Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo Hiểm BSH Kinh Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.8 KB, 56 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THỊ HÀ
Lớp: CQ54/03.02

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC
BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM BSH KINH ĐƠ

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH BẢO HIỂM
MÃ SỐ: 03

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Nguyễn Ánh Nguyệt

HÀ NỘI 2020

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn/đồ án tốt nghiệp là trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.

Sinh viên

Nguyễn Thị Hà



2


MỤC LỤC
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH
BSH
STBH
STBT
GTBH
GTTT
GĐV
PCCC

Bảo Hiểm
Công ty Bảo hiểm BSH Kinh Đô
Số tiền Bảo Hiểm
Số tiền bồi thường
Giái trị bảo hiểm
Giá trị tổn thất
Giám định viên
Phòng cháy chữa cháy

3



DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 1.1:

Tình hình Hỏa hoạn ở Việt Nam từ năm 2017 đến 2019

Bảng 2.1:

Tình hình hoạt động kinh doanh tại BSH Kinh Đôtừ Quý III/ 2018- Quý
I/2020

Bảng 2.2.

Tình hình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại BSH
Kinh Đô( từ quý III/2018-quý I/2020)

Bảng 2.3

Bảng doanh thu phí bảo hiểm hỏa hoạn tại BSH Kinh Đơ( từ quý
III+IV/2018-quý III/IV/2019)

Bảng 2.4:

Chi phí khai thác bảo hiểm hỏa hoạn bắt buộc tại BSH Kinh Đô(từ quý
III+IV/2018-quý III/IV/2019)

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1:


Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo Hiểm BDH Kinh Đô

Sơ đồ 2.2:

Quy trình khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Sơ đồ 2.3: Tỷ trọng khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn bắt buộc qua các kênh
tại BSH Kinh Đô( từ quý III+IV/2018-quý III+IV/2019)

4


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Trong cuộc sống và trong các hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường, con người mặc dù đã ln đề ra các biện pháp đề phòng và ngăn ngừa
các rủi ro xảy ra, tuy nhiên rủi ro luôn là yếu tố khơng thể tránh khỏi. Những
rủi ro có thể xảy đến là vơ cùng đa dạng và con người khó có thể lường trước,
trong đó rủi ro về hỏa hoạn, cháy nổ là rủi ro xảy ra khá phổ biến trên thế giới
nói chung cũng như ở Việt Nam nói riêng, đặc biệt là trong những năm vừa
qua. Số vụ hỏa hoạn diễn ra vô cùng nhiều và để lại vô vàn các thiệt hại đáng
tiếc về cả con người lẫn tài sản vật chất. Để nhằm hạn chế những tổn thất gây
ra bởi hỏa hoạn thì bảo hiểm có thể được xem là một trong những biện pháp
hữu hiệu nhất hiện nay. Chính vì vậy bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
được ra đời như là một như là một sự tất yếu nhằm đáp ứng các nhu cầu bảo
hiểm đa dạng của các cá nhân và tổ chức.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt, trong quá trình thực tập tại đơn vị bảo hiểm BSH Kinh Đô, em đã quyết
định lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường hoạt động khai thác Bảo hiểm

hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo Hiểm BSH Kinh Đơ”
Trong q trình thực tập tại Cơng ty bảo hiểm BSH Kinh Đô, em đã
được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía các anh chị thuộc phịng nghiệp vụ và
phịng kinh doanh, bên cạnh đó là sự hướng dẫn chu đáo từ giảng viên
Nguyễn Ánh Nguyệt, Do thời gian thực tập và mức độ hiểu biết còn hạn chế,
nên bài luận văn tốt nghiệp còn rất nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong được
có thể nhận được nhận xét, đánh giá, bổ sung từ phía các thầy cơ để bài viết
của em có thể hồn thiện hơn nữa.

2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình khai thác nghiệp vụ bảo
hiểm hỏa hoạn bắt buộc tại Công ty bảo hiểm BSH Kinh Đô.Đưa ra những

5


biện pháp để đẩy mạnh hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn bắt
buộc tại Công ty Bảo hiểm BSHKinh Đơ.
- Mục đính nghiên cứu:
+ Làm rõ những vấn đề lý luận về bảo hiểm bắt buộc bảo hiểm hỏa hoạn
và các rủi ro đặc biệt.
+ Phân tích tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc bảo hiểm
hỏa hoạnvà các rủi ro đặc biệt.
+ Nhìn nhận, đánh giá và phát hiện những hạn chế còn tồn tại trong quy
trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc bảo hiểm hỏa hoạn. Từ đó, đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc
-

bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt của Công ty Bảo hiểm BSH Kinh Đô.
Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu trong tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn bắt buộc thực hiện tại Công ty bảo hiểm BSH Kinh Đơ nằm ở tầng
3, tịa nhà 163 Bà Triệu, phường Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành phố

-

Hà Nội
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng kết hợp các phương pháp trong nghiên cứu khoa học sinh viên,
bao gồm: Phân tích, nhìn nhận trong mối liên hệ đa chiều và trong các không
gian khác nhau, so sánh đối chiếu số liệu đối với các nghiệp vụ cùng nhóm.

-

Kết cấu luận văn của em gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc
biệt
Chương 2:Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt tại công ty Bảo Hiểm BSH Kinh Đô
Chương 3: Một số giải phát tăng cường hoạt động khai thác bảo hiểm
hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty Bảo Hiểm BSH Kinh Đô
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ

6


CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT

1.1Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
1.1.1 Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt

Trong những năm gần đây, các vụ hỏa hoạn xảy ra tại Việt Nam ngày
càng nhiều và càng trở nên nghiêm trọng khi phạm vi xảy ra ngày một rộng
và tổn thất gây ra ngày càng lớn, gây ảnh hưởng không nhỏ tới các cá nhân,
cũng như các doanh nghiệp. Xuất phát từ tình hình nói trên cũng như những
nhu cầu thực tế hiện nay, Bảo hiểm được xem là một trong các lĩnh vực được
quan tâm nhiều, trong đó có bảo hiểm hỏa hoạn.
Trong thời đại ngày nay, khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh ngày
càng phát triển thì nhu cầu tập trung, tập kết vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết
bị… cho sản xuất, hoạt động thương mại càng lớn, quy trình cơng nghệ ngày
càng tiên tiến nhưng cũng rất đa dạng và phức tạp hơn trước rất nhiều, thêm
vào đó, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu ngày càng khắc nghiệt, với tình
trạng ngày càng nóng lớn của trái đất cũng chính là ngun nhân khiến cho
các rủi ro ngày càng xảy ra nhiều hơn, đặc biệt là các rủi ro về hỏa hoạn ngày
càng diễn ra với quy mô lớn, gây ra không ít các thiệt hại về cả người lẫn tài
sản cho các cá nhân và doanh nghiệp.
Trên thực tế, tại Việt Nam chỉ tính riêng hoả hoạn, mỗi năm nước ta xảy
ra hàng nghìn vụ hoả hoạn, cháy nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm
người, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng.
Và sau đây là một vài số liệu liệt kê số vụ cháy và các thiệt hại gây ra
liên quan đến cháy nổ tại Việt Nam từ 2017 đến 2019 theo thống kê của Cục
cảnh sát phòng cháy chữa cháy, cứu hộ cứu nạn ( Bộ Công An).

Bảng 1.1: Tình hình Hỏa hoạn ở Việt Nam từ năm 2017 đến 2019

7


Thiệt hại
Tổn thất vật
Người chết

Bị thương
chất(Tỷ
đồng)
2017
4100
119
270
2000
2018
3000
73
163
1590
2019
2959
76
124
1057
( Nguồn: Theo thống kê của Tổng cục cảnh sát phòng cháy,chữa cháy và
Năm

Số vụ

cứu nạn cứu hộ năm 2017-2019)
Theo thống kê, năm 2017, cả nước xảy ra 4100 vụ cháy, làm 119 người
chết, 270 người bị thương, thiệt hại về tài sản 2000tỷ đồng. Cháy lớn tập
trung ở cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng dễ cháy nổ, mặt bằng sản
xuất kinh doanh rộng. Nguyên nhân cháy chủ yếu là do sự cố hệ thống điện
và thiết bị điện (571 vụ, 57,2%).Trong đó, cháy gây thiệt hại nghiêm trọng về
người chủ yếu xảy ra tại khu chung cư, nhà dân có kết cấu theo dạng nhà ống,

nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh, có thể kể đến một số vụ cháy tiêu biểu
như cháy chung cư Xa La, chung cư Linh Đàm, chung cư Carina,…
Trong những năm gần đây từ 2018 đến 2019, số vụ cháy tại Việt Nam
được biểu hiện như sau:
Theo thống kê, số vụ cháy của năm 2018 giảm so với 2017 là 1100 vụ,
tương đương giảm khoảng 26.83%, cùng với đó, số người chết và bị thương
cũng giảm đáng kể, lần lượt là giảm 46 người chết và 107 người bị thương.
Tổn thất vật chất giảm 416 tỷ đồng so với 2017.
Sang đến năm 2019, tình hình hỏa hoạn diễn ra ở Việt Nam nhìn chung
có xu hướng giảm xuống. Số vụ cháy chỉ còn 2959 vụ, làm 76 người chết,
1057 người bị thương, tổn thất vật chất giảm 533 tỷ đồng so với 2018, đây là
một dấu hiệu tương đối tích cực.
Nhận xét:
Nhìn chung. Tình hình hỏa hoạn ở Việt Nam là một vấn đề đáng báo
động, mặc dù có triển khai nhiều biện pháp đề phòng nhưng đây vẫn là một

8


vấn đề nhức nhối, đáng phải quan tâm và giải quyết. Trong đó, cần chú ý đến
một số điểm sau:
Tình hình cháy nhà dân vẫn chiếm tỷ trọng lớn (1.352/3.088 vụ), chiếm
43,8% tổng số vụ cháy.
Hầu hết các cơng trình này đều khơng đảm bảo u cầu về an tồn PCCC
như thiếu lối thoát nạn, hệ thống thiết bị điện xuống cấp, quá tải, việc sử dụng
nguồn lửa, nguồn nhiệt khơng bảo đảm an tồn...; bên cạnh đó người dân
thiếu kỹ năng xử lý, kỹ năng thốt nạn khi có cháy, nổ xảy ra.
Nguyên nhân gây cháy chủ yếu vẫn do sự cố hệ thống điện và thiết bị
điện (trên 50%); do vi phạm, sơ suất trong quá trình sử dụng lửa trần, xăng
dầu, khí đốt, hóa chất ... (trên 30%).Ngồi ra vẫn cịn rất nhiều ngun nhân

khác có thể dẫn đến cháy.
Qua các con số đã được thống kê, chứng tỏ rằng, hỏa hoạn là rủi ro
thường xuyên xảy ra tại Việt Nam nới riêng và trên toàn thế giới nói chung,
gây ra các tổn thất và thiệt hại vơ cùng lớn. Để đối phó với cháy, con người đã
sử dụng rất nhiều các biện pháp tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của con
người trong cơng tác phịng cháy chữa cháy, xây dựng, thiết kế nhà cửa, các
công trình… bằng các vật liệu an tồn, chịu nhiệt và chịu lửa tốt. Tuy nhiên,
để đối phó với cháy và những hậu quả nghiêm trọng mà nó gây ra thì bảo
hiểm vẫn được xem là biện pháp hữu hiệu nhất. Bên cạnh việc tích cực phịng
cháy chữa cháy thì bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt còn được xem là giá
đỡ quan trọng cho các tổ chức, doanh nghiệp và các cá nhân tham gia bảo
hiểm. Ngoài ra khi tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm còn nhận được
các dịch vụ tư vấn về quản lý rủi ro, các biện pháp phịng cháy chữa cháy từ
phía người bảo hiểm
Như vậy, xuất phát từ những nhu cầu vô cùng thiết yếu của xã hội cũng
như xuất phát từ chính vai trị quan trọng của loại hình bảo hiểm cháy và các
rủi ro đặc biệt, Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt ra đời như một nhu cầu

9


tất yếu khách quan.
1.1.2 Vài nét về lịch sử ra đời và phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt:


Trên thế giới
Vào thời kỳ trung đại rồi Phục Hưng , ở Châu Âu vẫn chưa có hệ thống
phịng cháy chữa cháy hữa hiệu. Khi hỏa hoạn xảy ra họ thường nhờ vào sự
giúp đỡ của phường hội.

Hiệp hội bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ra đời tại Đức vào năm 1691 có tên
là Feuer Casse . Một thời gian ngắn sau đó, xuất hiện thêm một số công ty
nữa nhưng không để lại dấu ân quá sâu sắc cho tới giữa thế kỷ 17.
Đến ngày 2/3/ 1966, sau vụ cháy khủng khiếp chưa từng thấy xảy ra tại
London, nguyên nhân là do nổ khinh khí cầu Edinburg, kéo dài 7-8 ngày đêm,
thiêu huỷ hồn tồn 13.200 ngơi nhà, 87 nhà thờ…và gây ra những tổn thất
không thể cứu trợ được, Những người dân sống ở đây phần lớn khơng cịn
nhà để ở nữa, đã xảy ra cảnh khó khăn xã hội nghiêm trọng. Lúc này, người
dân Anh Quốc mới thấu hiểu được sự nguy hiểm của hoả hoạn và nhận thức
được tầm quan trọng của việc thành lập hệ thống phòng cháy chữa cháy
(PCCC) và việc bồi thường thiệt hại một cách hữu hiệu cho những người phải
gánh chịu tổn thất do hoả hoạn gây ra. Mức độ nghiêm trọng của thảm hoạ
này đã khiến cho các nhà kinh doanh ở Anh phải nghĩ đến việc cộng đồng
chia sẻ rủi ro hoả hoạn. Họ hiểu ra rằng: nhất thiết phải có bảo hiểm hoả hoạn.
Và từ đó lần lượt các cơng ty bảo hiểm hoả hoạn ở Anh đã xuất hiện. Đó là
vào năm 1667, Bác sỹ khoa răng hàm mặt Nicholas Barbon đã lập ra doanh
nghiệp bảo hiểm hoả hoạn mang tên: "The Fire office" – Văn phòng bảo hiểm
cháy đầu tiên. Sau đó, một loạt các cơng ty bảo hiểm cháy khác tiếp tục ra đời
ở Anh: Amicable (1696), Sun (1713), Union (1714), London (1714)… Sau
đó, bảo hiểm cháy mở rộng ra các nước khác trên lục địa Châu Âu: ở Đức
năm 1667, Pháp năm 1686. Sang thế kỷ XVIII, nhiều công ty bảo hiểm hoả

10


hoạn nổi tiếng ở Mỹ cũng ra đời. Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ
là bảo hiểm tương hỗ do Benfamir Franklin và một số thành viên khác sang
lập vào năm 1752 mang tên là The Philadenphia Contributionship chuyên về
bảo hiểm hỏa hoạn cho nhà cửa, Cùng với đó là một loạt các cơng ty bảo
hiểm lớn nhỏ khác.



Ở Việt Nam
Ở Việt Nam vào năm 1964 cơng ty bảo hiểm đầu tiên được thành lập
chính là Bảo hiểm Bảo Việt nhưng phải đến năm 1989, nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn mới được triển khai theo quyết định số 06/TCQĐ vào ngày
17/01/1989 của Bộ Tài Chính. Sau một vài năm triển khai, nghiệp vụ bảo
hiểm này ngày càng phát triển. Vào năm 1990, có tới 16 cơng ty bảo hiểm
khác tiến hành triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn, với giá trị bảo hiểm
lên tới 6.200 tỷ đồng. Đến năm 1994, bảo hiểm hỏa hoạn được tiến hành ở
hầu hết 53 tỉnh, thành phố với tổng giá trị bảo hiểm lên tới 27.000 tỷ đồng.
Vào Năm 1995, đánh dấu việc bảo Việt khơng cịn giữ vị trí độc quyền trong
lĩnh vực bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt nữa. Trái lại, Bảo việt phải
san sẻ thị phần của mình trong khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt với rất nhiều các công ty bảo hiểm khác như Bảo Minh, PJICO,
PVIC,… Đến năm 1998, nghiệp vụ này có nhiều bước tiến lớn, doanh thu của
tồn thị trường có sự tăng lên rõ rệt từ 11.719.000 USD lến tới 14.266.000
USD. Năm 2003 doanh thu phí bảo hiểm đạt 350 tỷ đồng thì đến 2006 đã đạt
tới 614 tỷ đồng
Ngày 24/04/2007 thấy rõ sự cần thiết của Bảo hiểm cháy và các rủi ro
đặc biệt, Bộ Tài Chính đã ban hành quyết định 28/2007/QĐ-BTC, trong đó
quy định nêu rõ biểu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, quyết định này có hiêu
lực từ 28/07/2007. Từ năm 2008 trở đi, khi các đối tượng có nguy hiểm về
cháy nổ sẽ được cơng khai minh bạch, được cấp Giấy chứng nhận
Có thể nói, thị trường Việt nam là một mảnh đất vô cùng màu mỡ để

11


phát triển lĩnh vực bảo hiểm nói chung và lĩnh vực bảo hiểm hỏa hoạn và các

rủi ro đặc biệt nói riêng. Đặc biệt là, trong thười kỳ cơng nghiệp hóa- hiện đại
hóa như ngày nay, với chiến lược mở cửa thị trường, tạo điều kiện thu hút các
nhà đầu tư nước ngồi thì việc phát triển nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các
rủi ro đặc biệt là không thể thiếu được.
Như vậy, tiềm năng khai thác và phát triển bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt tại thị trường Việt nam là vô cùng lớn. Trong tương lai, nghiệp vụ
này sẽ tiếp tục là một trong những lĩnh vực dịch vụ mà các nhà bảo hiểm
trong và ngồi nước phải đặc biệt quan tâm.
1.1.3 Vai trị của Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Mỗi năm nước ta xảy ra hàng nghìn vụ hỏa hoạn, làm chết và bị thương
hàng trăm người, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng. Đặc biệt các vụ cháy
lớn ngày càng gia tăng, điển hình như năm 2019:
+Vào lúc 2h15 ngày 12/4, tại 1 xưởng diện tích 970 m2 (gồm xưởng
lạnh, xưởng làm hạt chống ẩm, kho chứa đồ gỗ, xưởng sản xuất thùng nhựa),
tại phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm xảy ra vụ cháy “kinh hoàng”
khiến 8 người tử vong, nguyên nhân do chập điện.
+Vào khoảng 10h sáng 17/3, tại khách sạn Sao Mai (số 54 Lạch Tray,
quận Ngô Quyền), xảy ra vụ cháy lớn khi bên trong có nhiều người lưu trú
khiến 1 nhân viên nữ tử vong, nhiều người khác bị mắc kẹt.
+ Cháy nhà máy rạng đông gây phát tán lượng lớn thủy ngân: Vụ cháy
nhà kho Cơng ty cổ phần bóng đèn, phích nước Rạng Đơng(số 87-89 phố Hạ
Đình, Thanh Xn Trung, Thanh Xuân, Hà Nội) xảy ra lúc 18h ngày 28/8,
đến 3h30 ngày 29/8 mới được dập tắt hoàn toàn; gây thiệt hại hang trăm tỷ
đồng, trong đó sản phẩm đèn huỳnh quang là 480.000 chiếc, đèn tròn 2 triệu
chiếc và bóng đèn HQ compact 1.6 triệu chiếc.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì nhu cầu tập
trung vật tư, hàng hố càng lớn, quy trình cơng nghệ ngày càng phức tạp và

12



những loại máy móc thiệt bị hiện đại có giá trị lớn sẽ ngày càng phổ biến hơn.
Trong khi đó khoa học kĩ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho
các biện pháp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phát triển sản xuất.
Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên ngày càng khắc nghiệt và đã khiến cho khả
năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn và mức độ thiệt hại về người và của cũng
nghiêm trọng hơn.
Vậy làm thế nào để doanh nghiệp tránh được tổn thất bảo toàn nguồn
vốn kinh doanh của mình? Thực ra nó cịn nhiều biện pháp sử dụng như: sử
dụng các biện pháp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phòng, xảy ra tổn thất…
Trước đây chúng ta có một vài cơng ty bảo hiểm hỏa hoạn tại miền nam trong
thời kì Bắc thuộc, song, sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra
bù đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài chính cho các doanh nghiệp khi không may
gặp rủi ro nên bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hỏa hoạn nói riêng khơng có
mảnh đất phát triển. Trong điều kiện nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị
trường, hiện nay các doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chính, tham gia
bảo hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm hỏa hoạn vẫn là phương án tối đa.
Theo quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn hiện nay, ở các công ty bảo hiểm trong
nước, người tham gia bảo hiểm có thể tham gia đăng kí bảo hiểm cho những
tài sản như: nhà của trang thiết bị hàng hóa, nguyên vật liệu của mình…Ngồi
hỏa hoạn là rủi ro chính họ cịn có thể đăng kí các rủi ro phụ như: nổ, dơng
bão, động đất, nước chảy hay rò rỉ tràn từ bể chứa đường ống hoặc thiết bị
chữa hỏa hoạn, xe cộ hay súc vật đâm vào…Trong trường hợp xảy ra tổn thất,
các công ty bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ các nguyên
nhân kể trên và các chi tiết cần thiết hợp lí nhằm hạn chế tổn thất tài sản được
bảo hiểm trong và ngay khi cháy.
Tuy nhiên Hỏa hoạn không chỉ gây thiệt hại trực tiếp đến cho con người
và tài sản mà nó cịn để lại những thiệt hại và tổn thất khổng lồ cho các doanh
nghiệp. Trên thực tế sau khi hỏa hoạn hoạt động sản xuất không thể phát triển


13


theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, các doanh nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do
nhà xưởng, máy móc bị hư hại. Để tránh bị phá sản họ phải tiến hành các biện
pháp khôi phục lại sản xuất. Bên cạnh việc duy trì chỉ trả tiền lương cho nhân
cơng và thanh tốn các chi phí cố định như tiền th nhà xưởng, khấu hao,
điện nước lãi suất ngân hàng các doanh nghiệp còn phải thuê thêm nhân viên
làm việc thêm giờ để hoàn tất đơn đặt hang tồn đọng… Rõ ràng những khám
phá này không được bồi thường theo đơn bảo hiểm hỏa hoạn.
Để đáp ứng được các khoản chi phí trên,nhiều doanh nghiệp đã sử dụng
các quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngân hang và các tổ chức cho vay khác, song
các phương pháp này hoàn toàn thụ động. Một biện pháp hiện nay đang
khẳng định ưu việt với các nhà đầu tư nước ngồi đó là tham gia bảo hiểm
gián đoạn kinh doanh. Với loại hình này, các doanh nghiệp khơng những
được bồi thường tài chính cho các khoản chi phí nói trên mà cịn được bù đắp
phần lợi nhuân ròng bị mất mát mà lẽ ra họ được mà khơng bị tổn thương.
Như vậy có thể nói rằng bảo hiểm hỏa hoạn đã hạn chế được tối thiểu mức
ảnh hưởng của các rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bằng việc đóng góp một khoản phí nhỏ người được bảo hiểm có thể đầu
tư tối đa triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho sự phát triển hoạt động sản xuất, bởi
họ không phải trích lập quỹ dự phịng trường hợp xảy ra rủi ro và quan trọng
hơn, bên cạnh việc được bồi thường khi xảy ra tổn thất họ cịn có một tâm lý
an tâm khi tiến hành công việc kinh doanh của mình.
Tham gia bảo hiểm các doanh nghiệp cịn được các Cơng ty tư vấn về
các biện pháp phịng tránh tổn thất, tăng cường biện pháp phòng Hỏa hoạn
chữa hỏa hoạn và thực hiện chính sách quản lí rủi ro nhằm đảm bảo sự an
toàn cao nhất.
Bên cạnh việc mang lại lợi ích trên cho các doanh nghiệp bảo hiểm hỏa
hoạn cũng đóng vai trị quan trọng trọng việc ổn định và phát triển nền kinh

tế. Bởi vì, thơng qua việc hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện những biện

14


pháp an tồn, các cơng ty Bảo hiểm góp phần hạn chế tổn thất tai nạn giúp
khách hang của họ có điều kiện thúc đẩy, mở rộng sản xuất như mong muốn.
Mặt khác, một phần khơng nhỏ khoản phí thu được từ loại hình này được
cơng ty Bảo hiểm đóng góp vào ngân sách nhà nước để chính phủ sử dụng các
mục đích xã hội.
1.1.4 Các loại hình bảo hiểm hỏa hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bao gồm 2 loại: Bảo hiểm hỏa hoạn bắt buộc và bảo hiểm hỏa hoạn và
các rủi ro đặc biệt tự nguyện.
1.2 Nội dung cơ bản về nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro
đặc biệt
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Rủi ro có thể lựa chọn để bảo hiểm
Mỗi rủi ro có thể được nêu thành tên riêng. Hầu hết, các công ty trên thế
giới đều chấp nhận áp dụng các phương pháp tiêu chuẩn khi cấp đơn bảo
hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu các rủi ro này được đưa vào phụ lục của”
Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt”
Dùng áp dụng mẫu đơn bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tiêu
chuẩn của thị trường bảo hiểm Luân Đôn(Standard Fire and Special Perils
Policy) hay “Quy tắc bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt” của Việt Nam
thì rủi ro chính được bảo hiểm thì cũng là bảo hiểm hỏa hoạn. Rủi ro A cịn có
rủi ro B-nổ, C-máy bay và…rơi vào. E-nổi loạn bạo động dân sự…được coi là
các rủi ro phụ. Các rủi ro phụ đó khơng được bảo hiểm riêng mà chỉ có thể
bảo hiểm cùng với rủi ro hỏa hoạn. Các rủi ro phụ đó cũng khơng được bảo
hiểm một cách tự động mà chỉ được bảo hiểm khi khách hàng yêu cầu với
điều kiện đóng thêm phí và phải được ghi rõ trong giấy yêu cầu và chứng

nhận bảo hiểm.
Dưới đây chúng ta sẽ xem xét một số rủi ro cơ bản dễ gây hiểu lầm cịn
các rủi ro khác thì hiểu theo tên gọi của chúng:

15


 Hỏa hoạn

Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hỏa hoạn, sét và nổ.


Hỏa hoạn: Trong đơn Bảo hiểm hỏa hoạn tiêu chuẩn không định nghĩa rõ thế
nào là hỏa hoạn vì người ta hiểu nó theo nghĩa thông dụng nghĩa là sẽ được

-

coi là hỏa hoạn nếu có đủ 3 yếu tố sau đây:
Phải thực sự có phát lửa
Lửa đó khơng phải lửa chun dùng
Về vật chất đám lửa phải bất ngờ ngẫu nhiên với người được bảo hiểm chứ
khơng phải là cố ý có chủ định của họ hoặc đồng lõa của họ. Tuy nhiên hỏa
hoạn được xảy ra do bất cẩn của người được bảo vệ vẫn thuộc phạm vi được
bồi thường
Khi có đầy đủ 3 yếu tố trên và có thiệt hại về vật chất do những nguyên
nhân được coi là hợp lý gây ra những thiệt hại đó được bồi thường dù cho là
bị hỏa hoạn
Mặc dù không được nêu rõ trong đơn bảo hiểm hỏa hoạn nhưng những

-


thiệt hại do hỏa hoạn ở đây bao gồm có:
Thiệt hại do khói mà nguồn lửa gây ra thuộc phạm vi thuộc trách nhiệm bảo

-

hiểm
Thiệt hại do nước dùng để chứa hỏa hoạn
Thiệt hại do phá rỡ để ngăn chặn hỏa hoạn
Thiệt hại mà người bảo hiểm phải gánh chịu do việc bảo vệ tài sản và kiểm

soát sự phát triển của ngọn lửa.
 Tuy vậy hỏa hoạn ở đây loại trừ:
- Nổ do ảnh hưởng của hỏa hoạn
- Động đất ngầm
- Tài sản bị phá hỏng hay hư hỏng do:
+ Do bị lên men hoặc tỏa nhiệt
+Q trình xử lí bằng nhiệt
Việc loại trừ này nhằm thống nhất khái niệm hỏa hoạn được dung trong
toàn bộ đơn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riêng biệt.


Nổ: Theo rủi ro hỏa hoạn bao gồm:

16


Các trường hợp hỏa hoạn do nổ ngẫu nhiên được bảo hiểm như vậy ở
đây chỉ có những thiệt hịa do nổ mà khơng gây hỏa hoạn vấn đề cịn lại là:
-


Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng không gây cháy thì khơng được bồi thường
ngoại trừ trường hợp nổ nồi hơi khi phục vụ sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đó

-

khơng phải do các ngun nhân bị loại trừ
Tổn thất do cháy xuất phát từ nổ thì được bồi thường với điều kiện là sự nổ

-

không phải do các nguyên nhân bị loại trừ.
Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phát từ hỏa hoạn: Thiệt hịa ban đầu do Hỏa

hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thì khơng.
• Sét: Theo khái niệm thông thường được áp dụng trong đơn bảo hiểm là người
được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phá hủy trực tiếp do sét hoặc
bị sét đánh gây Hỏa hoạn. Tuy nhiên, cũng theo khái niệm thơng thường thì
sét đánh mà khơng phát lửa hoặc khơng phá hủy trực tiếp tài sản trực tiếp thì
khơng thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường.
Ở đây cần lưu ý, trừ khi tia sét phá hủy trực tiếp các thiết bị điện được
bồi thường, còn tia sét làm thay đổi dòng điện dẫn tới thiệt hại cho thiết bị
điện thì khơng được bồi thường.
1.2.1.2 Cụm rủi ro
Một trong những ngơi nhà hoặc kho tàng ngồi trời ở liền kề nhau trong
một khu vực, tách biệt với những ngôi nhà kho tang ngồi trời khác về khơng
gian.
Các ngơi nhà hoặc kho tàng được coi là tách biệt nhau về không gian nếu
khoảng cách giữa chúng là khoảng cách tối thiểu.
Khoảng cách tối thiểu là khoảng cách tính bằng chiều cao của ngôi nhà

cao nhất hoặc vượt quá 20m nếu tài sản là loại dễ Hỏa hoạn và qua 10m nếu
tài sản là loại không Hỏa hoạn. Khoảng cách trên 20m được coi là tách biệt về
không gian.
1.2.1.3 Đơn vị rủi ro
Một số ngơi nhà, bộ phận của nhà kho ngồi trời liền nhau nhưng tách

17


biệt với các ngơi nhà, bộ phận nhà kho ngồi trời khác về không gian hoặc
cấu trúc.
Đơn vị rủi ro được coi là tách biệt về không gian khi khoảng cách giữa
các ngơi nhà hoặc nhà kho ngồi trời khác bằng vật liệu không Hỏa hoạn đảm
bảo 10m
Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ hỏa hoạn, khoảng cách đó phải
đảm bảo 20m
Đơn vị rủi ro được coi là cách biệt nhất về mặt cấu trúc nếu các ngôi nhà
bộ phận nhà hoặc kho được ngăn cách bằng tường chống hỏa hoạn.
Phòng được ngăn cách chống hỏa hỏa hoạn nếu:
-

Khơng lớn hơn 10% diện tích cả tầng căn phịng đó
Được ngăn cách bằng tường chống hỏa hoạn
Trần làm bằng vật liệu không hỏa hoạn.
1.2.1.4 Tường ngăn hỏa hoạn
Là tường ngăn hỏa hoạn để chia ngôi nhà hoặc nhà kho ngoài trời thành
nhiều đơn vị rủi ro
Đặc điểm xay dựng của tường ngăn hỏa hoạn:

-


Tường ngăn Hỏa hoạn phải có giới hạn chịu lửa ít nhất 90 độ.
Phải được xây kín các tầng và khơng được so le nhau
Nếu mái nhà là loại khó Hỏa hoạn thì tường ngăn Hỏa hoạn phải cách mái nhà

-

ít nhất là 30m
Nếu có các cấu kiện khác nằm trong tường ngăn Hỏa hoạn phân độ dầy còn

-

lại cũng phải đám bảo giới hạn chịu lửa tối thiểu
Không được để vật liệu cấu kiện dễ Hỏa hoạn vắt quanh qua tường ngăn Hỏa

-

hoạn
Tường ngăn hỏa hoạn phải được xây cách lỗ hở trên mái ít nhất 5m
1.2.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.2.2.1 Đối tượng bảo hiểm
Là tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lí hợp pháp của các đơn vị quản lí
sản xuất kinh doanh dịch vụ, các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh

18


tế, bao gồm:
-


Cơng trình xây dựng, kiến trúc đưa vào sử dụng(trừ đất đai)
Sản xuất vật tư hàng hóa dự trữ trong kho
Nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm
Các loại TS khác( kho, bãi, chợ, cửa hàng, khách sạn)
Chia làm 2 loại chính:

-

Bất động sản: nhà cửa, cơng trình…
Động sản:
+ Tài sản cá nhân: đồ đạc, vật nuôi,…
+ Tài sản doanh nghiệp: máy móc thiết bị,…
+ Hàng hóa: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm,…
1.2.2.2 Phạm vi bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm
- Hỏa hoạn (do cháy nổ hay bất kỳ nguyên nhân nào khác) nhưng loại
trừ:
+ Động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên.
+ Thiệt hại gây ra do tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt hoặc chịu tác
động của một quá trình sử lý nhiệt.
+Bất kỳ thiệt hại nào gây nên bởi hoặc do hậu quả của việc đốt rừng, bụi
cây, đồng cỏ, hoang mạc, rừng nhiệt đới hoặc đốt cháy rừng với mục đích làm
sạch ruộng đồng, đất đai dù ngẫu nhiên hay không.
- Sét đánh: Chỉ bồi thường cho những thiệt hại xảy ra do sét đánh trực
tiếp lên đối tượng bảo hiểm (làm biến dạng hoặc gây hỏa hoạn cho tài sản đó).
- Nổ: Nồi hơi hoặc hơi đốt sử dụng với mục đích duy nhất là phục vụ
sinh hoạt nhưng loại trừ những thiệt hại gây ra do động đất, núi lửa phun hoặc
các biến động khác của thiên nhiên.
1.2.2.3 Giá trị Bảo hiểm
Là giá trị của tài sản cần bảo hiểm, có thể là giá trị thực tế hoặc mua mới

của tài sản.

19


Tùy từng loại đối tượng BH mà định giá khác nhau:
Nhà cửa:được xác định trên chi phí nguyên vật liệu và xây lắp tài sản đó
trừ khấu hao trong thời gian đã sử dụng. Có thề dựa trên thiết kế và bản dự
toán, quyết toán xây dựng ban đầu làm cơ sở hoặc xác định mới cho từng
phần nền móng, sàn nhà, tường, mái, trang trí nội thất.
+ Giá trị mới: giá trị mới xây của nhà bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết
kế.
-

+Giá trị cịn lại = giá trị mới xây – hao mịn
Máy móc,thiết bị, TSCĐ:

+ Giá trị còn lại = giá mới mua – khấu hao
-

Thành phẩm, bán thành phẩm:

+ Giá thành SX hoặc giá bán (cái nào thấp hơn thì lấy)
-

Hàng hóa trong kho:
+Giá thực tế = giá mua + chi phí vận chuyển + chi phí khác
Cách thứ hai là do hai bên tự thỏa thuận.
Đối với hàng hóa trong kho có 2 cách tính:
-BH theo giá trị trung bình: căn cứ lượng hàng ra vào kho để tính giá trị

trung bình của hàng hóa tính phí BH trên cơ sở nàytại thời điểm BH
-BH theo giá trị tối đa (giá trị điều chỉnh): căn cứ tính vào giá trị hàng
hóa ở thời điểm cao nhất phí BH và thu trước 75%
Cuối kỳ tính lại nếu phí tính lại lớn hơn phí ban đầu thì nộp thêm, nếu
phí tính lại nhỏ hơn thì người BHphí ban đầu trả lại nhưng khơng vượt q
2/3 phí đã nộp
1.2.2.4 Số tiền bảo hiểm
Là số tiền người tham gia bảo hiểm đăng ký với người bảo hiểm trên cơ
sở giá trị bảo hiểm, là giới hạn bồi thường tối đa khi tài sản được bảo hiểm
tổn thất toàn bộ. Số tiền bảo hiểm do người được bảo hiểm yêu cầu nhưng
phải được sự chấp nhận của người bảo hiểm, nó có thể bằng, thấp hơn hoặc

20


cao hơn giá trị bảo hiểm.
1.2.2.5 Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia nộp cho công ty bảo
hiểm để bảo hiểm cho những rủi ro mà họ tham gia. Phí bảo hiểm chính là giá
cả của dịch vụ bảo hiểm. Do vậy, việc tính tốn mức phí vừa phù hợp với yêu
cầu của khách hàng, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi khơng phải là
đơn giản. Trước khi đưa ra mức phí, cơng ty bảo hiểm cần cân nhắc kỹ vì đây
là một trong những yếu tố cơ bản để cạnh tranh. Phí bảo hiểm được tính theo
tỷ lệ phí bảo hiểm. Tỷ lệ phí tính riêng cho từng loại rủi ro. Đối với rủi ro hỏa
hoạn việc định phí dựa trên các yếu tố sau:
+ Ngành nghề kinh doanh chính của người được bảo hiểm khi sử dụng
những tài sản được bảo hiểm vào kinh doanh.
+ Vị trí địa lý của tài sản.
+ Độ bền vững của nhà xưởng vật kiến trúc.
+ Yếu tố sử dụng điện trong khu vực có tài sản được bảo hiểm.

+ Tính chất của hàng hóa vật tư và cách sắp xếp bảo quản hàng hóa trong
kho.
+Trang thiết bị và đơi ngũ tuần tra phịng chống cháy của người
1.2.2.6 Thời hạn bảo hiểm
Tùy theo yêu cầu của người được bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhận bảo
hiểm trong một năm hoặc bảo hiểm ngắn hạn. Sau khi kết thúc thời hạn bảo
hiểm, người được bảo hiểm có thể đóng phí tiếp và u cầu tái tục bảo hiểm.
Hiệu lực bảo hiểm được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.2.2.7 Giám định và bồi thường tổn thất:
Khi rủi ro tổn thất xảy ra người được bảo hiểm phải gửi thông báo tổn
thất và yêu cầu bồi thường cho người bảo hiểm trong đó có bản kê chi tiết ước
tính giá trị tài sản bị tổn thất, làm cơ sở cho cơng việc giám định. Người bảo
hiểm có thể yêu cầu người được bảo hiểm cho xem dấu vết của tài sản bị tổn

21


thất bằng ảnh chụp hoặc tại hiện trường cũng như chứng minh tài sản đó
thuộc quyền sở hữu của mình đang sử dụng cho đến trước khi xảy ra rủi ro tai
nạn.
+ Đối với nhà cửa: cơ sở tính giá trị thiệt hại là chi phí sửa chữa.
+ Đối với máy móc thiết bị và tài sản khác; nếu tổn thất có thể sửa chữa
được thì cơ sở tính là chi phí sửa chữa. Nếu khơng sửa chữa hoặc sửa chữa
khơng kinh tế thì cơ sở tính là chi phí mua mới trừ đi giá trị khấu ha nếu bảo
hiểm theo giá trị còn lại.
+ Đối với thành phẩm: Cơ sở tính là giá thành sản xuất bao gồm chi phí
ngun vật liệu, tiền cơng lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý,
(nếu giá thành sản xuất cao hơn giá bán thì tính theo giá bán).
+ Đối với thành phẩm: Cơ sở tính là chi phí sản xuất tính đến thời điểm
xảy ra tổn thất.

+ Đối với hàng hóa dự trữ trong kho và hàng hóa ở các cửa hàng: Cơ sở
tính là giá mua(theo hóa đơn mua hàng).
Căn cứ vào thiệt hại, số tiền bồi thường được xác định có tính đến việc
áp dụng các loại quy tức bồi thường (quy tắc tỷ lệ đối với trường hợp bảo
hiểm dưới giá trị và mức miễn thường)
Nhìn chung số tiền bảo hiểm ghi trong đơn bảo hiểm là giới hạn trách
nhiệm của người bảo hiểm cho cả thời hạn bảo hiểm. Sau mỗi lần bồi thường
giới hạn trách nhiệm đó sẽ giảm đi một khoản bằng số tiền bồi thường đã trả
(trừ khi người bảo hiểm đã đồng ý khôi phục lại số tiền bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm đã nộp thêm phí bổ sung tương ứng).
1.3 Hoạt động khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.3.1 Vai trò của hoạt động khai thác bảo hiểm
Khai thác bảo hiểm là thuật ngữ dùng để chỉ hoạt động của DNBH nhằm
mang sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng. Theo nghĩa như vậy, khai thác

22


bảo hiểm bao hàm một loạt các công việc được DNBH tổ chức thực hiện như:
giới thiệu, chào bán các sản phẩm bảo hiểm, ký kết hợp đồng bảo hiểm, cấp
GCNBH hoặc đơn bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và theo dõi, tái tục hợp đồng
bảo hiểm.
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai bảo hiểm,
có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của DNBH nói chung và từng nghiệp
vụ bảo hiểm nói riêng. Điều đó được thể hiện qua vai trị của khai thác trong
hoạt động kinh doanh bảo hiểm dưới đây:
Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm tài chính khơng định hình, mặc dù
thể hiện cam kết bồi thường và trả tiền bảo hiểm của DNBH nhưng thời
điểm mua sản phẩm bảo hiểm và thời điểm nhận được giá trị sử dụng của
sản phẩm bảo hiểm (thời điểm tiêu dùng sản phẩm) có một khoảng cách

thời gian. Khoảng cách ấy có thể ngắn, dài hoặc rất dài tùy thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó quan trọng là tùy thuộc vào từng loại sản phẩm bảo
hiểm (khoảng cách thời gian này trong bảo hiểm nhân thọ dài hơn bảo
hiểm phi nhân thọ). Sản phẩm bảo hiểm đáp ứng nhu cầu tài chính cho
người tiêu dùng song đa phần không phải là sản phẩm thiết yếu “phải
mua” như cơm ăn, nước uống, nhà ở,... Một sản phẩm bảo hiểm được
thiết kế tốt,song không tiếp cận được với người tiêu dùng thì cũng khơng
có ý nghĩa gì. Thực tế, để đem được sản phẩm bảo hiểm đến tay người
tiêu dùng là cả một vấn đề lớn, nó địi hỏi nỗ lực của bất kỳ DNBH nào.
Nếu khâu khai thác tốt, khách hàng tham gia bảo hiểm ngày càng
tăng lên, doanh thu phí bảo hiểm của doanh nghiệp tăng lên, xác suất
rủi ro giảm, nguồn quỹ đủ lớn để san sẻ rủi ro thì doanh nghiệp sẽ thu
được lợi nhuận cao và quyền lợi của khách hàng sẽ được đảm bảo và
nâng cao. Kết quả của khâu khai thác đánh giá được khách hàng có thực
sự quan tâm đến sản phẩm và có bị thuyết phục bởi những lợi ích mà
sản phẩm đó mang lại hay khơng, cũng như mức độ hài lịng với chất

23


lượng dịch vụ của cơng ty. Ngồi ra thơng qua khâu khai thác, các khai
thác viên đại diện cho công ty tiếp xúc với khách hàng, tạo nên thương
hiệu cho công ty cũng như thu thập ý kiến phản hồi của khách hàng đối
với sản phẩm và dịch vụ nhằm bổ sung và cải thiện hơn nữa chất lượng
dịch vụ. Những tâm tư, nguyện vọng, mong muốn của khách hàng sẽ
góp phần hồn thiện, nâng cao hơn chất lượng sản phẩm bảo hiểm.
1.3.2 Quy trình khai thác nghiệp vụ BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Hoạt động khai thác bảo hiểm được hiểu là hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo, vận động khách hàng tham gia bảo hiểm, bán sản phẩm bảo hiểm
do doanh nghiệp trực tiếp tiến hành hoặc thông qua đại lý, cộng tác viên bảo

hiểm…
Khai thác bảo hiểm là khâu đầu tiên của quy trình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm. Nó có vai trị quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp
nói chung và của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng.Tuy nhiên, nhìn chung
khâu khai thác nghiệp vụ bảo hiểm về cơ bản đều bao gồm các bước sau:
- Thu thập thông tin và tìm hiểu nhu cầu bảo hiểm của khách hàng
- Phân tích, đánh giá rủi ro
- Xem xét đề nghị bảo hiểm của khách hàng
- Đàm phán và gửi bản chào phí bảo hiểm tới khách hàng
- Chấp nhận bảo hiểm
- Cấp đơn bảo hiểm
- Lưu trữ, theo dõi, gửi đơn bảo hiểm và tiếp nhận thông tin mới.
Bước 1: Thu thập thơng tin và tìm hiểu nhu cầu bảo hiểm của khách
hàng
Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình khai thác, để cơng tác khai thác
được tốt nhất, người khai thác viên phải thực sự năng động.
Khai thác viên có thể là đại lý của cơng ty bảo hiểm hoặc là cán bộ của
công ty bảo hiểm, thông qua mối quan hệ thực hiện các nhiệm vụ sau:

24


Khai thác viên có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc khách hàng ( đó có
thể là các khách hàng cá nhân hoặc các khách hàng doanh nghiệp) nhằm kịp
thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng và giới thiệu sản phẩm bảo hiểm phù
hợp.
Khai thác viên chủ động khai thác thông tin từ tất cả các nguồn: khách
hàng, cơ quan quản lý, cộng tác viên, môi giới, cơ quan thông tin đại chúng…
Khai thác viên tìm hiểu thêm thơng tin về nguồn vốn, khả năng tham gia
bảo hiểm. Ngoài ra, khai thác viên cịn cần phải tìm hiểu các thơng tin liên

quan đến đối tượng cần được bảo hiểm.
Bước 2: Phân tích đánh giá rủi ro
Từ những thơng tin thu thập được, cán bộ khai thác phân tích và đánh
giá về khả năng xảy ra rủi ro, mức độ xảy ra rủi ro trực tiếp khi tiếp xúc với
đối tượng bảo hiểm. Qua số liệu thống kê về khách hàng, cán bộ khai thác tư
vấn cho lãnh đạo về chính sách khách hàng. Đồng thời, kết hợp với bộ phận
bồi thường tính hiệu quả bảo hiểm qua các năm, từ đó đề xuất dự kiến các
điều kiện, điều khoản; mức phí bảo hiểm hợp lý, đảm bảo đủ các khoản chi
phí và kinh doanh có lãi.
Trong những đường hợp đặc biệt như u cầu kỹ thuật chun mơn cao,
có khả năng rủi ro lớn, giá trị bảo hiểm lớn… thì cơng ty bảo hiểm có thể nhờ
các cơ quan chun mơn hoặc các tổ chức nước ngồi đánh giá hộ.
Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm của khách hàng
Dựa trên các thơng tin về khách hàng, hàng hóa, báo cáo đánh giá rủi ro
cùng với chính sách khách hàng của công ty, người bảo hiểm đưa ra tỷ lệ phí
bảo hiểm phù hợp. Sau đó, khai thác viên phải kiểm tra tính phù hợp giữa tính
chất thực tế với điều kiện mà khách hàng lựa chọn để có những điều chỉnh
thích hợp. Cơng việc quan trọng nữa là khai thác viên phải kiểm tra tính hợp
lệ của giấy yêu cầu bảo hiểm, đánh giá và kiểm tra lại các thông tin mà khách
hàng ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm đã đầy đủ, chính xác chưa. Khai thác

25


×