Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.94 KB, 72 trang )

Mục lục
Mục lục..................................................................................................................................1
Danh mục các bảng biểu, sơ đồ sử dụng trong Luận văn......................4
Danh mục các ký hiệu viết tắt sử dụng trong Luận văn......................5

Từ viết tắt..............................................................................................................5
Giải thích...............................................................................................................5
Mở đầu....................................................................................................................................5

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................5
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................5
3. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn.....................................................................6
4. Phơng pháp nghiên cứu......................................................................................6
5. Những đóng góp của Luận văn..........................................................................6
6. Tên và kết cấu của Luận văn..............................................................................6
Chơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và
lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nớc........6
Chơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và
lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng..............................................7
công ty Nhà nớc.............................................................................................................7

1.1. Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận của tập
đoàn kinh doanh....................................................................................................7
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tập đoàn kinh doanh.....................................7
1.1.1..2. Khái niệm tập đoàn kinh doanh.................................................................8
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của tập đoàn kinh doanh ........................................9
1.1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tập đoàn kinh doanh:...............................................11
1.1.2. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh
doanh...................................................................................................................13
1.1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu............................................................14
1.1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí................................................................15


1.1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận.........................................16
1.3. Những yếu tố ảnh hởng đến sự khác biệt trong cơ chế quản lý doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của Tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà níc.........23

1


1. Hình thức sở hữu ............................................................................................25
2. Lĩnh vực hoạt động .........................................................................................25
3. Các mối quan hệ quản lý ................................................................................26
Chơng 2: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam..................................................27

2.1. Khái quát về Tổng công ty Than Việt Nam....................................................27
2.1.1.1. Quá trình hình thành Tổng công ty Than Việt Nam......................................27
2.1.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam...........................31
2.1.2. Vị trí cđa Tỉng c«ng ty Than ViƯt Nam trong nỊn kinh tế quốc dân.........32
2.1.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Than Việt Nam............32

Trong đó: Xuất khẩu...............................................................................33
2.2. Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng công
ty Than Việt Nam.....................................................................................................37
2.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu...........................................................37

Tên chỉ tiêu.....................................................................................40
Năm 2001.......................................................................................40
Doanh thu toàn ngành..............................................................................................40

2.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí................................................................41


Tên chỉ tiêu.................................................................................43
Năm 2001...................................................................................................................43
Chi phí toàn ngành......................................................................................................43

Chỉ tiêu.......................................................................................................................44
2.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận.......................................45
Tên chỉ tiêu................................................................................................................48
Lợi nhuận toàn ngành...............................................................................................48

2.3. Đánh giá cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của TVN............49
2.3.1. Những điểm phù hợp với mô hình tập đoàn kinh doanh: ..........................49
2.3.2. Những điểm cha phù hợp với mô hình tập đoàn kinh doanh và nguyên
nhân.....................................................................................................................51
Thứ nhất, cơ chế quản lý doanh thu cha đảm bảo quản lý nguồn thu, phát huy đợc
lợi thế ngành và hớng tới sự phát triển của Tổng công ty sang mô hình tập đoàn.
............................................................................................................................51

2


và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng ................................53
công ty Than Việt Nam..............................................................................................53

3.1. Định hớng phát triển theo mô hình tập đoàn của tổng công ty than Việt
Nam. ..........................................................................................................................54
3.1.1. Chủ trơng của Đảng và Chính phủ Việt Nam chuyển Tổng công ty Than
Việt Nam theo mô hình tập đoàn.........................................................................54
3.1.3. Những cơ sở để xây dựng Tổng công ty Than Việt Nam theo mô hình tập
đoàn.....................................................................................................................57
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo

mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam........................................61
3.2.1.1. Đối với cơ chế quản lý doanh thu...........................................................61
3.2.1.2. Đối với cơ chế quản lý chi phí................................................................62
3.2.1.3. Đối với cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận.......................................64
3.2.1.4. Thực hiện cơ chế thởng phạt trong quản lý thu, chi phí và lợi nhuận trong
tập đoàn...............................................................................................................66
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ:........................................................................................67
3.2.2.1. Thành lập Công ty Tài chính ngành Than...................................................67
3.2.2.2. Thiết lập cơ chế điều hoà vốn trong tập đoàn qua Công ty Tài chính..............67
3.3. Kiến nghị với Nhà nớc......................................................................................69
3.3.1. Nhà nớc cần tiếp tục hoàn thiện môi trờng kinh doanh, tạo điều kiện cạnh tranh
công bằng, bình đẳng và thực sự trao quyền chủ động cho các doanh nghiệp..............69
3.3.2. Cần thiết lập quan hệ sở hữu về vốn giữa Nhà nớc và Doanh nghiệp Nhà nớc...71
3.3.3. Thành lập Công ty Đầu t Tài chính của Nhà nớc...........................................72
3.3.4. Nhà nớc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đối với mô hình Tổng công ty theo
các hớng sau:....................................................................................................73
Kết luận..............................................................................................................................75
tài liệu tham kh¶o......................................................................................................77

3


Danh mục các bảng biểu, sơ đồ sử dụng trong Luận văn
Trang
Biểu 1: Kết quả các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của TVN giai đoạn 1998-2002............33
Biểu 2: Biểu tổng hợp doanh thu cđa TVN...............................................................40
BiĨu 3: BiĨu tỉng hỵp chi phÝ theo ngành của TVN.................................................43
Biểu 4: Biểu tổng hợp chi phí theo loại chi phí của TVN.........................................44
Biểu 5: Biểu tổng hợp lợi nhuận trớc thuế toàn ngành của TVN..............................48
Biểu 6: Một số kết quả chỉ tiêu SXKD chủ yếu khác của TVN................................48

Mô hình tổ chức Tập đoàn Than Việt Nam .............................................................60
Sơ ®å tỉ chøc cđa Tỉng c«ng ty Than ViƯt Nam......................................................79

4


Danh mục các ký hiệu viết tắt sử dụng trong Luận văn

TT

Từ viết tắt

Giải thích

1.

CBCNV :

Cán bộ công nhân viên

2.

DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nớc

3.


HĐQT

:

Hội đồng quản trị

4.

KHKT

:

Khoa học kỹ thuật

5.

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

6.

TGĐ

:

Tổng giám đốc


7.

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

8.

TVN

:

Tổng công ty Than ViÖt Nam

5


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong quá trình đổi mới khu vực kinh tế Nhà nớc. Trong đó, trọng tâm là các
doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN), đợc coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng và
yêu cầu phải xúc tiến với nhịp độ nhanh nhng vững chắc có hiệu quả hơn. Một trong
những giải pháp lớn đợc đề cập tới trong Nghị quyết Hội nghị Trung ơng III khoá IX là
thành lập các Tổng công ty Nhà nớc theo hớng tập đoàn kinh doanh, tạo nền tảng cho
sự phát triển kinh tế đất nớc và cho các doanh nghiệp Nhà nớc có thể cạnh tranh với
các đối tác nớc ngoài. Để chủ trơng lớn này đợc thực hiện cần phải có cơ chế và chính
sách phù hợp áp đụng cho các Tổng công ty.
Căn cứ tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Tổng công ty

Than Việt Nam đà xây dựng xong đề án tổng thể về sắp xếp tổ chức theo hớng chuyển
Tổng công ty Than Việt Nam sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con
và trình Thủ tớng Chính phủ. Tổng công ty Than Việt Nam là một trong những Tổng
công ty có ảnh hởng quan trọng đối với sự phát triển chung của xà hội. Để đảm bảo
khả năng phát triển vững chắc và chuyển đổi mô hình từ Tổng công ty sang mô hình
tập đoàn kinh doanh, Tổng công ty Than Việt Nam cần có những biến đổi sâu sắc về
mọi mặt, với chính sách hợp lý để đáp ứng nhu cầu một cách toàn diện, đặc biệt là cơ
chế quản lý tài chính nói chung và quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận nói riêng
bởi nó tác động xuyên suốt trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Từ thực tế đó, tôi
mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và
lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích về mặt lý luận cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của
Tập đoàn kinh doanh và sự cần thiết chuyển Tổng công ty Nhà nớc theo mô hình tập
đoàn kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí lợi nhuận của Tổng
công ty Than Việt Nam.
- Luận văn đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu,
chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam.

5


3. Phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Nghiên cứu các nội dung cơ bản của cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của tập đoàn và Tổng công ty Nhà nớc.
Phạm vi nghiên cứu là cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong
Tổng công ty Than Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phơng pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phơng pháp duy vât

biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lê nin để luận giải các vấn đề kinh tế liên quan. Luận
văn sử dụng phơng pháp hệ thống kết hợp với phơng pháp tổng hợp phân tích tình hình
thực tiễn, khảo sát thu thập tại Tổng công ty Than Việt Nam.
5. Những đóng góp của Luận văn
Một là: Làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí
và lợi nhuận của Tập đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nớc.
Hai là: Phân tích rõ thực trạng và những tồn tại của cơ chế quản lý doanh thu,
chi phí và lợi nhuận trong Tổng công ty Than Việt Nam.
Ba là: Đa ra một số giải pháp cơ bản để hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu,
chi phí và lợi nhuận theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam.
6. Tên và kết cấu của Luận văn
Tên Luận văn: Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
theo mô hình tập đoàn trong Tổng công ty Than Việt Nam.
Kết cấu Luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn đợc chia
thành 3 chơng:
Chơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập
đoàn kinh doanh và Tổng công ty Nhà nớc
Chơng 2: Thực trạng cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong Tổng
công ty than Việt Nam.
Chơng 3: Hoàn thiện cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận theo mô
hình tập đoàn trong Tổng c«ng ty than ViƯt Nam.

6


Chơng 1: Cơ sở lý luận về cơ chế quản lý doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh và Tổng
công ty Nhà nớc.
1.1. Tập đoàn kinh doanh và cơ chế quản lý doanh thu, chi

phí, lợi nhuận của tập đoàn kinh doanh.
1.1.1.Tập đoàn kinh doanh.
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của tập đoàn kinh doanh.
Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn kinh doanh trên thế giới gắn liền
với lịch sử phát triển của Chủ nghĩa T bản. Quá trình hình thành của tập đoàn kinh
doanh là sự phát triển khách quan, đáp ứng đòi hỏi sự tích tụ và tập trung t bản. Sự phát
triển lực lợng sản xuất T Bản Chủ Nghĩa đà thúc đẩy sự thay đổi trong hình thức tổ
chức kinh doanh và làm xuất hiện các kiểu liên kết tập đoàn. Mặt khác các chính sách
của Chính phủ cũng có tác động rất lớn đối với sự phát triển của các tập đoàn kinh
doanh, các tập đoàn kinh doanh đợc hình thành theo các phơng thức sau:
- Hình thành tập đoàn do mở rộng quy mô và chia nhỏ công ty: phơng thức hình
thành tập đoàn một cách tự nhiên là dựa trên sự mở rộng quy mô của công ty tiến tới
tách ra thành một số công ty hoạt động trên một lĩnh vực nhất định. Giữa các công ty
mới đợc thành lập và công ty ban đầu (công ty mẹ) tồn tại mối liên hệ kinh tế tài chính chặt chẽ. Nhiều tập đoàn của Nhật Bản đợc hình thành theo phơng thức này.
- Hình thành do liên kết, sát nhập tự nhiên: Đây là con đờng hình thành các tập
đoàn kinh doanh đầu tiên trong lịch sử. Một số công ty có liên hệ nhất định về thị trờng, sản phẩm, nguyên liệu hoặc công nghệ tự nguyện liên minh lại theo kiểu Cartel
hay Trust. Trong quá trình phát triển, nhiều tổ chức Cartel, Trust, đà tan vỡ, nhng cũng
có nhiều tổ chức loại này đợc cơ cấu lại và phát triển.
Quá trình tập trung đà góp phần đẩy nhanh quá trình thành lập tập đoàn kinh
doanh. Quá trình này diễn ra theo những phơng thức khác nhau bằng con đờng thôn
tính theo kiểu cá lớn nuốt cá bé thông qua việc mua lại các công ty nhỏ yếu hơn, biến
chúng thành bộ phận không thể tách rời của công ty mẹ theo con đờng tự nguyện sát
nhập với nhau thành công ty lớn hơn chống lại nguy cơ bị thôn tính, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trờng. ở các nớc công nghiệp hoá đi sau, các tập đoàn kinh doanh
đợc hình thành và phát triển chủ yếu bằng tích tụ và liên doanh nhằm tăng nhanh vốn,

7


khả năng sản xuất và khả năng chuyển giao công nghệ nớc ngoài, khả năng cạnh tranh

nhằm chống lại nguy cơ bị các công ty nớc ngoài thôn tính.
1.1.1..2. Khái niệm tập đoàn kinh doanh.
Dựa trên những giác độ nghiên cứu và phân tích khác nhau ngời ta đa ra một số
khái niệm khác nhau về tập đoàn kinh doanh. Có tác giả nêu ra khái niệm về tập đoàn
kinh doanh nh sau: tập đoàn kinh doanh là một thực thể kinh tế thực hiện sự liên kết
giữa các thành viên là các doanh nghiệp có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích đợc gọi bằng các tên khác nhau nh: Hiệp hội, liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty theo mô
hình tập đoàn, tập đoàn kinh doanh...
Theo khái niệm trên, tập đoàn kinh doanh là thể hiện bởi các liên kết kinh tế
giữa các chủ thể kinh doanh và quan hệ với nhau về công nghệ, lợi ích giữa các chủ thể
thành viên.
Theo các tác giả của từ điển thơng mại Anh - Pháp - Việt, khái niệm tập đoàn đợc hiểu nh sau: Một nhóm các công ty bao gồm công ty mẹ và các công ty khác mà
nó kiểm soát hay trong đó nó tham gia. Mỗi công ty bản thân nó cũng có thể kiểm soát
các công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác. Theo quan niệm này, đặc trng chủ yếu
của tập đoàn kinh doanh là cấu trúc và sự kiểm soát của một công ty lớn nhất (công ty
mẹ) trong tổ hợp của công ty đó.
Trên thực tế, ở nhiều nớc, hình thức biểu hiện, tên gọi và đặc điểm của các tổ
chức kinh tế dới dạng tập đoàn kinh doanh rất đa dạng và phong phú. Sự phát triển của
lực lợng sản xuất và những thay đổi trong tổ chức kinh doanh những năm gần đây đÃ
và đang có những tác động nhất định đối với hình thức biểu hiện của tập đoàn kinh
doanh. Những yếu tố đó thể hiện rõ nhất các sắc thái biến đổi của tập đoàn kinh doanh
trong thời gian gần đây có thể ®a ra mét sè ®iĨm chđ u sau ®©y:
- Møc độ liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên đà và đang đợc điều chỉnh
trong các tập đoàn kinh doanh, kèm theo đó là sự cải cách về kiểm soát và chiến lợc
phát triển chung của cả tập đoàn.
- Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của cả tập đoàn và các đơn vị thành viên đà và
đang thay đổi nhiều trong tập đoàn kinh doanh, kể cả một số công ty đà có những thay
đổi lớn về lĩnh vực kinh doanh để thích ứng với môi trờng kinh doanh hiện nay.
Từ phân tích trên, ta có thể đa ra một khái niệm chung về tập đoàn kinh doanh
nh sau: tập ®oµn kinh doanh lµ mét thùc thĨ kinh tÕ cã quy m« lín bao gåm mét sè tỉ


8


chức thành viên có mối liên kết với nhau về kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin,
đào tạo, nghiên cứu; với một cấu trúc tổ chức nhất định, đợc kiểm soát và điều hành
bởi một bộ máy quản lý thống nhất. Tập đoàn là một hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh đặc biệt nhng có thể biểu hiện dới hình thức tổ chức và cấu trúc đa dạng.
1.1.1.3. Những đặc điểm cơ bản của tập đoàn kinh doanh
Nghiên cứu một số tập đoàn kinh doanh của các nớc nh: Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Thuỷ Điển, Hàn Quốc, Thái Lan... Có thể nhận thấy một số nét đặc thù của tập đoàn
kinh doanh trong điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia và trong từng thời kỳ lịch
sử. Mặc dù các tập đoàn kinh doanh hết sức đa dạng và có những sắc thái khác nhau,
nhng có thể thấy những đặc điểm chung nhất của tập đoàn kinh doanh nh sau:
- Đặc điểm về cấu trúc và tổ chức: Hầu hết các tập đoàn kinh doanh là tổ hợp
của nhiều công ty thành viên. Các công ty thành viên chịu sự chi phối của một công ty
lớn nhất, đó là công ty mẹ. Công ty mẹ nắm cổ phần các công ty thành viên và tạo
thành một cấu trúc giống nh các vệ tinh quay quanh hạt nhân.
- Đặc điểm về qui mô: hầu hết các tập đoàn kinh doanh có qui mô rất lớn về vốn,
lao động, doanh thu và thị trờng, có phạm vi hoạt động rộng với các chi nhánh không
chỉ hoạt động trong phạm vi lÃnh thổ quốc gia mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Qui mô của tập đoàn có thể biĨu hiƯn díi mét sè chØ tiªu nh: tỉng sè vốn, tổng tài sản
hay doanh thu; số nớc có chi nhánh hay văn phòng đại diện; thị phần đối với một loại
hay một nhóm các sản phẩm chủ yếu.
- Đặc điểm về ngành và lĩnh vực kinh doanh: Mặc dù đặc điểm nổi bật của các
tập đoàn kinh doanh là hoạt động đa ngành, nhng vẫn có một số tập đoàn kinh doanh
trong một số lĩnh vực tơng đối hẹp. Điều đó minh hoạ cho cả hai xu hớng phát triển
của tập đoàn kinh doanh. Xu hớng thứ nhất là phát triển đa dạng hóa, đa ngành phân
tán rủi ro và tăng khả năng chi phối thị trờng. Xu hớng thứ hai là phát triển chuyên
môn hoá sâu để khai thác thế mạnh và chuyên môn, bí quyết công nghệ, uy tín đặc biệt
trong ngành. Các xu hớng này thể hiện khác nhau tuỳ theo ngành nghề kinh doanh,

lĩnh vực hoạt động. Tuy nhiên ngời ta sẽ nhận thấy hiện nay xu hớng đa dạng hóa thể
hiện rõ nét hơn.
Hiện nay, do sức ép ngày càng tăng của cạnh tranh toàn cầu, nên hầu hết các tập
đoàn không ngừng mở rộng cả quy mô và phạm vi hoạt động. Tính chất đa ngành, đa
lĩnh vực đang có chiều hớng vợt trội hơn so với tính chất chuyên ngành. Một số tËp

9


đoàn không chỉ mở rộng lĩnh vực hoạt động mà còn tìm cách đa dạng hoá lĩnh vực đầu
t của họ để phân tán rủi ro, thông qua việc nắm giữ cổ phiếu và các tài sản tài chính
trong một số ngành khác.
Các mối liên kết kinh tế giữa các đơn vị thành viên của tập đoàn kinh doanh có
ảnh hởng to lớn đối với sức cạnh tranh và khả năng phát triển của đoàn kinh doanh.
Trong thập kỷ 80, các liên kết nội bộ giữa các công ty con với công ty mẹ và giữa
chúng với nhau còn tơng đối lỏng lẻo so với hiện nay. Quá trình quốc tế hoá và cạnh
tranh gay gắt đà tạo ra sức ép buộc các tập đoàn phải cải tổ cơ cấu và tăng cờng liên kết
và phối hợp chiến lợc trong tập đoàn.
Qua nghiên cứu một số tập đoàn kinh doanh ở các nớc khác nhau cho thấy; các
tập đoàn kinh doanh có những hình thức tổ chức rất đa dạng và linh hoạt tuỳ thuộc vào
một số nhân tố nhất định; ở đây chỉ đề cập tới một số hình thức tổ chức tập đoàn chủ
yếu nhất:
- Hình thức thứ nhất: Quan hệ liên kết giữa các thành viên tơng đối lỏng lẻo
thông qua các thoả thuận hoặc cam kết hợp tác. Trong hình thức này, các công ty thành
viên tham gia tập đoàn chịu sự giàng buộc tơng đối lỏng lẻo, các thành viên có tính độc
lập cao. Thông thờng cơ sở tồn tại loại hình tập đoàn này là thoả thuận hoặc tạo ra sự
liên kết mềm giữa các thành viên để tăng thêm lợi thế cho nhóm thành viên đó. Các
công ty thành viên ký kết hợp đồng thoả thuận với nhau về những nguyên tắc chung
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nh xác định qui mô sản xuất, hợp tác nghiên cứu
và trao đổi bằng phát minh sáng chế kỹ thuật, qui định giá cả và thị trờng tiêu thụ... Về

tổ chức, có ban quản trị chung điều hành các hoạt động phối hợp của tập đoàn theo đờng lối chung thống nhất, nhng các công ty thành viên vẫn giữ nguyên tính độc lập về
tổ chức sản xuất và thơng mại.
- Hình thức thứ hai: mối liên kết giữa các công ty thành viên rất chặt chẽ, mức
độ phụ thuộc lẫn nhau rất cao, các đơn vị thành viên bị hạn chế tính độc lập. Nói chung
với hình thức này, cơ sở kinh tế của sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ tập đoàn là quyền
sở hữu, giữa các công ty thành viên có sự nắm giữ cổ phiếu của nhau hoặc có một công
ty mạnh nhất chi phối cả tập đoàn. Về mặt cấu trúc, có thể có ba dạng khác nhau của
hình thức này.

10


Thứ nhất, các công ty thành viên có liên kết dọc về công nghệ sử dụng đầu ra
của nhau: ví dụ một tập đoàn gồm các công ty khai khoáng, luyện kim, chế tạo máy và
sản xuất cấu kiện kim loại nh tập đoàn Mitsubishi.
Thứ hai, tập đoàn có liên kết theo chiều ngang: Trong loại hình này các công ty
có quan hệ với nhau về sản phẩm hay dịch vụ bổ trợ cho nhau hoặc các sản phẩm cho
cùng một nhóm khách hàng hoặc cùng nhóm mục tiêu sử dụng. Ví dụ: trong tập đoàn
LG (Hàn Quốc) có công ty sản xuất máy tính, công ty sản xuất máy in, máy
photôcopy và thiết bị văn phòng, công ty sản xuất giấy...Các công ty này có thể tạo
thành một tổ hợp để tạo lợi thế chung.
Thứ ba, kiểu liên kết hạt nhân: Giữa các công ty thành viên có sự liên kết về
công nghệ, hoặc thị trờng ... nhng xoay quanh một nhóm sản phẩm mũi nhọn. Ví dụ:
tập đoàn Generel Motor cung cấp một số loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau, nhng sản
xuất ôtô là hạt nhân của cả tập đoàn.
Chúng ta cần thấy rằng: các mối liên kết và hình thức nói trên là tơng đối, luôn
biến đổi do tác động của môi trờng kinh tế, xà hội và tiến bộ KHKT.
- Hình thức thứ ba: Do sự phát triển cao của thị trờng tài chính, hình thành kiểu
tập đoàn có hạt nhân liên kết là công ty tài chính. Công ty mẹ là công ty tài chính nắm
giữ cổ phần chi phối các công ty con. Sự phát triển cao của thị trờng tài chính và công

nghệ thông tin cho phép một công ty chi phối nhiều công ty khác thông qua quyền sở
hữu cổ phiếu. Do đó, các công ty trong tập đoàn không nhất thiết có mối liên hệ về sản
phẩm, công nghệ hay kỹ thuật.
Hình thức công ty mẹ kiểu này đang trở lên phổ biến. Công ty mẹ là một công
ty kiểm soát một hoặc nhiều công ty khác, thông thờng bằng cách nắm giữ đa số cổ
phiếu của các công ty chi nhánh. Đối với một số lợng lớn các công ty với số vốn tập
hợp lại lớn hơn rất nhiều vốn của chính nó vì công ty mẹ chỉ nắm giữ một nửa hay
thậm chí ít hơn một nửa số cổ phiếu của các công ty chi nhánh của nó.
1.1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tập đoàn kinh doanh:
Các tập đoàn kinh doanh đà và đang đóng một vai trß quan träng trong nỊn kinh
tÕ cđa nhiỊu níc cũng nh nền kinh tế toàn cầu. Việc hình thành tập đoàn kinh doanh
có ý nghĩa quan trọng sau:
- Làm tăng sức mạnh kinh tế và khả năng cạnh tranh cuả cả tập đoàn cũng nh
từng đơn vị thành viên trong tập đoàn.

11


Tập đoàn kinh doanh cho phép các nhà kinh doanh huy động đợc nguồn lực về
vật chất, con ngời và nguồn lực to lớn trong xà hội vào quá trình sản xuất kinh doanh
hình thành những công ty hiện đại, có qui mô và tiềm lực kinh tế lớn. Việc hình thành
các tập đoàn kinh doanh cho phép hạn chế tới mức tối đa sự cạnh tranh giữa các công
ty thành viên: mặt khác nhờ mối liên hệ chặt chẽ giữa các công ty sẽ tạo ra điều kiện
thuận lợi cho việc thống nhất phơng hớng và chiến lợc phát triển kinh doanh của cả tập
đoàn. Đồng thời, nâng cao khả năng cạnh tranh để chống lại sự cạnh tranh của các tập
đoàn khác, đặc biệt là các tập đoàn t bản nớc ngoài.
- Tập đoàn kinh doanh có khả năng tập trung điều hoà vốn:
Thành lập các tập đoàn kinh doanh là một đòi hỏi thực tế và khách quan nhằm
hạn chế về vốn của từng công ty riêng biệt. Nguồn vốn của cả tập đoàn kinh doanh đợc
huy động từ các công ty thành viên và theo hình thức khác đợc pháp luật cho phép và

tập trung đầu t vào những lĩnh vực, những dự án hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng
vốn bị phân tán trong những công ty nhỏ. Nguồn vốn tập trung của tập đoàn đợc sử
dụng bởi các công ty mẹ. Thực chất các công ty mẹ không phải là ngân hàng vì nó
không nhận tiền gửi của các tầng lớp dân c. Công ty mẹ huy động vốn từ các công ty
thành viên và điều hoà vốn đầu t vào những lĩnh vực cần phát triển, các công ty thành
viên sẽ trả lÃi theo cổ phần mà nó đóng góp. Công ty mẹ cũng có thể huy động vốn từ
các công ty thành viên theo hình thức vay với lÃi suất thoả thuận.
Nh vậy, nhờ việc thành lập các tập đoàn kinh doanh mà vốn của các công ty
thành viên đợc sử dụng vào những lĩnh vực hiệu quả nhất, những dự án tốt nhất, tạo ra
sức mạnh quyết định cho sự phát triển của tập đoàn. Do có việc huy động vốn giữa các
công ty với nhau, vốn của công ty này đợc huy động vào công ty khác và ngợc lại đÃ
giúp cho các công ty liên kết với nhau chặt chẽ hơn, quan tâm tới hiệu quả nhiều hơn từ
đó mà phát huy đợc hiệu quả nguồn vốn của từng công ty và cả tập đoàn.
- Thành lập tập đoàn là giải pháp hữu hiệu cho việc đẩy mạnh nghiên cứu triển
khai ứng dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh của các công ty thành
viên vì:
+ Hoạt động nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đòi hỏi một lợng vốn rất lớn
mà mỗi công ty riêng rẽ khó có khả năng huy động. Tập trung điều hoà vốn sẽ có tác
động tích cực trong việc tạo ®iỊu kiƯn cho triĨn khai, nghiªn cøu øng dơng khoa học
công nghệ mới vào sản xuất .

12


+ Các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ lớn đòi hỏi phải có sự
hợp tác của đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và các phòng thí nghiệm, các thiết bị
nghiên cứu khác. Chỉ trên cơ sở liên kết các công ty lại mới tạo đợc tiềm năng nghiên
cứu khoa học to lớn đó.
+ Tập đoàn kinh doanh có tác dụng to lớn trong việc cung cấp, trao đổi thông tin
và những kinh nghiệm quan träng trong viƯc tỉ chøc nghiªn cøu øng dơng khoa học

công nghệ giữa các công ty thành viên.
+ Sự hợp tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong tập đoàn cho phép
các công ty thành viên có khả năng đa nhanh kết quả nghiên cứu vào thực tiễn trên qui
mô rộng lớn, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng và thu hồi nhanh,
giảm đợc tác động sấu do hao mòn vô hình gây ra.
- Tập đoàn kinh doanh với hình thức là các công ty ®a qc gia cã ý nghÜa rÊt
lín, ®ỵc coi nh là giải pháp quan trọng giúp các nớc công nghiệp hoá đi sau thực hiện
chiến lợc chuyển giao công nghệ từ nớc ngoài một cách có hiệu quả nhất.
Các thông tin và kinh nghiệm trong chuyển giao công nghệ từ các công ty thành
viên đợc phổ biến rộng rÃi trong tập đoàn, do đó tránh đợc những sai lầm do thiếu
những hiểu biết cơ bản trong chuyển giao công nghệ nớc ngoài. Sự phối hợp thống nhất
giữa các công ty thành viên trong thực hiện chiến lợc công nghệ chung thông qua sự
chỉ đạo của một trung tâm thống nhất, tạo điều kiện cho việc lựa chọn khâu quan trọng
có ý nghĩa đột phá trong chuyển giao công nghệ với chi phÝ thÊp nhÊt, gi¶m l·ng phÝ vỊ
vèn, tËp trung đợc nguồn lực vào thực hiện những mục tiêu chiến lợc có lợi cho tất cả
các công ty thành viên và cả tập đoàn.
1.1.2. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập đoàn kinh
doanh.
Cơ chế là những cách thức những phơng thức và công cụ qua đó ngời ta thực
hiện quá trình hoạt động của mình.
Cơ chế quản lý là một hệ thống các nguyên tắc, hình thức phơng pháp quản lý
trong những giai đoạn khác nhau của nền sản xuất xà hội.
Cơ chế quản lý tài chính là những phơng thức công cụ qua đó quá trình quản lý
tài chính đợc thực hiÖn.

13


Cơ chế quản lý tài chính của một doanh nghiệp bao gồm rất nhiều yếu tố cấu
thành và có liên quan đến một loạt các vấn đề khác nhau. Tuy nhiên cơ chế quản lý tài

chính bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
-Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản;
-Cơ chế quản lý doanh thu và chi phí;
-Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận;
-Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý tài chính trong tập đoàn kinh doanh là khâu có ý nghĩa quan
trọng quyết định trong toàn bộ cơ chế quản lý của tập đoàn. Nội dung cơ chế quản lý
tài chính trong tập đoàn kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, trong phạm vi
của Luận văn chỉ nghiên cứu cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của tập
đoàn, cụ thể là:
1.1.2.1. Nội dung cơ chế quản lý doanh thu.
Doanh thu đợc thực hiện sau quá trình sản suất và cung ứng sản phẩm, giúp cho
các doanh nghiệp thu hồi vốn, xác định kết quả và tái sản xuất kinh doanh của chu kỳ
tiếp theo. Nh vậy, doanh thu chịu tác động của nhiều yếu tố nh: khách hàng, thời hạn
thanh toán, các điều kiện thanh toán...Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải có cơ
chế doanh thu nh thế nào để đảm bảo thu hồi vốn một cách nhanh nhất và hiệu quả
cao. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà ngời ta có thể lựa chọn, xây dựng một
phơng thức quản lý doanh thu sao cho phù hợp với tình hình và đặc điểm kinh doanh
của đơn vị.
Cũng nh các doanh nghiệp, doanh thu của tập đoàn bao gồm: doanh thu từ hoạt
động sản suất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu từ hoạt động
bất thờng. Cơ chế doanh thu của tập đoàn phụ thuộc rất nhiều vào mô hình hoạt động,
lĩnh vực kinh doanh đa ngành và tính chất sở hữu của từng tập đoàn. Có thể thấy cơ chế
quản lý doanh thu của tập đoàn có các hình thức chủ yếu sau:
- Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức tập trung:
Hình thức này tồn tại trong các tập đoàn chi phối mạnh các công ty thành viên
và thực hiện quản lý chặt chẽ doanh thu của các công ty con. Trên cơ sở đó xác định
doanh thu của toàn bộ tập đoàn cùng với việc xác định doanh thu của các đơn vị thành
viên.


14


- Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức phân tán:
Theo hình thức này, chỉ có các đơn vị thành viên xác định doanh thu, không xác
định doanh thu chung cho toàn bộ tập đoàn, hoặc nếu có chỉ xác định mang tính thống
kê để làm căn cứ cho những hoạch định chiến lợc kinh doanh chung của tập đoàn. Hình
thức này thờng tồn tại ở những tập đoàn có mối liên kết lỏng giữa công ty mẹ và các
công ty thành viên.
- Cơ chế quản lý doanh thu theo hình thức hỗn hợp:
Hình thức này thờng áp dụng đối với mô hình tập đoàn kinh doanh đa dạng về
hình thức sở hữu, đa dạng về hình thức liên kết trong tập đoàn. Trong các quan hệ liên
kết có thể phân chia thành dạng liên kết chặt và liên kết lỏng. Đối với các đơn vị thực
hiện liên kết chặt thì thực hiện quản lý tập trung doanh thu. Đối với đơn vị có mối liên
kết lỏng thì việc quản lý doanh thu thờng hớng theo mục đích quản trị và tổng hợp số
liệu để có một chiết lợc tổng thể chung của tập đoàn. Nh vậy, đây là hình thức kết hợp
cả hai hình thức trên tạo ra một cơ chế quản lý doanh thu theo kiểu hỗn hợp.
1.1.2.2. Nội dung cơ chế quản lý chi phí.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao
phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp đà bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Dới góc độ doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì doanh nghiệp phải bỏ
ra chi phí nhất định nh khấu hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu, tiền lơng... đó là những chi phí sản xuất thực tế doanh nghiƯp ph¶i bá ra. Thùc
chÊt, chi phÝ s¶n xt của doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào
đối tợng tính giá thành nhất định, nó là phần vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình
sản xuất kinh doanh.
Việc quản lý chi phí đối với tập đoàn đợc thực hiện thông qua các cơ chế quản
lý chi phí do tập đoàn ban hành. Cơ chế này đợc xây dựng trên cơ sở quy định của Nhà
nớc về quản lý chi phí và căn cứ vào đặc thù sản xuất kinh doanh tập đoàn. Việc quản

lý chi phí đối với tập đoàn cũng phụ thuộc nhiều vào cơ cấu tổ chức hoạt động, đặc
điểm sản xuất kinh doanh, tính chất ngành nghề kinh doanh cũng nh mức độ sở hữu
chi phối lẫn nhau trong tập đoàn. Cơ chế quản lý chi phí của tập đoàn kinh doanh bao
gồm mét sè h×nh thøc sau:

15


- Cơ chế quản lý theo hình thức khoán chi phí:
Một số tập đoàn kinh doanh đa ngành, phát triển nhanh trên qui mô rộng. Trong
quá trình kinh doanh phát sinh nhiều khoản chi phí, trong đó có nhiều khoản chi khó lợng hoá hoặc qui chuẩn thống nhất theo một định mức nhất định. Do đó, trong trờng
hợp này tập đoàn thờng thực hiện cơ chế quản lý chi phí theo phơng thức khoán theo
một chỉ tiêu nào đó nh: khoán chi theo doanh thu, theo tốc độ phát triển sản phẩm...
- Cơ chế quản lý theo hình thức áp dụng định mức:
Một số tập đoàn kinh doanh đơn ngành, với đặc điểm kinh doanh trong một
hoặc một số sản phẩm, thì các khoản mục chi phí phát sinh không nhiều và dễ lợng
hoá, dễ so sánh giữa các đơn vị thành viên và với định mức chuẩn của Nhà nớc. Khi đó,
các tập đoàn có xu hớng quản lý chi phí bằng việc xây dựng các định mức chi phí. Trên
cơ sở các định mức này, các đơn vị thành viên áp dụng cho các đơn vị mình. Nh vậy về
cơ bản tập đoàn có thể quản lý thống nhất chi phí kinh doanh trong tập đoàn và có thể
kiểm soát chi phí của các đơn vị thành viên.
- Cơ chế quản lý theo hình thức hỗn hợp:
Đối với một số tập đoàn, trong quá trình hoạt động có nhiều chỉ tiêu chi phí lặp
đi lặp lại và hình thành một tiêu chuẩn chung trong cơ chế quản lý chi phí của cả tập
đoàn. Bên cạnh đó việc mở rộng hoạt động trên nhiều lĩnh vực của tập đoàn ở các quốc
gia khác nhau mà tại đó có những tiêu chuẩn về chỉ số giá tiêu hao, vật t, lao động ...
khác nhau khiến tập đoàn không thể quản lý hết đợc. Do đó, mỗi công ty con hoạt
động tại những quốc gia khác nhau lại phải căn cứ vào đặc thù ở từng nớc để có cơ chế
quản lý riêng cho phù hợp. Một số trờng hợp khuyến khích phát triển, tuỳ từng điều
kiện ngời ta lại có thể áp dụng linh hoạt từ cơ chế áp dụng định mức sang cơ chế khoán

và ngợc lại. Chính vì vậy, hình thức quản lý chi phí theo kiểu hỗn hợp là cơ chế quản lý
rất linh hoạt và là hình thức phổ biến đối với tập đoàn hiện nay.
1.1.2.3. Nội dung cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận.
Cũng nh các doanh nghiệp, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh
kết quả kinh doanh của tập đoàn. Lợi nhuận trong một kỳ kế toán của tập đoàn là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu thùc hiƯn trong kú vµ tỉng chi phÝ cđa kú đó. Nh vậy,
cơ chế quản lý lợi nhuận chịu ảnh hởng nhiều của cơ chế quản lý doanh thu và cơ chế
quản lý chi phí nh đà đề cập ở trên vì nó là kết quả của hai chỉ tiêu này. Vì vậy, trong

16


phạm vi nghiên cứu của Luận văn không đề cập đến cơ chế hình thành lợi nhuận mà
chỉ xem xét cơ chế quản lý lợi nhuận đối với tập đoàn.
Phù hợp với cơ chế quản lý doanh thu, chi phí nêu trên, trong tập đoàn kinh
doanh thờng quản lý lợi nhuận theo các hình thức sau:
- Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức tập trung:
Một số tập đoàn thờng tiến hành quản lý và hạch toán tập trung lợi nhuận, tức là
xác định và tổ chức hạch toán lợi nhuận tập trung cho toàn bộ tập đoàn, sau đó mới
thực hiện phân phối lợi nhuận cho các đơn vị thành viên. Hình thức này thờng đợc áp
dụng đối với tập đoàn có qui mô nhỏ, sản phẩm của các đơn vị thành viên có quan hệ
mật thiết với nhau, hay nói cách khác sản phẩm của công ty con này là yếu tố đầu vào
của một công ty con khác, các công ty con trong tập đoàn có mối liên hệ chặt chẽ (thờng là đối với các tập đoàn sản xuất ôtô, thiết bị điện tử...)
- Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức phân tán:
Theo hình thức này, các đơn vị thành viên xác định lợi nhuận riêng của đơn vị
mình. Mô hình này thờng áp dụng đối với tập đoàn có mối liên kết lỏng và thực hiện
kinh doanh đa ngành, các sản phẩm ít có ảnh hởng lẫn nhau, tập đoàn chỉ đóng vai trò
điều tiết chung về thị trờng, tài chính, hay thực hiện xây dựng mục tiêu phát triển chiến
lợc.
- Cơ chế quản lý lợi nhuận theo hình thức hỗn hợp:

Hình thức này tồn tại phổ biến hơn cả, đó là cơ chế quản lý lợi nhuận theo kiểu
vừa tập trung, vừa phân tán. Trong mô hình này sẽ tồn tại một số công ty con hạch toán
độc lập, chỉ phụ thuộc một cách tơng đối vào sự kiểm soát của tập đoàn về quan hệ lợi
nhuận kinh doanh. Bên cạnh đó vì mối quan hệ sở hữu chặt chẽ nên một số công ty con
việc quản lý lợi nhuận sẽ do tập đoàn quản lý và hạch toán tập trung toàn bộ hoặc một
phần lợi nhuận. Các công ty con này cũng tiến hành quản lý và hạch toán phần lợi
nhuận còn lại của mình và thực hiện phân phối. Phần lợi nhuận hạch toán tập trung tại
tập đoàn đợc sư dơng ®Ĩ thùc hiƯn nghÜa vơ nép th víi Nhà nớc, phân phối vào các
quĩ tập trung tại tập đoàn để thực hiện điều tiết sản xuất kinh doanh. Mô hình này thờng áp dụng với mô hình tập đoàn tồn tại nhiều mối quan hệ sở hữu và kinh doanh
nhiÒu lÜnh vùc.

17


1.2. Cơ chế quản lý doanh thu chi phí và lợi nhuận trong
Tổng công ty Nhà nớc.
1.2.1. Cơ sở hình thành và vai trò của Tổng công ty Nhà nớc.
* Cơ sở hình thành Tổng công ty Nhà nớc.
Trong định hớng phát triển kinh tế đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đà chủ trơng
thành lập Tổng công ty theo hớng tập đoàn kinh doanh. Ngày 7/3/1994, Chính phủ ra
quyết định số 91/TTg về việc thí điểm thành lập các Tổng công ty Nhà nớc hoạt đông
theo mô hình tập ®oµn kinh doanh. Mơc ®Ých cđa viƯc thÝ ®iĨm nµy là tạo điều kiện
thúc đẩy tích tụ tập trung vốn nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời chủ trơng xoá
bỏ dần chế độ Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản, sự phân biệt doanh nghiệp trung
ơng, doanh nghiệp địa phơng và tăng cờng vai trò Nhà nớc đối với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả của nền kinh tế.
Tổng công ty Nhà nớc là Doanh nghiệp Nhà nớc có qui mô lớn bao gồm nhiều
đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ
thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong một số chuyên ngành kinh tế,
kỹ thuật chính, do Nhà nớc thành lập nhăm tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn

hoá và hợp tác sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao: nâng cao khả năng và
hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn công ty đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế.
Tổng công ty đặc biệt quan trọng do thủ tớng Chính phủ qui định thành lập, các
Tổng công ty khác do Bộ trởng Bộ quản lý ngành kinh tÕ - kü tht, Thđ trëng c¬ quan
ngang Bé, Thđ trởng cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.
* Tổng công ty Nhà nớc thể hiện một số vai trò chủ yếu sau:
- Tăng cờng sức mạnh kinh tế, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, các đơn
vị thành viên Tổng công ty Nhà nớc cho phép huy động các nguồn lực vật chất, con ngời và các nguồn vốn to lớn của XÃ hội và quá trình sản xuất kinh doanh tạo sự hỗ trợ
trong việc cải thiện cơ cấu sản xuất hiện đại và có qui mô lớn, hạn chế tối đa sự cạnh
tranh giữa các đơn vị thành viên, sự thống nhất các công ty tạo điều kiện để các Tổng
công ty thống nhất chiến lợc kinh doanh chống lại sự cạnh tranh của các tập đoàn khác,
đặc biệt là các tập đoàn t bản nớc ngoài. Việc thành lập mô hình của Tổng công ty hay
các tập đoàn kinh tế còn có ý nghĩa to lớn trong việc bảo hộ sản xuất, chống lại sự

18


thâm nhập của các tập đoàn kinh doanh nớc ngoài và có thể trở thành các tập đoàn kinh
doanh quốc tế.
- Việc thành lập các Tổng công ty Nhà nớc khắc phục đợc những hạn chế về vốn
của các Công ty thành viên và lợi ích chung của toàn Tổng công ty. Mặt khác, vốn đợc
chu chuyển liên tục giữa các đơn vị thành viên tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các
công ty nhằm phát huy hiệu quả từng công ty thành viên và lợi ích chung của toàn
Tổng công ty.
- Việc thành lập các Tổng công ty Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi cho việc
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh. Muốn đổi mới
công nghệ còn phải có các nguồn vốn lớn, trong khi đó các công ty thành viên lại
không có đủ khả năng về vốn, vì vậy việc huy động vốn và khơi thông các nguồn vốn
nhàn rỗi là hết sức cần thiết. Hơn nữa, mỗi công ty đều có thế mạnh nhất định về trình

độ khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm chuyên môn, do đó việc kết hợp giữa các Công ty
sẽ tạo ra tiềm năng to lín vỊ khoa häc, trong viƯc tiÕp nhËn chun giao công nghệ
hiện đại, phù hợp với chi phí hợp lý.
1.2.2. Những đặc trng cơ bản của Tổng công ty Nhà nớc.
Tổng công ty Nhà nớc có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu và thị trờng.
Các Tổng công ty thờng chiếm phần lớn thị trờng về lĩnh vực và Tổng công ty cung
cấp. Phạm vi hoạt động của Tổng công ty rất rộng, có nhiều chi nhánh hầu hết các tỉnh
thành trong cả nớc và các nớc khác trên toàn thế giới.
Tổng công ty Nhà nớc là tổng hợp các công ty: công ty mẹ và các công ty thành
viên. Công ty mẹ sở hữu số lợng cổ phần lớn trong các công ty thành viên, nó chi phối
các công ty thành viên về chiến lợc phát triển và các định chế tài chính. Tổng công ty
nhà nớc có nhiều đơn vị thành viên hạch toán độc lập, đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc, đơn vị sự nghiệp và các công ty liên doanh, cổ phần. Các công ty thành viên
thực hiện việc quản lý tài chính trên cơ sở các văn bản quy định của pháp luật và sự
phân cấp của Tổng công ty.
Tổng công ty Nhà nớc hoạt động trong một hay nhiều lĩnh vực. Mỗi Tổng công
ty đều cố định hớng mũi nhọn hoạt động kinh doanh trong những lĩnh vực quan trọng
và then chốt của nền kinh tế, là doanh nghiệp chủ đạo trong lĩnh vực đó nh: Tổng công
ty dầu khí, Tổng công ty điện lực, Tổng công ty Than...

19


Mỗi Tổng công ty Nhà nớc quản lý tập trung một số mặt nh: Huy động, quản lý
sử dụng vốn, nghiên cứu triển khai, đào tạo, xây dựng chiến lợc phát triển, chiến lợc thị
trờng, chiến lợc sản phẩm. Nh vây, Tổng công ty Nhà nớc hoạt động vừa mang tÝnh
kinh doanh nh c¸c doanh nghiƯp kh¸c võa mang tÝnh liên kết, quản lý kinh tế đối với
các công ty thành viên.
1.2.3. Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tổng công ty Nhà nớc.
Cơ chế quản lý mới ở nớc ta hiện nay là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà

nớc bằng pháp luật, chính sách và các công cụ khác. Nhà nớc đóng vai trò điều hành
kinh tế vĩ mô nhằm phát huy vai trò tích cực, hạn chế và ngăn ngừa các mặt của thị trờng. Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp đợc thể hiện bằng những qui định,
chế độ, qui chế của Nhà nớc nhằm thực hiện sự quản lý đối với tài chính doanh nghiệp.
Hình thức biểu hiện là những Văn bản luật, Pháp lệnh, Nghị định ...Cơ chế quản lý tài
chính còn đợc thể hiện qua các qui chế, qui định của doanh nghiệp đối với hoạt động
tài chính của doanh nghiệp đó. Những quy chế, quy định này, phải tuân theo các văn
bản pháp quy của Nhà nớc có liên quan, không trái pháp luật và là bớc cụ thể hoá các
cơ chế của Nhà nớc dối với hoạt động tài chính của các doanh nghiệp đó. Những qui
chế, qui định này, phải tuân theo các văn bản pháp quy của Nhà nớc có liên quan,
không trái pháp luật và là bớc cụ thể hoá các cơ chế của Nhà nớc đối với hoạt động tài
chính của các doanh nghiệp. Nh vậy, cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp là sự kết
hợp các mối quan hệ tài chính cần đợc giải quyết giữa Nhà nớc với doanh nghiệp và
mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó. Đối với Tổng công ty thì cơ chế quản lý tài
chính của Tổng công ty là sự kết hợp các mối quan hệ cần đợc giải quyết giữa Nhà nớc
với Tổng công ty và mối quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên,
quan hệ giữa các doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty với nhau.
Theo Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nớc kèm theo Quyết định
số 838/TC/TCDN ngày 28/8/1996 và Quyết định số 935/TC/QĐ/TCDN ngày
1/11/1996 Về việc sửa đổi bổ sung Quy chế tài chính mẫu làm cơ sở cho các Tổng
công ty Nhà nớc xây dựng quy chế quản lý tài chính của từng Tổng công ty thì thì cơ
chế quản lý doanh thu, chi phí lợi nhuận trong Tổng công ty đợc quy định nh sau:
1.2.3.1. Cơ chế quản lý doanh thu:
Doanh thu của Tổng công ty bao gồm doanh thu của các doanh nghiệp thành
viên trong Tổng công ty. Doanh thu gồm các loại:

20


-Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá,
cung ứng dịch vụ trên thị trờng, sau khi đà trừ đi khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá

bán hàng, hàng bán bị trả lại, thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nớc khi thực hiện việc
cung cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nớc.
Các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng ngay trong
nội bộ của doanh nghiệp cũng phải đợc hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm xác định doanh thu là ngời mua đà xác định thanh toán, không phụ
thuộc tiền đà thu hay cha.
-Doanh thu từ hoạt động tài chính, nh: mua bán tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu,
cho thuê tài sản, các hoạt động liên doanh, thu tiền gửi, tiền lÃi cho vay
-Doanh thu khác nh: Các khoản tiền phạt, nợ đà xoá nay thu hồi đợc, thu do hoà
nhập, các khoản dự phòng đà trích năm trớc nhng không sử dụng, thu thanh lý, nhợng
bán tài sản; và các khoản thu khác.
Tổng công ty phân cấp, uỷ quyền cho các đơn vị thành viên quản lý các khoản
thu theo qui định của Nhà nớc và điều lệ cụ thể của các doanh nghiệp thành viên.
1.2.3.2. Cơ chế quản lý chi phÝ:
Chi phÝ cđa Tỉng c«ng ty bao gåm chi phí của các đơn vị thành viên và chi phí
của cơ quan Tổng công ty.
Chi phí của các doanh nghiệp thành viên bao gồm:
-Chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm các yếu tố: nguyên, nhiên vật liệu; tiền
lơng và phụ cấp lơng; các khoản nộp tính theo lơng nh b¶o hiĨm x· héi, b¶o hiĨm y tÕ,
kinh phÝ công đoàn; khấu hao tài sản cố định; các khoản dịch vụ thuê ngoài và các chi
phí khác bằng tiền.
-Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (bao gồm cả kinh phí nộp
cấp trên) phát sinh trong năm đợc phân bổ cho hàng hoá, dịch vụ bán ra trong năm.
-Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi cho việc mua bán trái phiếu, tín
phiếu, cổ phiếu, tiền, khấu hao cơ bản tài sản cố định cho thuê, chi phí hoạt động liên doanh.
-Chi phí hoạt ®éng kh¸c bao gåm: Chi phÝ cho viƯc thu håi các khoản nợ đà xáo,
chi cho việc thu tiền phạt, và chi phí nhợng bán thanh lý tài sản.
Khoản chi hoa hồng môi giới không đợc áp dụng cho các đối tợng là đại lý của
doanh nghiệp, các khoản khách hàng đợc chỉ định, các chức danh quản lý của doanh
nghiệp, những nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm. Mức hoa


21


hồng môi giới do Giám đốc quyết định và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và pháp
luật về quyết định đó.
Mức khống chế các khoản chi hội họp, tiếp khách giao dịch do hội đồng quản
trị phê duyệt cho các doanh nghiệp thành viên, nhng không vợt mức khống chế của
Nhà nớc qui định.
Ngoài các khoản chi trên, doanh nghiệp đợc tính vào các khoản chi phí: Các
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng công nợ
khó đòi, dự phòng giảm giá các khoản đầu t tài chính theo hớng dẫn của bộ tài chính;
khoản trợ cấp cho ngời thôi việc theo qui định của bộ Luật lao động; khoản bảo hành
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí của Tổng công ty:
Kinh phí hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành của Tổng công ty đợc huy
động từ các doanh nghiệp thành viên. Mức huy động hàng năm do Tổng giám đốc đề
nghị và hội đồng quản trị phê duyệt, sau đó có ý kiến bằng văn bản của cơ quan Tài
chính. Tổng công ty sử dụng các khoản kinh phí này theo chế độ hiện hành.
1.2.3.3. Cơ chế quản lý và phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận của Tổng công ty là lợi nhuận của các doanh nghịêp thành viên Tổng
công ty.
Lợi nhuận của các doanh nghiệp thành viên là chênh lẹch giữa tổng số tiêu thụ
và tổng chi phí, bao gồm các khoản thuế theo luật định của các hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Lợi nhuận phát sinh còn bao gồm lợi nhuận
năm trớc phát hiện trong năm trừ đi khoản lỗ của 2 năm trớc (nếu có) đà đợc xác định
trong quyết toán.
-Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và
giá thành của toàn bộ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ trong năm tài chính của
doanh nghiệp.

-Lợi nhuận khác bao gồm: Lợi nhuận từ các hoạt động tài chính là số thu lớn
hơn số chi của hoạt động tài chính; lợi nhuận của hoạt động bất thờng là số thu lớn hơn
số chi của hoạt động bất thờng.
Tổng công ty đợc trích lập và sử dụng các quỹ tập trung sau:
*Quỹ dự phòng tài chính: Tổng công ty đợc quyền điều động quỹ dự phòng tài
chính của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập để lập quỹ dự phòng tài chính tập

22


trung. Mức điều động cụ thể đợc ghi trong Qui chế tài chính của Tổng công ty. Quỹ
này để bù đắp các rủi ro thiên tai, địch hoạ, rủi ro trong kinh doanh của Tổng công ty
và các đơn vị thành viên của Tổng công ty, quỹ đầu t phát triển đợc hình thành từ các
nguồn sau:
Huy động không hoàn lại quỹ đầu t và phát triển trích tròn năm của các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập. Mức huy động cụ thể ghi trong quy chế tài chính của
từng Tổng công ty.
Lợi nhuận sau thuế của các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc vào phần lợi
nhuận đợc chia từ liên doanh do Tổng công ty trực tiếp quản lý. Mức huy động cụ thể
do Hội đồng quản trị Tổng công ty duyệt theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Tổng công ty huy động dới hình thức vay nội bộ nguồn khấu hao của các đơn vị
thành viên hạch toán độc lập.
*Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo: đợc sử dụng để chi cho công tác nghiên
cứu khoa học và đào tạo của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Quỹ nghiên cứu
khoa học và đào tạo đợc hình thành từ các nguồn sau:
- Huy động từ quỹ đầu t và phát triển của các đơn vị thành viên hạch toán độc lập.
- Trích từ chênh lệch thu chi từ hoạt động nghiên cứu khoa học
- Ngân sách hỗ trợ (nếu có).
*Quỹ phúc lợi: Tổng công ty đợc quyền huy động từ quỹ phúc lợi của các đơn
vị thành viên Tổng công ty để hình thành quĩ phúc lợi tập trung của Tổng công ty. Quỹ

này để chi cho các hoạt động phúc lợi của bộ phận quản lý và điều hành của Tổng công ty.
*Quỹ khen thởng: Tổng công ty đợc quyền huy động từ quỹ khen thởng của các
đơn vị thành viên Tổng công ty để hình thành quỹ khen thởng tập trung của Tổng công
ty. Quỹ này dùng để chi cho các hoạt động khen thởng của Tổng công ty. Mức trích cụ
thể đợc ghi trong quy chế tài chính của từng Tổng công ty.
1.3. Những yếu tố ảnh hởng đến sự khác biệt trong cơ chế
quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Tập đoàn
kinh doanh và Tổng công ty Nhà nớc.
So với Tổng công ty Nhà nớc ở Việt Nam mô hình tập đoàn mà đại diện là mô
hình công ty mẹ - công ty con có những sự khác biệt nh sau:
- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty có mối quan hệ hình chóp: quan hệ cấp trên
cấp dới theo kiểu hành chính từ trên từ trên xuống dới. Trong khi mô hình công ty mÑ -

23


công ty con có dạng phẳng mà trung tâm là công ty mẹ đợc bao bọc bởi các công ty
con xung quanh, tuỳ theo mức độ chặt chẽ và lỏng lẻo khác nhau và mối quan hệ công
ty mẹ và công ty con là mối quan hệ giữa pháp nhân với pháp nhân
- Đối với Tổng công ty, mặc dù chúng ta biết các cơ quan quản lý cấp trên đợc
coi là đại diện sở hữu của nó, những cha quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ
sở hữu đối với Tổng công ty; hơn nữa có quá nhiều cơ quan đại diện của chủ sở hữu,
nhng không có cơ quan nào chiụ trách nhiệm toàn diện và tới cùng đối với Tổng công
ty; cho nên trên thực tế không rõ ai là chủ doanh nghiệp. Nhiệm vụ và quyền hạn của
HĐQT mà đại diện là Chủ tịch HĐQT cha thể hiện vai trò mà ngời đại diện là chủ sở
hữu nhà nớc cũng nh cơ quan quản lý trực tiếp tại doanh nghiệp. Trên thực tế HĐQT
trở thành bộ máy trung gian, phải trình xin ý kiến các cấp nhiều hơn đợc quyền tự
quyết định, có vai trò mờ nhạt và thụ động trong quá trình ra quyết định của Tổng công
ty. Còn trong mô hình công ty mẹ, chủ sở hữu đợc xác định rõ là các là các cổ đông:
nhà nớc, các tổ chức, các cá nhân và ngời lao động. Các cổ đông thực hiện quyền chủ

sở hữu của mình, thông qua tham dự đại hội cổ đông, bầu và bÃi nhiệm HĐQT và
quyết định điều lệ cho cả tập đoàn.
- Không có quyền sở hữu thực sự giữa bộ máy của quản lý Tổng công ty và các
doanh nghiệp thành viên. Bộ máy quản lý Tổng công ty chỉ có quyền quản lý hành
chính đối với các doanh nghiệp thành viên. Do đó Tổng công ty gần nh là một nhóm
doanh nghiệp không rõ ai là chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu, không có một pháp
nhân để giám sát hoặc buộc các doanh nghiệp thành viên phải chịu trách nhiệm nh
công ty mẹ hoặc công ty nắm vốn. Còn công ty mẹ với t cách là một cổ đông, công ty
mẹ đề ra những biện pháp kiểm soát các công ty con, đặc biệt là kết quả hoạt động.
- Quan hệ giữa Tổng công ty và các doanh nghiệp thành viên là quan hệ hành
chính, cha dựa trên quan hệ tài chính, đầu t, hợp đồng kinh tế. Chiến lợc phát triển
chung hoặc các quan hệ bình đẳng diễn ra giữa các pháp nhân, cha tạo đợc sự liên kết
hữu cơ của nhiều đơn vị thành viên có mối quan hệ về lợi ích kinh tế, sản xuất, công
nghệ, cung ứng, tiêu thụ, thị trờng ...Ngợc lại, mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty
con đợc xác định rõ hơn. Công ty mẹ thực hiện quyền kiểm soát chặt chẽ đối với các
công ty con và có sự phân định trách nhiệm cụ thể và tuân theo những cơ chế và thủ tục
chuẩn một cách nghiêm ngặt.

24


×