Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu ĐỒ ÁN THIẾT KẾ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC, chương 11 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.87 KB, 18 trang )

chương 11 : Thuật toán định tuyến
cưỡng bức
Định tuyến cưỡng bức phải tính toán xác định đường đi thoả
mãn các điều kiện sau:
 Tối ưu theo một tiêu chuẩn nào đó (ví dụ đường ngắn nhất
hoặc số chặng ít nhất)
 Thoả mãn các điều kiện ràng buộc.
Thuật toán “đường ngắn nhất đầu tiên” (SPF) thường được
s
ử dụng để tìm đường tối ưu theo tiêu chuẩn nào đó. Các mạng IP
truy
ền thống sử dụng thuật toán này để tìm đường tối ưu theo tiêu
chuẩn nào đó (chẳng hạn: số hop…) mà không tính tới các yếu tố
bổ sung như trễ, biến thiên trễ…Để thoả mãn cả các điều kiện ràng
bu
ộc thì thuật toán SPF cần phải thay đổi để bao gồm các điều kiện
ràng bu
ộc. Thuật toán mới này gọi là SPF cưỡng bức (CSPF).
Trước hết chúng ta tìm hiểu hoạt đông của thuật toán SPF.
Thu
ật toán SPF hoạt động khởi đầu tại một nút được gọi là gốc và
b
ắt đầu tính toán xây đường ngắn nhất ứng với gốc là nút đó. Tại
m
ỗi vòng của thuật toán sẽ có một danh sách các nút “ứng cử”
không nh
ất thiết phải là ngắn nhất. Tuy nhiên ứng với nút “ứng cử”
ở ngay kề nút gốc thì đường nối tới nút này phải là ngắn nhất. Vì
v
ậy tại mỗi vòng, thuật toán sẽ tách nút có đường ngắn nhất tới nút
g


ốc từ danh sách nút “ứng cử”. Nút này sẽ được bổ sung vào cây
đường ngắn nhất, thì các nút không nằm trên cây đường ngắn nhất
nhưng liền kề ngay nút này cũng được kiểm tra để bổ sung hoặc
sửa đổi danh sách nút “ứng cử”. Sau đó thuật toán lại được thực
hi
ện lặp lại. Trong trường hợp tìm đường ngắn nhất từ một gốc đến
t
ất cả các nút khác trong mạng thì thuật toán sẽ dừng khi nào danh
sách các nút “
ứng cử” là rỗng. Trong trường hợp tìm đường ngắn
nh
ất từ một gốc đến một nút cụ thể thì thuật toán sẽ dừng lại khi
nào nút đó được bổ sung vào cây đường ngắn nhất. Thuật toán SPF
để tính toán xác định đường ngắn nhất từ nút SPF (nguồn) đến một
s
ố nút (đích) có thể được mô tả dưới dạng các bước như sau:
 Bước 1 (khởi tạo): Đặt danh sách các nút “ứng cử” bằng
rỗng. Đặt cây đường ngắn nhất chỉ có gốc S. Đối với mỗi nút
liền kề gốc đặt độ dài đường bằng độ dài kênh giữa gốc và
nút. Đối với tất cả các nút khác, đặt độ dài này bằng vô cùng.
 Bước 2: Đặt tên nút bổ sung vào cây đường ngắn nhất là
V. Đối với mỗi kênh nối vào nút này, kiểm tra các nút phía
còn lại của kênh. Đánh dấu các nút này là W.
Bước 2a: Nếu như nút W này đã có trong danh sách
cây đường ngắn nhất thì kiểm tra tiếp với các kênh còn
la
ị nối với nút V.
Bước 2b: Trong trường hợp ngược lại (W không nằm
trong danh sách cây đường ngắn nhất) th
ì tính độ dài của

đường nối từ gốc đến nút W ( độ d
ài này bằng tổng độ
dài của đường nối từ gốc đến nút V cộng với độ dài từ
nút V đến nút W). Nếu như W không nằm trong danh
sách các nút “ứng cử” thì giá trị độ dài đường hiện thời
lớn hơn giá trị độ dài đường mới tính và gán giá trị độ
dài đường từ gốc đến nút W bằng độ d
ài mới tính.
 Bước 3: Trong danh sách nút “ứng cử”, tìm một nút với độ
dài đường ngắn nhất. Bổ sung nút này vào cây đường ngắn
nhất và xoá nút này khỏi danh sách nút “ứng cử”. Nếu nút
này là nút D thì thuật toán kết thúc và ta được cây đường
ngắn nhất từ nút nguồn SPF đến nút đích D. Nếu như nút
này chưa phải là nút D thì quay trở lại bước 2.
Từ các bước của thuật toán SPF đơn giản trên đây, chúng ta
dễ dàng sửa đổi nó trở thành CSPF. Tất cả chúng ta phải làm đó là
sửa đổi bước thực hiện bổ sung sửa đổi danh sách nút “ứng cử”.
C
ụ thể là bước 2, khi chúng ta kiểm tra các kênh nối với nút V, đối
v
ới mỗi kênh trước hết chúng ta kiểm tra xem kênh đó có thoả mãn
điều kiện ràng buộc không? Chỉ khi điều kiện này được thoả mãn,
sau đó chúng ta mới kiểm tra nút W ở đầu kia của kênh. Thông
thường chúng ta hay gặp bài toán tìm đường từ S đến D thoả mãn
m
ột số điều kiện ràng buộc là C1, C2,…, Cn, khi đó tại bước 2
chúng ta s
ẽ kiểm tra tất cả các kênh nối với nút V, đối với mỗi
kênh trước hết chúng ta kiểm tra xem nó có thoả mãn điều kiện C1,
C2, , Cn. Ch

ỉ khi kênh thoả mãn tất cả các điều kiện ràng buộc thì
chúng ta m
ới kiểm tra nút W ở phía đầu kia của kênh.
V
ề tổng quát, thủ tục kiểm tra xem kênh có thoả mãn một
điều kiện ràng buộc cụ thể là đặc điểm của định tuyến cưỡng bức.
Ví d
ụ như nếu điều kiện ràng buộc cần thoả mãn là độ rộng băng
tần khả dụng, khi đó chúng ta cần kiểm tra độ rộng băng tần khả
dụng của kênh có lớn hơn một giá trị độ rộng băng tần được chỉ ra
trong điều kiện ràng buộc; chỉ khi thoả mãn chúng ta mới kiểm tra
nút W
ở đầu kia của kênh.
Để kiểm tra kênh có thoả mãn một điều kiện ràng buộc cụ thể
nào đó th
ì chúng ta phải biết trước các thông tin của kênh tương
ứng có liên quan đến điề
u kiện ràng buộc. Ví dụ như khi điều kiện
ràng bu
ộc cần thoả mãn là độ rộng băng tần khả dụng thì thông tin
c
ần có là độ rộng băng tần khả dụng của từng kênh.
Hình 2.30. Ví dụ về CSPF
Lưu ý rằng thuật toán tính toán xác định đường sử dụng trong
CSPF, yêu c
ầu bộ định tuyến thực hiện việc tính toán xác định
đường phải có các thông tin về tất cả các kênh trong mạng. Điều
đó có nghĩa là chỉ một số loại giao thức định tuyến có thể hỗ trợ
đị
nh tuyến cưỡng bức đó là giao thức định tuyến theo trạng thái

kênh (ví d
ụ như IS-IS, OSPF). Còn các giao thức định tuyến theo
vector kho
ảng cách (ví dụ như RIP) không hỗ trợ định tuyến cưỡng
b
ức.
Để minh hoạ cho CSPF, chúng ta hãy xem xét ví dụ trên hình
2.30. Chúng ta gi
ả sử rằng độ dài tất cả các kênh đều bằng nhau và
có giá trị là 1. Chúng ta cũng giả sử rằng tất cả các kênh đều có độ
rộng băng tần khả dụng là 150 Mb/s, ngoại trừ kênh nối từ LSR2
đến LSR4 có độ rộng băng tần khả dụng là 45Mb/s. Nhiệm vụ của
chúng ta là tìm
đường từ LSR1 đến LSR6 sao cho có độ dài ngắn
nh
ất và độ rộng băng tần khả dụng phải lớn hơn hoặc bằng
100Mb/s.
ở đây điều kiện ràng buộc cần thoả mãn là độ rộng băng
tần khả dụng.
Kh
ởi đầu cây đường ngắn nhất (có gốc là LSR1) chỉ có nút
LSR1. Ti
ếp theo chúng ta kiểm tra hai nút bên cạnh LSR1 đó là
LSR2 và LSR3 với lưu ý rằng độ rộng băng tần khả dụng của kênh
(LSR1-LSR2) và (LSR1-
LSR3) đều lớn hơn giá trị cần thiết là
100Mb/s. K
ết luận không kênh nào vi phạm điều kiện ràng buộc,
vì v
ậy chúng ta bổ sung LSR2 và LSR3 vào danh sách “ứng cử”.

Ti
ếp theo chúng ta tìm nút có khoảng cách ngắn nhất đến LSR1
trong danh sách các nút “
ứng cử”. Nút này là LSR2 (ở đây cả hai
nút LSR2 và LSR3 đều có khoảng cách như nhau đến LSR1 vì vậy
có th
ể chọn ngẫu nhiên là LSR2), chúng ta bổ sung nó vào cây
đường ngắn nhất (LSR1, LSR2) và xoá nó khỏi danh sách các nút

ứng cử”. Kết thúc vòng một của thuật toán.
Vòng th
ứ hai chúng ta kiểm tra nút cạnh nút LSR2 là LSR4.
V
ới nút này chúng ta thấy rằng độ rộng băng tần khả dụng trên
kênh (LSR2-LSR4) nh
ỏ hơn độ rộng băng tần yêu cầu. Vì vậy
kênh này không tho
ả mãn điều kiện ràng buộc và chúng ta không
b
ổ sung LSR4 vào danh sách nút “ứng cử”. Chúng ta vẫn còn
LSR3 trong danh sách nút “
ứng cử”, vì vậy ta bổ sung nó vào cây
đường ngắn nhất (LSR1, LSR3) và xoá nó khỏi danh sách “ứng
c
ử”. Kết thúc vòng thứ hai của thuật toán.
T
ại vòng thứ 3 của thuật toán, chúng ta kiểm tra cạnh nút
LSR3 là nút LSR5. V
ới nút này chúng ta thấy độ rộng băng tần khả
dụng trên kênh (LSR3-LSR5), lớn hơn độ rộng băng tần yêu cầu.

Vì v
ậy kênh này thoả mãn điều kiện ràng buộc và ta bổ sung nó
vào danh sách nút “
ứng cử”. Tiếp theo chúng ta tìm trong danh
sách các nút “
ứng cử” nút có khoảng cách ngắn nhất tới LSR1 là
nút LSR5. Vì v
ậy ta bổ sung LSR5 vào cây đường ngắn nhất
(LSR1, LSR3, LSR 5) và xoá LSR5 kh
ỏi danh sách “ứng cử”. Kết
thúc vòng th
ứ 3 của thuật toán.
T
ại vòng thứ 4 của thuật toán, ta kiểm tra nút cạnh nút LSR5
là LSR4. V
ới nút này chúng ta thấy rằng độ rộng băng tần khả
dụng trên kênh (LSR5-LSR4) lớn hơn độ rộng băng tần yêu cầu.
Vì v
ậy kênh này thoả mãn điều kiện ràng buộc và ta bổ sung nó
vào danh sách nút “
ứng cử”. Tiếp theo chúng ta tìm trong danh
sách các nút “
ứng cử” nút có khoảng cách ngẵn nhất tới LSR1 là
nút LSR4. Vì v
ậy ta bổ sung LSR5 vào cây đường ngắn nhất
(LSR1, LSR3, LSR5, LSR4) và xoá LSR4 kh
ỏi danh sách “ứng
c
ử”. Kết thúc vòng thứ tư của thuật toán.
T

ại vòng thứ 5 của thuật toán, ta kiểm tra nút cạnh nút LSR5
là LSR6 và LSR7. V
ới nút này chúng ta thấy rằng độ rộng băng tần
kh
ả dụng trên các kênh (LSR4-LSR6) và (LSR4-LSR7) lớn hơn độ
rộng băng tần yêu cầu. Vì vậy kênh này thoả mãn điều kiện ràng
bu
ộc và ta bổ sung LSR6 và LSR7 vào danh sách nút “ứng cử”.
Ti
ếp theo chúng ta nhận thấy rằng trong danh sách các nút “ứng
c cú nỳt LSR6 cú khong cỏch ngn nht ti LSR1. Vỡ vy ta b
sung LSR6 vo cõy
ng ngn nht (LSR1, LSR3, LSR5, LSR4,
LSR6) v xoỏ LSR6 kh
i danh sỏch ng c. Ti õy chỳng ta
nhn thy cõy ng ngn nht ó cú nỳt LSR6 l nỳt ớch ca
ng cn tỡm. Vỡ vy thut toỏn kt thỳc õy. Kt qu ng
ng
n nht t LSR1 n LSR6 l (LSR1, LSR3, LSR5, LSR4,
LSR6). Chỳng ta cú th
nhn thy ng ny khỏc vi ng c
xỏc nh theo thut toỏn SPF cú th l (LSR1, LSR2, LSR4,
LSR6).
Cỏc bn tin v cỏc TLV s dng trong CR
Bản tin yêu cầu nhãn
0 Kiểu Yêu cầu
nhãn
Độ dài bản tin
Nhận dạng bản tin
TLV FEC

Nhận dạng LSP TLV (CR-LDP, bắt
buộc)
Định tuyến hiện TLV (CR-LDP, tùy
chọn)
TLV L-u l-ợng (CR-LDP, tùy chọn)
TLV Cố định (CR-LDP, tùy chọn)
TLV Lớp tài nguyên (CR-LDP, tùy
chọn)
TLV Quyền -u tiên (CR-LDP, tùy
chọn)
Trong đó:
Một số tr-ờng đã đ-ợc định nghĩa trong giao thức LDP
Bản tin yêu cầu nhãn bao gồm một phần tử TLV-FEC duy
nhất. Tuy nhiên, các TLV khác đ-ợc sử dụng trong LDP có
thể dùng để thay thế cho một ứng dụng nào đó.
Các thông số tùy chọn bao gồm các định nghĩa của bất kỳ
các TLV c-ỡng bức nào đ-ợc chỉ ra trong phần giao thức
Bản tin ràng buộc nhãn
0 Kiểu Ràng buộc
nhãn
Độ dài bản tin
Nhận dạng bản tin
TLV FEC
TLV Nhãn
TLV Nhận dạng bản tin yêu cầu nhãn
TLV Nhận dạng LSP (CR-LDP, tùy
chọn)
TLV L-u l-ợng (CR-LDP, tùy chọn)
Hình 2.31. Bản tin yêu cầu nhãn
Hình 2.32 . Bản tin ràng buộc nhãn

Bản tin thông báo
0 Kiểu Thông
báo
Độ dài bản tin
Nhận dạng bản tin
TLV Trạng thái
Các thông số tùy chọn
Hình 2.33. Bản tin thông báo
Các bản tin hủy bỏ, thu hồi và giải phóng
: các bản tin này
giống nh- các bản tin t-ơng ứng sử dụng nh- trong LDP.
TLV tuyến hiện (ER-TLV)
Tuyến hiện là một chuỗi cụ thể các b-ớc từ LSR lối vào tới
LSR lối ra. Một tập hợp các node có thể đ-ợc trình diễn đơn giản là
một node trừu t-ợng, ví dụ sử dụng tiền tố địa chỉ. LSP phải định
tuyến tới một vài node bên trong node trừu t-ợng này nh- là chặng
tiếp theo. Tuyến có thể chứa một vài chặng trong node trừu t-ợng
này tr-ớc khi hiện ra tới node tiếp theo đ-ợc chỉ rõ trong tuyến
hiện. Một tuyến hiện cũng có thể chứa một vài nhận dạng của một
hệ thống tự quản. Điều này cho phép LSP đ-ợc định tuyến qua một
vùng mạng mà bên ngoài sự điều khiển quản lý của ng-ời khởi tạo
LSP. Tuyến cũng có thể chứa một vài chặng trong hệ tự trị này
tr-ớc khi hiện ra tới node tiếp theo đ-ợc chỉ rõ trong tuyến hiện.
Một tuyến hiện có thể đ-ợc phân loại thành chặt và không chặt.
Tuyến chặt chỉ chứa các node, các node trừu t-ợng và hệ tự trị đ-ợc
chỉ rõ trong tuyến hiện và phải sử dụng nó theo thứ tự đã cho.
Tuyến không chặt phải bao gồm tất cả các chặng đã chỉ rõ và phải
duy trì theo thứ tự nh-ng cũng có thể thêm vào các chặng khi cần
thiết để đ-a ra chặng đã chỉ rõ.
ER-TLV là một đối t-ợng chỉ ra tuyến đ-ợc mang khi LSP

đang đ-ợc thiết lập. Nó gồm một hoặc nhiều TLV chặng tuyến
hiện
Kiểu Chặng tuyến
hiện
Độ dài
Chặng tuyến hiện 1
Chặng tuyến hiện 2

Chặng tuyến hiện n
Hình 2.34. ER-TLV
Kiểu: Tr-ờng 14 bit mang giá trị của ER-TLV, ở đây
Type=0x0800
Độ dài : chỉ rõ độ dài tr-ờng giá trị tính theo byte
TLV chặng tuyến hiện (ER-Hop TLV)
Nội dung của ER-TLV là một loạt các TLV ER-Hop độ dài
khác nhau. Một node nhận một bản tin yêu cầu nhãn bao gồm kiểu
chặng ER mà không đ-ợc hỗ trợ thì node không bắt buộc phải đ-a
bản tin này tới LSR đ-ờng xuống và bắt buộc phải gửi trả một bản
tin thông báo không có tuyến.
Mỗi TLV ER-Hop có dạng sau:
L
Kiểu ER-Hop Độ dài
Nội dung
Hình 2.35. TLV ER-Hop
Kiểu ER-Hop: một tr-ờng 14 bit mang kiểu của nội dung
ER-Hop. Hiện tại nó đ-ợc địng nghĩa nh- sau:
Giá trị Kiểu
0x0801 Tiền tố IPv4
0x0802 Tiền tố IPv6
0x0803 Số hệ thống tự

trị
0x0804 Nhận dạng LSP
Độ dài: chỉ rõ độ dài của tr-ờng giá trị tính theo byte
Bit L: bit L trong ER-Hop là một giá trị thuộc tính một bit.
Nếu bit L đ-ợc lập thì giá trị thuộc tính là không chặt.
Ng-ợc lại, giá trị thuộc tính sẽ là chặt. Để cho gọn, ta nói
giá trị thuộc tính của ER-Hop là không chặt thì nó là ER-
Hop không chặt. Ng-ợc lại nó là ER-Hop chặt. Ta gọi node
định danh của một CR-Hop là chặt hay không chặt tùy theo
chặng t-ơng ứng. Các node chặt và không chặt luôn luôn
đ-ợc giải thích liên quan đến các node trừu t-ợng về tr-ớc
của nó. Các tuyến giữa một node chặt và node tr-ớc đó của
nó bắt buộc chỉ chứa các node mạng từ node chặt và node
trừu t-ợng về tr-ớc của nó.
Tuyến giữa một node không chặt và node tr-ớc đó có
thể chứa các node mạng khác mà không phải là một phần
của node chặt hay node trừu t-ợng về tr-ớc của nó.
Nội dung: Một tr-ờng có độ dài thay đổi gồm một node
hay một node định danh là một trong những node liên tiếp
nhau mà tạo nên LSP định tuyến hiện.
TLV tham số l-u l-ợng
Một TLV tham số l-u l-ợng đ-ợc sử dụng để đánh dấu các
giá trị thông số l-u l-ợng. TLV thông số l-u l-ợng chứa một
tr-ờng cờ, một tr-ờng tần số, một tr-ờng trọng số và 5 tr-ờng tham
số l-u l-ợng PDR, PBS, CDR, CBS, EBS.
0
0 Kiểu Tham số l-u
l-ợng
Độ dài
Các cờ Tần số Dự trữ Trọng số

Tốc độ dữ liệu đỉnh (PDR)
Kích cỡ burst lớn nhất (PBS)
Tốc độ dữ liệu cam kết (CDR)
Kích cỡ burst cam kết (CBS)
Kích cỡ burst v-ợt quá (EBS)
Hình 2.36. TLV tham số l-u l-ợng
Kiểu: là một tr-ờng 14 bit chứa giá trị kiểu TLV thông số
l-u l-ợng là 0x0810.
Độ dài: chỉ độ dài của tr-ờng giá trị tính theo byte,=24
Cờ: tr-ờng cờ đ-ợc biểu diễn nh- sau:
RES F6 F5
F4 F3 F2 F1
Res các bit dự trữ, là 0 trong truyền dẫn và bị bỏ qua ở
phía thu
F1 - T-ơng ứng với PDR.
F2 - T-ơng ứng với PBS.
F3 - T-ơng ứng với CDR.
F4 - T-ơng ứng với CBS.
F5 - T-ơng ứng với EBS.
F6 - T-ơng ứng với trọng số.
Mỗi cờ Fi là cờ có thể thỏa thuận cho một thông số l-u
l-ợng nào đó. Giá trị 0 của các cờ này tức là thông số
t-ơng ứng không thể thỏa thuận và giá trị 1 tức có thể thỏa
thuận.
Tần số: tr-ờng tần số đ-ợc mã hóa thành một số nguyên 8
bit không dấu với các mã nh- sau:
0- không xác định
1- th-ờng xuyên
2- rất th-ờng xuyên
3-255 - dự trữ

Tần số đặc tả về bản chất CDR (tốc độ cam kết) đ-ợc
cung cấp cho CR-LDP để có thể sử dụng. Giá trị rất
th-ờng xuyên có nghĩa là tốc độ khả dụng trung bình ít
nhất đạt đ-ợc bằng CDR khi đo trong bất cứ khoảng thời
gian nào lớn hơn hoặc bằng thời gian gói ngắn nhất tại
CDR. Giá trị th-ờng xuyên có nghĩa là tốc độ khả dụng
trung bình ít nhất có thể đạt đến bằng CDR khi đo trong
bất cứ khoảng thời gian nào lớn hơn hoặc bằng một số
l-ợng nhỏ các khoảng thời gian gói ngắn nhất tại CDR.
Trọng số: một số nguyên không dấu 8 bit chỉ thị trọng số
của CR-LDP. Giá trị trọng số hợp lệ là từ 1 tới 255. giá trị
0 có nghĩa là trọng số không đ-ợc cung cấp cho CR-LDP.
Trọng số quyết định các sự chia sẻ t-ơng đối băng thông
quá hạn có thể của CR-LSP trên tốc độ cam kết của nó.
Các tham số l-u l-ợng: mỗi tham số l-u l-ợng đ-ợc mã
hóa thành một số 32 bit đơn IEEE, dạng dấu phẩy động
chính xác. Các giá trị PDR và CDR đ-ợc tính theo đơn vị
byte/s. Các giá trị PBS, CBS và EBS đ-ợc tính theo byte.
Giá trị của PDR phải lớn hơn hoặc bằng giá trị của CDR
trong TLV thông số l-u l-ợng đ-ợc mã hóa chính xác.
Tốc độ đỉnh Tốc độ đỉnh định nghĩa tốc độ tối đa
mà tại đó l-u l-ợng có thể đ-ợc gửi tới CR-LDP. Tốc độ
đỉnh đựơc dùng cho mục đích cấp phát tài nguyên. Nếu
việc cấp phát tài nguyên trong miền MPLS phụ thuộc vào
giá trị tốc độ đỉnh thì nó sẽ đ-ợc tuân theo tại đầu vào của
miền MPLS.
Tốc độ cam kết: định nghĩa tốc độ mà miền MPLS cam
kết khả dụng cho CR-LDP
Kích cỡ burst v-ợt quá (EBS): Kích cỡ burst v-ợt quá
có thể đ-ợc sử dụng tại biên của miền MPLS cho mục đích

điều chỉnh l-u l-ợng. EBS có thể đ-ợc sử dụng để -ớc
l-ợng phạm vi mà trong đó l-u l-ợng gửi trên CR-LDP
v-ợt quá tốc độ cam kết.
TLV chiếm chỗ
Giá trị mặc định trong việc -u tiên l-u giữ và thiết lập sẽ nằm
trong khoảng trung bình (ví dụ giá trị là 4) vì thế chức năng này có
thể đ-ợc thực hiện dần dần trong một mạng hoạt động bằng cách
tăng hay giảm độ -u tiên bắt đầu từ giá trị trung bình đó.
Vì TLV chiếm chỗ là một TLV tùy chọn, các LSP mà đ-ợc
thiết lập không có TLV chiếm chỗ đ-ợc đánh dấu rõ ràng sẽ đ-ợc
đối xử nh- các LSP có -u tiên thiết lập và l-u giữ mặc định.
Khi một LSP trong quá trình đ-ợc thiết lập (yêu cầu nhãn
ch-a giải quyết xong mà không có sự sắp xếp lại nhãn) bị chiếm
chỗ, LSR mà đã khởi tạo sự chiếm chỗ sẽ gửi một bản tin thông
báo tới đ-ờng lên và một bản tin hủy bỏ tới đ-ờng xuống.
0
0 Kiểu Độ dài
Thiết lập -u
tiên
L-u giữ -u
tiên
Dự trữ
Hình 2.37. TLV chiếm chỗ
Kiểu: một tr-ờng 14 bit chứa giá trị của TLV chiếm chỗ ,
kiểu =0x0820
Độ dài: chỉ độ dài của tr-ờng giá trị tính theo byte, ở đây
bằng 4
Dự trữ: bằng 0 khi truyền dẫn, bỏ qua ở phía thu
SetPrio (thiết lập -u tiên): tr-ờng này có giá trị 0 là mức
-u tiên đ-ợc gán cho tuyến quan trọng nhất. Nó chính là

mức -u tiên cao nhất. Giá trị 7 là mức -u tiên cho tuyến ít
quan trọng nhất. Các mức -u tiên thiết lập cao hơn thì
nhiều CR-LSP có thể tranh giành để thiết lập tuyến. Giá trị
mặc định là 4.
HoldPrio (l-u giữ -u tiên): tr-ờng l-u giữ -u tiên có giá
trị 0 là mức -u tiên đ-ợc gán cho tuyến quan trọng nhất.
Giá trị 7 là mức -u tiên cho tuyến ít quan trọng nhất. Giá
trị mặc định là 4. Giá trị l-u giữ -u tiên càng cao thì càng ít
khả năng CR-LDP cấp lại băng thông của nó cho một
tuyến mới.
LSP ID TLV
Nhận dạng LSP (LSP ID) là một nhận dạng duy nhất cho một
CR-LSP trong một mạng MPLS. Nó bao gồm một nhận dạng bộ
định tuyến LSR ingress và một nhận dạng CR-LSP duy nhất tới
LSR đó. Nhận dạng LSP đ-ợc dùng trong quản lý mạng, sửa chữa
LSP, thiết lập LSP nh- là một chặng trong mỗi ER TLV.
Một cờ chỉ định hoạt động đ-ợc mang trong nhận dạng LSP
TLV. Cờ này cho biết sự hoạt động đ-ợc thực hiện nếu LSP thực sự
tồn tại trong LSR nhận bản tin. Sau khi CR-LSP đ-ợc thiết lập, dự
trữ băng thông của nó có thể đ-ợc thay đổi bởi điều hành mạng. Cờ
chỉ định hoạt động đ-ợc dùng cho biết sự cần thiết thay đổi băng
thông và các thông số có thể khác của một CR-LSP đã thiết lập mà
không làm ngắt dịch vụ. Đặc tr-ng này có ứng dụng trong quản lý
tài nguyên mạng động.
0
0 Kiểu Độ dài
Dự trữ Cờ hoạt động Nhận dạng CR-LSP cục
bộ
Nhận dạng bộ định tuyến LSR lối vào
Hình 2.38. LSP ID TLV

Kiểu: 14 bit, mang giá trị của TLV nhận dạng LSP
Độ dài: cho biết độ dài tr-ờng giá trị tính theo byte
Cờ hoạt động: tr-ờng 4 bit, cho biết sự hoạt động đ-ợc
thực hiện nếu LSP tồn tại trên LSR nhận bản tin. Tập hợp
mã chỉ định nh- sau:
0000: cho biết thiết lập LSP khởi tạo
0001: cho biết thay đổi LSP
Nhận dạng CR-LSP cục bộ: nhận dạng duy nhất bên
trong LSR Ingress khởi tạo CR-LSP.
Nhận dạng bộ định tuyến LSR lối vào: có thể sử dụng
bất kỳ địa chỉ IPv4 nào trong tr-ờng này.
TLV lớp tài nguyên
TLV lớp tài nguyên dùng để xác định tuyến nào được chấp
nh
ận bởi CR-LSP và sửa cấu hình mạng. TLV lớp tài nguyên có
d
ạng như sau:
Hình 2.39. TLV lớp tài nguyên
TLV FEC CR-LSP
Đây là một phần tử FEC mới hỗ trợ CR-LSP. Nó không hạn
ch
ế việc sử dụng các phần tử FEC khác. phần tử FEC CR-LSP là
FEC không trong su
ốt chỉ được sử dụng trong các bản tin của CR-
LSP.
0 0 Ki
ểu TLV FEC CR-
LSP
Độ dài
CR-LSP

Hình 2.40. TLV FEC CR-LSP
0 0 Kiểu TLV lớp tài
nguyên
Độ dài
Lớp tài nguyên

×