
5 km/h. Biết AB = 14 km.
A, Vẽ đồ thị tọa độ thời gian của hai chuyển động nói trên.
B, Căn cứ vào đồ thị xác định thời điểm hai người gặp nhau lần thứ nhất.


* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:
- Cần nắm được các khái niệm về chuyển động cơ học, mốc tọa độ (vật mốc), cách vẽ
đồ thị tọa độ theo thời gian, vận tốc theo thời gian.
- Chọn trục Oxt, có gốc O trùng A, chiều dương của trục Ox là chiều chuyển động, gốc
thời gian t=0 là lúc xuất phát.
- Lập bảng giá trị:
t(h)
x1
(km)
x2
(km)

0

0

1
12

2
24

3
36

14

19

24

29

- Dựa vào bảng giá trị vẽ đồ thị chuyển động
x(km)
24
19
14
12
0

x1
x2


t (h)

1
2
3
- Từ đồ thị suy ra thời gian gặp nhau là t = 2h cách A đoạn cách x = 24 km.
Sinh viên: Nguyễn Trường Giang
Nguyễn Văn Tuấn
Lớp: ĐHSP Vật lí K61
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHỦ ĐỀ CƠ HỌC VẬT LÍ 8
Khi giải bài tập giáo viên cần hướng dẫn các em cần phân biệt rõ các dạng bài tập:
I. Dạng bài tập định tính : Là loại bài tập khi giải khơng cần tính tốn cụ thể. Ḿn
giải bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức nhằm phát hiện bản chất vật lí được
nêu bật lên, vận dụng kiến thức kĩ năng đã biết đi đến kết luận. Bài tập điịnh tính thường
dùng để minh họa những ứng dụng thực tế hay gặp trong sinh hoạt hàng ngày, rèn luyện
thói quen vận dụng kiến thức vật lí để giả thích các hiện tượng gần gũi với đời sống,


thiên nhiên. Giáo viên cần xác định cho học sinh thực chất dạng bài tập này là những
câu hỏi.
* Một số bài tập minh họa:
Bài 1: Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách nghiêng về bên nào? Tại sao?
Khi tôi đưa ra câu hỏi này một số học sinh trả lời: Hành khách nghiêng về bên phải. Vi
hành khách chuyển động cùng với xe. Với trường hợp này ta hướng dẫn cho học sinh
vận dụng kiến thức về Quán tính để giải thích: Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách
nghiêng về bên trái. Vì do quán tính, hành khách không thể đổi hướng chuyển động
ngay mà tiếp tục chuyển như cũ nên bị nghiêng về bên trái
Bài 2: Khi xe đi xuống dốc thi người ta thường dùng phanh giảm vận tốc của xe để
tránh tai nạn. Vậy nếu chỉ được dùng một phanh ta nên dùng phanh nào? Tại sao? Với
câu hỏi này một số học sinh sẽ trả lời là dùng phanh trước để xe đi chậm lại nhưng các

em không chú ý đến quán tính do đó cần hướng dẫn cho học sinh: Nếu dùng phanh
trước, bánh xe trước sẽ giảm vận tốc đi chậm lại còn người và bánh xe sau do quán tính
nên chưa thể thay đổi vận tốc ngay được nên vẫn tiếp tục chuyển động với vận tốc cũ.
Kết quả là người và xe bị nhào về phía trước. Còn dùng phanh sau thì vận tốc của bánh
xe sau giảm dần, kéo theo vận tốc của bánh xe trước cũng từ từ giảm . Kết quả không
gây tai nạn. Do đó nếu chỉ được dùng một phanh ta nên dùng phanh sau.
II. Dạng bài tập định lượng:
- Là dạng bài tập có số liệu cụ thể, muốn giải được phải thực hiện phép tính. Để làm tốt
dạng bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh:Thông thường khi giải một bài tập
vật lí cần thực hiện theo trinh tự sau đây:
- Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gi? cái gi là dữ kiện? cái gi phải tim?
- Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ kiện và ẩn
số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ).
- Vẽ hinh , nếu bài tập có liên quan đến hinh vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hinh để diễn đạt đề
bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hinh vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tim.
2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tim sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đẵ biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tim được trực tiếp các mối liên hệ ấy thi có thể phải xét một số bài tập phụ
để gián tiếp tim ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
3. Thực hiện kế hoạch giải.


- Tôn trọng trinh tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một
bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hinh học. Nên hướng
dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại
lượng trong biểu thức cuối cùng. - Khi tính tốn bằng sớ, phải chú ý đảm bảo những trị số
của kết quả đều có ý nghĩa.

4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vi sao? Có phù hợp với thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm trịn sớ
để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét đợ lớn của kết quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tim một cách giải khác, đi đến cùng mợt kết quả đó.
Kiểm tra xem cịn con đường nào ngắn hơn không.
Bài tập định lượng ta có thể phân phân thành hai loại: Bài tập cơ bản và bài tập tổng
hợp
1. Bài tập cơ bản: Cần hướng dẫn cho học sinh biết được đây là loại bài tập tương đối
đơn giản, sử dụng khi nghiên cứu định luật hay một quy tắc vật lí nào đó. Đây là loại bài
tập tính toán cơ bản giúp các em nắm vững hơn, hiểu sâu hơn một đại lượng vật lí nào
đó.
Dạng bài tập này giáo viên nên hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học.
* Một số bài tập cụ thể:
Bài tập1: Một người đi xe đạp nửa quãng đường đầu với vận tốc v1 = 12km/h, nửa
quãng đường cịn lại với vận tớc v 2 nào đó. Biết vận tốc trung binh trên cả quãng đường
là 8km/h. Tính vận tốc v2
+ Ta có thể hướng dẫn học sinh cụ thể như sau:
Cho biết
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Muốn giải được bài này ta làm - Vẽ sơ đồ chuyển động
thế nào?
v1= 12 Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ chuyển - Sơ đồ chuyển động
km/h
vt động
= 8 km/h
s ,t1, v1
s,t2, v2
v2 = ?

- Dựa vào sơ đồ hướng dẫn học sinh
lập cách giải
- Tim những đại lượng nào?
- Tim t1, t2 ,t
- Cách tim t1, t2, t
- t1 =
t2 =

t = t 1 + t2


- Viết công thức tính vận tốc trung
binh?
- Cần hướng dẫn học sinh: Theo sơ
đồ thi vận tốc trung binh được tính
theo công thức: vtb=
- Hướng dẫn học sinh đưa s ở mẫu
ra nhân tử chung và rút gọn s
- Hướng dẫn học sinh cách thực
hiện phép tính theo toán học, để tim
v2

- vtb =
Theo sơ đồ ta có: vtb= = == = =
 8 = = > 8( v2 + 12) = 24v2
 v2 + 12 = 3 v2
 12 = 2 v2 => v2 = 6 ( km/h)
Vậy nửa quãng đường sau người đó đi
với vận tốc 6 km/h để vận tốc trung
binh là 8 km/h

ĐS: v2 = 6 km/h

- Yêu cầu học sinh kiểm tra kết
quả có phù hợp không.
- Kết luận
*Với bài tập này có thể hướng dẫn
học sinh giải cách khác: Gọi s1,t1 là
quãng đường, thời gian đi 1/2 quãng
đường đầu với vận tốc v1.
- S2, t2 là quãng đường, thời gian đi
quãng đường còn lại với vận tốc v2
- s,t, quãng đường, thời gian đi hết
quãng đường với vận tốc vtb
- TT: Hướng dẫn HS tim t 1, t2, t và
vận dụng công thức vtb = để tim v2
Bài tập 2: Một quả cầu bằng nhôm, ở ngoài không khí có trọng lượng 1,458N. Hỏi phải
khoét bớt lõi quả cầu một thể tích bằng bao nhiêu rồi hàn kín lại, để khi thả quả vào
nước quả cầu nằm lơ lửng trong nước. Biết trọng lượng riêng của nước và nhôm lần
lượt là 10.000N/m3 và 27000N/m3
* Hướng dẫn:
Cho biết
p = 1,458N
dn=10000N/m3
dAl=27000N/m3

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-Yêu cầu học sinh tim các dữ - Tim các dữ kiện của đề ra
kiện của bài
-Gọi thể tích phần còn lại của quả

-Đặt các ẩn
cầu là Vc
Thể tích phần đã khoét là V/
- Muốn tim được thể tích phần


V/ =?

khét bỏ ta phải tim những đại
lượng nào?
- Dựa vào công thức nào để tim
thể tích quả cầu?
- Cho học sinh tim thể tích
quả cầu

- Tim thể tích của quả cầu nhôm:
- Dựa vào công thức: V =
Thể tích quả cầu:
V = = = 0,000054(m3 )
= 54(cm3)
Để quả cầu nằm lơ lửng trong
nước thi: P/ = FA

Để quả cầu nằm lơ lửng trong
nước thi trọng lượng còn lại
của quả cầu như thế nào với lực
đẩy Ac si mét?
- Yêu cầu học sinh nhắc lại
công thức tính: P/, FA
- Nhấn lại cho học sinh Vc là

thể tích còn phần còn lại của
quả cầu sau khi kheót bỏ)
- Hướng dẫn học sinh cách biến
đổi công thức để tim vc
- Hướng dãn học sinh tim thể
tích phần khoét bớt
-Yêu cầu học sinh kiểm tra lại
kết quả đã phù hợp chưa.
- Kết luận

- P/ = dAlVc

FA = dn V

dAlVc = dn V => Vc =
= = 20( cm3)
Thể tích phần lõi bị khoét bớt :
V/ = V – Vc = 54 – 20 = 34( cm3)
ĐS: 34cm3

* Ngoài cách giải theo sự gợi ý, mỗi giáo viên chúng ta cần khuyến khích – Khích lệ các
em tự tim ra cách giải khác cho mỗi bài tập, nhằm tạo hứng thú- phát triển kĩ năng tính
tốn ở các em.
2. :Bài tập tởng hợp: Là loại bài tập sử dụng đến kiến thức của nhiều chương, ở nhiều
lớp học. Dạng bài tập này có tính chất hệ thống háo kiến thức đã học, được dùng nhiều
cho các bài tổng kết chương, ôn tập. Những dạng bài tập này giúp học sinh những kiến
thức đã học nay đã quên. Mỗi giáo viên cần nhắc lại để các em có thể tái hiện lại kiến
thức đã học hoặc khắc sâu hơn phần lí thuyết thông qua các bài tập. Dạng bài tập này
giáo viện cần hướng dẫn cặn kẻ để giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt
kịp thời.

* Một số bài tập minh họa:
Bài tập 1: Một đầu tàu kéo một đoàn tàu chuyển động từ ga A đến ga B trong 15 phút
với vận tốc 30km/h. Tai ga B đoàn tàu mắc thêm một toa và do đó chuyển động đều từ


ga B đến ga C với vận tốc nhỏ hơn trước 10km/h. Thời gian từ ga B đến ga C là 30
phút.Tính:
c) Công của đầu tàu đã sinh ra biết rằng lực kéo của đầu tàu không đổi là 40.000N.?
d) Công suất của đầu tàu?
Cho biết
v1 = 30km
t1 = 15 ph =
900s = 1/4h =
v2 = 20km
t2 = 30 phút
= 1800s = 1/2h
F = 40000N

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Các dữ kiện trong bài đã cùng - Chưa –Đổi các đơn vị
đơn vị theo yêu cầu chưa?
- Muốn tính công ta vận dụng công - Vận dụng công thức: A = F.s
thức nào?
- Quãng đường được tính như thế - s = s1 + s2
- s1 = v1.t1
s2 = v2.t2
nào?

a) A =?

b) P =?

- Muốn tim s2 ta phải tim được đại - Tim v2 = v1 – 10 = 30 -10 = 20
( km/h)
lượng nào?
- Tim công đầu tàu sinh ra
- Muốn tim được P ta phải tim đại - Tim thời gian đi hết đoạn đường
ABC: t = t1 + t2
lượng nào?
- Áp dụng công thức nào để tim P? - Áp dụng công thức P =
Giải:
a) Quãng đường xe đi trong 15 phút
đầu:
S1 = v1.t1 = 30.= 7,5 km = 7500( m)
Quãng đường xe đi trong 30 phút sau:
S2 = v2.t2 = 20. = 10 km = 10000m
- Dựa vào hướng dẫn yêu cầu học Tổng quãng đường xe đi:
sinh tiến hành từng bước giả để tim S = S1 + S2 = 7500 + 10000 = 17500m
công, công suất của đầu tàu sinh Công đầu tàu sinh ra:
A = F.s = 40000. 17500
ra
= 700000000 (J) = 700000( KJ)
b) Thời gian đoàn tàu đi hết đoạn
đường ABC: t = t1 + t2 = 900 + 1800 =
2700(s)
Công suất của đầu tầu:
AD: P = = ≈ 259259,3( W)
ĐS: A = 700000000 (J) =
700000( KJ)
P≈ 259259,3( W)



III. Dạng bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập khi giải phải tiến hành thí nghiệm hoặc
quan sát kiểm chứng cho lời giải lí thuyết hoặc tim ra số liệu cụ thể. Loại bài tập này có
nhiều tác dụng giáo dục, giáo dưỡng và kĩ năng tổng hợp . Bài tập thí nghiệm vật lí có
tác dụng nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú học tập cho học sinh, gắn học đi đôi
với hành, lí thuyết với thực tiễn, kích thích tính tích cực, tự học, rèn tính thông minh,
sáng tạo ở các em.
Để học sinh làm được dễ dàng bài tập dạng này, giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho các em
về kĩ năng thực hành, phải coi trọng độ an toàn, tính khoa học, tính chất vật lí của bài
tập, ta có thể bỏ qua sai số nhỏ.
 Một số bài tập cụ thể:
Bài tập 1: Xác định khối lượng riêng của một chất lỏng chưa biết. Cho binh đựng chất
lỏng cần xác định, binh đựng nước (Biết khối lượng riêng của nước D 0 = 1g/cm3) , lọ
nhỏ có nút kín, lực kế, sợi dây.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:
- Gọi khối lượng riêng của chất lỏng cần xác định là D
- Đổ nước vào lọ, đậy nút kín, buộc sợi dây vào lọ rồi móc lọ vào lực kế xác định trọng
lượng P của lọ nước.
- Nhúng ngập lọ vào nước, lực kế chỉ F
- Xác định lực đẩy Ác si mét của nước tác dụng vào lọ :
FA = P – F => d0V = P – F => 10D0 V= P – F (1)
- Nhúng ngập lọ vào chất lỏng cần xác định, lực kế chỉ F/
- Xác định lực đẩy Ác si mét của chất lỏng tác dụng vào lọ:
F/A = P – F/ => d v = P – F/ => 10DV = P – F/ ( 2)
= =>=
Từ ( 1) và (2) ta có:

- Xác định khối lượng riêng của chất lỏng: D = D0


(Với D0 = 1g/cm3)

Bài tập 2: Hãy chỉ ra phương án xác định nhiệt dung riêng của một chất lỏng bằng các
dụng cụ: Nước( Đã biết nhiệt dung riêngC n), nhiệt lượng kế( Biết nhiệt dung riêng C k),
nhiệt kế, bộ quả cân, binh đun và bếp điện. Xem chất lỏng không gây một tác dụng hóa
học nào trong suất thời gian thí nghiệm.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:


- Dùng cân để xác định:
+ Khối lượng mk của nhiệt lượng kế
+ Khối lượng m1 của chất lỏng có nhiệt dung riêng C cần xác định
- Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ t1 của chất lỏng cần xác định
- Đổ chất lỏng có khối lượng m1 cần xác định nhiệt dung riêng C vào nhiệt lượng kế
- Đun nước đến nhiệt độ t2 rồi rót vào nhiệt lượng kế
- Đo nhiệt độ t trong nhiệt lượng kế khi có sự cân bằng nhiệt
- Cân nhiệt lượng kế để xác định khối lượng m n của chất của nước mới rót vào trong
nhiệt lượng kế : mn = m – ( m1+ mk)
- Vận dụng phương trinh cân bằng nhiệt : Qtỏa = Q thu => mnCn( t2 – t) = ( mkCk + m1C) ( t
– t1 )
( - mkCk )

- Tim nhiệt dung riêng của chất lỏng: C =

IV. Bài tập liên quan đến đồ thị:
Vi s= v.t (có dạng y = ax) đồ thị quảng đường theo thời gian là đường thẳng.
Ví dụ 1: Người đi xe đạp khởi hành ở A và người đi bộ khởi hành ở B cùng lúc và đi
theo hướng từ A đến B. Vận tốc của người đi xe đạp là v1 = 12 km/h, người đi bộ là v2 =
5 km/h. Biết AB = 14 km.
A, Vẽ đồ thị tọa độ thời gian của hai chuyển động nói trên.

B, Căn cứ vào đồ thị xác định thời điểm hai người gặp nhau lần thứ nhất.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:
- Cần nắm được các khái niệm về chuyển động cơ học, mốc tọa độ (vật mốc), cách vẽ
đồ thị tọa độ theo thời gian, vận tốc theo thời gian.
- Chọn trục Oxt, có gốc O trùng A, chiều dương của trục Ox là chiều chuyển động, gốc
thời gian t=0 là lúc xuất phát.
- Lập bảng giá trị:
t(h)
x1
(km)
x2
(km)

0
0

1
12

2
24

3
36

14

19

24


29


- Dựa vào bảng giá trị vẽ đồ thị chuyển động
x(km)
24
19
14
12
0

x1
x2

t (h)

1
2
3
- Từ đồ thị suy ra thời gian gặp nhau là t = 2h cách A đoạn cách x = 24 km.
Sinh viên: Nguyễn Trường Giang
Nguyễn Văn Tuấn
Lớp: ĐHSP Vật lí K61
HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP CHỦ ĐỀ CƠ HỌC VẬT LÍ 8
Khi giải bài tập giáo viên cần hướng dẫn các em cần phân biệt rõ các dạng bài tập:
I. Dạng bài tập định tính : Là loại bài tập khi giải khơng cần tính tốn cụ thể. Muốn
giải bài tập này học sinh cần vận dụng kiến thức nhằm phát hiện bản chất vật lí được
nêu bật lên, vận dụng kiến thức kĩ năng đã biết đi đến kết luận. Bài tập điịnh tính thường
dùng để minh họa những ứng dụng thực tế hay gặp trong sinh hoạt hàng ngày, rèn luyện

thói quen vận dụng kiến thức vật lí để giả thích các hiện tượng gần gũi với đời sống,
thiên nhiên. Giáo viên cần xác định cho học sinh thực chất dạng bài tập này là những
câu hỏi.
* Một số bài tập minh họa:
Bài 1: Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách nghiêng về bên nào? Tại sao?
Khi tôi đưa ra câu hỏi này một số học sinh trả lời: Hành khách nghiêng về bên phải. Vi
hành khách chuyển động cùng với xe. Với trường hợp này ta hướng dẫn cho học sinh
vận dụng kiến thức về Quán tính để giải thích: Khi ôtô đột ngột rẽ phải, hành khách
nghiêng về bên trái. Vì do quán tính, hành khách không thể đổi hướng chuyển động
ngay mà tiếp tục chuyển như cũ nên bị nghiêng về bên trái
Bài 2: Khi xe đi xuống dốc thi người ta thường dùng phanh giảm vận tốc của xe để
tránh tai nạn. Vậy nếu chỉ được dùng một phanh ta nên dùng phanh nào? Tại sao? Với
câu hỏi này một số học sinh sẽ trả lời là dùng phanh trước để xe đi chậm lại nhưng các
em không chú ý đến quán tính do đó cần hướng dẫn cho học sinh: Nếu dùng phanh


trước, bánh xe trước sẽ giảm vận tốc đi chậm lại còn người và bánh xe sau do quán tính
nên chưa thể thay đổi vận tốc ngay được nên vẫn tiếp tục chuyển động với vận tốc cũ.
Kết quả là người và xe bị nhào về phía trước. Còn dùng phanh sau thì vận tốc của bánh
xe sau giảm dần, kéo theo vận tốc của bánh xe trước cũng từ từ giảm . Kết quả không
gây tai nạn. Do đó nếu chỉ được dùng một phanh ta nên dùng phanh sau.
II. Dạng bài tập định lượng:
- Là dạng bài tập có số liệu cụ thể, muốn giải được phải thực hiện phép tính. Để làm tốt
dạng bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh:Thông thường khi giải một bài tập
vật lí cần thực hiện theo trinh tự sau đây:
- Hiểu kỹ đầu bài.
- Đọc kỹ dầu bài: bài tập nói gi? cái gi là dữ kiện? cái gi phải tim?
- Tóm tắt đầu bài bằng cách dùng các ký hiệu chữ đã qui ước để viết các dữ kiện và ẩn
số, đổi đơn vị các dữ kiện cho thống nhất(nếu cần thiết ).
- Vẽ hinh , nếu bài tập có liên quan đến hinh vẽ hoặc nếu cần phải vẽ hinh để diễn đạt đề

bài. Cố gắng vẽ đúng tỉ lệ xích càng tốt. Trên hinh vẽ cần ghi rõ dữ kiện và cái cần tim.
2. Phân tích nội dung bài tập, lập kế hoạch giải.
- Tim sự liên hệ giữa những cái chưa biết (ẩn) và những cái đẵ biết (dữ kiện)
- Nếu chưa tim được trực tiếp các mối liên hệ ấy thi có thể phải xét một số bài tập phụ
để gián tiếp tim ra mối liên hệ ấy.
- Phải xây dựng được một dự kiến về kế hoạch giải.
3. Thực hiện kế hoạch giải.
- Tôn trọng trinh tự phải theo để thực hiện các chi tiết của dự kiến, nhất là khi gặp một
bài tập phức tạp.
- Thực hiện một cách cẩn thận các phép tính số học, đại số hoặc hinh học. Nên hướng
dẫn học sinh làm quen dần với cách giải bằng chữ và chỉ thay giá trị bằng số của các đại
lượng trong biểu thức ći cùng. - Khi tính tốn bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số
của kết quả đều có ý nghĩa.
4. Kiểm tra đánh giá kết quả.
- Kiểm tra lại trị số của kết quả: Có đúng không? Vi sao? Có phù hợp với thực tế không?
- Kiểm tra lại các phép tính: có thể dùng các phép tính nhẩm và dùng cách làm tròn số
để tính cho nhanh nếu chỉ cần xét độ lớn của kết quả trong phép tính.
- Nếu có điều kiện, nên phân tích, tim một cách giải khác, đi đến cùng mợt kết quả đó.
Kiểm tra xem cịn con đường nào ngắn hơn không.


Bài tập định lượng ta có thể phân phân thành hai loại: Bài tập cơ bản và bài tập tổng
hợp
1. Bài tập cơ bản: Cần hướng dẫn cho học sinh biết được đây là loại bài tập tương đối
đơn giản, sử dụng khi nghiên cứu định luật hay một quy tắc vật lí nào đó. Đây là loại bài
tập tính toán cơ bản giúp các em nắm vững hơn, hiểu sâu hơn một đại lượng vật lí nào
đó.
Dạng bài tập này giáo viên nên hướng dẫn học sinh củng cố vận dụng sau bài học.
* Một số bài tập cụ thể:
Bài tập1: Một người đi xe đạp nửa quãng đường đầu với vận tớc v1 = 12km/h, nửa

quãng đường cịn lại với vận tốc v 2 nào đó. Biết vận tốc trung binh trên cả quãng đường
là 8km/h. Tính vận tốc v2
+ Ta có thể hướng dẫn học sinh cụ thể như sau:
Cho biết
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Muốn giải được bài này ta làm - Vẽ sơ đồ chuyển động
thế nào?
v1= 12 Yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ chuyển - Sơ đồ chuyển động
km/h
vt động
= 8 km/h
s ,t1, v1
s,t2, v2
v2 = ?
- Dựa vào sơ đồ hướng dẫn học sinh
lập cách giải
- Tim những đại lượng nào?
- Tim t1, t2 ,t
- Cách tim t1, t2, t
- t1 =
t2 =
- Viết công thức tính vận tốc trung
binh?
- Cần hướng dẫn học sinh: Theo sơ
đồ thi vận tốc trung binh được tính
theo công thức: vtb=
- Hướng dẫn học sinh đưa s ở mẫu
ra nhân tử chung và rút gọn s
- Hướng dẫn học sinh cách thực

hiện phép tính theo toán học, để tim
v2
- Yêu cầu học sinh kiểm tra kết
quả có phù hợp không.

t = t 1 + t2

- vtb =
Theo sơ đồ ta có: vtb= = == = =
 8 = = > 8( v2 + 12) = 24v2
 v2 + 12 = 3 v2
 12 = 2 v2 => v2 = 6 ( km/h)
Vậy nửa quãng đường sau người đó đi
với vận tốc 6 km/h để vận tốc trung
binh là 8 km/h
ĐS: v2 = 6 km/h


- Kết luận
*Với bài tập này có thể hướng dẫn
học sinh giải cách khác: Gọi s1,t1 là
quãng đường, thời gian đi 1/2 quãng
đường đầu với vận tốc v1.
- S2, t2 là quãng đường, thời gian đi
quãng đường còn lại với vận tốc v2
- s,t, quãng đường, thời gian đi hết
quãng đường với vận tốc vtb
- TT: Hướng dẫn HS tim t 1, t2, t và
vận dụng công thức vtb = để tim v2
Bài tập 2: Một quả cầu bằng nhôm, ở ngoài không khí có trọng lượng 1,458N. Hỏi phải

khoét bớt lõi quả cầu một thể tích bằng bao nhiêu rồi hàn kín lại, để khi thả quả vào
nước quả cầu nằm lơ lửng trong nước. Biết trọng lượng riêng của nước và nhôm lần
lượt là 10.000N/m3 và 27000N/m3
* Hướng dẫn:
Cho biết
p = 1,458N
dn=10000N/m3
dAl=27000N/m3
V/ =?

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
-Yêu cầu học sinh tim các dữ - Tim các dữ kiện của đề ra
kiện của bài
-Gọi thể tích phần còn lại của quả
-Đặt các ẩn
cầu là Vc
Thể tích phần đã khoét là V/
- Muốn tim được thể tích phần - Tim thể tích của quả cầu nhôm:
khét bỏ ta phải tim những đại
lượng nào?
- Dựa vào công thức: V =
- Dựa vào công thức nào để tim Thể tích quả cầu:
thể tích quả cầu?
V = = = 0,000054(m3 )
- Cho học sinh tim thể tích
= 54(cm3)
quả cầu
Để quả cầu nằm lơ lửng trong
nước thi: P/ = FA

- P/ = dAlVc
Để quả cầu nằm lơ lửng trong
nước thi trọng lượng còn lại
của quả cầu như thế nào với lực
đẩy Ac si mét?

FA = dn V

dAlVc = dn V => Vc =
= = 20( cm3)


- Yêu cầu học sinh nhắc lại
công thức tính: P/, FA
- Nhấn lại cho học sinh Vc là
thể tích còn phần còn lại của
quả cầu sau khi kheót bỏ)
- Hướng dẫn học sinh cách biến
đổi công thức để tim vc
- Hướng dãn học sinh tim thể
tích phần khoét bớt
-Yêu cầu học sinh kiểm tra lại
kết quả đã phù hợp chưa.
- Kết luận

Thể tích phần lõi bị khoét bớt :
V/ = V – Vc = 54 – 20 = 34( cm3)
ĐS: 34cm3

* Ngoài cách giải theo sự gợi ý, mỗi giáo viên chúng ta cần khuyến khích – Khích lệ các

em tự tim ra cách giải khác cho mỗi bài tập, nhằm tạo hứng thú- phát triển kĩ năng tính
toán ở các em.
2. :Bài tập tổng hợp: Là loại bài tập sử dụng đến kiến thức của nhiều chương, ở nhiều
lớp học. Dạng bài tập này có tính chất hệ thống háo kiến thức đã học, được dùng nhiều
cho các bài tổng kết chương, ôn tập. Những dạng bài tập này giúp học sinh những kiến
thức đã học nay đã quên. Mỗi giáo viên cần nhắc lại để các em có thể tái hiện lại kiến
thức đã học hoặc khắc sâu hơn phần lí thuyết thông qua các bài tập. Dạng bài tập này
giáo viện cần hướng dẫn cặn kẻ để giúp các đối tượng học sinh trong lớp có thể nắm bắt
kịp thời.
* Một số bài tập minh họa:
Bài tập 1: Một đầu tàu kéo một đoàn tàu chuyển động từ ga A đến ga B trong 15 phút
với vận tốc 30km/h. Tai ga B đoàn tàu mắc thêm một toa và do đó chuyển động đều từ
ga B đến ga C với vận tốc nhỏ hơn trước 10km/h. Thời gian từ ga B đến ga C là 30
phút.Tính:
e) Công của đầu tàu đã sinh ra biết rằng lực kéo của đầu tàu không đổi là 40.000N.?
f) Công suất của đầu tàu?
Cho biết
v1 = 30km
t1 = 15 ph =
900s = 1/4h =
v2 = 20km
t2 = 30 phút
= 1800s = 1/2h
F = 40000N

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Các dữ kiện trong bài đã cùng - Chưa –Đổi các đơn vị
đơn vị theo yêu cầu chưa?
- Muốn tính công ta vận dụng công - Vận dụng công thức: A = F.s

thức nào?
- Quãng đường được tính như thế - s = s1 + s2
- s1 = v1.t1
s2 = v2.t2
nào?


a) A =?
b) P =?

- Muốn tim s2 ta phải tim được đại - Tim v2 = v1 – 10 = 30 -10 = 20
lượng nào?
( km/h)
- Tim công đầu tàu sinh ra
- Muốn tim được P ta phải tim đại - Tim thời gian đi hết đoạn đường
lượng nào?
ABC: t = t1 + t2
- Áp dụng công thức nào để tim P? - Áp dụng công thức P =
Giải:
a) Quãng đường xe đi trong 15 phút
đầu:
S1 = v1.t1 = 30.= 7,5 km = 7500( m)
Quãng đường xe đi trong 30 phút sau:
S2 = v2.t2 = 20. = 10 km = 10000m
- Dựa vào hướng dẫn yêu cầu học Tổng quãng đường xe đi:
sinh tiến hành từng bước giả để tim S = S1 + S2 = 7500 + 10000 = 17500m
công, công suất của đầu tàu sinh Công đầu tàu sinh ra:
ra
A = F.s = 40000. 17500
= 700000000 (J) = 700000( KJ)

b) Thời gian đoàn tàu đi hết đoạn
đường ABC: t = t1 + t2 = 900 + 1800 =
2700(s)
Công suất của đầu tầu:
AD: P = = ≈ 259259,3( W)
ĐS: A = 700000000 (J) =
700000( KJ)
P≈ 259259,3( W)

III. Dạng bài tập thí nghiệm: Là loại bài tập khi giải phải tiến hành thí nghiệm hoặc
quan sát kiểm chứng cho lời giải lí thuyết hoặc tim ra số liệu cụ thể. Loại bài tập này có
nhiều tác dụng giáo dục, giáo dưỡng và kĩ năng tổng hợp . Bài tập thí nghiệm vật lí có
tác dụng nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú học tập cho học sinh, gắn học đi đôi
với hành, lí thuyết với thực tiễn, kích thích tính tích cực, tự học, rèn tính thông minh,
sáng tạo ở các em.
Để học sinh làm được dễ dàng bài tập dạng này, giáo viên cần hướng dẫn kĩ cho các em
về kĩ năng thực hành, phải coi trọng độ an toàn, tính khoa học, tính chất vật lí của bài
tập, ta có thể bỏ qua sai số nhỏ.
 Một số bài tập cụ thể:


Bài tập 1: Xác định khối lượng riêng của một chất lỏng chưa biết. Cho binh đựng chất
lỏng cần xác định, binh đựng nước (Biết khối lượng riêng của nước D 0 = 1g/cm3) , lọ
nhỏ có nút kín, lực kế, sợi dây.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:
- Gọi khối lượng riêng của chất lỏng cần xác định là D
- Đổ nước vào lọ, đậy nút kín, buộc sợi dây vào lọ rồi móc lọ vào lực kế xác định trọng
lượng P của lọ nước.
- Nhúng ngập lọ vào nước, lực kế chỉ F
- Xác định lực đẩy Ác si mét của nước tác dụng vào lọ :

FA = P – F => d0V = P – F => 10D0 V= P – F (1)
- Nhúng ngập lọ vào chất lỏng cần xác định, lực kế chỉ F/
- Xác định lực đẩy Ác si mét của chất lỏng tác dụng vào lọ:
F/A = P – F/ => d v = P – F/ => 10DV = P – F/ ( 2)
= =>=
Từ ( 1) và (2) ta có:

- Xác định khối lượng riêng của chất lỏng: D = D0

(Với D0 = 1g/cm3)

Bài tập 2: Hãy chỉ ra phương án xác định nhiệt dung riêng của một chất lỏng bằng các
dụng cụ: Nước( Đã biết nhiệt dung riêngC n), nhiệt lượng kế( Biết nhiệt dung riêng C k),
nhiệt kế, bộ quả cân, binh đun và bếp điện. Xem chất lỏng không gây một tác dụng hóa
học nào trong suất thời gian thí nghiệm.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:
- Dùng cân để xác định:
+ Khối lượng mk của nhiệt lượng kế
+ Khối lượng m1 của chất lỏng có nhiệt dung riêng C cần xác định
- Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ t1 của chất lỏng cần xác định
- Đổ chất lỏng có khối lượng m1 cần xác định nhiệt dung riêng C vào nhiệt lượng kế
- Đun nước đến nhiệt độ t2 rồi rót vào nhiệt lượng kế
- Đo nhiệt độ t trong nhiệt lượng kế khi có sự cân bằng nhiệt
- Cân nhiệt lượng kế để xác định khối lượng m n của chất của nước mới rót vào trong
nhiệt lượng kế : mn = m – ( m1+ mk)


- Vận dụng phương trinh cân bằng nhiệt : Qtỏa = Q thu => mnCn( t2 – t) = ( mkCk + m1C) ( t
– t1 )
( - mkCk )


- Tim nhiệt dung riêng của chất lỏng: C =

IV. Bài tập liên quan đến đồ thị:
Vi s= v.t (có dạng y = ax) đồ thị quảng đường theo thời gian là đường thẳng.
Ví dụ 1: Người đi xe đạp khởi hành ở A và người đi bộ khởi hành ở B cùng lúc và đi
theo hướng từ A đến B. Vận tốc của người đi xe đạp là v1 = 12 km/h, người đi bộ là v2 =
5 km/h. Biết AB = 14 km.
A, Vẽ đồ thị tọa độ thời gian của hai chuyển động nói trên.
B, Căn cứ vào đồ thị xác định thời điểm hai người gặp nhau lần thứ nhất.
* Hướng dẫn – gợi ý học sinh thực hiện các bước sau:
- Cần nắm được các khái niệm về chuyển động cơ học, mốc tọa độ (vật mốc), cách vẽ
đồ thị tọa độ theo thời gian, vận tốc theo thời gian.
- Chọn trục Oxt, có gốc O trùng A, chiều dương của trục Ox là chiều chuyển động, gốc
thời gian t=0 là lúc xuất phát.
- Lập bảng giá trị:
t(h)
x1
(km)
x2
(km)

0
0

1
12

2
24


3
36

14

19

24

29

- Dựa vào bảng giá trị vẽ đồ thị chuyển động
x(km)
24
19
14
12
0

x1
x2

t (h)

1
2
3
- Từ đồ thị suy ra thời gian gặp nhau là t = 2h cách A đoạn cách x = 24 km.




×