Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức, chương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.11 KB, 9 trang )

Ch-ơng 4:
Quản lý mạng trong mạng viễn thông
2.1.
Giới thiệu chung về quản lý mạng.
Các thiết bị đ-ợc triển khai trên mạng có độ thông minh ngày
càng cao, vì vậy một điều rất thú vị khi suy ngẫm về quản lý mạng.
Nếu các thiết bị rất thông minh thì tại sao phải lo lắng về vấn đề
quản lý mạng?. Khi các phần tử mạng (NE) không có khả năng tự
giải quyết, thì nhiều mạng doanh nghiệp đã đ-a ra một hệ thống
quản lý mạng (NMS) riêng cho họ. Đây là một số nguyên nhân giải
thích tại sao quản lý là một vấn đề của doanh nghiệp và các nhà
cung cấp dịch vụ SP cần:
Một NMS duy trì các bản tin hữu dụng và kiểm tra hiệu quả
của hành động (action) cấu hình tr-ớc đó.
NMS có thể dễ dàng hữu dụng cho các dịch vụ mạng diện
rộng giống nh- kĩ thuật l-u l-ợng, QoS, lập kế hoạch, sao dự
trữ/ l-u trữ (của cấu hình dữ liệu).
NMS cho phép truy nhập nhanh bằng cách mặc định mạng
một vài ph-ơng pháp xử lý. Cho ví dụ, nếu một mạng chứa
đựng nhiều mạch ảo cố định ATM (PVCs) và có sự thất bại
trong liên kết, sau đó các thiết bị chuyển mạch không tự động
phục hồi bởi vì các PVC không sử dụng báo hiệu. Trong tình
huống này, sự can thiệp của ng-ời quản lý mạng phụ thuộc
vào sự l-u trữ các liên kết bị phá vỡ, khi có sự l-u trữ này, sau
đó các liên kết sẽ đ-ợc kết nối lại. Ví dụ ,các doanh nghiệp có
thể tăng tới hạn lỗi với giá trị quyết định phù hợp với tính
nghiêm ngặt của hợp đồng dịch vụ.
NMS hỗ trợ cấu hình mạng các mạng sau khi phần cứng đ-ợc
thêm vào. Khi mạng mở rộng, các thiết bị chuyển mạch mới
và các router mới đ-ợc thêm vào, nó cần thiết để mang các
thiết bị mới tới các dịch vụ nhanh. Một hệ thống quản lý mạng


có thể hỗ trợ xử lý trên l-u l-ợng, cho phép một số l-ợng lớn
các hoạt động tự động, giống nh- cùng một lúc có thể tạo ra
hàng trăm (thậm chí hàng nghìn) các mạch ảo nh- ATM PVCs
hoặc MPLS LSPs.
Các hệ thống quản lý mạng có thể cung cấp điều khiển cho
mạng rộng qua các đối t-ợng hỗ trợ cho các dịch vụ. Hệ thống
quản lý có thể tạo ra hàng nghìn bản tin thực và viết chúng lên
cơ sở dữ liệu dịch vụ. Các thuê bao ảo sau đó có thể cập nhật
thông tin nh- việc chúng kết nối đến mạng.
Một điều rất tốt của NMS là mở rộng cái nhìn tổng quan về
ng-ời vận hành.
Quản lý mạng cung cấp một ph-ơng tiện giữ cho các mạng
chạy theo thứ tự. Nó bao gồm lập kế hoạch , mô hình và hoạt
động chung, nó cũng có thể cung cấp các lệnh và điều khiển
ph-ơng tiện. Nói rộng ra, các vùng chức năng phụ thuộc vào
mạng đem lại hiệu quả:
Lỗi: Tất cả các thiết bị tại vài điểm có thể bị lỗi và các kết nối
ảo, các liên kết, các giao diện có thể đi lên hoặc xuống. Điều
này có thể là tất cả các nguyên nhân phát sinh lỗi dữ liệu
mạng.
Cấu hình: Tất cả các thiết bị h-ớng tới sự phụ thuộc vài kiểu
cấu hình. Sự thiết lập cấu hình có thể là ghi và đọc từ các thiết
bị.
Bộ đếm: Thực đơn cho dịch vụ là một thành phần quan trọng
trong quản lý mạng doanh nghiệp. Chức năng này có thể nạp
sau việc sử dụng tài nguyên. Giống nh- thiết bị dial-up, một
phần ảo là rất tốt cho việc kiểm lại thực đơn đã qui thuận bởi
một nhà cung cấp dịch vụ.
Sự thực thi: Số ng-ời sử dụng và băng tần thì cần lớn mạnh, đó
là yếu tố cần thiết cho sự thực thi.

Sự bảo mật: Sự tấn công vào mạng có thể bao gồm: truy cập
trái phép, thay đổi dữ liệu, hoặc ăn cắp và hơn thế nữa. Sự bảo
mật là cần thiết đảm bảo mạng đ-ợc bảo vệ.
2.2. Các yêu cầu cơ bản với một kiến trúc quản lý mạng
Hình 2.1: Mối quan hệ trong hệ thống quản lý mạng
Khi phát triển một kiến trúc quản lý mạng để khắc phục sự
kém hiệu quả, giá thành cao, và phức tạp của môi tr-ờng mạng
Miền quản lý
Miền bị quản lý
Khách hàng
Khách hàng
Nhà cung cấp dịch vụ
Hệ thống quản
lý truyền thông
doanh nghiệp
Chức năng
NE OAM
Tổng đài cơ
quan
Bộ ghép
kênh
Điều khiển
ng-ời sử
dụng cuối
/ng-ời sử
dụng cuối
Công ty khai thức viễn
thông
Quản ký
dịch vụ

Quản lý tài
nguyên
Thành phần mạng
Các thành
phần dịch vụ
Các thành
phần tài
nguyên
hiện tại, ng-ời ta xem xét nhiều khía cạnh về kinh doanh, về kỹ
thuật và dịch vụ.
Các khía cạnh về dịch vụ:
- Cho phép nhanh chóng triển khai các dịch vụ mới trong cả môi
tr-ờng mạng và môi tr-ờng hệ thống quản lý mạng.
- Thúc đẩy việc khởi tạo dịch vụ nhanh hơn
Hệ thống quản lý mạng phải có kiến trúc phân tán, theo kiến trúc
hiện đại một cách mềm dẻo, cho phép nhà cung cấp dịch vụ có thể
dễ dàng thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong t-ơng lai. Các đòi
hỏi này bao gồm: Triển khai và khởi tạo dịch vụ, tính c-ớc và in
hoá đơn, tính năng truy nhập trực tuyến một cách nhanh chóng.
Phần mềm và các tính năng mới phải bảo đảo rằng dịch vụ khách
hàng phải đ-ợc tính bằng phút chứ không phải bằng ngày hay tuần.
Các khía cạnh về công nghệ:
- Thách thức về khả năng quản lý và phân phối dữ liệu một
cách hiệu quả trên toàn mạng.
- Chấm dứt kiểu mạng chồng chéo vật lý hiện tại cần thiết cho
việc triển khai các nguồn tài nguyên mạng, các dịch vụ mạng và
các hệ thống quản lý mạng liên quan.
Quản lý dữ liệu đòi hỏi một khoản chi phí lớn từ phía nhà cung
cấp dịch vụ để bảo đảm tính chính xác, tính dự phòng trong toàn bộ
hoạt động của nhà khai thác. Do vậy kiến trúc quản lý mạng mới

phải có khả năng phân phối số liệu trên tất cả các lớp của môi
tr-ờng quản lý mạng hỗ trợ các thành phần mạng thông minh INE
xử lý số liệu và chyển tiếp thông tin cho các hệ thống quản lý mạng
trên cơ sở đồng cấp peer-to-peer. Cần phải từ bỏ việc quản trị các
cơ sở dữ liệu dự phòng một cách thủ công.
2.3.
Các thành phần cứng cơ bản trong một hệ quản trị mạng
Chúng ta mô tả các thành phần cứng bên trong chúng phối hợp
với nhau tạo nên một NMS. Giống nh- chúng ta đã thấy, quản lý
mạng là phức tạp.
ở đây có nhiều giải pháp cho sự phát triển NMS.
Trong ch-ơng này mô tả một cấu trúc có thể. Vùng phần cứng
NMS d-ới đây sẽ đ-ợc mô tả gồm có:
- Thành phần Server Side.
- Mạng thu không đồng bộ
- Mạng gửi
- Truy nhập cơ sở dữ liệu
- Thành phần Client Side
- Thành phần Middleware
- Miêu tả dữ liệu
- Giao diện phía Bắc
Kênh ngoài băng là một vấn đề đáng chú ý bởi vì nó cho phép
l-u l-ợng quản lý mạng sử dụng để sử dụng kênh tách rời từ một
kênh sử dụng cho dữ liệu (khái niệm này t-ơng tự với các đ-ờng
báo hiệu đ-ợc thực hiện trong các mạng SS7). Điều này giúp cho
tránh các vấn đề tác động song hành.
Sự tắc nghẽn l-u l-ợng dịch vụ làm sự quản lý các kênh khó
khăn. Server đặc tr-ng cung cấp các chức năng d-ới đây:
. Bảo d-ỡng Client các yêu cầu của ng-ời sử dụng
. Đ-a ra các hoạt động cung cấp giống nh- cách quản lý

Agent MIB (Chèn vào bằng các thực thể, cập nhật hoặc xoá bỏ các
đối t-ợng tồn tại)

×