Tải bản đầy đủ (.pdf) (231 trang)

Tài liệu Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 231 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
_______________________________

TS. BùI HữU ĐOàN -chủ biên
PGS.TS. Nguyễn xuân trạch; ts. Vũ đình tôn



o nh


Chăn nuôI
Chuyên khoa







Nhà xuất bản nông ngHiệp
Hà nội- 2009

1


L ời nói ñầu

Để góp phần vào sự ñổi mới và phát triển của ngành chăn nuôi, nhất là cung cấp tài
liệu học tập cho sinh viên nông nghi ệp ngoài ngành ch ăn nuôi và thú y, tài liệu tham khảo


cho các học viên, cán bộ nghiên cứu, những ñộc giả quan tâm ñến lĩnh vực này, chúng tôi
biên soạn giáo trình Chăn nuôi chuyên khoa, do TS. Bùi Hữu Đoàn chủ biên, với mục ñích
cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về chăn nuôi lợn, gia cầm và trâu bò -
những ñối tượng quan trọng nhất của ngành chăn nuôi nước ta.
Về cấu trúc, vì thời lượng học môn Chăn nuôi chuyên khoa rất ít (chỉ gồm 2 tín chỉ)
nên giáo trình này ch ỉ tập trung vào nh ững nội dung quan trọng nhất của ngành chăn nuôi
mà thôi.
Giáo trình gồm 3 phần, mỗi phần 3 chương, ñược biên soạn bởi các tác giả sau ñây:
TS. Vũ Đình Tôn biên soạn phần 1- Chăn nuôi lợn (gồm chương1 - Chăn nuôi lợn
nái sinh sản; chương 2- Chăn nuôi lợn con; chương 3- Chăn nuôi lợn thịt).
TS. Bùi Hữu Đoàn biên soạn phần 2 - Chăn nuôi gia cầm (gồm chương 4 - Ấp trứng
nhân tạo; chương 5- Ch¨n nuôi gà thịt; chương 6- Chăn nuôi gà ñẻ trứng thương phẩm).
PGS. TS. Nguyễn Xuân Trạch biên soạn phần 3- Chăn nuôi trâu bò (gồm chương
7- Chăn nuôi trâu bò sinh sản; chương 8- Chăn nuôi trâu bò sữa; chương 9- Chăn nuôi trâu
bò thịt).
Để sử dụng giáo trình có hiệu quả trong khi học môn này, các học viên cần tham
khảo thêm tài liệu của các môn cơ sở như sinh lý, sinh hoá, dinh dưỡng, thức ăn, giống vật
nuôi ñể hiểu kỹ và ứng dụng tốt các kiến thức trình bày trong tài liệu.
Trong quá trình biên soạn giáo trình, bên cạnh việc tham khảo các tài liệu quý trong
và ngoài nước, chúng tôi còn mạnh dạn ñưa vào nhiều kết quả nghiên cứu chuyên ngành của
nhiều tác giả cũng như những tiến bộ mới, các kinh nghiệm ñược rút ra qua nhiều chục năm
nghiên cứu, giảng dạy và chỉ ñạo sản xuất.
Khi sử dụng giáo trình, sinh viên c ần liên hệ với các bài giảng của giáo viên, với tình
hình thực tiễn trong sản xuất, tham khảo thêm tài liệu chuyên môn ñể hiểu các nội dung
ñược trình bày một cách có hệ thống.
Nhân dịp hoàn thành cu ốn giáo trình này, chúng tôi xin chân thành c ảm ơn sự giúp
ñỡ và những ý kiến ñóng góp hết sức quý báu của nhiều thế hệ các thầy giáo, cô giáo khoa
Chăn nuôi và Nuôi trồng Thuỷ sản, khoa Thú y, các cán b ộ nghiên cứu, các bạn ñồng nghiệp;
Các ñồng chí lãnh ñạo, cán bộ kỹ thuật các trang trại chăn nuôi; các thế hệ sinh viên và học
viên cao học mà chúng tôi ñã có cơ hội ñược giảng dạy.

Mặc dù ñã rất cố gắng, nhưng do thời gian eo hẹp và ñặc biệt là tốc ñộ phát triển
nhanh của khoa học kỹ thuật chăn nuôi, chắc chắn tài liệu sẽ còn rất nhiều thiếu sót. Chúng
tôi mong bạn ñọc ñóng góp ý kiến ñể giáo trình này ñược hoàn thiện hơn trong những lần
xuất bản sau.

Các tác giả



2

Bài mở đầu


1.1. I TNG V M
C CH C A MễN HC
i tng nghiờn cu l cỏc vt nuụi chớnh: gia cm, ln v trõu bũ, ủú l cỏc ủng vt
thuc lp chim v thỳ, ủó ủc con ngi thun hoỏ t chim v thỳ hoang di thụng qua quỏ
trỡnh ci to v nuụi thớch nghi lõu di. Tu thuc vo mc ủớch kinh t khỏc nhau m hin
nay chỳng ta cú th nuụi nhiu ging gia sỳc, gia cm khỏc nhau.
Mc ủớch ca mụn hc l giỳp hc viờn nm ủc kin thc c bn v cỏc ging gia
sỳc, gia cm chớnh, k thut nuụi dng chm súc cỏc loi vt nuụi ch yu ủng thi ng
dng ủc cỏc kin thc ny vo thc tin chn nuụi.
1.
. MT S THNH T U KHOA HC CễNG NGH QUAN TRNG TRONG
CHN NUễI
Thnh tu v cụng tỏc ging
Cỏc nh khoa hc ủó ủt ủc nhiu tin b trong nghiờn cu di truyn v trong cụng tỏc
chn lc v to ging mi. S dng hiu qu u th lai (cỏc t hp lai gia 4 dũng, thm chớ
l 6 8 dũng) ủ to ra cỏc t hp lai cú nng sut cao ủi vi cỏc ging gia sỳc, gia cm

cng nh ci tin, ci to cỏc ging ủa phng.
Nhiu hóng ging ni ting ủó cung cp cho th trng th gii nhng ging gia sỳc gia
cm tuyt vi theo cỏc hng sn xut khỏc nhau: bũ chuyờn sa, chuyờn tht, g siờu trng,
siờu tht, ln siờu nc. Hu ht cỏc ging cao sn gm nhiu dũng v con thng phm l s
t hp ca cỏc dũng cao sn ủú.
Thnh tu v cụng ngh sn xut thc n
Cỏc Cụng ty sn xut thc n ni ting ủang ủa ra th trng chng loi thc n phong
phỳ v ủa dng, phự hp vi tng loi gia sỳc gia cm, tng la tui v nng sut ca chỳng.
Thc n hn hp hon chnh (dng bt v dng viờn), thc n hn hp ủm ủc v thc n
hn hp b sung cựng cỏc cht ph gia ủó gúp phn nõng cao nng sut v cht lng sn
phm. Vic hon thin cụng ngh sn xut axit amin cụng nghip, enzym ủó gúp phn nõng
cao hiu qu chn nuụi, gim chi phớ thc n/1 ủn v sn phm chn nuụi, gúp phn lm h
giỏ thnh ủng thi nõng cao nng sut v cht lng sn phm.
Hin ủi hoỏ quy trỡnh chn nuụi
Cỏc trang thit b ủc dựng trong chn nuụi gia sỳc, gia cm ngy cng hin ủi (h
thng ủiu ho tiu khớ hu chung nuụi, h thng mỏng n, mỏng ung khộp kớn v t ủng,
mỏy p hin ủi ) ủó gúp phn nõng cao nng sut lao ủng, gim nh sc lao ủng cho
cụng nhõn v nõng cao thnh tớch sn xut ca con ging vt nuụi.
Hin ủi hoỏ quy trỡnh v sinh phũng bnh
Cỏc nh khoa hc trờn th gii cng nh trong nc ủó sn xut ủc nhiu loi vacxin,
thuc khỏng sinh cú ph rng, thuc sỏt trựng cú kh nng sỏt khun cao, cỏc qui trỡnh phũng
bnh hiu qu. Cỏc quy trỡnh phũng tr dch bnh tng hp, ủm bo an ton sinh hc ngy cng
ủc ỏp dng rng rói v mang tớnh ton cu tt c ủu mang li s an ton ngy cng cao, nht l
cỏc trang tri quy mụ ln v hin ủi. ú cng l mt nguyờn nhõn ủ nh nc khuyn cỏo ngi
chn nuụi nờn phỏt trin chn nuụi trang tri quy mụ ln trong phm vi c nc.
1.
. TèNH HèNH CHN NU GII V VIT NAM
1.
.1.Tỡnh hỡnh chn nuụi trờn th gii
Trong nhng nm gn ủõy, ngnh chn nuụi trờn th gii ủó cú nhiu bin ủng c v

tc ủ phỏt trin, phõn b li ủa bn v phng thc sn xut, ủng thi xut hin nhiu
nhõn t bt n nh gõy ụ nhim mụi trng trm trng, v sinh an ton thc phm v nhiu
dch bnh mi.

3

a.Tình hình sản xuất và tiêu thụ thịt trên thế giới
Thịt và sản phẩm thịt là nguồn cung cấp quan trọng nhất về ñạm, vitamin, khoáng
chất… cho con người. Chất dinh dưỡng từ ñộng vật có chất lượng cao hơn, dễ hấp thu hơn là
từ rau quả. Trong khi mức tiêu thụ thịt bình quân ñầu người ở các nước công nghiệp rất cao
thì tại nhiều nước ñang phát triển, bình quân dưới 10 kg, gây nên hiện tượng thiếu và suy
dinh dưỡng. Ước tính, có hơn 2 tỷ người trên thế giới, chủ yếu ở các nước chậm phát triển và
nghèo bị thiếu vitamin và khoáng chất, ñặc biệt là vitamin A, iodine, sắt và kẽm, do họ không
ñược tiếp cận với các loại thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, cá, trái cây và rau quả.
Tại một số nước, tình hình tiêu thụ là (mức hiện nay/40 năm trước): Mỹ 124/89; EU: 89/56; TQ:
54/4; Nhật 42/8; Brazin 79/28 kg.
Sản lượng sữa toàn cầu năm 1999/2002 là 580 triệu tấn, dự kiến ñến năm 2050 là 1043 triệu tấn.
Để ñủ chất dinh dưỡng, mỗi người cần ñược ăn trung bình 20 g ñạm ñộng vật/ngày
hoặc 7,3 kg / năm, tương ñương với 33 kg thịt nạc, hoặc 45 kg cá, hoặc 60 kg trứng, hay 230
kg sữa. Nguồn cung cấp: thịt ñược cung cấp chủ yếu là từ chăn nuôi các ñộng vật nông
nghiệp: bò, lợn, gia cầm; một ít trâu, dê và cừu. Trong ñó, thịt lợn là phổ biến nhất, chiếm
trên 36%, tiếp theo là gia cầm, 33% và thịt bò, 24%.
Một số khu vực khác còn có thêm thịt lạc ñà, bò tây tạng, ngựa, ñà ñiểu, bồ câu, chim
cút… ngoài ra còn thịt cá sấu, rắn, thằn lằn…
ảng 1. Sản xuất và tiêu thụ thịt trên thế giới trong một số năm gần ñây

Chỉ tiêu
006 2007 2008
Tăng 2008
so với 2007

Triệu tấn %
Sản xuất 271.5 274.7 280.9 2.3
Thịt bò 65.7 67.2 68.0 1.1
Thịt gia cầm 85.4 89.5 92.9 3.8
Thịt lợn 101.7 98.8 100.6 1.8
Thịt dê cừu 13.3 13.7 14.0 2.0
Buôn bán 21.4 22.5 23.1 3.0
Thịt bò 6.8 7.1 7.2 1.0
Thịt gia cầm 8.5 9.2 9.6 4.3
Thịt lợn 5.0 5.0 5.3 5.2
Thịt dê cừu 0.8 0.9 0.8 -5.9
Tình hình tiêu thụ
Bình quân kg/ñầu người/năm
Toàn thế giới
41.6 41.6 42.1 1.1
Các nước phát triển 81.1 82.4 82.9 0.7
Đang phát triển 30.7 30.5 31.1 1.8
Chỉ số tăng giá
Năm 2006 2007 2008 Tăng từ 2007ñến 2008 (*)

(Lấy giá năm 1998-
2000 là100%)
115 121 131* 10%
* Tháng 1 ñến tháng 4/2008
Nguồn:FAO World Food Outlook, 2008.

4

ảng . Số lượng vật nuôi và tỷ trọng các loại thịt
(ĐVT: triệu con)


Loại vật
nuôi
1987 1997 2007
Tăng từ
1987-2007 (%)
Tỷ trọng
thịt (%)
Bò 1345 1469 1558 16 24
Lợn 821 831 993 21 36
Gia cầm (tỷ)

10 16 19 95 33
Dê cừu 1431 1721 1931 34
7 (cả thịt
khác nữa)
Việc tiêu thụ thịt còn phụ thuộc vào văn hóa, sở thích, niềm tin, tôn giáo của người
tiêu dùng. Hiện nay, mức tiêu thụ thịt bình quân ñầu người trên thế giới là gần 42 kg/năm, chỉ
tiêu này vẫn không ngừng tăng lên và rất chênh lệch giữa các vùng và khu vực. Tại các nước
ñang phát triển, tiêu thụ bình quân chỉ là 30 kg, trong khi tại các nước phát triển là trên 80 kg.
Các chuyên gia dự ñoán rằng, ñến năm 2050, sản lượng thịt toàn thế giới sẽ tăng gấp ñôi, vào
khoảng 465 triệu tấn. Sự tăng giá lương thực, thực phẩm trong thời gian gần ñây ñã thúc ñẩy
người tiêu dùng lựa chọn các loại thịt giá rẻ hơn, chẳng hạn như thịt gà. Sản lượng thịt gia
cầm toàn cầu trong năm 2007 là 93 triệu tấn, tăng 4% hàng năm.
Hoa Kỳ là nước sản xuất các sản phẩm gia cầm lớn nhất thế giới, tiếp theo là các
nước Argentina, Brazil, Trung Quốc, Philippin, và Thái Lan. Ấn Độ có mức tăng chậm hơn
vì sự lây lan mạnh của vi rút H5N1, dịch cúm gia cầm ñã giết hàng triệu gia cầm.
Năm 2007, sản lượng thịt lợn ñã tăng gần 2 %, ñạt 101 triệu tấn. Cũng năm này, dịch
bệnh về ñường hô hấp ñã làm giảm ít nhất 1 triệu con ở Trung Quốc. Tuy vậy, nước này vẫn
tiếp tục dẫn ñầu thế giới về sản xuất thịt lợn, cho dù ngành chăn nuôi lợn ñang ñược mở rộng

ở Nam Mỹ: Argentina, Brazil, và Chile… nhờ vào lợi thế có thức ăn dồi dào, giá rẻ.
Trong năm 2007, sản lượng thịt bò tăng 2,3 %, ñạt gần 67 triệu tấn. Hoa Kỳ vẫn là
nước lớn nhất thế giới sản xuất các sản phẩm thịt bò. Mặc dù vậy, 56 % sản lượng thịt bò vẫn
do các nước ñang phát triển cung cấp.
Về thức ăn, hơn 1/3 ngũ cốc và 90% ñậu tương trên thế giới không phải ñể làm thức
ăn cho người mà ñể làm thức ăn gia súc. Sản xuất ñậu tương làm thức ăn gia súc ước tính
tăng 60% trong năm 2020. Sự gia tăng này ñã làm mất ñi nhiều cánh rừng ñại ngàn quý giá ở
Bra-xin, Pa-ra-goay và Argentina, làm mất ñi môi trường sống hoang dã và ña dạng sinh học.
Việc trồng ñỗ tương ñã làm mất ñi 8 tấn ñất/ha/năm do sói mòn và rửa trôi (WWF), nhiều
cánh rừng bị thu hẹp lại, nhường chỗ cho các cánh ñồng ñậu tương bạt ngàn.
Chăn nuôi tức là chuyển ñạm thực vật thành ñạm ñộng vật. Việc sản xuất protein
ñộng vật từ thực vật ñã giảm hiệu quả ñi rất nhiều. Trên một diện tích là 1 acer (gần 4000
m
2
), nếu trồng ñậu tương sẽ thu ñược 356 pound (0,45kg) protein hữu dụng; lúa 261; ngô
211; ngũ cốc khác 192; lúa mì 138; trong khi ñó, cũng trên diện tích ñó, nếu sản xuất sữa chỉ
thu ñược 82 pound; trứng 78; thịt các loại 45; thịt bò 20 pound protein hữu dụng mà thôi.
Về năng lượng, cần phải chuyển hóa 4,5 calo thực vật ñể có 1 calo trứng, với thịt bò
là 9 calo. Để sản xuất 1 kg thịt hơi, người ta phải tiêu tốn 10 kg thức ăn cho bò, 4 - 5,5 kg
cho lợn và 2,1 - 3 kg cho gà.
Sản xuất chăn nuôi tiêu thụ rất nhiều nước sạch, từ1995-2025, lượng nước này ñã
tăng lên 71%. Dự kiến, ñến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ sống trong các khu vực thiếu
nước ( IFPRI, FAO, 2006). Trên thế giới, bình quân mỗi người tiêu thụ18.250 lít nước/năm,
trong khi ñó, ñể sản xuất 1 kg thịt bò, ñã tiêu thụ tới 20.000 lít nước (Liu J. và Savenije H.
2008 Lunqvist J. et al. 2008 SIWI).

5

giống: trong những năm qua, các nhà chăn nuôi ñã rất nỗ lực nghiên cứu ñể cải
tiến chất lượng thịt và sản phẩm chăn nuôi, ñặc biệt là kết hợp các ñặc ñiểm tốt của vật nuôi

bằng biện pháp lai giống, họ ñã tạo ra nhiều tổ hợp vật nuôi có chất lượng thịt và thân thịt
cao, có khả năng kháng bệnh.
Giống bò: bò gốc châu Á như bò Brahman, Gyr cùng cùng con lai của chúng ñang
ñược phổ biến tại hầu hết các nước nhiệt ñới. Các giống Angus, Charolais, Hereford,
Limousin và Simmental phổ biến ở châu Âu. Bên cạnh ñó, giống bò Wagyu của Nhật Bản và
con lai của chúng với bò châu Âu cũng ngày càng phổ biến.
Giống gà: hầu hết các giống gà nhà hiện nay trên thế giới ñều có nguồn gốc từ giống
gà lông màu của châu Á, chúng to hơn, có năng suất cao hơn tổ tiên, ñược chia làm 4 nhóm:
chuyên trứng, chuyên thịt (hoặc kiêm dụng), làm cảnh và gà chọi, bao gồm 1233 giống ñã
ñược công nhận. Hầu hết gà thương phẩm ñều là con lai.
Giống lợn: trên khắp thế giới, có rất nhiều giống lợn bản ñịa ñang tồn tại, chúng thích
nghi tốt với các ñiều kiện ñịa phương. Lợn thương phẩm bao gồm các giống chủ yếu:
Landraces (Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Ý…), các giống Đại bạch ở châu Âu, ñược lai với giống
Pietrain của Bỉ. Ở châu Á, có các giống lợn ñen Bắc Kinh, Meissan, của Trung Quốc và
Móng Cái của Việt Nam rất phổ biến.
Cũng như ở gà, hầu hết lợn thương phẩm ñều là con lai.
b.Tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng
Từ 1990 -2005, sản lượng trứng của toàn thế giới ñã tăng gấp ñôi, ñạt 64 triệu tấn,
thấp hơn 1% so với năm 2004. Ngày nay, cả thế giới ñang nuôi khoảng 4,93 tỷ con gà ñẻ,
năng suất trung bình là 300 trứng/năm. Theo dự kiến của FAO, ñến năm 2015, thế giới sẽ sản
xuất 72 triệu tấn trứng.
Trong hơn bốn thập kỷ vừa, sản xuất trứng liên tục tăng lên ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Ấn
Độ, và Mê-hi-cô. Hầu hết các nước ñang phát triển cũng có sản lượng trứng tăng nhằm ñáp
ứng nhu cầu của sự tăng dân số. Từ 1990 ñến 2005, Trung Quốc chiếm 64 % sự tăng trưởng
sản lượng trứng của toàn thế giới. Năm 2005, một mình Trung Quốc sản xuất gần 44% sản
lượng trứng toàn cầu, ñạt 28,7 triệu tấn, gấp năm lần nước ñứng tiếp theo trong bảng phân
loại, xu hướng này sẽ còn tiếp tục. Dự ñoán, ñến năm 2015, sản lượng trứng của nước này sẽ
tăng lên 23%. Năm 2000, các nước ñang phát triển ở châu Á ñã sản xuất gấp hai lần sản
lượng trứng của tất cả các nước công nghiệp phát triển.
Sản lượng trứng ở Hoa Kỳ năm 2005 tăng 13% so với năm 1995 (trong khi ở Trung

quốc là 34% cùng kỳ). Các nước Anh, Nhật Bản, Hung-ga-ri, và Đan Mạch, sản lượng trứng
năm 2000 thấp hơn năm1998. Từ năm 1961 - 2000, ở các nước công nghiệp phát triển tốc ñộ
tăng trưởng khá thấp, chỉ ñạt 1,6%; tăng từ 18 triệu ñến 20 triệu tấn, do cung ñã bão hòa và
vượt quá nhu cầu trong nước.
Ở các nước công nghiệp, người dân tiêu thụ trứng gấp 2 lần so với các nước ñang
phát triển, trung bình là 226 quả/năm. Có 30 quốc gia có tốc ñộ tăng trưởng bình quân ñầu
người nhanh nhất, trong ñó có Trung Quốc, Li-bi… FAO dự báo rằng trong tương lai, tốc ñộ
tăng trưởng mạnh nhất về tiêu thụ trứng ở thế giới các nước ñang phát triển như Trung Quốc,
nơi mà thu nhập và dân số vẫn ñang tăng mạnh.
c. Các hệ thống chăn nuôi
Tổ chức FAO (Sere và Steinfeld, 1996) ñã xác ñịnh có 3 hệ thống chăn nuôi chính:
hệ thống công nghiệp, hệ thống hỗn hợp và các hệ thống chăn thả.
Hệ thống chăn nuôi công nghiệp là những hệ thống các vật nuôi ñược tách khỏi môi
trường chăn nuôi tự nhiên, toàn bộ thức ăn, nước uống… do con người cung cấp và có hệ
thống thu gom chất thải. Các hệ thống này cung cấp trên 50% thịt lợn và thịt gia cầm toàn

6

ầu 10 % thịt bò và cừu. Các hệ thống này thải ra một lượng chất thải ñộc hại gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng nhất.
Hệ thống hỗn hợp, là hệ thống trang trại trong ñó có cả sản xuất trồng trọt và chăn
nuôi. Đây là hệ thống cung cấp 54% lượng thịt, 90 %lượng sữa cho toàn thế giới. Đây cũng
là hệ thống chủ yếu chăn nuôi nhỏ lẻ ở các nước ñang phát triển.
Hệ thống chăn thả là hệ thống chăn nuôi mà trên 90 % thức ăn cho vật nuôi ñược
cung cấp từ ñồng cỏ, bãi chăn thả… dưới 10% còn lại ñược cung cấp từ các cơ sở khác. Các
hệ thống này chỉ cung cấp ñược cho thế giới 9% tổng sản phẩm thịt toàn cầu, nhưng là nguồn
thu nhập chính của trên 20 triệu gia ñình trên thế giới.
d. Xu hướng phát triển
Có một xu thế ñáng chú ý, ñó là chăn nuôi theo phương thức nuôi nhốt công nghiệp
ñang bị giảm mạnh tại phương tây (do những hậu quả nặng nề về môi trường và xã hội) thì

lại ñang bùng lên, phát triển mạnh ở châu Á, nơi mà các nhà chăn nuôi có thể tiến hành kinh
doanh theo phương thức ấy mà ít bị can thiệp bởi các cá nhân và phong trào phản ñối về sự
vi phạm quyền lợi ñộng vật và tàn phá môi trường.
Ở Trung Quốc cũng như nhiều nước ñang phát triển khác, người ta ñã cơ bản chuyển
từ sản xuất tại các nông trại truyền thống, chăn thả nhỏ lẻ sang trang trại quy mô lớn, gần 60
% trứng của Trung Quốc sản xuất năm 2005 ñã ñược sản xuất trong các trang trại có từ 500
mái ñẻ trở lên. Ở các nước ñang phát triển, các trang trại chăn nuôi lớn chủ yếu nằm trong
các khu vực gần hay ngay trong các thành phố lớn, gây ô nhiễm môi trường nặng nề, ñây
cũng là thách thức lớn của thế kỷ 21.
Trong thời gian gần ñây, trên thế giới xuất hiện ngày càng nhiều bệnh dịch mới, ñiển
hình là dịch cúm gia cầm, cúm lợn, tai xanh, bò ñiên…chúng lây lan rất nhanh trong ñiều
kiện chăn nuôi chật chội, tập trung ñông ñúc. Việc sử dụng thuốc kháng sinh tràn lan trong
các trang trại công nghiệp ñã làm cho hiện tượng nhờn thuốc trở nên phổ biến. Ở Hoa Kỳ,
ngành chăn nuôi tiêu thụ ñến 70% tổng lượng thuốc kháng sinh hàng năm.
Từ giữa tháng 11/2003 ñến tháng 2/2004, ở Thái Lan, ñể ngăn chặn sự lây lan của
dịch cúm gia cầm, người ta ñã hủy diệt của gần một nửa trong tổng số ñàn gà ñẻ 30 triệu con
của nước này.
Ngành chăn nuôi ñang thải ra 18 % lượng khí gây hiệu ứng nhà kính (greenhouse gas -
GHG), lượng carbon dioxide do chăn nuôi thải ra cao hơn nhiều so với ngành giao thông vận
tải. Bên cạnh ñó, ngành này còn thải ra 37 % khí methane (làm nóng trái ñất, tác hại gấp 20
lần ảnh hưởng của khí carbon dioxide), 65% nitơ oxide, một trong những loại khí gây hiệu
ứng nhà kính mạnh nhất, hầu hết ñều từ phân ñộng vật. Phần lớn chất thải của các trang trại
chăn nuôi công nghiệp ñã vượt quá nhu cầu sử dụng của các trang trại trồng trọt lân cận. Kết
quả là, phân, từ chỗ là một nguồn phân bón cólợi trở thành chất thải ñộc hại: nitrat, kim loại
nặng, thuốc kháng sinh … trong phân thấm vào nước ngầm, gây ô nhiễm nước bề mặt, ñe dọa
nghiêm trọng sức khỏe cộng ñồng.
Thái Lan ñã thành công khi ñưa ra chính sách ñánh thuế rất cao ñối với những trang
trại trong vùng có bán kính cách trung tâm thủ ñô Bangkok 100 km, nhờ vậy, trong hơn một
thập kỉ qua, số lượng gia súc trong khu vực này ñã giảm ñi rõ rệt.
Theo Tiến sĩ Kate Rawles, trong thế kỷ 20, nhân loại ñã ñặt ra 3 mục tiêu ñể phát triển bền

vững: bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế và ñảm bảo công bằng xã hội. Sang thế kỷ 21,
ñược bổ sung thêm 1 mục tiêu nữa, ñó là ñảm bảo quyền lợi ñộng vật (animal welfare).
Nguồn: Katie Carrus, Brian Halweil, 2008
Webmaster, FAO, 2009

7

1. . nh hình ch n nuôi ở Vi t Nam
ảng . Số lượng gia súc gia cầm của nước ta trong một số năm gần ñây
ĐVT: ngàn con
Năm Trâu
ò Lợn Ngựa ừu
Gia cầm
(Ngàn con)
2004 2869,8 4907,7 26143,7 110,8 1022,8 218,2
2005 2922,2 5540,7 27435,0 110,5 1314,1 219,9
2006 2921,1 6510,8 26855,3 87,3 1525,3 214,6
2007 2996,4 6724,7 26560,7 103,5 1777,6 226,0

Ngày 16 tháng 01 năm 2008, Chính phủ ñã có Quyết ñịnh số 10/2008/QĐ-TTg về
chiến lược phát triển chăn nuôi ñến năm 2020. Theo quyết ñịnh ñó, ñến năm 2010 và 2015,
mức tăng trưởng bình quân: giai ñoạn 2008-2010 ñạt khoảng 8-9% năm; giai ñoạn 2010-2015
ñạt khoảng 6-7% năm và giai ñoạn 2015-2020 ñạt khoảng 5-6% năm; Sản lượng thịt xẻ các
loại: ñến năm 2010 ñạt khoảng 3.200 ngàn tấn, trong ñó: thịt lợn chiếm 68%, thịt gia cầm
chiếm 27%, thịt bò chiếm 3%; ñến năm 2015 ñạt khoảng 4.300 ngàn tấn, trong ñó: thịt lợn
65%, thịt gia cầm 31%, thịt bò 3%; ñến năm 2020 ñạt khoảng 5.500 ngàn tấn, trong ñó: thịt
lợn 63%, thịt gia cầm 32%, thịt bò 4%; Sản lượng trứng, sữa: ñến năm 2010 ñạt khoảng 7 tỷ
quả và 380 ngàn tấn; ñến năm 2015: khoảng 11 tỷ quả và 700 ngàn tấn; ñến năm 2020:
khoảng 14 tỷ quả và trên 1.000 ngàn tấn.
Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người: ñến năm

2010 ñạt: 36 kg thịt xẻ, 82 quả trứng, 4,3 kg sữa; ñến năm 2015 ñạt: 46 kg thịt xẻ, 116 quả
trứng, 7,5 kg sữa và ñến năm 2020 ñạt trên 56 kg thịt xẻ, trên 140 quả trứng và trên 10 kg
sữa. Tỷ trọng thịt ñược giết mổ, chế biến công nghiệp so với tổng sản lượng thịt ñến năm
2010 ñạt khoảng 15%; ñến năm 2015 ñạt 25% và ñến năm 2020 ñạt trên 40%.
Đến năm 2020, tổng ñàn lợn tăng bình quân 2,0% năm, ñạt khoảng 35 triệu con, trong ñó ñàn
lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp 37%. Tổng ñàn gà tăng bình quân trên 5% năm, ñạt
khoảng trên 300 triệu con, trong ñó ñàn gà nuôi công nghiệp chiếm khoảng 33%. Đàn thủy
cầm giảm dần còn khoảng 52-55 triệu con; ñàn thủy cầm nuôi công nghiệp trong tổng ñàn
tăng dần, bình quân 8% năm. Đàn bò sữa: tăng bình quân trên 11% năm, ñạt khoảng 500
ngàn con, trong ñó 100% số lượng bò sữa ñược nuôi thâm canh và bán thâm canh. Đàn bò
thịt: tăng bình quân 4,8% năm, ñạt khoảng 12,5 triệu con, trong ñó bò lai ñạt trên 50%. Đàn
trâu: ổn ñịnh với số lượng khoảng 2,9 triệu con, nuôi tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền núi
phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên. Đàn dê cừu: tăng bình quân 7% năm, ñạt khoảng
3,9 triệu con.

8

Phần thứ nhất
CHĂN NUÔI LỢN


Chương 1
KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN

Chăn nuôi lợn nái là một khâu rất quan trọng trong chăn nuôi lợn. Lợn nái không ch ỉ
chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu ñàn (số lượng ñứng thứ 2 sau lợn thịt) mà còn liên quan ñến
ñàn lợn giống hay ñàn lợn thịt tạo ra. Nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái không ch ỉ phụ thuộc rất
lớn vào từng giai ñoạn sinh lý khác nhau mà còn liên quan r ất chặt chẽ ñến nuôi dưỡng chăm
sóc lợn con. Nội dung chính của chương này là ñề cập ñến ñặc ñiểm, hoạt ñộng của cơ quan
sinh dục cái; tính năng sản xuất: phương pháp phối giống cho lợn ; ñặc ñiểm phát triển của

thai lợn; các quy luật tiết sữa và kỹ thuật chăn nuôi lợn cái ở các giai ñoạn khác nhau. Với
những nội dung như vậy nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản liên quan ñến ñặc ñiểm của lợn
nái ở từng giai ñoạn khác nhau và từ ñó có thể ñưa ra các quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc cũng
như quản lý thích hợp cho các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản.

1.1. C ĐI M VÀ HO T ĐỘ C CÁI CỦA LỢN
1.1.1. Thành thục sinh dục
Xác ñịnh thời gian thích hợp ñể phối giống cho lợn cái hậu bị là hết sức quan trọng.
Thời ñiểm phối giống có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến chất lượng và hiệu quả của chăn nuôi lợn
nái. Nó có thể kéo dài thời gian sử dụng nái, nếu phối giống quá sớm lợn sinh sản kém, số
lượng con sơ sinh ít, trọng lợn con sơ sinh thấp. Nếu phối giống quá muộn lợn dễ bị béo, chi
phí thức ăn cao mà hiệu quả thấp.
Khi lợn ñạt ñến khối lượng và tháng tuổi nhất ñịnh thì mới có sự thành thục về tính. Sự
thành thục về tính là khi lợn cái có ñầy ñủ biểu hiện về ñộng dục, nếu ñược phối giống sẽ thụ
thai và ñẻ con. Lợn thành thục về tính có biểu hiện cơ thể ñã phát triển ñầy ñủ, các cơ quan
sinh sản ñã thể hiện rõ ñặc ñiểm của giới. Bẹ vú phát triển và lộ rõ hai hàng vú, âm hộ to lên
hồng hào, lợn có biểu hiện nhảy cưỡi lên lưng nhau.
Thời gian thành thục về tính thường sớm hơn thời gian thành thục về thể vóc. Khi thành
thục về tính lần ñầu khối lượng của lợn rất nhỏ như cái nội chỉ ñạt 10 -15 kg, cái lai ngoại nội
50 -60 kg, cái ngoại 80 – 90 kg nên chưa thể cho phối giống ñược. Chúng ta cần bỏ qua 1 – 2
lần ñộng dục ñầu hoặc nhiều hơn ở lợn nội mới cho phối, khi lợn ñã thành thục về thể vóc.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục về tính của lợn cái như : giống, thức ăn,
khối lượng cơ thể, sự thay ñổi môi trường sống,
1.1.
ơ ch ñi u khi n hoạt ñộng sinh dục của lợn cái
Hoạt ñộng sinh dục của lợn cái chịu ảnh hưởng của cả yếu tố thần kinh và thể dịch (hình
1.1).
Dưới tác ñộng của các yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác ñộng ñến vùng dưới ñồi
(hypothalamus) sản sinh ra hooc-môn giải phóng hooc-môn sinh dục GnRH (Gonadotropin
Releasing Hormon). Hooc-môn này sẽ kích thích thuỳ trước tuyến yêu sản xuất ra các hooc-

môn như FSH, LH và Prolactin.
FSH (Follicle Stimulating Hormone): thúc ñẩy sự tăng trưởng và phát triển của noãn
bao, làm cho noãn bao phân chia qua các thời kỳ khác nhau.

9

LH (Luteinizing Hormone); Làm cho trứng chín và rụng, kích thích sự hình thành thể
vàng.
FSH cùng với LH kích thích sự tiết estrogen buồng trứng, hooc-môn này gây ñộng dục
ở con cái, làm cho sừng tử cung xung huyết, làm tăng cường sự phát triển của các bao tuyến
vú.
Prolactin; thúc ñẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt ñộng của thể vàng và tiết progesteron
và thúc ñẩy bản năng làm mẹ.




GnIH




Prolactin SH LH






R ụng tr

ng Progesteron




Hình 1-1. Sơ ñồ cơ chế ñiều khiển hoạt ñộng sinh dục của lợn nái
Khi thể vàng ñược hình thành sau khi rụng trứng và sẽ sản sinh ra hooc-môn
progesteron. Hooc-môn này cùng với estrogen thúc ñẩy sự tăng sinh lớp nội mạc tử cung
chuẩn bị ñón hợp tử. Progesteron duy trì quá trình mang thai, kích thích tuyến vú phát triển
và ức chế tuyến yên tiết FSH và LH.
Khi con cái ñộng dục thì nồng ñộ hooc-môn oestradiol và LH tăng lên rất cao còn hooc-
môn progesteron lại giảm rất thấp. Sau khi kết thúc quá trình ñộng dục thì trái lại progesteron
tăng dần và hai loại hooc-môn trên lại có xu hướng giảm ñi. Nồng ñộ progesteron tăng ñạt
ñỉnh tối ña sau ñộng dục lúc 13-14 ngày sau giảm rất nhanh do thể vàng teo biến, khi ñó
Vùng dưới ñồi
(Hypothalamus)
Thuỳ trước tuyến yên
(Hypophys)
Buồng trứng
Oestrogen Thể vàng
Tuyến sữa Sừng tử cung Prostaglandin

10

không còn ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết FSH và LH và nồng ñộ hai loại hooc-môn này
cũng như estrogen tăng lên ñể chuẩn bị cho lần ñộng dục sau.
1.1.
i và khối lượng phối giống thích hợp
Việc xác ñịnh thời gian phối giống thích hợp cho lợn cái nhằm tăng ñược thời gian nuôi
hữu ích (giảm thời gian không sản xuất trước khi ñẻ lứa ñầu) mà không làm ảnh hưởng gì ñến

năng suất của con vật ở giai ñoạn sau.
Muốn ñưa lợn cái vào sử dụng sớm ñòi hỏi phải có các ñiều kiện nuôi dưỡng tốt cả
trước khi phối giống cũng như khi ñã có chửa.
Tỷ lệ rụng trứng sẽ tăng lên từ lần ñộng dục ñầu cho ñến lần thứ ba. Nếu phối cho lợn
vào chu kỳ thứ ba có thể tăng ñược số con trên lứa song lại mất 2 chu kỳ nuôi lợn không sản
xuất
.
Khi lợn cái ñã thành thục ñầy ñủ về tính ñồng thời với sự thành thục về thể vóc ở mức
ñộ nhất ñịnh là lúc phối giống thích hợp nhất.
Các giống lợn khác nhau có tuổi thành thục về tính và thể vóc khác nhau. Trong chăn
nuôi cần chú ý chăm sóc sao cho lợn ñạt khối lượng yêu cầu khi ñã thành thục về tính. Sự
phát triển ñồng ñều này giúp cho năng suất sinh sản của lợn nái tốt hơn. Lợn cái hậu bị khi ñã
gần ñạt khối lượng phối giống, nên chuyển ñến nuôi gần chuồng lợn ñực ñể kích thích lợn
ñộng dục. Khối lượng phối giống thích hợp của lợn nội từ 50-60 kg, lợn lai khoảng 80-90 kg
và của lợn ngoại từ 100 ñến 110 kg.
Theo khuyến cáo ở Pháp ñối với các giống Yorkshire Large White, Landrace hay lợn lai
thì nên phối lúc khối lượng cơ thể 110-115 kg vào lúc 7 tháng tuổi là hợp lý. Hiện nay theo
quy trình chăn nuôi lợn ngoại ở Việt Nam cũng áp dụng phối giống cho lợn cái lần ñầu khi
ñạt 110 kg vào khoảng 7 ñến 8 tháng tuổi.
1.
. PHƯƠNG PHÁP PHỐI GIỐNG CHO LỢN CÁI
1.
.1. Chu kỳ ñộng dục của lợn cái
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái là thời gian từ khi bắt ñầu ñộng dục lần này ñến lần ñộng
dục lần sau. Khoảng thời gian ñó thường từ 18 – 21 ngày (19,1 ± 1,77, chiếm 94,5 số chu kỳ).
Lợn cái hậu bị thường có chu kỳ ñộng dục ngắn hơn từ 17 ñến 18 ngày ñôi khi còn ngắn hơn
nữa (ITP, 2000).
Thời gian này giữa các giống khác nhau thì không có sự khác nhau nhưng tuổi và chế ñộ
chăm sóc có ảnh hưởng tương ñối rõ. Như lợn còn non thời gian chu kỳ ñộng dục ngắn hơn
lợn trưởng thành như lợn Móng Cái 1 năm tuổi chu kỳ ñộng dục khoảng 15 -17 ngày, trưởng

thành 18 – 20 ngày.
Chu kỳ ñộng dục của lợn cái ñược chia thành 4 giai ñoạn như sau :
- Giai ñoạn trước ñộng dục
Đây là giai ñoạn ñầu của chu kỳ ñộng dục, nó xuất hiện ñầy ñủ các hoạt ñộng về sinh
lý. Giai ñoạn này tính hưng phấn chưa cao, niêm dịch ở ñường sinh dục chảy ra nhiều nhất,
lợn bắt ñầu xuất hiện tính dục.
- Giai ñoạn ñộng dục
Trong giai ñoạn này những biến ñổi về bên ngoài cơ thể trong giai ñoạn trước ñộng dục
càng thể hiện rõ dàng hơn. Âm hộ xung huyết, niêm mạc trong suốt, niêm dịch chảy ra nhiều.
Cuối giai ñoạn này lợn hưng phấn cao ñộ, lợn ở trạng thái không yên tĩnh, ăn uống giảm rõ
rệt, chạy, kêu phá chuồng, ñứng ngẩn ngơ, nhảy lên lưng con khác. Thích gần con ñực, xuất
hiện các tư thế của phản xạ giao phối: hai chân sau dạng ra, ñuôi cong về một bên. Những
dấu hiệu này thường biểu hiện ở lợn nội rõ ràng hơn lợn ngoại. Thời gian của giai ñoạn ñộng
dục phụ thuộc vào tuổi, giống, chế ñộ chăm sóc quản lý.

11

- Giai ñoạn sau ñộng dục
Đặc ñiểm của giai ñoạn này là toàn bộ cơ thể và cơ quan sinh dục dần dần ñược khôi
phục về trạng thái sinh lý bình thường. Tất cả các phản xạ ñộng dục, tính hưng phấn cũng
dần dần mất hẳn, lợn chuyển sang yên tĩnh.
- Giai ñoạn yên tĩnh
Đây là giai ñoạn dài nhất, lợn trở nên yên tĩnh hoàn toàn, các cơ quan sinh dục trở về
bình thường. Giai ñoạn này dài hay ngắn tuỳ thuộc vào lứa tuổi và giống.
Trong thực tế ta còn gặp các trường hợp lợn cái ñộng dục bất thường như ñộng dục
thầm lặng (silent) và hiện tượng lưỡng tính. Động dục thầm lặng là hiện tượng lợn ñến thời
kỳ ñộng dục nhưng không có các biểu hiện ñộng dục rõ ràng, không bỏ ăn hoặc kêu rít… làm
cho người chăn nuôi rất khó nhận biết lợn ñộng dục. Chu kỳ thường kéo dài từ 36 – 45 ngày
(Burger cho biết hiện tượng này chiếm 1,49% của các chu kỳ). Hiện tượng lưỡng tính ở lợn cái
cũng có thể gặp. Trường hợp này cơ quan sinh dục bên ngoài của lợn cái bình thường, nhưng có

những hành ñộng giới tính thường xuyên, ñây thường là những con lợn bị rối loạn về hooc-mon
sinh dục. Lợn cái thường có biểu hiện nhảy lên lưng con khác, nhất là con ñực, nhưng không
hoặc ít khi cho con ñực nhảy lên. Cần phát hiện ra những con này ñể loại bỏ sớm, hạn chế sự ảnh
hưởng ñến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái.
1.
. i ñi m phối giống cho lợn cái
Căn cứ vào chu kỳ ñộng dục, thời gian rụng trứng và thời gian sống cũng như thời gian
cần thiết ñể tinh trùng vận ñộng ñến vị trí thích hợp trong ống dẫn trứng ñể xác ñịnh thời
ñiểm phối giống thích hợp cho lợn cái.
Thời gian rụng trứng của lợn cái thường bắt ñầu vào khoảng 16 giờ sau ñộng dục và có
thể kéo dài ñến 70 giờ. Tỷ lệ trứng rụng trong thời gian ñộng dục kể từ 0 giờ chịu ñực như
sau :
Từ 16 – 21 giờ tỷ lệ rụng tứng khoảng 17 -18%
Từ 21 – 31 giờ tỷ lệ rụng trứng khoảng 46 – 47%
Từ 31 – 41 giờ tỷ lệ rụng trứng khoảng 93 – 94%
Trong thực tế khó có thể nhận biết ñược thời gian bắt ñầu ñộng dục nên ta phải căn cứ
vào trạng thái thần kinh của lợn cái khi ñộng dục. Khi lợn chuyển sang trạng thái nằm lì và
âm hộ bắt ñầu héo ñi, có mầu xẫm, dịch âm hộ keo dính và ñặc các biểu hiện này thường là
vào cuối ngày thứ 2 kể từ khi lợn bắt ñầu có biểu hiện ñộng dục. Ta có thể dùng ñực thí tình
ñể phát hiện khi nào lợn chịu cho nhảy thì ta phối giống. Việc dùng lợn ñực thí tình có thể
phát hiện ñược chính xác 100% số lợn nái ñộng dục.
Thông thường thời gian cần thiết ñể tinh trùng vận ñộng ñến ñiểm thụ tinh thích hợp là
2-3 giờ, và tinh trùng cũng cần có thời gian ñể thực hiện những biến ñổi nhất ñịnh ñể có thể
thụ tinh ñược. Bởi vậy tốt nhất là phối trước 8-12 giờ trước khi trứng rụng.
Đối với lợn hậu bị giống ngoại phối giống lần ñầu vào 12 giờ tính từ 0 giờ chịu ñực và
sau 12 giờ cho phối lại. Còn ñối với lợn nái ngoại ñã ñẻ 1 lứa ta phối muộn hơn tức vào 24
giờ sau 0 giờ chịu ñực và sau ñó 12 giờ lại cho phối tiếp (hình 1.2).


12



Hình 1-2. Th
i ñi m phối giống thích hợp ở lợn
Hiện nay trong thực tiễn người ta thường sử dụng phương pháp phối nhiều lần, nhất là
trong thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau khoảng 12 giờ và có thể phối tới 3 lần cho một
lợn nái khi ñộng dục nhất là lợn nái ngoại. Việc phối giống nhiều lần cho một lợn nái vào
thời ñiểm ñộng dục không chỉ có thể tăng ñược tỷ lệ thụ thai từ 5-8% mà có thể tăng ñược
khoảng 0,4 con/lứa (ITP, 2000).
1.2.3. Phương pháp phối giống
Có hai phương pháp phối giống cho lợn ñó là phối trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Thụ
tinh nhân tạo là một bước tiến trong phối giống cho gia súc, nó ñã góp phần nâng cao kết quả
thụ thai ở lợn nái, lợn con ñẻ ra khoẻ mạnh. Khi tiến hành thụ tinh nhân tạo cần phải ñưa tinh
quản vào qua cổ tử cung nhằm nâng cao tỷ lệ thụ thai do tăng ñược tỷ lệ sống cũng như sức
sống của tinh trùng trong ñường sinh dục cái.
Ưu ñiểm của thụ tinh nhân tạo
- Giảm ñược số lượng lớn ñực giống 8 – 10 lần so với cho lợn phối trực tiếp, tiết kiệm
ñược thức ăn, chuồng nuôi, công lao ñộng ñể chăn nuôi lợn ñực giống….
- Nâng cao chất lượng ñàn giống nhanh hơn nhờ vào chọn lọc ñược ñực giống ưu tú
nhân lên ñược nhiều lần.
- Rút ngắn ñược khoảng cách phối giống, có thể vận chuyển ñược tinh ñi xa, từ vùng
này qua vùng kia, từ nước này sang nước khác.
- Hạn chế lây truyền các bệnh truyền nhiễm qua ñường sinh dục do lợn ñực và lợn cái
giao phối trực tiếp với nhau gây ra.
- Tránh ñược các ảnh hưởng stress do ñực giống nhảy trực tiếp, hoặc do phải vận
chuyển ñực giống ñi xa. Khắc phục ñược tình trạng lợn ñực quá to mà lợn cái quá nhỏ khi
cho phối giống.
Nhược ñiểm của thụ thinh nhân tạo.
- Giảm tính hưng phấn của lợn cái, nên có thể ảnh hưởng ñến tỷ lệ thu thai


13

- Đòi hỏi kỹ thuật viên cần có trình ñộ kỹ thuật, có phương pháp khai thác tinh và thụ
tinh ñúng kỹ thuật
- Cần phải có các trang thiết bị, giá nhảy, khai thác tinh, cần có thời gian tập luyện tạo
thói quen cho ñực giống.
Tuy nhiên kết quả của thụ tinh nhân tạo còn phụ thuộc vào chất lượng tinh dịch, cách
bảo quản tinh dịch….

Những chú ý khi phối giống cho lợn nái
- Cần phối giống ở nơi yên tĩnh: nếu cho lợn nái ñược phối giống tại chuồng lợn ñực
hoặc chỗ phối giống sẽ tốt hơn tại chuồng lợn nái. Nếu lợn ñực quá to phải có giá ñỡ nếu
không ảnh hưởng ñến lợn nái và có như vậy lợn ñực mới xuất hết tinh dịch.
- Trước khi phối : rửa sạch âm hộ
- Sau khi phối: nếu lợn nái ñược nuôi thành ñàn nên ñể lợn nái vào nơi có thể tránh
ñược những con khác cắn ñuôi hay nhảy lên nó có thể gây chết phôi.
- Không nên cho phối với những lợn ñực khai thác quá mức, như vậy có thể nồng ñộ
tinh trùng ít.
- Sau khi phối, phải ghi lại ngày phối và ñực phối ñể tiện theo dõi.

1. . KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN CÁI
1.
.1. Các chỉ tiêu ñánh giá sức sản xuất của lợn nái
a) Khả năng sinh sản
Khả năng sinh sản của lợn nái là chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế hết sức quan trọng, nó phản
ánh phẩm chất giống của con nái và kỹ thuật chăn nuôi. Khả năng sinh sản của lợn nái ñược
ñánh giá theo các chỉ tiêu sau.
+ Số con sơ sinh trên

Đây là chỉ tiêu rất quan trọng nó phản ánh khả năng ñẻ nhiều con hay ít con của giống,

ñồng thời phản ánh chất lượng tinh dịch, kỹ thuật thụ tinh của kỹ thuật viên và kỹ thuật chăm
sóc nuôi dưỡng nái chửa.
Trong vòng 24h sau khi ñẻ ra, lợn con chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Những lợn
con ñược sinh ra mà bị yếu, phát triển không cân ñối dễ bị chết ngay sau khi sinh ít thời gian,
thường là do kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái kém. Ngoài ra yếu tố ngoại cảnh có tác
ñộng rất lớn ñến số con sơ sinh còn sống ñến 24 giờ vì ñây là lúc lợn con thay ñổi hoàn toàn
môi trường sống, từ trong bụng mẹ tất cả trao ñổi chất ñều thông qua nhau thai, nay chuyển
sang môi trường sống mới hoàn toàn khác. Lợn con chưa thích nghi kịp thời nên chưa nhanh
nhẹn, dễ bị mẹ ñè chết, hoặc lợn mẹ ñẻ vào ban ñêm không có sự can thiệp kịp thời của kỹ
thuật viên nên lợn dễ bị chết rét vào mùa lạnh, hay chết ngạt do không bóc tách kịp thời
màng bọc….
Trong thực tế số lợn con ñẻ ra thường có một số loại như sau :
- Thai non
Loại thai phát triển không hoàn thiện có thể do lợn mẹ bị ốm hoặc có các tác ñộng của
hoá chất làm cho lợn con phát triển không hoàn thiện mặc dù ñã kết thúc giai ñoạn chửa. Loại
thai non này ñã chết trong thời gian lợn nái ñang mang thai hoặc chết trước khi sinh ra.
Nguyên nhân có thể do lợn bị bệnh nhiễm trùng như lepto, bệnh giả dại hoặc do thiếu chất
dinh dưỡng…
- Thai gỗ
Là loại thai ñã chết trong tử cung lúc 35 – 90 ngày tuổi, thai chết ở giai ñoạn này
thường không gây sẩy thai mà các bào thai chết thường khô cứng lại. Các thai không ñược

14

ung cấp ñầy ñủ các chất dinh dưỡng do nhau thai phát triển không ñầy ñủ, hoặc các thai bị
nhiễm virut: Enterovirus, Parvovirus.
Lợn nái bị nhễm Parvovirus lúc chửa ñược 70 ngày thì gây ra thai gỗ, lợn cái hậu bị cần
ñược nuôi cách ly, tiêm phòng ñầy ñủ, chăm sóc ñúng kỹ thuật sẽ hạn chế ñược bệnh.
- Lợn con ñẻ ra còn sống
Là những con khi sinh ra sống, trong số này sẽ có một số con nào ñó chết trong 24h, do

các lý do khác nhau do mẹ ñè chết, do chết rét, chết ngạt ….
Như vậy số con sơ sinh còn sống ñến 24h sẽ bằng số con ñẻ ra sống trừ ñi số con chết
trong 24h. Tỷ lệ sống ñược tính theo công thức sau:

S ố con sơ sinh sống ñến 24h
Tỉ lệ sống (%) = x 100
Số con ñẻ ra sống

Số lợn con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ sẽ là những nguyên nhân làm giảm
số lượng lợn con sơ sinh sống ñến 24h.
Tuy nhiên trong thực tế việc xác ñịnh tỷ lệ sống thường ñược tiến hành ngay sau khi ñẻ
tức căn cứ vào số con ñẻ ra con sống chứ không phải ñợi tới 24 giờ sau ñẻ vì có tới 70% số
lợn nái ñẻ vào ban ñêm nên rất khó khăn trong việc xác ñịnh vào lúc 24 giờ sau khi ñẻ.
+ Số l
n con cai s a trên lứa
Là số lợn con còn sống cho ñến khi cai sữa mẹ. Thời gian cai sữa dài ngắn là tuỳ thuộc
vào trình ñộ kỹ thuật chế biến thức ăn cho lợn con, tuỳ thuộc vào các giống lợn khác nhau.
Ngày nay với công nghệ chế biến thức ăn tiên tiến, người chăn nuôi có thể cai sữa cho lợn
con sớm ở 21, 28 và 35 ngày tuổi. Tách lợn con ra khỏi lợn mẹ sớm sẽ giảm tỷ lệ hao hụt của
nái, lợn nái nhanh ñộng dục trở lại và từ ñó tăng số lứa ñẻ trên năm. Tuy nhiên cai sữa sớm
cho lợn con không dễ, cần phải có thức ăn phù hợp với khả năng tiêu hoá hạn chế của lợn con
vào thời từng ñiểm, giúp lợn con sinh trưởng và phát triển bình thường mà không cần sữa mẹ.
Số lợn con cai sữa trên lứa là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật rất quan trọng, quyết ñịnh Năng suất
của chăn nuôi lợn, nó phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của lợn mẹ, kỹ thuật chăn nuôi lợn con
theo mẹ và việc áp dụng quy trình tiêm phòng ngăn ngừa các yếu tố gây bệnh cho lợn.

Tỷ lệ lợn con sống ñến cai sữa ñược tính :
Số con sống ñến cai sữa
Tỉ lệ nuôi sống (%) = x 100
S ố con ñể lại nuôi


Trong một ổ lợn nếu số lợn con sinh ra nhiều, ñể ñảm bảo cho sự phát triển bình thường
của lợn con, thường người ta chỉ ñể lại số con nuôi bằng số vú lợn mẹ có. Số con ñể lại nuôi
sẽ ảnh hưởng ñến chất lượng ñàn con, hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn nái. Tuy nhiên,
mục tiêu của con người là tăng số lợn con cai sữa của mỗi lợn nái trong năm bởi vậy những
lợn nái ñẻ nhiều con luôn là một chỉ tiêu mong muốn lựa chọn và cố gắng tối ña hoá số con
ñể nuôi.
+ Số con cai sữa/nái/n
m
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất ñể ñánh giá khả năng sinh sản của lợn nái. Chỉ tiêu này
không chỉ phụ thuộc vào số lợn con ñẻ ra, số lợn con ñể nuôi mà còn phụ thuộc vào thời gian
cai sữa cũng như tỉ lệ nuôi sống lợn con. Bởi vậy trong chăn nuôi lợn nái luôn phải quan tâm
ñến chỉ tiêu này.



15

+ Chất lượng ñàn con
Đ
nh giá chất lượng ñàn con là một trong những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật trong chăn
nuôi lợn nái sinh sản.
- Kh
i lượng sơ sinh
Là khối lượng lợn con ñược cân ngay sau khi ñẻ ra và chưa cho bú sữa ñầu. Thường lợn
con sau khi ñẻ ra ñược cắt rốn và lau khô rồi cân luôn.
Khối lượng sơ sinh toàn ổ phản ánh khả năng nuôi dưỡng thai của lợn mẹ, kỹ thuật chăm
sóc chăn nuôi lợn nái mang thai của người chăn nuôi. Việc cân khối lượng sơ sinh lợn con là
cần thiết ñể có kế hoạch chăm sóc cũng như chọn lọc sau này.
- Khối lượng cai sữa

Khối lượng cai sữa là chỉ tiêu ñánh giá khả năng nuôi con của lợn mẹ và kỹ thuật sử
dụng thức ăn cho lợn con. Khối lượng cai sữa ñược cân vào ngày cai sữa trước khi cho ăn.
Bởi vậy, khối luợng cai sữa phụ thuộc rất lớn vào ngày tuổi của lợn con khi cai sữa. Ngày
nay, với việc chế biến ra thức ăn tập ăn phù hợp cho lợn con, với nhiều chủng loại có chất
lượng cao và rất ña dạng, ñã giúp cho việc cai sữa cho lợn con sớm hơn. Hiện tại nhiều cơ sở
bắt ñầu tập cho lợn con ăn ngay từ tuần tuổi thứ nhất và cai sữa khi lợn con ở 3 ñến 4 tuần.
Khối lượng lợn con cai sữa rất quan trọng vì nó là nền tảng và ñiểm xuất phát cho con
giống khi chuyển sang nuôi ở giai ñoạn tiếp theo. Việc cân khối lợn con ở thời gian cai sữa
có thể giúp cho người chọn giống căn cứ ñể gây thành lợn giống hậu bị hay không.
- Tỷ lệ ñồng ñều của ñàn lợn con
Đây là chỉ tiêu nói lên khả năng kỹ thuật chăm sóc của người nuôi dưỡng và kỹ thuật
nuôi con của lợn mẹ. Người chăn nuôi cần phải cân khối lượng sơ sinh của lợn con sau ñó có
hướng chăm sóc ưu tiên cho các con nhỏ, khi cố ñịnh ñầu vú cần cố ñịnh những con nhỏ ở vú
phía trước ngực, ở ñây vú thường nhiều sữa hơn.
Tỷ lệ ñồng ñều ñược tính bằng tỷ lệ phần trăm về khối lượng giữa cá thể nhỏ nhất so với
cá thể lớn nhất trong ñàn. Sự chênh lệch khối lượng giữa hai cá thể này càng ít thì tỷ lệ ñồng
ñều càng cao.
b) Khả năng tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu nói nên khả năng nuôi con của lợn mẹ, ñặc ñiểm
của giống và kỹ thuật chăm sóc của người chăn nuôi.
Để ước tính khả năng sản xuất sữa của lợn nái ta có hai cách:
Cách thứ nhất: tiến hành cân lợn con vào các thời ñiểm khác nhau rồi dựa vào công thức
ñể ước tính sản lượng sữa. Cách này căn cứ vào khối lượng lợn con tăng lên trong tháng thứ
nhất sau ñẻ và số ki-lô-gam sữa cần thiết ñể tạo ra 1 kg lợn con. Hiện nay cách này ít ñược sử
dụng do lợn con thường ñược tập cho ăn sớm và cai sữa sớm.
Cách thứ hai: ñánh giá khả năng tiết sữa của lợn nái dựa vào khối lượng toàn ổ lợn con
lúc 21 ngày. Sở dĩ dựa vào thời gian này là do thông thường lượng sữa tiết ra của lợn nái tăng
dần sau khi ñẻ và ñạt cao nhất vào tuần thứ ba sau ñẻ sau ñó có xu hướng giảm dần. Bởi vậy
khối lượng lợn con ở giai ñoạn này phụ thuộc chính vào số lượng cũng như chất lượng sữa
tiết ra. Hơn nữa việc ño chỉ tiêu này cũng rất ñơn giản ñể có thể xác ñịnh ñược khả năng tiết

sữa của lợn nái.

1.
. ững yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố và nó không chỉ
ñược quyết ñịnh bởi lợn nái mà còn tác ñộng rất lớn của các yếu tố bên ngoài. Những yếu tố
bên ngoài vừa liên quan trực tiếp ñến lợn nái lại vừa liên quan ñến lợn con. Sơ ñồ biểu diễn
các yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái ñược thể hiện trong hình 1.3.

16


Hình 1- 3. Các y u tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản lợn nái

Như vậy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất sinh sản của lợn nái trong ñó có những
yếu tố có ảnh hưởng rất lớn như yếu tố giống, thời gian cai sữa cho lợn con,…
a) Y
u t di truyền
Yếu tố di truyền trước hết liên quan ñến giống. Giống là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất
ñến các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái. Các giống lợn nái khác nhau có khả năng sinh sản rất
khác nhau. Sự khác nhau này không chỉ liên quan ñến số con ñẻ ra mỗi lứa, khối lượng lợn
con mà còn khác nhau cả ở khả năng mắn ñẻ. Hầu hết những giống cải tiến ñều có khả năng
mắn ñẻ cao hơn tức số lứa trên năm cao so với những giống ñịa phương chưa ñược cải tiến
Các giống lợn có thể ñược xếp thành bốn nhóm chính như sau (Legault, 1985):
- Các giống lợn ña dụng như giống Landrace, Yorkshire vừa có khả năng sinh sản khá
vừa có khả năng cho thịt cao.
- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ” ñiển hình là các giống lợn nguyên chủng của
Trung Quốc (Meishan chẳng hạn) có khả năng sinh sản cao nhưng khả năng sản xuất thịt bị
hạn chế.
- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như giống Pietrain, Landrace Bỉ, Hamshire có khả

năng cho thịt cao nhưng khả năng sinh sản lại hạn chế.
- Các giống ñịa phương nói chung là cả khả năng sinh sản và cho thịt ñều hạn chế
nhưng có ưu ñiểm là khả năng thích nghi cao với ñiều kiện ñịa phương.
Việc chọn lọc cũng nhằm vào tăng tiến bộ di truyền về khả năng sinh sản. Chọn lọc
chính là nâng cao số lượng gen tốt và hạn chế những gen không mong muốn. Theo Jiang
(1995), gen là nguyên nhân làm biến ñổi khối lượng buồng trứng, số lượng nang trứng, số
nang trứng chưa thành thục, số nang trứng chin, tỷ lệ trứng rụng và số phôi thai.

17

b) Nh ng yếu tố liên quan ñến số lợn con ñẻ ra
Thông thường số lợn con ñẻ ra không bao giờ bằng với số trứng rụng, thậm chí chỉ
bằng 40-50%. Bởi vậy, trong chăn nuôi ta phải hạn chế ñến mức thấp nhất sự khác biệt này.
Có một số yếu tố gây ra sự khác biệt này như sau :
T
lệ giữa số trứng ñược th tinh so với số trứng rụng
Số lượng trứng rụng rất thay ñổi, thường biến ñộng từ 10-25 trứng ở mỗi lần ñộng dục
và số trứng rụng trung bình khoảng 16 trứng. Có một loạt các yếu tố ảnh hưởng ñến số trứng
rụng như: giống, ñiều kiện chăn nuôi,
Điều kiện chăn nuôi có thể ảnh hưởng ñến chỉ tiêu này như khi lợn ñang ở giai ñoạn
chờ phối nếu ñược cho ăn mức năng lượng cao (Flushing) có thể làm tăng số lượng trứng
rụng, nhất là ñối với những con chưa ñẻ lần nào cũng như những lợn nái cho ăn không ñủ vào
thời kỳ tiết sữa. Tuy nhiên nếu cho lợn ăn khẩu phần bất cân bằng hay ăn quá tự do vào thời
kỳ lợn hậu bi sinh trưởng có thể làm chậm sự thành thục về tính và trong một số trường hợp
có hiện tượng cơ quan sinh dục bị trẻ mãi (không phát triển).
Tỷ lệ giữa số trứng thụ tinh/số trứng rụng thường ñạt trên 90%. Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng
bởi : thời ñiểm thụ tinh (phát hiện ñộng dục), chất lượng tinh dịch và một số bệnh nhiễm
trùng tại chỗ (viêm tử cung, âm ñạo, ).
+ T
lệ tiêu phôi

Hiện tượng tiêu phôi là số trứng ñã thụ tinh bị mất trước khi bám chặt ñược vào tử
cung, tức trước 25 ngày chửa ñầu. Tỷ lệ này có thể lên tới 25%. Để có thể duy trì việc có
chửa thì tối thiểu cần có 4-5 trứng ñã thụ tinh trong vòng 15 ngày ñầu.
Hiện tượng này mặc dù chưa rõ lắm nhưng hình như khoảng trống của tử cung có liên
quan ñến tỷ lệ tiêu phôi. Nó không chỉ liên quan ñến dung tích cơ quan sinh dục hay chiều
dài của sừng tử cung mà còn liên quan ñến vùng cần thiết ñể các phôi bám vào cũng như sự
cạnh tranh giữa các phôi như là một yếu tố sinh học trong sừng tử cung là cần thiết cho sự
phát triển của phôi.
Sự xuất hiện của các phôi bất thường, cho ăn quá nhiều, nhiệt ñộ bên trong, bên ngoài
quá cao cũng là những nguyên nhân dẫn ñến tiêu phôi. Đôi khi tất cả các phôi ñã bị tiêu
nhưng ta vẫn nghĩ rằng lợn ñang chửa (chửa giả) ñó là do thể vàng tồn lưu.
+ T
lệ phôi chết
Sau 35 ngày chửa thì quá trình cố ñịnh can-xi trong xương bắt ñầu. Trong các trường hợp
chết về sau này, lợn con bị gỗ hoá hay bị phân huỷ. Trường hợp chết toàn bộ ñó là xảy thai. Có
thể có tới 15% số phôi chết ở giai ñoạn này là do những nguyên nhân sau :
- Điều kiện chăn nuôi kém
- Chấn thương, xô xát trong ñàn
- Nhiễm trùng, viêm tử cung
- Nhiễm vi rút: Bệnh ñóng dấu, SMEDI, v.v
- Bị nhiễm ñộc thức ăn mycrotoxin
+ Tỷ lệ sảy thai
Về khía cạnh chăn nuôi thì do lợn nái có hiện tượng ñộng dục bất thường, số con quá
ít, thai gỗ hay bị sảy thai là những biểu hiện khác nhau nhưng cùng do các nguyên nhân dẫn
ñến. Các tác ñộng khác nữa như bị tấn công dồn ép, cũng dẫn ñến hiện tượng sảy thai.
Về khía cạnh bệnh lý thì sảy thai có thể là do các bệnh truyền nhiễm khác nhau hay cũng
có thể có nguồn gốc khác:
- Bệnh truyền nhiễm chung: Bệnh ñóng dấu (Rouget); bệnh dịch tả (Peste porcine);
bệnh Aujesky; bệnh nở mồm long móng (Fievre Aphteuse); bệnh Pyobacillose và
Streptococcie;

- Bệnh truyền nhiễm ở cơ quan sinh dục: Leptospirose, Brucellose, Pavrovirus

18

- Bệnh không phải truyền nhiễm: các chấn thương, xô xát trong ñàn, phản ứng khi ñược
chữa trị.
+ Chết lúc sơ sinh
Thông thường hiện tượng lợn con chết lúc sơ sinh chủ yếu liên quan ñến hiện tượng ñẻ khó do:
- Do chưa ñủ thói quen làm mẹ và thiếu bình tĩnh
- Thời gian ñẻ quá dài. Hiện tượng này thường rất phổ biến ở những lợn nái già, lợn nái
bị táo bón và những con quá béo.
c) Th
i gian cai s a cho lợn con
Thời gian cai sữa là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến năng suất sinh sản của lợn nái do liên
quan ñến số lứa của lợn nái hàng năm và một phần liên quan ñến số con ñẻ ra mỗi lứa.
Trong chăn nuôi lợn nái ñể tăng số lứa thì biện pháp áp dụng chủ yếu là tiến hành cai
sữa sớm cho lợn con. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào ñiều kiện chăn nuôi và chăm sóc của
từng cơ sở.
Tuy nhiên nếu cai sữa quá sớm cũng có thể làm ảnh hưởng ñến thời gian ñộng dục trở
lại và số con ñẻ ra ở lứa tiếp theo. Theo một số tác giả thì khi cai sữa quá sớm trước 3 tuần
tuổi có thể làm cho số con ñẻ ra ở lứa tiếp theo bị giảm. Nếu giảm thời gian cai sữa từ 20
ngày xuống 15 ngày có thể làm giảm số con ñẻ ra trên lứa ở lứa tiếp theo là 0,2 con (Ian
Gordon, 2004). Điều này là do trong cơ thể lợn nái lượng hooc-môn prolactin còn cao và hàm
lượng estrogen thấp dẫn ñến tính hưng phấn không cao và số trứng rụng thấp. Ngoài ra, sau
khi ñẻ thì lợn nái cũng cần một thời gian nhất ñịnh ñể cho cơ quan sinh dục phục hồi trở lại
bình thường. Điều này thể hiện mối tương quan giữa số trứng rụng và số ngày sau ñẻ. Nếu
cai sữa trước 2 tuần số trứng rụng sẽ rất thấp.
Số lần phối
Số lần phối không chỉ liên quan ñến tỷ lệ thụ thai mà liên quan cả ñến số con ñẻ ra.
Thông thưòng nếu tăng số lần phối giống khi con cái ñộng dục sẽ tăng tỷ lệ thụ thai và tăng

số con ñẻ ra. Bởi vì lợn là loài ña thai, thời gian rụng trứng dài nên nếu phối nhiều lần sẽ tăng
ñược tần số gặp nhau giữa tế bào sinh dục ñực và tế bào sinh dục cái từ ñó làm tăng tỷ lệ thụ
thai cũng như số con ñẻ ra.
d) Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con
Do năng suất sinh sản của lợn nái ñược ñánh giá bằng số lượng hay khối lượng lợn
con tại thời ñiểm cai sữa cho nên kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc lợn con cũng có ảnh hưởng
rất lớn ñến sức sinh sản của lợn nái. Sự ảnh hưởng này thể hiện ở hai chỉ tiêu chính ñó là: tỷ
lệ chết của lợn con trong giai ñoạn bú sữa và mức tăng trưởng của lợn con.
e) Tuổi và lứa ñẻ
Tuổi lợn nái liên quan trực tiếp ñến số lứa ñẻ. Thông thường số con ñẻ ra mỗi lứa tăng
dần từ lứa 1 lên lứa 2-3 và ổn ñịnh cho ñến lứa 6-7 và sau ñó có chiều hướng giảm ñi
(Koketsu và CS, 2000). Số con bị giảm chủ yếu liên quan ñến tỷ lệ chết phôi tăng ở các lứa
về sau chứ không phải do số trứng rụng bị giảm. Ngoài ra số con ñẻ ra còn sống ở lứa ñầu
thấp còn do lợn nái thường sợ hãi khi ñẻ và tỷ lệ thụ thai thấp, tỷ lệ chết thai cao (Katjia và
CS, 2003).
f) Mùa vụ
Mùa vụ có ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn nái thông qua số con ñẻ ra
(Gaustad-Aas và CS, 2004). Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao của mùa hè sẽ làm giảm khả năng
thu nhận thức ăn của lợn nái, tỷ lệ hao hụt sẽ tăng từ ñó làm kéo dài thời gian ñộng dục trở lại
sau cai sữa. Khi nuôi lợn nái trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao còn làm giảm tỷ lệ thụ thai, giảm
sức sống của bào thai (Pistoni, 1997).


19

1.4. C I M CỦA BÀO THAI LỢN VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TỶ LỆ CHẾT PHÔI
1.4.1. Đặc ñiểm phát triển của thai lợn
a) Nhận biết lợn nái chửa
ệ chẩn ñoán sớm lợn nái chửa có ý nghĩa rất quan trọng bởi những lý do sau:

- Chẩn ñoán nái có thai là công việc cần thiết khi nuôi nái chửa, góp phần nâng cao hiệu
quả kinh tế trong nuôi nái sinh sản.
- Chẩn ñoán nái có thai ñể có chế ñộ nuôi phù hợp do chế ñộ dinh dưỡng của lợn nái ở
giai ñoạn mang thai cũng khác với các giai ñoạn khác. Hơn nữa, khi lợn có thai và lợn không
có thai sẽ có chế ñộ chăm sóc khác nhau. Lợn nái chửa thường ñược nuôi ở khu chuồng
riêng, nhằm ñảm bảo thai phát triển bình thường và sức khoẻ cho lợn mẹ, tránh tình trạng
bệnh lý cho cả lợn mẹ lẫn bào thai.
- Phát hiện nái sinh sản có bị bệnh hay không ñể có can thiệp kịp thời, trong trường hợp
lợn bị bệnh về ñường sinh dục không thể sinh sản ñược cần loại thải giảm chi phí trong chăn
nuôi nái sinh sản.
b) Phương pháp chẩn ñoán nái có thai
+ Những thông tin cần tìm hi
u v lợn nái
Trước khi tiến hành chẩn ñoán cần phải nắm rõ một số thông tin sau :
- Thời gian phối giống cho lợn lần cuối cùng, số lần phối
- Tình hình phối giống và quá trình sinh ñẻ của những lần trước
- Sau khi phối giống lợn có ñộng dục trở lại không
- Về tiền sử lợn có bị bệnh về ñường sinh dục không
- Tình hình nuôi dưỡng lợn nái.
+ Những phương pháp chẩn ñoán nái có thai
Phát hiện nái có thai dựa vào những biểu hiện của nái, ngoài ra căn cứ vào 2 phương
pháp sau
- Phương pháp chẩn ñoán trên lâm sàng : Phương pháp này chủ yếu dựa vào biểu hiện
nói chung của lợn nái khi mang thai ñể chuẩn ñoán có chửa hay không.
Quan sát bên ngoài: Khi quan sát bên ngoài thấy lợn nái có thai thường xuất hiện trạng
thái phù thũng ở tứ chi; thành bụng, tuyến sữa phát triển to lên, bè ra. Hiện tượng này có thể
quan sát rõ ở thời kỳ chửa kỳ 2.
Dùng lòng bàn tay sờ nắn vào một bên thành bụng ở hai hàng vú phía sau cùng. Phương
pháp này có thể sờ nắn ñược bào thai khi lợn nằm về phía bên phải và vào thời gian có thai
cuối tháng thứ 3. Đối với lợn nuôi dưỡng tốt, mỡ thành bụng quá dày thì sờ nắn vào thai khó

khăn và kém chính xác.
Mặt khác, lợn có thai kỳ cuối thường xuất hiện những dấu hiệu như yên tĩnh ăn uống tốt
và ngủ ngon, bụng phát triển to lên. Cuối thời gian có thai âm hộ phát triển to, sung huyết,
núm vú và bầu vú phát triển lớn hơn.
- Chẩn ñoán lợn cái có thai dựa vào lợn ñực giống
Đây là phương pháp ñơn giản và khá chính xác nhằm ñể xác ñịnh xem lợn cái có ñộng
dục trở lại hay không. Nếu không có biểu hiện ñộng dục trở lại ta có thể nghĩ rằng lợn cái ñã
có chửa. Đối với lợn nái ñã có chửa kết quả có thể cho là 100% (rất ít trường hợp ñã có chửa
rồi lại ñộng dục trở lại). Còn trường hợp lợn nái không có chửa thì tuỳ theo cách phát hiện
mà ñem lại kết quả khác nhau (Bảng 6.4).


20

ảng 1-1. Mức ñộ phát hiện chính xác lợn cái ñộng dục trở lại (%)

Cách phát hiện
Thời ñiểm quan sát ñộng dục
trở lại sau phối giống (15 – 25 ngày)
Quan sát không có lợn ñực
Quan sát những con nghi ngờ có lợn ñực
Quan sát 1 lần/ngày có lợn ñực
Quan sát có lợn ñực 2 lần/ngày
28,4
41,7
51,4
84,4

- Các phương pháp chẩn ñoán khác
Hiện nay còn rất nhiều phương pháp chẩn ñoán khác có thể sử dụng như dùng mùi con

ñực tổng hợp, tiêm oestrogen, dùng máy siêu âm, Song hiệu quả của các phương pháp rất
khác nhau và nói chung phát hiện những con có chửa thì chính xác hơn là những con không
có chửa trong thời hạn khoảng 30 ngày sau phối giống. Thực ra những phương pháp này chỉ
ñược coi là bổ trợ cho việc kiểm tra phát hiện bằng lợn ñực.
Hiện nay phương pháp ñang ñược áp dụng tương ñối tốt là ño nồng ñộ prostaglandin
trong máu. Phương pháp này cho phép chẩn ñoán có thai vào ngày thứ 13 –15 sau khi phối.
c) Đặc ñiểm phát triển của thai lợn
+ Các giai ñoạn phát triển c
a phôi thai
Để có thể ñịnh ra một chế ñộ nuôi dưỡng thích hợp cần phải biết ñược ñặc ñiểm về sự
phát triển của thai lợn. Lợn nái chửa thường từ 113 – 116 ngày và trung bình 114 ngày.
Trong thời gian chửa này có thể ñược chia làm 3 giai ñoạn như sau:
- Thời kỳ phôi thai (1-22 ngày)
Đây là thời kỳ phát dục mạnh của phôi. Sau khi thụ thai 1 – 3 ngày, hợp tử sẽ chuyển
vào bám và làm tổ ở 2 bên sừng tử cung, lúc này hợp tử lấy chất dinh dưỡng từ trứng và tinh
trùng. phôi thai ñược hình thành sau 3 - 4 ngày, lúc ñầu mầm thai lấy chất dinh dưỡng từ
noãn hoàng và tinh trùng, sau ñó hình thành màng phôi lấy chất dinh dưỡng qua màng bằng
thẩm thấu. Sau 5 - 6 ngày hình thành túi phôi, sau 7 – 8 ngày hình thành nên màng ối cung
cấp chất dinh dưỡng cho phôi, protein, ñường, mỡ…
Màng ñệm hình thành sau 10 ngày, mặt màng ñệm có lông nhung ñể lấy chất dinh
dưỡng từ mẹ chuyền cho phôi. Màng niệu ñược hình thành sau 12 ngày ñể chứa nước tiểu
cho phôi.
Cuối thời kỳ này khối lượng của phôi ñạt 1 - 2 gam, thời kỳ này dễ bị tiêu phôi nếu sử
dụng thức ăn ôi thiu, ñộc tố của nấm trong thức ăn cũng có thể gây hỏng phôi, lợn mẹ cần
ñược yên tĩnh, không ñánh ñuổi ñi lại mạnh vì thai chưa ñược gắn chặt vào tử cung.
- Thời kỳ tiền thai (23-39 ngày)
Thời kỳ này bắt ñầu hình thành nhau thai, sự kết hợp giữa bào thai và cơ thể mẹ tốt hơn.
Đến cuối thời kỳ này ñã tương ñối phát dục xong, khối lượng thai tăng nhanh, ñến ngày thứ
30 khối lượng ñạt 3g, ngày thứ 39 ñạt 6 -7 gam. Chất dinh dưỡng chủ yếu lấy từ cơ thể mẹ.
- Thời kỳ bào thai (40-114 ngày)

Thời kỳ này trao ñổi chất diễn ra rất mãnh liệt, hình thành ñầy ñủ các cơ quan bộ phận
như lông da, dạ dày, ruột và hình thành nên các ñặc ñiểm của giống.
Bào thai phát triển rất nhanh, nhất là 30 ngày trước khi sinh. Đến cuối thời kỳ bào thai,
khối lượng bào thai tăng gấp 600 -1300 lần. Vì vậy nuôi dưỡng nái ở kỳ cuối rất quan trọng,
nó quyết ñịnh khối lượng của con sơ sinh.
Trong thực tế người ta chia thời kỳ mang thai của lợn thành 2 giai ñoạn: giai ñoạn chửa
kỳ I từ khi thụ thai ñến 84 ngày, giai ñoạn chửa kỳ II: là giai ñoạn trước khi ñẻ 1 tháng. Ba
phần tư khối lượng bào thai phát triển ở chửa kỳ II.

21

+ Thành ph n và sự t ng trưởng c a phôi thai
Khối lượng phôi thai phát triển có liên quan chặt chẽ ñến số lượng phôi thai và từ ñó
liên quan ñến dung tích cũng như kích thước của của các màng và nhau thai. Mức ñộ phát
triển chung của bào thai, của các màng thai sẽ chịu ảnh hưởng của việc cung cấp các chất
dinh dưỡng trong thời kỳ lợn nái có chửa. Thông thường khi số bào thai càng nhiều thì khối
lượng lợn con sẽ nhỏ hơn, song ñiều này cũng còn tuỳ thuộc vào cách cũng như mức ñộ cung
cấp các chất dinh dưỡng khi lợn nái chửa.
Khối lượng của phôi thai tăng dần theo tuổi thai nhưng chủ yếu tăng vào thời kỳ chửa
cuối tức tháng chửa cuối cùng (bảng 1.2).

ảng 1-2. Chiều dài và khối lượng phôi thai lợn
(Ultrey)

Chiều dài thai Khối lượng thai
Tuổi thai
Chiều dài (cm)
Mức tăng so
với 30 ngày
(lần)

Khối lượng
(gam)
Mức tăng so
với 30 ngày
(lần)
30
51
72
93
114
2,5 ± 0,3
9,8 ± 1,0
16,3 ± 2,0
22,9 ± 2,0
29,4 ± 8,6
-
3,9
6,5
9,2
11,8
1,5 ± 0,05
49,8 ± 1,4
220,5 ± 7,3
616,9 ± 15,0
1040,9 ± 42,7
-
33,2
147,0
411,3
693,9


+ Trao ñổi chất c
a lợn nái chửa
Từ khi ñược thụ thai quá trình trao ñổi chất của lợn mẹ rất mạnh ñể không ngừng
cung cấp chất dinh dưỡng cho bào thai, nhau thai và tử cung phát triển. Người ta thấy rằng
khi cho các con cái có chửa và không chửa ăn khẩu phần thức ăn như nhau thì những con
chửa có khối lượng cơ thể vẫn cao hơn những con không chửa. Điều này có thể giải thích do
một số nguyên nhân ñó là: hoặc là do thành phần cơ thể con mẹ thay ñổi, những mô có giá trị
năng lượng cao như mô mỡ ñược thay thế bằng những mô có giá trị năng lượng thấp (mô
nạc) hoặc là những mô mới ñược cải tạo do sự tác ñộng của hooc-môn. Trong thời kỳ có
chửa nguồn năng lượng ñược sử dụng như sau (bảng 1-3).

Bảng 1-3. Nhu cầu năng lượng cho các bộ phận của lợn nái chửa

Tuổi thai (ngày) Năng lượng cho
bào thai (Kcal)
Năng lượng cho
tử cung (Kcal)
40
60
80
100
110
800
1680
2640
3640
4380
100
200

300
400
500

Như vậy, kể từ ngày thứ 80 trở ñi thì nhu cầu năng lượng mới rất quan trọng ñể cho
bào thai và từ cung phát triển.
1.4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ chết phôi
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tỉ lệ chết phôi (hình 1.4). Theo một số tác giả cho
rằng số con trên lứa của lợn nái phụ thuộc ít vào số trứng rụng hơn phụ thuộc vào số phôi

22

chết trong thời kỳ chửa. Tỷ lệ phôi chết chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các giai ñoạn chửa. Tỷ lệ
này cao nhất trong tháng ñầu tiên sau khi có chửa (Pomeroy, 1960) với mức khoảng 40%.























Hình 1-4. Các y
u tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ phôi chết ở lợn nái mang thai (Ian Gordon, 1997)
Yếu tố di truyền chủ yếu liên quan ñến các phương pháp nhân giống. Người ta thấy
rằng nếu cho phối giống cận huyết tỷ lệ chết phôi sẽ tăng rất cao. Vấn ñề nuôi dưỡng cũng
luôn là yếu tố gây ảnh hưởng ñến tỷ lệ chết phôi, nhất là trong thời kỳ ñầu sau khi mới phối
giống. Nếu sau khi phối giống vẫn sử dụng khẩu phần thức ăn có nồng ñộ năng lượng cao
hay sử dụng nhiều thức ăn giống như giai ñoạn chờ phối sẽ làm tăng tỷ lệ chết phôi (Diehl và
CS, 1996). Trong khẩu phần nếu có tỷ lệ protein quá cao cũng có thể làm tăng tỷ lệ chết phôi.
Khẩu phần không ñầy ñủ vitamin, nhất là vitamin A và E cũng là nguyên nhân gây chết phôi
sớm.
Môi trường bên trong tử cung chủ yếu liên quan ñến số lượng phôi ñược hình thành.
Nếu số phôi hình thành quá ít có thể dẫn ñến hiện tượng tiêu phôi. Nếu số phôi ít hơn 4 thì
lợn nái hoàn toàn có thể bị mất hết phôi. Môi trường bên ngoài liên quan chủ yếu liên quan
ñến ñiều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi như nhiệt ñộ và ẩm ñộ. Bình thường nhiệt ñộ thích
hợp cho lợn nái là từ 18-21
0
C. Nếu nhiệt ñộ bên ngoài quá cao (từ 30
0
C trở lên) có thể làm
tăng tỷ lệ chết phôi và thậm chí có thể gây ra hiện tượng xảy thai. Nếu phối giống quá muộn
hay quá sớm cũng ñều ảnh hưởng ñến tỷ lệ chết phôi. Nếu phối giống chậm 14 giờ sau khi
trứng rụng tỷ lệ phôi sống chỉ có 32% so với tỷ lệ 85% nếu phối 6 giờ trước khi trứng rụng.
Tuổi lợn nái cũng là một nguyên nhân ảnh hưởng ñến tỷ lệ chết phôi. Thông thường
từ lứa 6-7 trở ñi số con ñẻ ra mỗi lứa bị giảm ñi và sự giảm sút này chủ yếu là do tỷ lệ chết

phối cao chứ không phải do số trứng rụng giảm.

1.5. ĐẶC ĐIỂM TIẾT SỮA CỦA LỢN
1.5.1. Cấu tạo và hoạt ñộng của tuyến sữa
Tuyến vú gồm 2 phần bao tuyến và ống dẫn. Bao tuyến là nơi sinh ra sữa, do tế bào
biểu mô phân tiết tạo thành. Mỗi bao tuyến giống như một túi nhỏ thông với ống dẫn sữa. Hệ

Giai ñoạn chửa
Các yếu tố di
truyền
Bệnh tật
Dinh dưỡng

TỶ LỆ PHÔI CHẾT
Tuổi lợn nái
Môi trường bên
trong tử cung
Ảnh hưởng của môi
trường bên ngoài
Các yếu tố stress

23

thống ống dẫn bao gồm các ống dẫn nhỏ thông với xoang bao tuyến và tập hợp vào ống dẫn
trung bình rồi tập trung vào 2 - 3 ống dẫn ñầu vú thông ra ngoài (lợn không có bể sữa). Như
vậy chỉ khi nào lợn con bú mới có quá trình tiết sữa.
Khi lợn mẹ không chửa thì số lượng bao tuyến và ống dẫn ít, khi có chửa thì số lượng
và thể tích bao tuyến tăng lên, mô mỡ và mô liên kết dần ñược thay thế bằng mô tuyến. Sau
khi ñẻ tuyến vú bắt ñầu thời kỳ hoạt ñộng mạnh nhất, và khi ngừng tiết sữa thì không gian thể
tích bao tuyến sữa nhỏ dần, xoang tiết sữa mất dần và ống dẫn sữa co nhỏ lại, ñiều này ảnh

hưởng ñến quy luật tiết sữa của lợn.
1.5.2. Quy luật tiết sữa của lợn nái
a) Quy luật tiết sữa ñầu và sữa thường
Sữa ñầu là sữa tiết ra trong bảy ngày ñầu, sau ñó chuyển sang sữa thường. Thành phần
vật chất khô trong sữa ñầu cao hơn sữa thường 1,5 lần, hàm lượng protein cao hơn sữa
thường 3 lần (Bảng 1-4).
Lợn mẹ tiết sữa tăng dần ñến ngày thứ 20 -25 thì giảm dần, lượng sữa tiết nhiều hay ít
phụ thuộc vào chế ñộ nuôi dưỡng và phẩm chất của giống. Thời gian tiết sữa ñầu của các loại
lợn khác nhau. Ở lứa ñầu, thời gian tiết sữa ñầu ngắn hơn các lứa sau.

Bảng 1- 4. Thành phần dinh dưỡng của sữa ñầu và sữa thường (g/100 gam sữa)

Thành phần Sữa ñầu Sữa thường
Vật chất khô
Protein
Nitơ phi protein
Lactose
Chất béo
Khoáng
Năng lượng (kj/g)
24,8
15,1
0,3
3,4
5,9
0,7
6,3
18,7
5,5
0,3

5,3
7,6
0,9
4,8
Nguồn: arragh và Moughan, 1998 (trich t ừ Nutrition of Sows and Boars, 2000)

b) Quy luật tiết sữa không ñồng ñều
Lợn nái sau khi ñẻ xong thì bắt ñầu tiết sữa. Quá trình tiết sữa của lợn nái ñược kéo dài cho
ñến khi nào cai sữa cho lợn con. Tuy nhiên không phải quá trình này cứ kéo dài mãi nếu ta
không cai sữa cho lợn con mà cũng chỉ ñến khoảng 12 tuần sau ñẻ là kết thúc. Lượng sữa tiết ra
không phải liên tục ñồng ñều và không phải ở các vị trí vú khác nhau ñều có lượng sữa như
nhau.
+
uy luật tiết sữa không ñồng ñều theo thời gian
Đó là sự tiết sữa của lợn mẹ không ñồng ñều trong suốt chu kỳ. Thông thường lượng sữa ở
tuần ñầu thấp sau tăng dần ở tuần 2 – 3 – 4, ñến tuần thứ 4 hoặc thứ 5 thì giảm dần. Sự thay ñổi
này tuỳ thuộc vào sức khoẻ của lợn mẹ và giống lợn. Thông thường ở hầu hết các giống lợn,
lượng sữa ñạt ñỉnh cao vào tuần thứ 3 và tuần thứ tư bắt ñầu có xu hướng giảm. Sự không ñồng
ñều này là do liên quan ñến sự phát triển của các bao tuyến ở thời kỳ sau ñẻ và hàm lượng các
loại hooc-môn trong máu. Sau ñẻ bao tuyến chủ yếu tăng lên về kích thước cho nên lượng sữa
ñược sản xuất ra tăng dần. Hàm lượng hooc-môn prolactin kích thích quá trình thải sữa cũng
tăng cao ở giai ñoạn ñầu, sau ñó lượng hooc-môn estrogen sẽ tăng dần và làm cho quá trình tiết
sữa bị giảm dần.
+ Lượng sữa thay ñổi theo vị trí vú
Lợn là loài ña thai cho nên không chỉ ñẻ nhiều mà số vú cũng nhiều, thường có từ 10 ñến 16
vú. Lượng sữa tiết ra ở các vú không giống nhau. Những vú phía trước thường có lượng sữa tiết
ra nhiều hơn so với những vú phía sau. Sở dĩ có sự khác nhau này là do liên quan ñến sự phân

24


bổ của các ñộng mạch ñến các vú cũng như thời gian tồn ñọng oxytocin làm cho lợn nái tiết
sữa không giống nhau giữa các vú.

ảng 1-5. Lượng sữa lợn con bú ñược trong một kỳ tại các vị trí vú (kg)

Nái số 1 Nái số 2 Nái số 3
Bình quân
Phía trái trước
Phía phải trước
36,5
40,4
45,7
31,7
42,9
45,2
29,5
25,6
30,6
(Barber và CS, 2000)


1.5.3. Những nhân tố ảnh hưởng ñến sản lượng sữa
- Giống: Các giống lợn giống khác nhau thì lợn nái có khả năng tiết sữa khác nhau,
thường các giống lợn lai, lợn ngoại thì cho năng suất sữa cao hơn so với các giống nội.
- Thức ăn: Thức ăn có ảnh hưởng ñến cả số và chất lượng sữa, loại thức ăn khác nhau thì
khả năng kích thích tiết sữa khác nhau
- Tuổi của nái có ảnh hưởng ñến khả năng tiết sữa : Lứa ñầu lượng sữa thấp, từ lứa 2 – 4
khả năng tiết sữa cao nhất, lứa 6- 7 khả năng tiết sữa giảm dần.

1.6. KỸ THUẬT CHĂN NUÔI LỢN CÁI SINH SẢN

1.6.1. Chăn nuôi lợn hậu bị
Lợn cái hậu bị là lợn cái từ sau khi cai sữa ñược chọn ñể làm cái giống, nuôi cho ñến
khi phối giống lần ñầu và có chửa
Một trong những bước ñầu tiên quan trọng trong nuôi lợn nái sinh sản là chọn cái hậu bị.
Con giống có tốt thì mới có năng suất cao, và người ta thường chọn cái hậu bị sau khi cai sữa.
Ngày nay với kỹ thuật chăn nuôi lợn tiên tiến cùng với việc chế biến thức ăn phù hợp với ñặc
ñiểm của lợn con bú sữa, nên có thể tách lợn con khỏi mẹ sớm. Tuy nhiên chọn lợn con làm cái
hậu bị nên chọn ở 60 ngày tuổi, nếu trước ñó ở thời ñiểm cai sữa ñã chọn rồi thì ñến 60 ngày tuổi
cũng nên chọn lại ñể chính thức ñưa vào kiểm tra gây thành lợn nái.
a) Chọn và theo dõi lợn hậu bị
Thông tin về giống vật nuôi và cách chọn vật nuôi là hết sức cần thiết nó giúp cho việc
chọn giống ñạt kết quả tốt hơn, chọn ñược những con vật nuôi phù hợp, góp phần mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi.
Với các cơ sở giống việc chọn lợn cái hậu bị cần phải thông qua việc kiểm tra cá thể lợn
cái hậu bị. Việc kiểm tra ñược thực hiện trong giai ñoạn khoảng từ 3 ñến 6 tháng tuổi hay
khối lượng từ 25 ñến 90 kg ñối với lợn ngoại. Những con cái ñưa vào kiểm tra phải có lý lịch
rõ ràng, bố mẹ phải ñạt từ cấp I trở lên.
Ngoại hình của các con cái cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trước khi quyết ñịnh có
lựa chon ñể kiểm tra hay không. Chọn ngoại hình thường căn cứ vào ñặc ñiểm của giống và
dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Thân hình lợn cái phải thon, dài, mông nở, vai nở, không chọn con vai lép, mông lép,
vì những con này thường có tiền sử mắc bệnh tiêu chảy hoặc bệnh về ñường hô hấp. Lợn có
bộ khung xương chắc chắn thể hiện ở khấu ñuôi to, vòng bàn chân sau to, chân chắc chắn,
móng chân thẳng xoè ñều, ngón chân ngắn bước ñi vững chãi, ñi bằng ngón chân. Tránh loại
lợn có khấu ñuôi nhỏ, chứng tỏ xương chậu kém phát triển, lợn mà ñi bằng bàn chân thường
là con có bản chất yếu, khả năng sản xuất kém (Hình 1.5).

×