Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.23 KB, 63 trang )

Lời mở đầu
u hớng phát triển của nền kinh tế nớc ta trong thời điểm hiện nay là giao
lu và hội nhập một cách tích cực vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Vào
những năm cuối của thế kỷ XX, Việt Nam đã có những bớc tiến quan trọng
trong hội nhập kinh tế và thơng mại đó là những sự kiện: Gia nhập
ASEAN(1995), APEC(1997), Ký hiệp định thơng mại Việt Mỹ(2001) và đang
tích cực xúc tiến gia nhập WTO và hoàn thành nghĩa vụ tham gia AFTA vào
năm 2006 Điều đó đang và sẽ tạo ra thời cơ đồng thời cũng đặt ra những thách
thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh của Việt Nam hiện nay.
Một trong những thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp đó là mức độ cạnh
tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt và khốc liệt. ở đây cạnh tranh bao gồm
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nớc với nhau và cạnh tranh với các
doanh nghiệp nớc ngoài ngay trên thị trờng nội địa và quốc tế. Để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm, các doanh nghiệp có thể sử dụng biện
pháp hữu hiệu đó là tìm cách giảm chi phí kinh doanh ở mức hợp lý để từ đó có
thể hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng và tối đa hoá
lợi nhuận của doanh nghiệp.
X
Nhận thức đợc rõ tầm quan trọng của Chi phí kinh doanh trong hoạt động
kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, cộng với việc
khảo sát hoạt động kinh doanh thực tế tại Văn phòng Tổng công ty Thép Việt
Nam em đã mạnh dạn chọn đề tài Giải pháp góp phần hạ thấp chi phí kinh
doanh xuất nhập khẩu mặt hàng thép tại Tổng công ty Thép Việt Nam
làm đề tài chuyên tốt nghiệp.
Để tiếp cận nghiên cứu về hoạt động chi phí kinh doanh em đã vận dụng
phơng pháp nghiên cứu của các môn học: Kinh tế chính trị, Kinh tế học, Lý
thuyết tài chính tiền tệ, Quản trị tài chính quốc tế, Phân tích kinh tế kết hợp
phơng pháp phân tích tổng hợp cùng những kiến thức lý luận của bản thân làm
phơng pháp nghiên cứu cho đề tài.
Với phơng pháp nghiên cứu nh trên cùng với giới hạn về thời gian trình
độ và kiến thức nên nội dung của đề tài này đợc bố cục nh sau:


Lời mở đầu.

1
Chơng I: Lý luận về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong
kinh tế thị trờng .
Chơng II: Thực trạng kinh doanh và chi phí kinh doanh các mặt
hàng thép tại tổng công ty thép Việt nam
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh tại
Văn phòng Tổng công ty Thép Việt Nam.
Kết luận.
Cuối cùng, Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh
đạo Tổng công ty, các cô, chú, anh, chị ở Phòng Tài chính- Kế toán và đặc biệt
là đợc sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo đã
giúp em hoàn thành bài luận văn này. Do thời gian và kiến thức nhất định cho
nên bài luận văn không tránh khỏi những thiếu xót. Kính mong các thầy cô giáo
và bạn đọc góp ý kiến bổ sung để giúp em hoàn thành bài luận văn tốt hơn.

2
Chơng I
Lý luận về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kinh tế thị trờng
I. Tồng quan về chi phí kinh doanh.
1. Khái niệm và vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm.
Hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế
thị trờng hiện nay đã khác nhiều so với trớc đây. Quá trình hoạt động của doanh
nghiệp gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, với sự hội nhập khu vực và
quốc tế bằng việc tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và phát huy những lợi thế so
sánh trong một môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt. Trong bối
cảnh này, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải phấn

đấu không ngừng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ ở tất cả các giai đoạn khác
nhau của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Tuỳ thuộc vào việc thực hiện các hành vi thơng mại khác nhau, các doanh
nghiệp đòi hỏi những chi phí khác nhau.
Đối với việc mua bán hàng hoá, đó là những chi phí phát sinh ở khâu
mua, vận chuyển, dự trữ, tiêu thụ và các chi phí liên quan đến việc quản lý
doanh nghiệp nh chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với việc cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng
mại nh : Đại diện, môi giới, uỷ thác, đại lý, khuyến mại, quảng cáo, hội chợ
triển lãm đó là các chi phí về vật chất, tiền vốn, lao động để thực hiện các
hành vi thơng mại kể trên vì các mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Nh vậy từ góc độ doanh nghiệp, có thể nói rằng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp là toàn bộ những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện đợc
các mục tiêu kinh tế-xã hội của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Các
chi phí này có đặc điểm là đợc bù đắp bằng doanh thu kinh doanh hay thu nhập
doanh nghiệp trong kỳ đó của doanh nghiệp.

3
1.2. Vai trò của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng trong doanh nghiệp th-
ơng mại, nó có ảnh hởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh, tới sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh nhiều mặt
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
Nh vậy chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng, là đòn bẩy, là động lực
kinh tế quan trọng, là phơng tiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và công tác
quản lý chi phí kinh doanh thực sự là cần thiết đối với doanh nghiệp. Vì vậy,
phấn đấu tiết kiệm chi phí kinh doanh để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp,

nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên đặc biệt là khi Nhà nớc giao quyền tự
chủ kinh doanh thì các doanh nghiệp Nhà nớc phải tìm mọi cách để tăng thu
nhập, tiết kiệm chi phí, cạnh tranh quyết liệt để tồn tại và phát triển trên thơng
trờng. Đó là t tởng xuyên suốt trong công tác quản lý chi phí kinh doanh.
II. Phân loại chi phí kinh doanh.
. Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh chi phí và xu hớng thay đổi kết cấu chi phí để có biện pháp điều chỉnh
kịp thời. Tuỳ thuộc vào mục tiêu quản lý chi phí khác nhau mà có thể phân loại
chi phí kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau.
ý nghĩa của việc phân loại chi phí kinh doanh.
Phân loại chi phí kinh doanh theo những tiêu thức phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp
cho doanh nghiệp xác định đợc xu hớng hình thành kết cấu của chi phí kinh
doanh theo từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch
hoá, kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp thơng mại. Nhờ đó mà ngời ta tìm đợc các biện pháp quản lý chi
phí tốt, giảm chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại để nâng cao đợc
hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Kết cấu của chi phí kinh doanh là tỷ trọng tính thành phần trăm (%) của
từng loại chi phí kinh doanh trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại trong một thời kỳ nhất định. Kết cấu của chi phí kinh doanh chịu sự
tác động của nhiều nhân tố nh đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ trang
thiết bị kỹ thuật công nghệ, xu hớng biến đổi chung là tỷ trọng các chi phí về

4
lao động vật hoá ngày càng tăng lên trong khi tiền lơng có xu hớng giảm xuống
một cách tơng đối trong tổng số chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Phân loại chi phí kinh doanh theo quan hệ với các đối tợng chịu phí.
Thuộc loại này có hai loại:
Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến chi

phí kinh doanh một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí trực tiếp bao gồm chi phí cho nhân viên bán hàng, đóng gói, vận
chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm, các chi phí vật liệu bao bì, công cụ,
dụng cụ, đồ dùng phục vụ, quy trình tiêu thụ hàng hoá, chi phí khấu hao tài sản
cố định ở bộ phận bảo quản hàng hoá nh nhà kho, cửa hàng, bến bãi.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí quản lý chung của doanh
nghiệp gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí
khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí quản lý
doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp nói chung không phụ thuộc vào quá trình
tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Phân loại chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại đợc phân loại nh sau:
Chi phí mua hàng: Là những loại chi phí phát sinh liên quan đến
số lợng hàng hoá mua về nhập kho để bán của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc
nhóm này bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản
+ Lơng cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá.
+ Thuế, lệ phí và hoa hồng ở khâu mua hàng hoá.
+ Các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát sinh ở khâu
mua hàng hoá.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí gắn liền với quá trình
phục vụ bán hàng và quá trình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Thuộc
nhóm này bao gồm:

5
+ Chi phí nhân viên bán hàng là các khoản tiền lơng và phụ cấp có tính
chất lơng trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển bảo quản
hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ.

+ Chi phí vật liệu bao bì là các chi phí về vật liệu bao bì xuất dùng phục
vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá, bốc dỡ và vận chuyển hàng hoá,
vật liệu sửa chữa tài sản cố định.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng phục vụ bán hàng.
+ Chi phí khấu hao ở bộ phận bảo quản hàng hoá nh: Kho, cửa hàng, ph-
ơng tiện vận chuyển, bốc dỡ kiểm nghiệm hàng hoá
+ Chi phí mua ngoài: Là các chi phí nh thuê ngoài sửa chữa tài sản cố
định, tiền thuê kho bãi, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá đi tiêu thụ.
+ Các chi phí khác: Là những chi phí bằng tiền phát sinh ở khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên nh chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm quảng
cáo, bảo hành sản phẩm hàng hoá, khuyến mại,
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý chung
của doanh nghiệp thơng mại bao gồm các chi phí liên quan đến quản lý hành
chính, quản lý kinh doanh và các chi phí chung khác liên quan đến mọi hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ. Xét theo nội dung kinh tế, chi phí quản
lý doanh nghiệp đợc chia thành:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận quản lý chung.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí về dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là bộ phận chi phí gián tiếp trong chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ trọng của bộ phận chi phí này phụ thuộc vào
đặc điểm sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

6
Việc phân loại chi phí kinh doanh theo cách này giúp doanh nghiệp tìm

ra điểm mạnh, điểm yếu của từng khâu để từ đó có biện pháp quản lý thích hợp
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp mình.
2.3. Phân loại chi phí kinh doanh theo tính chất biến đổi của chi phí so với
mức lu chuyển hàng hoá.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp đ-
ợc chia thành hai loại:
Chi phí bất biến: Là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ
không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể khi mức lu chuyển hàng hoá trong
doanh nghiệp thay đổi. Chi phí kinh doanh bất biến bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Trừ dần công cụ lao động nhỏ.
+ Lơng cán bộ gián tiếp.
+Tiền thuê kho, trụ sở trong một thời kỳ
Chi phí khả biến: Là những khoản chi phí biến động cùng với sự
thay đổi của mức lu chuyển hàng hoá. Sự phụ thuộc của chi phí kinh doanh khả
biến vào tổng mức lu chuyển hàng hoá và còn tuỳ thuộc vào tính chất của từng
khoản mục của chi phí kinh doanh khả biến. Chi phí kinh doanh khả biến bao
gồm:
+ Chi phí vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí về bao bì vật liệu đóng gói.
+ Lơng cán bộ trực tiếp.
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu,
Nh vậy, ta thấy khi mức lu chuyển hàng hoá thay đổi sẽ làm chi phí kinh
doanh thay đổi nhng sự thay đổi của các bộ phận chí phí là không giống nhau.
Chính vì thế, phân loại chi phí kinh doanh theo cách này sẽ giúp doanh nghiệp
thấy đợc mối tơng quan giữa doanh thu và chi phí để từ đó có cơ sở xây dựng kế
hoạch chi phí và lợi nhuận cho kỳ kế hoạch.

7
2.4. Phân loại chi phí kinh doanh theo nội dung kinh tế, yêu cầu quản lý tài

chính và hạch toán chi phí.
Cơ sở kinh tế của cách phân loại này dựa vào công dụng kinh tế, mục
đích sử dụng và địa điểm phát sinh của chi phí kinh doanh để sắp xếp thành
những khoản mục chi phí nhất định phù hợp với yêu cầu quản lý tài chính và
chế độ hạch toán hiện hành. Toàn bộ chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có
thể đợc chia thành các nhóm nh sau:
Chi phí vận chuyển hàng hoá: Là những chi phí phát sinh trong
quá trình vận chuyển hàng hoá từ khi mua vào đến khi bán ra. Thuộc nhóm này
bao gồm có: Cớc phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, khuân vác và tạp phí vận tải.
+ Cớc phí vận chuyển: Là số tiền thanh toán cho việc vận chuyển hàng
hoá thuê ngoài, chi phí tiền lơng, chi phí khai thác tài sản cố định, xăng dầu
cho những phơng tiện vận tải chuyên dùng của doanh nghiệp.
+ Chi phí bốc dỡ, khuân vác: Là các chi phí thuê công nhân bốc dỡ,
khuân vác hàng hoá lên xuống phơng tiện vận tải, từ phơng tiện vận tải vào kho,
bao gồm cả thuê ph ơng tiện vận tải bốc dỡ.
+ Tạp phí vận tải: Là các khoản chi phí thuê kho bãi tạm thời, lệ phí giao
thông và các chi phí cần thiết khác cho việc bảo quản hàng hoá trong quá trình
vận chuyển.
Chi phí thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá là các khoản chi
phí phát sinh trong quá trình mua, bảo quản và tiêu dùng hàng hoá (không kể
chi phí vận chuyển). Thuộc nhóm này gồm:
+ Tiền lơng và các khoản bảo hiểm cho ngời lao động tính theo tỷ lệ (%)
tiền lơng.
+ Tiền lơng thuê nhà cửa, công cụ lao động dùng cho việc mua bán và
bảo quản hàng hoá.
+ Chi phí sửa chữa bảo quản tài sản cố định bao gồm chi phí bảo dỡng,
sửa chữa tài sản cố định
+ Trừ dần công cụ lao động nhỏ.
+ Chi phí phân loại bao bì, đóng gói bảo quản hàng hoá chống h hỏng,
mất mát.

+ Chi phí về nguyên vật liệu, điện nớc dùng cho kinh doanh.

8
+ Chi phí quảng cáo.
+ Chi phí đào tạo cán bộ ngắn hạn.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá.
+ Chi phí hoa hồng trả cho đại lý.
+ Các chi phí khác.
Chi phí hao hụt tự nhiên của hàng hoá: Là các chi phí phát sinh về
hao hụt tự nhiên của hàng hoá kinh doanh do điều kiện tự nhiên và tính chất của
hàng hoá gây ra trong quá trình vận chuyển, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
Chi phí quản lý hành chính doanh nghiệp. Gồm có:
+ Lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng của nhân viên, cán bộ
quản lý.
+ Khấu hao và sửa chữa tài sản cố định, chi phí văn phòng.., dùng cho
quản lý doanh nghiệp.
III. Phạm vi áp dụng và nội dung chí phí kinh doanh của doanh nghiệp
trong kinh tế thị trờng.
3.1. Phạm vi của chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh trình
độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp. Nó có ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
ý nghĩa của việc quy định phạm vi chi phí kinh doanh.
- Việc xác định phạm vi chi phí kinh doanh có tác dụng làm cơ sở để tập hợp
đúng, đủ số chi phí phát sinh trong kỳ vào chi phí kinh doanh của kỳ đó, nhờ
vậy xác định giá vốn hàng hoá phục vụ cho chiến lợc bán hàng kinh doanh của
doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Đồng thời nó còn là cơ sở để
hạch toán đúng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở cho doanh
nghiệp phấn đấu thực hiện giảm phí thông qua việc thực hiện tốt kế hoạch lu
chuyển hàng hoá nhằm đạt đợc mức lợi nhuận tối đa.

Theo chế độ mới về quản lý tài chính doanh nghiệp của Bộ tài chính đã
quy định những khoản mục sau không đợc tính vào chi phí kinh doanh:

9
- Các khoản đã đợc tính vào chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt
động bất thờng, các khoản lỗ do liên doanh liên kết, lỗ từ các khoản đầu t khác.
- Các khoản thua lỗ, thiệt hại do chủ quan của đơn vị gây ra hoặc khách
quan đa lại đã đợc Chính phủ trợ cấp hoặc đợc bên thiệt hại, các công ty bảo
hiểm bồi thờng.
- Chi phí đi công tác nớc ngoài vợt định mức do nhà nớc quy định.
- Các khoản thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ nh khoản chi sự nghiệp
đã đợc ngân sách Nhà nớc, cơ quan cấp trên hoặc tổ chức khác hỗ trợ; Chi trả
lãi vay vốn đầu t xây dựng cơ bản trong thời kỳ công trình cha hoàn thành đa
vào sử dụng. Số lãi này đợc hạch toán vào chi phí đầu t xây dựng cơ bản.
- Các khoản đầu t xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định hữu hình và
vô hình, chi ủng hộ địa phơng: đoàn thể, tổ chức xã hội khác. Các chi phí cho
đào tạo, chi phí nghiên cứu khoa học. Nhóm chi phí này đợc bù đắp từ nguồn
vốn đầu t dài hạn của doanh nghiệp, vì vậy chúng không thuộc vào chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các khoản chi thuộc nội dung chi của nguồn kinh phí sự nghiệp, quỹ
phúc lợi, quỹ khen thởng; Các khoản chi trợ cấp khó khăn thờng xuyên, đột
xuất; Các khoản chi thởng nh: thởng năng suất, thởng thi đua; Các khoản chi về
văn hoá thể thao, vệ sinh, y tế Các khoản chi này không tính vào chi phí kinh
doanh bởi vì nguồn bù đắp chủ yếu của chúng lấy từ các quỹ chuyên dùng của
doanh nghiệp và sự đóng góp, ủng hộ của các tổ chức xã hội khác (nếu có).
- Các khoản chi khác: Các khoản tiền phạt nh: phạt vi phạm luật giao
thông, luật thuế, luật môi trờng, luật lao động, vi phạm chế độ báo cáo thống
kê, tài chính kế toán, vi phạm hợp đồng kinh tế thơng mại. Nếu do tập thể hoặc
cá nhân vi phạm pháp luật thì tập thể hoặc cá nhân phải nộp phạt sẽ không đợc
tính vào chi phí kinh doanh.

* Đối với các doanh nghiệp nhà nớc, Nhà nớc khống chế định mức chi
phí đối với một số loại chi phí nh: chi phí tiếp tân, hội họp, giao dịch đối ngoại,
chi phí đối ngoại do hội đồng quản trị quyết định mức chi cụ thể.
* Đối với doanh nghiệp độc lập: Giám đốc doanh nghiệp phải thoả thuận
với cơ quan quản lý vốn tài sản và bằng văn bản trớc khi ban hành quy chế và
định mức chi tiêu. Các khoản chi này phải có chứng từ hợp lệ gắn với kết quả
kinh doanh và không vợt quá mức khống chế tối đa quy định dới đây:

10
+ Doanh thu đến 5 tỷ đồng, mức chi phí thực tế không quá 5% số doanh
thu; phần doanh thu từ 5 đến 10 tỷ đồng đợc chi thêm không quá 2% trên số
doanh thu tăng thêm.
+ Phần doanh thu từ 10 đến 15 tỷ đồng đợc chi thêm không quá 1% trên
số doanh thu tăng thêm.
+ Phần doanh thu từ 50 đến 100 tỷ đồng đợc chi thêm không quá 0.1%
trên số doanh thu tăng thêm.
Đối với các đơn vị kinh doanh thơng mại, mức khống chế nêu trên đợc
xác định trên cơ sở chênh lệch giữa doanh thu với giá vốn hàng bán ra.
Các khoản chi sai, không đúng đối tợng hoặc không có tên, địa chỉ, chữ
ký của ngời nhận tiền thì phải thu hồi và nộp vào ngân sách Nhà nớc. Tuỳ theo
mức độ sai phạm, ngời duyệt chi phải bồi thờng, chịu trách nhiệm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định hiện hành.
3.2. Nội dung của chi phí kinh doanh.
Chi phí kinh doanh bao gồm có 3 loại chi phí: Là chi phí mua hàng, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí mua hàng chính là những chi phí phát sinh liên quan đến số lợng
hàng hoá mua về nhập kho của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng chính là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Loại chi phí này có chi phí quảng cáo, giao dịch,
giao hàng, hoa hồng bán hàng, lơng nhân viên bán hàng và chi phí gắn liền với

kho bảo quản sản phẩm hàng hoá.
Chi phí quản lý là loại chi phí gián tiếp bao gồm các chi phí hành chính,
tổ chức và chi phí văn phòng mà không thể xếp vào quá trình sản xuất hoặc tiêu
thụ hàng hoá dịch vụ.
3.2.1. Chi phí mua hàng.
Chi phí mua hàng bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản, lơng
cán bộ công nhân viên chuyên trách ở khâu mua hàng hoá, thuế, lệ phí, hoa
hồng ở khâu mua và các chi phí về bảo hiểm hàng hoá, tiền thuê kho bãi phát
sinh ở khâu mua hàng.
3.2.2. Chi phí bán hàng.

11
Chi phí bán hàng là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng
và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bán hàng gồm có:
- Chi phí nhân viên: Là các khoản chi trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói vận chuyển, bảo quản hàng hoá. Bao gồm tiền lơng, tiền công và
các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu bao bì: Là các khoản chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho
việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ nh chi phí vật liệu đóng gói
sản phẩm hàng hoá, chi phí vật liệu nhiên liệu dùng cho bảo quản bốc vác, vận
chuyển sản phẩm hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa
bảo quản tài sản cố định.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là các khoản chi về công cụ đồ dùng phục vụ
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nh dụng cụ đo lờng, phơng tiện tính
toán, phơng tiện làm việc. Công cụ dụng cụ là những vật dụng có trị giá thấp
hơn 5.000.000đ và thời gian sử dụng không quá một năm.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là khoản chi khấu hao tài sản cố định
ở bộ phận bảo quản bán hàng nh kho bãi, cửa hàng, phơng tiện bốc dỡ vận
chuyển, phơng tiện tính toán, đo lờng kiểm nghiệm chất lợng.
- Chi phi dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi mua ngoài phục vụ cho

khách hàng nh các chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định, tiền thuê kho,
tiền bốc vác vận chuyển hàng hoá tiêu thụ, hoa hồng cho các đại lý bán hàng
cho đơn vị nhận uỷ thác xuất nhập khẩu.
- Chi phí hao hụt định mức: Là số tiền tơng ứng với giá trị hàng hoá hao
hụt trong quá trình lu chuyển, bảo quản hàng hoá và do tính chất thơng phẩm
học của hàng hoá gây ra. Theo quy định của Nhà nớc thì chi phí này đợc chỉ
định và chỉ có hao hụt trong định mức mới đợc tính vào chi phí kinh doanh.
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí khác các chi phí kể trên
phát sinh trong chi phí bán hàng nh chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi
phí giới thiệu sản phẩm hàng hoá, chi quảng cáo chào hàng, chi hội nghị khách
hàng, chi bảo hành sản phẩm.
Những chi phí này phát sinh thực tế khó có thể ra định mức quản lý. Ngời
quản lý chi phí sao cho hợp lý để đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
3.2.3. Chi phí quản lý doanh nghiệp.

12
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao
động sống,lao động vật hoá phát sinh ở bộ phận quản lý chung của doanh
nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản mục: Chi phí tiền lơng,
các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của
nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ đồ dùng văn phòng,
khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế nhà
đất, các khoản lệ phí, các khoản chi phí về sửa chữa tài sản cố định, lãi phải trả
ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác, điện thoại điện nớc, chi hội nghị,
tiếp khách, công tác phí.
- Chi phí nhân viên quản lý: Là các khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả
cho cán bộ công nhân viên quản lý bao gồm tiền lơng, tiền phụ cấp, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Chi phí vật liệu quản lý: Là những khoản chi phí cho công tác quản lý

doanh nghiệp nh giấy, bút, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định,
công cụ đồ dùng ở bộ phận quản lý.
- Chi phí đồ dùng văn phòng: Là những khoản chi phí mua sắm và xuất
dùng các loại dụng cụ đồ dùng ở bộ máy quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là biểu hiện bằng tiền phần giá trị hao
mòn của tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp nh trụ sở làm việc, các
phòng ban, phơng tiện truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn
phòng.
- Chi phí về thuế, phí và lệ phí: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải
nộp cho Nhà nớc về các khoản nh thuế môn bài, thuế nhà đất thu trên vốn và
các khoản lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng: Là các khoản chỉ đợc lập về giảm giá hàng tồn kho,
nợ phải trả khó đòi trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản chi phí khác phát sinh ở bộ máy
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính ngoài các yếu tố trên nh chi phí tiếp
khách, hội nghị, công tác, phí tiền xe đi phép, đào tạo bồi dỡng cán bộ, lãi vay
vốn phải trả dùng cho sản xuất kinh doanh.
Theo quy định hiện hành thì các khoản chi phí trên đợc hạch toán vào chi
phí kinh doanh, việc xác định rõ phạm vi và nội dung chi phí kinh doanh có ý
nghĩa kinh tế lớn đối với công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng

13
và quản lý kinh tế nói chung của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải vừa đảm
bảo tính khoa học vừa phải đảm bảo tính thực tiễn để phù hợp với yêu cầu quản
lý trong từng thời kỳ nhất định.
3.3. Cơ cấu chi phí kinh doanh trong các mặt hàng xuất nhập khẩu.
Đối với những đơn vị có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá
thì chu kỳ kinh doanh dài hơn so với kinh doanh nội địa. Việc xuất nhập khẩu
trải qua nhiều giai đoạn nh kiểm nhận, kiểm tra tiêu chuẩn chất lợng, bốc xếp,
d trữ, vận chuyển Quá trình thanh toán tiền hàng cũng diễn ra lâu dài và phức

tạp hơn các đơn vị kinh doanh nội địa. Tuỳ theo loại giá mà đơn vị xuất nhập
khẩu hàng theo đó mà chi phí kinh doanh cần bao gồm cả chi phí vận chuyển,
bốc dỡ ngoài nớc và chi mua bảo hiểm.
Chính vì việc kinh doanh quốc tế phức tạp hơn kinh doanh nội địa nên cơ
cấu của chi phí kinh doanh cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá cũng phức
tạp hơn, gồm nhiều nội dung hơn.
3.3.1. Đối với hàng xuất khẩu.
Chi phí kinh doanh ở đây là tất cả những khoản chi phí phát sinh từ khi
nhận đợc hợp đồng xuất khẩu gồm có: Chi phí trả lãi tiền vay ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng (trong trờng hợp đơn vị phải vay tiền để thu mua hàng xuất
khẩu), chi phí mua hàng xuất khẩu, chi phí xuất kho vận chuyển, bảo quản hàng
xuất khẩu, phí thủ tục xuất khẩu nh lệ phí hạn ngạch xuất khẩu, giấy phép của
Bộ thơng mại, thủ tục hải quan, chi phí kiểm nghiệm hàng hoá xuất kho cho đến
khi hàng hoá xuất khẩu đợc đa ra khỏi cảng, ga và có đầy đủ bộ chứng từ theo
quy định của L/C hoặc hợp đồng (nếu thanh toán bằng phơng tiện khác).
3.3.2. Đối với hàng nhập khẩu.
Đó là toàn bộ những chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
cho đến khi thu đợc tiền bán hàng nhập khẩu. Các chi phí này gồm có:
- Chi phí mở L/C, thanh toán và điều chỉnh L/C (nếu nó thay đổi điều
khoản nào đó trong hợp đồng).
- Chi phí cam kết sử dụng vốn vay (trong trờng doanh nghiệp vay vốn của
ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng để nhập khẩu hàng hoá).
- Chi phí tiếp nhận hàng: Gồm có các chi phí tiếp nhận hàng từ tàu xuống
và chi phí hạ bãi (nếu cha làm xong thủ tục hải quan).
- Chi phí vận chuyển từ cảng về đến kho của doanh nghiệp.

14
- Chi phí bảo quản lắp ráp hàng nhập khẩu.
- Chi phí vận chuyển tới kho của khách hàng mua hàng nhập khẩu.
- Tuỳ theo điều kiện giao hàng mà đơn vị còn phải chi mua bảo hiểm

hàng nhập khẩu trên đờng vận chuyển.
- Các chi phí khác có liên quan cho tới khi thu đợc tiền bán hàng nhập
khẩu nh chi phí cho cán bộ đi đòi nợ
3.4. Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí kinh doanh
Xuất phát từ tầm quan trọng của chi phí kinh doanh đối với hoạt động
của doanh nghiệp. Chúng ta cần phải đi nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng để
thấy rõ hơn nguyên nhân của những biến động về chi phí trong quá trình kinh
doanh. Thông thờng các nhân tố này đợc chia thành hai nhóm chính là nhân tố
khách quan và nhân tố chủ quan.
Các nhân tố khách quan.
a) Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý của Nhà
nớc.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc. Nhà nớc có vai trò là ngời hớng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động
kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua luật kinh tế, cơ chế, chính sách kinh tế. Nhà nớc
tạo môi trờng hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, khuyến khích
doanh nghiệp đầu t vào những ngành nghề có lợi cho đất nớc, cho doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải tuân
thủ những chủ trơng, đờng lối, cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nớc đã nêu
ra. Đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nớc phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế
hiện hành, đó là các văn bản chính sách do Nhà nớc ban hành, có liên quan đến
các phơng pháp tính các khoản chi phí, cách thực hiện các khoản chi phí, các
chính sách quy định về cách tính tiền lơng, tiền thởng, chế độ thuế, lãi suất
ngân hàng, tiền điện, nớc Đó là chỗ dựa cơ bản cho công tác quản lý chi phí
kinh doanh của các doanh nghiệp.
b) ảnh hởng của nhân tố giá cả tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện thị trờng luôn biến đổi, giá cả hàng hoá cũng luôn có sự
thay đổi. Trớc hết giá cả nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ hoặc giá cả của các
lao vụ dịch vụ thay đổi làm thay đổi chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
giá cả của các loại nguyên vật liệu tăng lên thì chi phí kinh doanh sẽ tăng lên và


15
ngợc lại. Sự thay đổi giá cả dẫn đến tổng mức lu chuyển hàng hoá thay đổi và
làm cho tỷ suất chi phí lu thông cũng thay đổi. Vì vậy lựa chọn và vận dụng
việc thay thế các loại nguyên vật liệu với giá cả hợp lý vẫn đảm bảo chất lợng
kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là yếu tố quan trọng để giảm đợc chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc xác định mức độ ảnh hởng của nhân tố giả cả sẽ giúp cho doanh
nghiệp tính toán chi tiết các khoản chi phí, căn cứ vào những thời điểm có sự
thay giá phí để tính toán số chênh lệch đối với từng khoản mục chi phí. Từ đó
khi đánh giá mức độ giảm chi phí của doanh nghiệp cần phải loại trừ ảnh hởng
của nhân tố giá cả nói trên.
c) Sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
Những thành tựu khoa học kỹ thuật đem lại cho con ngời nhiều tiện ích,
giúp hoạt động của con ngời ngày càng dễ dàng hơn. Và trong những năm gần
đây khoa học kỹ thuật đã đặc biệt chứng minh sức mạnh của mình. Vì thế việc
áp dụng khoa học kỹ thuật là một tất yếu khách quan. Sử dụng công nghệ hiện
đại giúp doanh nghiệp cập nhật thông tin một cách nhanh nhất và từ đó có đợc
quyết định đúng đắn, kịp thời trong hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là
doanh nghiệp đã có cơ hội kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Ngoài ra cũng có một số nhân tố khác tác động tới chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp nh quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, lu thông tiền tệ
Về cơ bản đối với những nhân tố khách quan, doanh nghiệp khó có thể kiểm
soát đợc nhng vẫn phải xem xét, theo dõi để có biện pháp điều chỉnh kịp thời
tránh gây xáo trộn hoạt động sản xuất kinh doanh.

16
* Các nhân tố chủ quan.
a) ảnh hởng của mức lu chuyển hàng hoá và kết cấu của mức lu chuyển
hàng hoá tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Để thấy rõ ảnh hởng của nhân tố này, phải xác định mối quan hệ giữa chi
phí kinh doanh và mức lu chuyển hàng hoá trong kỳ của doanh nghiệp.
Ta biết chi phí kinh doanh của doanh nghiệp có thể đợc chia thành chi
phí cố định và chi phí biến đổi, theo cách phân loại này có thể xác định đợc
tổng mức chi phí kinh doanh theo công thức sau:
F = F
0
+ F

= F
0
+ F(M) (1)
Trong đó: F: Tổng mức chi phí kinh doanh.
F
0
: Chi phí cố định.
F

: Chi phí biến đổi.
Nh vậy khi mức tiêu thụ hàng hoá M trong kỳ của doanh nghiệp thay đổi
thì tổng mức chi phí kinh doanh F cũng thay đổi theo, thông thờng mức thay đổi
này tuân theo một quy luật nhất định. Ví dụ: Khi mức lu chuyển hàng hóa trong
kỳ tăng lên thì bộ phận chi phí biến đổi nh bao bì, vật liệu đóng gói, lơng khoán
doanh thu tăng lên một cách tơng ứng, trong khi chi phí cố định nh khấu hao
TSCĐ, chi phí văn phòng lại không thay đổi và do đó tổng mức chi phí kinh
doanh cũng tăng lên và tỷ suất chi phí kinh doanh lại có xu hớng ngợc lại:
Thật vậy từ (1) ta có :
M
F(M)
+

M
F
=
M
F
0
(2)
Theo công thức (2) thì chi phí biến đổi tính trên một đồng doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ không thay đổi thì tỷ suất chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp sẽ giảm xuống khi doanh thu tăng lên, bởi vì chi phí cố định
tính trên một đồng lu chuyển hàng hoá giảm xuống.
Kết cấu mức lu chuyển hàng hoá cũng tác động mạnh đến chỉ tiêu chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng thì hàng hoá
sẽ tiêu thụ nhanh, do đó sẽ có điều kiện giảm đợc chi phí bảo quản, hao hụt
hàng hoá nghĩa là có thể giảm đ ợc tổng mức chi phí kinh doanh trong kỳ và
ngợc lại.
b) Việc tổ chức, bố trí mạng lới kinh doanh của doanh nghiệp.

17
Việc tổ chức bố trí mạng lới kinh doanh, mạng lới kho hàng, trạm hàng
đến nơi tiêu thụ và các hình thức phục vụ khách hàng cũng ảnh hởng đến việc
tăng hay giảm chi phí kinh doanh. Đối với một doanh nghiệp mà biết kết hợp
phân bố mạng lới kinh doanh phù hợp, mở rộng phạm vi kinh doanh với các cửa
hàng, trạm hàng chi nhánh, tận dụng đợc các lợi thế vị trí mà doanh nghiệp sẵn
có sẽ làm cho việc giảm chi phí kinh doanh đồng nghĩa với việc lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng nhanh.. Ngoài ra việc chủ động đáp ứng nguồn hàng, tổ chức
kết hợp vận chuyển hợp lý để có thể giảm bớt đợc các khâu không cần thiết
tránh tình trạng phân bổ hàng hoá lộn xộn để hàng hoá ứ đọng trong kho quá
lâu.

c) Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Để điều hành hoạt động của doanh nghiệp cần thiết lập một bộ máy quản
lý. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp là nhân tố ảnh hởng trực
tiếp tới chi phí kinh doanh. Nếu bộ máy đợc tổ chức khoa học, sắp xếp số lợng
nhân viên hợp lý sẽ phát huy sức mạnh tập thể, tăng năng suất lao động, tạo
điều kiện để hoàn thành kế hoạch đề ra, đảm bảo thực hiện tốt hoạt động sản
xuất kinh doanh làm tiền đề cho việc tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và giảm chi
phí. Ngợc lại, nếu bộ máy tổ chức chồng chéo sẽ làm cho hoạt động của doanh
nghiệp gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, cũng nh thực hiện các kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có
hiệu quả, giảm doanh thu và tăng chi phí.
d) Trình độ quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí kinh doanh nói
riêng.
Yếu tố này cũng tác động mạnh đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
thơng mại. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý kinh tế có kế hoạch phù hợp với
thị trờng sản phẩm đầu ra và các yếu tố đầu vào một mặt sẽ tăng đợc doanh thu
mặt khác sẽ tiết kiệm đợc chi phí kinh doanh trong quá trình kinh doanh. Tổ
chức quản lý và hạch toán chi phí kinh doanh đã đợc thể hiện qua công tác kế
hoạch hoá chi phí kinh doanh trên cơ sở phục vụ tốt nhất kế hoạch doanh thu
của doanh nghiệp; Kế hoạch đợc soạn thảo có căn cứ khoa học sẽ làm cơ sở cho
việc tổ chức, kiểm tra kiểm soát quá trình thực hiện chi phí kinh doanh, từ đó
khai thác triệt để các nguồn lực và sử dụng chúng có hiệu quả cao nhất.
Ngoài ra, còn có những nhân tố khác thuộc về công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp, việc áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động kinh

18
doanh cña doanh nghiÖp, vv còng lµ c¸c nh©n tè ¶nh h… ëng tíi chi phÝ kinh
doanh cña doanh nghiÖp.

19

Kết luận chơng I
Nghiên cứu lý luận về chi phí kinh doanh(CPKD) và một số biện
pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp, chơng I của luận văn rút
ra một số kết luận cơ bản sau:
Dới góc độ nhìn nhận chi phí kinh doanh là toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định và đợc bù đắp bởi doanh thu kinh doanh ( hay thu
nhập) doanh nghiệp trong kỳ đó có thể thấy chi phí kinh doanh có vai trò, động
lực kinh tế quan trọng. Chính vì vậy, chi phí kinh doanh cần thiết đợc nghiên
cứu một cách chặt chẽ, đầy đủ và có hệ thống.
Đồng thời với các nghiên cứu về chi phí kinh doanh doanh nghiệp
cần phải căn cứ vào tình hình và điều kiện kinh doanh cụ thể để lựa chọn các
giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh thích hợp. Bên cạnh đó, thực hiện tốt
công tác quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh đảm bảo, nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Qua nghiên cứu khái niệm, vai trò, phân loại chi phí kinh doanh
cũng nh xác định phạm vi, nội dung chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp theo
cách nhìn nhận của Luận văn là thích hợp với việc triển khai các nghiên cứu và
tiến hành hạ thấp chi phí kinh doanh đối với các doanh nghiệp thơng mại Việt
Nam nói chung và các doanh nghiệp Việt Nam có tham gia hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
Sử dụng các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng CPKD,
đồng thời đa ra một số biện pháp cơ bản nhằm hạ thấp chi phí kinh doanh cần
tiếp tục đợc nghiên cứu phân tích và triển khai để có thể áp dụng một cách tơng
thích đối với điều kiện và đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp thơng
mại, đồng thời việc hạ thấp chi phí kinh doanh cần phải đảm bảo gắn liền với
công tác quản lý và sử dụng CPKD, phù hợp với chiến lợc phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng cần có những nghiên

cứu, triển khai và áp dụng các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh trong mối
quan hệ với tiến trình phát triển kinh tế, điều kiện cạnh tranh của thị trờng cũng
nh việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, nâng cao chất lợng quản lý doanh
nghiệp của doanh nghiệp.

20
Chơng II
thực trạng kinh doanh và chi phí kinh doanh các
mặt hàng thép tại tổng công ty thép Việt nam
I. Giới thiệu chung về Tổng công ty Thép Việt Nam.
1.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Thép Việt Nam.
Công nghiệp sản xuất thép là một trong những ngành công nghiệp quan
trọng đối với mỗi quốc gia, bởi thép là vật liệu chủ yếu tạo cơ sở phát triển của
nhiều ngành công nghiệp khác cũng nh cho xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, nó
có vai trò quyết định trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nớc. Để
tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nâng cao chất lợng công trình cơ sở hạ
tầng, kỹ thuật công nghệ, chế tạo các nớc trên thế giới đều quan tâm chú trọng
đầu t phát triển ngành công nghiệp thép của nớc mình. ở Việt Nam, để thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế thị trờng, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
từng bớc hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, Đảng và Nhà nớc ta đặc
biệt quan tâm tới sự phát triển của ngành công nghiệp thép.
Tổng công ty Thép Việt Nam đợc thành lập theo Quyết định số 344/TTg,
ngày 04 tháng 7 năm 1994 của Thủ tớng Chính Phủ trên cơ sở hợp nhất Tổng
công ty Thép và Tổng công ty Kim Khí thuộc bộ công nghiệp nặng - nay là Bộ
Công Nghiệp. Ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tớng Chính phủ ký Quyết định
số 255/TTg thành lập lại Tổng công ty Thép Việt Nam tổ chức hoạt động theo
mô hình Tổng công ty Nhà nớc -Tổng công ty 91 và theo Nghị định số 03/CP,
ngày 25 tháng 01 năm 1996, Giấy phép đăng ký kinh doanh số 109621 ngày 05
tháng 02 năm 1996 do Bộ kế hoạch và Đầu t cấp.

Tổng công ty Thép Việt Nam có tên giao dịch đối ngoại là: VIETNAM
STEEL CORPORATION. Tên viết tắt :VSC. Địa chỉ văn phòng Tổng công ty
Thép Việt Nam: số 91, Phố Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 84-4-8561795; 8561807; 8561808/ Fax: 84-4-8561815.
Tổng công ty Thép Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc đợc Thủ tớng
Chính phủ xếp hạng đặc biệt. Theo quyết định thành lập của Thủ tớng Chính
phủ Tổng công ty có nhiệm vụ kinh doanh thép, một số kim loại khác và các
loại khoáng sản có liên quan theo chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
của Nhà nớc về phát triển các kim loại này: bao gồm xây dựng kế hoạch phát

21
triển, đầu t, tạo nguồn vốn đầu t, xây dựng, sản xuất, kinh doanh xuất nhập
khẩu, tiêu thụ sản phẩm và cung ứng vật t, thiết bị liên quan đến ngành thép,
tiến hành các hoạt động kinh doanh khác phù hợp với pháp luật, chính sách Nhà
nớc.
Tổng công ty Thép Việt Nam chịu sự quản lý Nhà nớc của Chính phủ,
trực tiếp là các Bộ Công nghiệp, Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội và các Bộ, Ngành, cơ quan thuộc Chính phủ do
Chính phủ phân cấp quản lý theo Luật Doanh nghiệp Nhà nớc. Các cơ quan
quản lý Nhà nớc ở địa phơng (Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng ) với t cách
là cơ quan quản lý Nhà nớc trên địa bàn lãnh thổ đợc Chính phủ quy định và
phân cấp quản lý một số mặt hoạt động của Tổng công ty theo quy định của
pháp lệnh hiện hành.
Văn phòng Tổng công ty Thép đợc coi nh là một đơn vị thành viên của
Tổng công ty. Văn phòng Tổng công ty có vốn do Tổng công ty cấp, có bộ máy
quản lý điều hành, theo mẫu quy định của Nhà nớc, tự chịu trách nhiệm tài sản
hữu hạn trong phạm vi số vốn do nhà nớc giao cho quản lý và sử dụng, mở đợc
tài khoản đồng Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng trong và ngoài nớc theo
quy định của pháp luật.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý bộ máy của Văn phòng Tổng công ty Thép Việt

Nam
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành Tổng công ty đợc tổ chức theo quy
định của Luật Doanh nghiệp Nhà nớc và Điều lệ Tổng công ty do Chính phủ
phê chuẩn. Hiện nay, Tổng công ty Thép Việt Nam có bộ máy quản lý và điều
hành Tổng công ty, 14 đơn vị thành viên và 7 doanh nghiệp liên doanh với nớc
ngoài, 1 doanh nghiệp liên doanh trong nớc. Các đơn vị thành viên Tổng công
ty và doanh nghiệp liên doanh đợc phân bố trên các tỉnh, thành phố trọng điểm
của cả nớc nh Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Nghệ An, Đà
Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh, Bà rịa- Vũng tàu, Cần Thơ, Bình Dơng và các khu
công nghiệp lớn.
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp của Tổng công ty Thép Việt Nam theo mô
hình trực tuyến chức năng- cơ cấu quản trị này đang đợc áp dụng phổ biến hiện
nay. Theo cơ cấu này, ngời lãnh đạo doanh nghiệp đợc sự giúp sức của tập thể
lãnh đạo để chuẩn bị các quyết định, hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết
định đối với cấp dớiBên cạnh mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng, để linh
hoạt, chủ động trong điều hành công việc và phát huy đợc trí tuệ, năng lực của
đội ngũ chuyên gia, Văn phòng của Tổng công ty còn vận dụng cơ cấu tổ chức

22
quản lý doanh nghiệp theo dạng ma trận, tập hợp đội ngũ chuyên gia của nhiều
bộ phận chức năng nhằm nghiên cứu, xây dựng dự án, phơng án chiến lợc hay
chơng trình cho từng lĩnh vực cụ thể. Ví dụ nh Hội đồng t vấn thẩm định tài
chính dự án đầu t, Ban chỉ đạo một số lĩnh vực, Tổ nghiên cứu chiến lợc kinh
doanh, mạng lới tiêu thụ sản phẩm, vv .
Bí quyết thành công của mô hình tổ chức bộ máy của Tổng công ty Thép
Việt Nam là có cơ chế quản lý nội bộ tốt, đảm bảo phân phối điều hoà các lợi
ích tạo động lực phát triển. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành
Tổng công ty theo:
1/ Hội đồng quản trị Tổng công ty.
Hội đồng quản trị Tổng công ty thực hiện chức năng quản lý hoạt động

của Tổng công ty theo quy định của Điều lệ Tổng công ty, Luật Doanh nghiệp
Nhà nớc và chịu trách nhiệm trớc Thủ tớng Chính phủ, trớc pháp luật về hoạt
động và phát triển của Tổng công ty theo chức năng, nhiệm vụ đợc Nhà nớc
giao.
Hội đồng quản trị Tổng công ty có 5 thành viên do Thủ tớng Chính phủ
bổ nhiệm. Hội đồng quản trị gồm : Chủ tịch Hội đồng quản trị và 4 thành viên,
trong đó 1 thành viên kiêm Tổng giám đốc Tổng công ty, 1 thành viên kiêm Tr-
ởng ban kiểm soát Tổng công ty, 2 thành viên phụ trách các lĩnh vực tài chính,
đầu t, kinh doanh, nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo nhân lực.
Giúp việc Hội đồng quản trị có Tổ chuyên viên giúp việc do Hội đồng
quản trị thành lập, gồm 3 chuyên viên là các chuyên gia về các lĩnh vực khoa
học công nghệ, kinh doanh, tài chính. Ngoài ra, Hội đồng quản trị đợc sử dụng
bộ máy giúp việc của Tổng giám đốc Tổng công ty tham mu về các lĩnh vực khi
cần thiết.
2/ Ban kiểm soát Tổng công ty.
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị
kiểm tra, giám sát các hoạt động điều hành của Tổng giám đốc Tổng công ty,
Giám đốc các đơn vị thành viên Tổng công ty và Bộ máy giúp việc của Tổng
giám đốc theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có 5 thành viên, gồm Trởng ban là Uỷ viên Hội đồng quản
trị và 4 thành viên giúp việc, gồm 1 thành viên chuyên trách và 3 thành viên
kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát do Chủ tịch Hội đổng quản trị bổ
nhiệm.

23
3/ Ban giám đốc Tổng công ty.
3.1/ Tổng giám đốc Tổng công ty.
Tổng giám đốc Tổng công ty là Uỷ viên Hội đồng quản trị do Thủ tớng
Chính phủ bổ nhiệm. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty
ngời có quyền điều hành cao nhất trong Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc

Hội đồng quản trị, trớc Thủ tớng Chính phủ và trớc pháp luật về điều hành hoạt
động của Tổng công ty.
3.2/ Phó Tổng giám đốc Tổng công ty.
Tổng công ty có 2 phó Tổng giám đốc do Bộ trởng Bộ Công nghiệp bổ
nhiệm. Các phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng công ty đợc Tổng giám đốc phân công hoặc uỷ quyền và
chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc, trớc Hội đồng quản trị Tổng công ty, trớc
pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công thực hiện.
Kế toán trởng phụ trách phòng kế toán tài chính Tổng công ty, giúp Tổng
giám đốc chỉ đạo tổ chức công tác kế toán, tài chính, kiểm toán nội bộ và thống
kê của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị
Tổng công ty và trớc pháp luật về nhiệm vụ của mình.
4/ Bộ máy giúp việc Tổng công ty.
Tổng công ty có 6 phòng chuyên môn, nghiệp vụ và 1 Trung tâm do
Tổng giám đốc Tổng công ty thành lập. Các Phòng, Trung tâm Tổng công ty có
120 ngời, thực hiện chức năng tham mu, giúp việc Tổng giám đốc trong điều
hành hoạt động của Tổng công ty.
4.1/ Phòng Tổ chức Lao động :
Tham mu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực về
tổ chức quản lý, đổi mới doanh nghiệp; cán bộ và đào tạo nhân lực; lao dộng và
tiền lơng; t vấn pháp luật; thanh tra; cử cán bộ đi học tập, công tác nớc ngoài và
làm thủ tục cho khách nớc ngoài vào Tổng công ty công tác ở cơ quan Tổng
công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty.
4.2/ Phòng Kế toán Tài chính :

24
Tham mu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực kế
toán, tài chính, đầu t, kiểm toán nội bộ và thống kê ở cơ quan Tổng công ty và
các đơn vị thành viên Tổng công ty.
4.3/ Phòng Kinh doanh và xuất nhập khẩu :

Tham mu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực
nghiên cứu thị trờng, giá cả hàng hoá, tiêu thụ sản phẩm, cân đối sản lợng và
xuất, nhập khẩu của Tổng công ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty. Chức
năng kinh doanh của Văn phòng do phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đảm
nhiệm.
4.4/ Phòng Kế hoạch và Đầu t :
Tham mu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực xây
dựng và tổng hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh, đầu t, liên doanh liên kết kinh
tế, xây dựng cơ bản, theo dõi và quản lý liên doanh của cơ quan Tổng công ty
và các đơn vị thành viên Tổng công ty.
4.5/ Phòng Kỹ thuật :
Tham mu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực
nghiên cứu khoa học công nghệ luyện kim, tiêu chuẩn đo lờng, chất lợng sản
phẩm, an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, môi trờng của cơ quan Tổng công
ty và các đơn vị thành viên Tổng công ty.
4.6/ Văn phòng :
Tham mu, giúp việc Tổng giám đốc Tổng công ty trong các lĩnh vực tổng
hợp báo cáo, tiếp nhận và phân phối công văn, tài liệu đi và đến Tổng công ty;
tiếp và đón khách vào làm việc tại Tổng công ty; bố trí và sắp xếp chơng trình,
lịch làm việc, hội họp của Tổng công ty; thi đua, khen thởng; y tế và quản trị
văn phòng ở cơ quan Tổng công ty. Văn phòng này là cấp phòng tham mu làm
chức năng hành chính quản trị trong cơ quan Tổng công ty Thép Việt Nam.
4.7/ Trung tâm hợp tác lao động với nớc ngoài :
Nghiên cứu thị trờng lao động trong nớc và nớc ngoài để tổ chức đào tạo,
tuyển chọn đa lao động Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty thép Việt Nam.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty Nhà nớc đợc
Thủ tớng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty 91- mô

25

×