Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hoàn thiện hệ thống thanh toán chứng khoán tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

HÀ KHẮC TRÁNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN
CHỨNG KHOÁN CHO THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TẠI BIDV –
CHI NHÁNH HÀ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Hà nội, năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***

HÀ KHẮC TRÁNG

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN
CHỨNG KHOÁN CHO THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TẠI BIDV –
CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã ngành : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN SƠN



Hà nội, năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Hà Khắc Tráng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN CHỨNG
KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT
NAM......................................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm và vài trị của hệ thống thanh toán chứng toán và hệ thống bù
trừ thanh toán tại thị trường chứng khoán...........................................................7

1.1.1.Khái niệm.................................................................................................7
1.1.2. Vai trị của hệ thống bù trừ và thanh tốn chứng khoán tại thị trường
chứng khoán......................................................................................................8
1.2. Các hoạt động cơ bản của thanh toán chứng khoán....................................11
1.2.1. Các đơn vị tham gia vào hoạt động thanh toán chứng khoán................11
1.2.2.Những nguyên tắc của hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán.....21
1.2.3. Các phương thức bù trừ và thanh toán..................................................26
3.2. Các phương thức thanh toán.........................................................................29
3.2.1. Phương thức thanh toán theo kết quả bù trừ..........................................29
3.2.2.Phương thức thanh tốn rịng theo két quả bù trừ đa phương.................31
3.3.3. Phương thức thanh toán dựa theo thời điểm thanh tốn........................33
3.4. Trình tự thực hiện các hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán........36
3.4.1. Đối chiếu và xác nhận giao dịch...........................................................36
3.4.2. Thông báo kết quả bù trừ......................................................................38
3.4.3. Thanh toán tiền và giao chứng khoán....................................................39
1.4. Các loại rủi ro trong thanh tốn chứng khốn.............................................40
1.4.1.Rủi ro tín dụng.......................................................................................41
1.4.2.Rủi ro thanh khoản.................................................................................42
1.4.3.Rủi ro thanh toán....................................................................................43
1.4.4.Rủi ro lưu ký..........................................................................................44
1.4.5.Rủi ro pháp lý........................................................................................46
1.4.6.Rủi ro hệ thống......................................................................................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................49


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN CHỨNG
KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG BIDV – CHI NHÁNH HÀ THÀNH....................50
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng BIDV – chi nhánh Hà Thành...............................50
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển.............................................................50
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của BIDV-Hà Thành................54

2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán chứng khoán tại BIDV chi nhánh Hà
Thành giai đoạn 2017 - 2019.................................................................................61
2.2.1. Phương thức thanh toán tại BIDV chi nhánh Hà Thành........................61
2.2.2.Trình tự thực hiện hoạt động thanh toán chứng khoán tại BIDV...........63
2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới sự vận hành của hệ thống thanh toán chứng khốn
tại BIDV chi nhánh Hà Thành..............................................................................70
2.3.1. Mơi trường pháp lý...............................................................................70
2.3.2. Nhân tố công nghệ................................................................................71
2.3.3. Đối tượng tham gia hệ thống thanh toán chứng khoán tại BIDV chi
nhánh Hà Thành..............................................................................................73
2.3.4. Ngân hàng thanh tốn...........................................................................75
2.3.5. Các nhân tố trong q trình thực hiện nghiệp vụ...................................76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................78
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG THANH
TỐN CHỨNG KHỐN TẠI NGÂN BIDV – CHI NHÁNH HÀ THÀNH.....79
3.1. Định hướng phát triển hệ thống bù trừ thanh toán chứng khoán của BIDV........79
3.1.1. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.......79
3.1.2. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.......................80
3.1.3. Định hướng phát triển hệ thống bù trừ thanh tốn.................................82
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện hệ thống thanh toán chứng khoán tại
BIDV chi nhánh Hà Thành...................................................................................88
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành...............................................88
3.2.2. Tăng cường giám sát hệ thống thanh toán tại BIDV chi nhánh Hà thành......89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................92
KẾT LUẬN............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

:
:

Tiếng Việt
Máy rút tiền tự động
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và

BIDV-Hà Thành

:

Phát Triển Việt Nam
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và

CN
CNTT
DVNH
GTCG
GDBĐ
NHTM

:
:
:
:
:
:

Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh

Cơng Nghệ Thơng Tin
Dịch Vụ Ngân Hàng
Giấy tờ có giá
Giao dịch bảo đảm
Ngân Hàng Thương Mại

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Nhà đầu tư
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngân Hàng Thương Mại Nhà Nước
Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Ngân Hàng Trung Ương
Phòng giao dịch
Sản xuất kinh doanh
Thị trường chứng khốn
Tài sản bảo đảm
Cơng ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng

ATM
BIDV


NĐT
NHTM CP
NHTM NN
NHTM VN
NHTW
PGD
SXKD
TTCK
TSBĐ
VAMC

Việt Nam
VSD

Trung tâm lưu ký chứng khoán

CKPS

Chứng khoán phái sinh

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hà Thành...............................54

HÌNH:
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng BIDV Hà Thành............................53


Hình 2.1: Tổng tài sản của BIDV chi nhánh Hà Thành...........................................56
Hình 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của BIDV chi nhánh Hà Thành.....................57

Hình 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế..............................58
Hình 2.4: Dư nợ tín dụng tại BIDV Hà thành..........................................................59
Hình 2.5: Sơ đồ mối quan hệ giữa các đối tượng tham gia trong hệ thống..............62
Hình 2.6: Sơ đồ trình tự thực hiện các hoạt động thanh tốn chứng khốn tại BIDV
chi nhánh Hà Thành...............................................................................63
Hình 2.7: Bảng thống kê các tổ chức thực hiện giao dịch bù trừ tại BIDV Hà Thành
giai đoạn 2017 – 2019............................................................................68
Hình 2.8: Bảng thống kê số lượng phí thu được từ hoạt động giao dịch bù trừ tại
BIDV Hà Thành giai đoạn 2017 – 2019.................................................69


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hệ thống thanh toán chứng khoán tại ngân hàng là một trong số các thành
tố cấu thành lên hệ thống hạ tầng của một thị trường chứng khoán. Hệ thống này
bao gồm hoạt động bù trừ, thanh toán chứng khoán tại sở giao dịch ngân hàng
thanh toán, và bù trừ, thanh toán chứng khoán đến từng khách hàng tại cơng ty
chứng khốn, thành viên lưu ký. Chính vì vậy, hệ thống thanh tốn bù trừ giao
dịch chứng khốn đóng vai trị trọng yếu trong việc hồn tất các giao dịch chứng
khốn, theo đó các bên mua và bán chứng khoán được đảm bảo đầy đủ quyền
lợi, và đồng thời cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với các đối tác
giao dịch.
Kết hợp với hệ thống đăng ký và lưu ký chứng khoán, thanh toán giao
dịch chứng khoán tại ngân hàng được xem là yếu tố nền tảng, có ý nghĩa quyết
định tới sự thành công và hiệu quả của bất ký một thị trường chứng khốn nào,
qua đó giúp tăng cường lòng tin của người đầu tư vào thị trường chứng khốn
nói chung.
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của các ngành dịch vụ tài chính,

sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động liên kết kinh tế quốc tế, vai trị của thị
trường chứng khốn ngày nay càng trở nên thiết yếu đối với bất kỳ một nền kinh
tế nào. Tuy nhiên đồng thời với những xu thế phát triển kinh tế nhanh chóng nói
trên, thị trường chứng khốn cũng phải đối mặt với những thách thức và khó
khăn mới, đó là sự tham gia đơng đảo của các nhà đầu tư trong nước và quốc tế
vào các giao dịch mua bán chứng khoán, hệ quả là các luồng vốn chung chuyển
qua thị trường này ngày một lớn và phức tạp, địi hỏi phải có một cơ chế thanh
quyết tốn thích hợp để tránh xẩy ra các rủi ro trên thị trường. Đáp ứng lại những
thách thức mang tính tất yếu này, hiện nay tại hầu hết carc quốc gia vận hành thị
trường chứng khoán, các nước phát triển cũng như các quốc gia mới nổi, đều hết


2

sức nỗ lực hoàn thiện hệ thống kỹ thuật nền tảng của mình là thanh tồn giao
dịch chứng khốn tại ngân hàng.
BIDV là ngân hàng được là NHTM được chỉ định thực hiện thanh tốn
tiền cho tồn bộ các giao dịch chứng khoán diễn ra tại Sàn giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh - HOSE và Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội –
HNX.Tại BIDV Việt Nam, hoạt động bù trừ thanh toán giao dịch chứng khoán
cũng được vận hành dựa trên nền tảng kỹ thuật của hệ thống đăng ký, bù trừ
thanh toán và lưu ký chứng khoán của trung tâm giao dịch chứng khoán kết hợp
với hệ thống thanh tốn của các cơng ty chứng khốn của trung tâm giao dịch
chứng khoán kết hợp với hệ thống thanh tốn của các cơng ty chứng khốn,
thành viên lưu ký và ngân hàng chỉ định thanh toán. Chức năng hoạt động của hệ
thống bừ trừ thanh toán giao dịch chứng khoán này được xây dựng trên cơ sở
kinh nghiệm của một số thị trường chứng khoán các nước đồng thời có những
điều chỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam. Có thể nói, thời gian
qua, hệ thống thanh tốn chứng khốn tại ngân hàng đã góp phần tích cực vào
việc đảm bảo sự ổn định của các giao dịch mua bán chứng khốn, từ đó nâng cao

lòng tin của người đầu tư vào thị trường chứng khoán. Tuy nhiên cùng với sự
phát triển của thị trường thì quy mơ giao dịch được mở rộng, do vậy thời gian
thanh toán cần được rút ngắn để đảm bảo tính thanh khoản và giảm thiểu rủi ro
cho nhà đầu tư. Bên cạnh đó, việc áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro và đảm
bảo khả năng thanh cũng là vấn đề quan trọng giúp cho quá trình thanh tốn
được an tồn và hướng tới mục tiêu lâu dài là phát triển ổn định các hoạt động
của thị trường.
Chính vì vậy, hồn thiện hệ thống thanh tốn chứng khốn tại ngân hàng
BIDV là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho cơ quan quản lý thị trường chứng
khốn nói chung và ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành nói riêng. Vấn đề này
địi hỏi một q trình nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm từ các mơ hình thanh
tốn của một số thị trường chứng khoán các nước kết hợp với việc phân tích thực


3

trạng thị trường chứng khốn Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hồn
thiện hệ thống thanh tốn trong giao dịch chứng khoán tại BIDV chi nhánh Hà
Thành từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tốn chứng khốn tại
chi nhánh BIDV Hà Thành nói riêng và của thị trường chứng khốn Việt Nam
nói chung.

2. Tổng quan nghiên cứu
Những nghiên cứu về thanh toán chứng khốn tại Việt Nam hiện nay vẫn
cịn rất ít, hầu hết là những nghiên cứu về thị trường chứng khoán nói chung.
Những nghiên cứu điển hình tại Việt Nam về thị trường chứng khốn có
thể kể đến như nghiên cứu của tác giả Võ Hoàng Oanh năm 2019 với bài viết
“Định giá rủi ro thanh khoản hệ thống tại thị trường chứng khoán Việt Nam”[1].
Nghiên cứu này đã thực hiện kiểm tra và đánh giá những rủi to thanh khoản tổng
thể của thị trường có được định giá hay khơng theo cách tiếp cận chuỗi hồi quy

thời gian trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Việc sử dụng tỷ lệ thay đổi
tương đối trong khối lượng giao dịch hằng tuần của chỉ số VN Index làm biến
đại diện cho rủi ro thanh khoản tổng thể trên thị trường. Kết quả nghiên cứu cho
thấy phần bù nhân tố rủi ro thanh khoản hệ thống khơng có ý nghĩa thống kê.
Bên cạnh đó, nhân tố rủi ro thị trường cũng khơng thể hiện khả năng giải thích
có ý nghĩa. Điều này có thể là bởi vì các nhà đầu tư tại Việt Nam khơng quan
tâm đến thanh khoản của tồn bộ thị trường mà chỉ quan tâm đến thanh khoản
của từng cổ phiếu riêng biệt.
Tác giả Võ Xuân Vinh (2016) cũng có bài viết “Liệu có tồn tại phần bù
giá trị trên thị trường chứng khoán Việt Nam”[2]. Bài viết đã nghiên cứu những
vấn đề liên quan đền hiện tượng phần bù giá trị có tồn tại trên thị trường chứng
khốn Việt Nam hay không? Tác giả sử dụng phương pháp phân tích danh mục
và kiểm định t-test đối với sự khác biệt tỷ suất lợi nhuận giữa danh mục cổ phiếu
giá trị và danh mục cổ phiếu tăng trưởng. Trong đó, các danh mục được thiết lập
theo các tỷ số BM (Book to market equity), EP (Earnings to Price), CP (Cash


4

flow to price), DP (Dividend yield to price). Kết quả nghiên cứu cho thấy có tồn
tại hiện tượng phần bù giá trị trên thị trường chứng khoán Việt Nam khi các danh
mục thiết lập theo các tỷ số EP, CP, DP. Ngược lại, trường hợp các danh mục
thiết lập theo tỷ số BM khơng có bằng chứng chứng minh tồn tại hiện tượng
phần bù giá trị.
Ngồi ra cũng có các nghiên cứu nước ngồi về vấn đề phần bù chứng
khốn như của tác giả Fama và French (1998) [3] xem xét sự tồn tại phần bù giá
trị trên thị trường chứng khoán tại 13 quốc gia bao gồm: Hà Lan, Mỹ, Nhật Bản,
Anh, Pháp, Đức… trong giai đoạn từ 1975 đến 1995. Theo tác giả thì cổ phiếu
các cơng ty có giá trị tỷ số BM, EP, CP, DP cao được gọi là các cổ phiếu giá trị,
ngược lại cổ phiếu các cơng ty có giá trị tỷ số BM, EP, CP DP thấp được gọi là

cổ phiếu tăng trưởng. Kết quả chỉ ra sự tồn tại khác biệt tỷ suất lợi nhuận giữa
danh mục cổ phiếu tăng trưởng và danh mục cổ phiếu giá trị trên cả 13 thị
trường nghiên cứu. Đặc biệt sự khác biệt này đối với trường hợp thiết lập theo tỷ
số BM.
Những nghiên cứu trên hầu hết là những nghiên cứu liên quan đến thị
trường chứng khốn chứ chưa có một nghiên cứu nào cụ thể về hoạt động thanh
toán chứng khoán tại ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành. Chính vì thế, tác giả
đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện hệ thống thanh tốn chứng khoán tại ngân
hàng BIDV chi nhánh Hà Thành” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ .

3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hệ thống thanh toán chứng khoán tại ngân hàng BIDV để từ
đó tìm ra những điểm hạn chế trong hệ thống thanh toán và đưa ra một số giải
pháp nhằm hồn thiện hệ thống thanh tốn chứng khoán tại ngân hàng BIDV. Để
thực hiện mục tiêu tổng quát như trên, đề tài sẽ thực hiện những mục tiêu nhỏ
như sau:
+) Hệ thống hóa những cơ sở lý thuyết liên quan đến việc thanh toán
chứng khoán tại ngân hàng


5

+) Đưa ra những điểm mạnh, hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của
việc thanh toán chứng khoán tại Ngân hàng BIDV
+) Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc thanh toán chứng khoán
tại ngân hàng BIDV
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
Thanh toán chứng khoán là gì và thực trạng thanh tốn chứng khốn tại
ngân hàng BIDV?
Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán chứng khoán tại

ngân hàng BIDV?
Ngân hàng BIDV cần làm gì để hồn thiện hơn nữa việc thanh tốn chứng
khốn?

4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: thanh toán chứng khốn tại ngân hàng BIDV
Khơng gian nghiên cứu: Ngân hàng BIDV chi nhánh Hà Thành
Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2017 – 2019

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính là phương pháp nghiên cứu
chính. Phương pháp nghiên cứu định tính sẽ giúp tác giả trong việc phân tích
tổng hợp, so sánh, đánh giá thực trạng phát triển thanh toán chứng khoán tại
BIDV chi nhánh Hà Thành để từ đó có thể đề ra những giải pháp nhằm hồn
thiện hơn nữa hệ thống thanh tốn chứng khoán tại ngân hàng BIDV.
Phương pháp luận:
Luận văn sử dụng phép biện chứng duy vật – cơ sở chung cho mọi nhận
thức khoa học


6

Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống, phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ
thống. Các số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu thống kê, báo cáo đã được cơng
bố liên quan tới thanh tốn chứng khốn và ngân hàng BIDV, nghiên cứu giáo
trình, tài liệu tham khảo; các tạp chí chuyên ngành tài chính ngân hàng, nguồn tư
liệu sẵn có trong nước và quốc tế, tài liệu của các viện nghiên cứu, các trường
đại học và các cá nhân trong và ngoài nước.


6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì luận văn được chia thành ba chương cơ
bản như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thanh toán chứng khoán tại ngân
hàng và thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về hệ thống thanh toán chứng khoán tại ngân hàng
BIDV – chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện hệ thống thanh tốn chứng khốn
tại ngân hàng BIDV – chi nhánh Hà Thành.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THANH TOÁN
CHỨNG KHOÁN TẠI NGÂN HÀNG VÀ THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và vài trị của hệ thống thanh tốn chứng toán và hệ thống
bù trừ thanh toán tại thị trường chứng khoán
1.1.1.Khái niệm
Trong giai đoạn sơ khai của thị trường chứng khoán hầu hết việc mua bán
chứng khoán diễn ra trực tiếp giữa người mua và người bán. Những giao dịch
được thực hiện dựa trên các thỏa thuận giữa các bên. Q trình thành tốn được
thực hiện thơng qua việc chuyển giao tiền và chứng khoán giữa hai bên sau khi
những thỏa thuận về thời gian, địa điểm giao hàng giao tiền được đồng ý. Khái
niệm về thanh toán chứng khoán trong giai đoạn sơ khai đơn giản là sự giao dịch
chứng khoán giữa bên mua và bên bán chứng khoán.
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường chứng khoán đã hoạt động dựa trên
những thể chế tài chính bậc cao và được tổ chức chặt chẽ. Bên cạnh những hình

thức tổ chức các thị trường tập trung, các thị trường giao dịch phi tập trung cũng
ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch chứng khốn theo nhiều hình thức khác
nhau, tạo ra sự năng động chưa từng có trong lịch sử hình thành thị trường chứng
khốn. Thị trường chứng khoán ngày càng gia tăng mạnh mẽ, cả về khối lượng
giao dịch, phạm vi giao dịch nên đã kích thích sự phát triển của các bộ phận giao
dịch liên quan. Đó là những bộ phận giao dịch trực diện và các bộ phận phụ trợ
kỹ thuật chứng khoán, trong đó có hoạt động bì trừ và thanh tốn chứng khoán.
Ngày nay, bộ phận bù trừ và thanh toán chứng khoán là hai bộ phận cấu thành
của thị trường chứng khoán, đảm bảo cho các giao dịch chứng khoán được thơng
suốt, góp phần vào sự ổn định của thị trường tài chính nói chung


8

Hệ thống thanh toán chứng khoán bao gồm hai hoạt động cơ bản: hoạt
động bù trừ và thanh toán chứng khốn [4].
Hoạt động bù trừ được hiểu là q trình tính tốn nhằm xác định số lượng
tiền và chứng khốn ròng mà các bên tham gia và giao dich chứng khốn. Hoạt
động thanh tốn được hiểu là q trình hồn tất một giao dịch chứng khốn trong
đó tiền và chứng khoán theo kết quả bù trừ sẽ được giao và hạch toán tăng, giảm
trên các tài khoản tương ứng [5]. Q trình này nhằm thực hiện các nghĩa vụ
thanh tốn cuối cùng của các bên tham gia giao dịch.

1.1.2. Vai trị của hệ thống bù trừ và thanh tốn chứng khoán tại thị trường
chứng khoán
Hoạt động bù trừ và thanh tốn chứng khốn có vai trị hết sức quan trong
đối với hoạt động của thị trường chứng khốn. Nhờ có hệ thống này mà các bên
tham gia giao dịch trên thị trường được hồn tất, góp phần tạo ra sự vận hành trôi
chảy và tạo ra hiệu quả của thị trường chứng khốn. Trong q trình vận hành, hệ
thống bù trừ và thanh toán chứng khoán thực hiện các nhiệm vụ như: bù trừ các

kết quả giao dịch, xác định kết quả thanh toán, đối chiếu, xác nhận, sửa lỗi giao
dịch, xử lý thông tin giao dịch, thực hiện thanh toán tiền và chuyển giao chứng
khoán. Như vậy, hệ thống bù trừ và thanh tốn chứng khốn đóng vai trị vơ cùng
to lớn trên thị trường chứng khốn. Những vai trị cơ bản có thể thấy như:
+) Sự hoạt động của hệ thống thanh tốn chứng khốn góp phần đảm bảo
cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách hiệu quả
Trong thị trường chứng khốn thì hoạt động thanh tốn là khâu cuối cùng
để hoàn tất một giao dịch chứng khoán, giao tiền và chứng khoán đến tận tay các
đối tượng tham gia chứng khoán. Với những chức năng cơ bản kể trên, hệ thống
bù trừ và thanh toán chứng khoán được thiết lập nhằm đảm bảo cho việc thanh
toán chứng khoán được thực hiện một cách liên tục trên thị trường chứng khoán.
Các giao dịch chứng khoán được thực hiện càng nhanh và càng chính xác sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho những giao dịch tiếp theo.


9

Trước khi có hệ thống thanh tốn chứng khốn, các giao dịch được thực
hiện trực tiếp giữa bên bán và bên mua. Việc thực hiện thanh toán trực tiếp sẽ
phải trải qua nhiều công đoạn và đồng thời nảy sinh nhiều nguy cơ rủi ro như
nhầm lẫn và mất trộm. Ngồi ra, chi phí thời gian, tiền bạc cũng như nguồn nhân
lực cho việc thanh toán giữa hai bên cũng rất lớn. Chính vì thế, hệ thống thanh
tốn chứng khốn đã thực hiện vai trò cơ bản làm giảm những rủi ro thanh toán
giữa hai bên, tiết kiệm nguồn nhân lực vật lực cho hai bên. Thông qua hệ thống
trung gian, các kết quả giao dịch sẽ được bù trừ thanh tốn. Việc thực hiện các
cơng đoạn thanh tốn cũng được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống ghi sổ
điển tử. Chính vì thế việc thanh tốn sẽ chính xác hơn, góp phần làm giảm thiểu
rủi ro cho các giao dịch chứng khốn. Bên cạnh đó, hệ thống cũng áp dụng một
số phương thức thanh thoán nhằm rút ngắn thời gian giao dịch như phương thức
thanh toán tổng giao dịch tức thời, phương thức thanh tốn rịng. Nếu thời gian

thanh tốn càng được rút ngắn thì rủi ro trong hoạt động giao dịch giữa các bên
sẽ càng được hạn chế. Như vậy, hoạt động thanh toán của các trung gian thanh
tốn sẽ đóng vai trị góp phần làm giảm thiểu rủi ro trong giao dịch, làm tăng
tính hấp dẫn của thị trường chứng khoán và tạo niềm tin cho các bên đối tác khi
tham gia vào thị trường.
+) Các trung gian thanh tốn chứng khốn góp phần ổn định và duy trì sự
hoạt động của thị trường chứng khốn
Một trong những tính năng của hệ thống thanh tốn chứng khốn là quản
lý những thơng tin về các hoạt động giao dịch chứng khốn giữa các bên, do vậy
những thơng tin trên hệ thống tài khoản thanh tốn đều có thể thu thập từ hệ
thống này. Tình trạng mất khả năng thanh toán, hỗ trợ chứng khoán, cho vay
chứng khoán hoặc tình trạng lỗi giao dịch của các bên tham gia giao dịch đều
biểu hiện bằng sự tăng giảm trên các tài khoản giao dịch, trên các tài khoản
thanh toán do hệ thống quản lý. Chính vì thế, hệ thống trung gian thanh tốn
chứng khốn có khả năng xử lý hầu hết các thông tin dịch đã được đối chiếu và


10

xác nhận của các bên liên quan. Việc quản lý này giúp duy trì và ổn định q
trình thanh tốn nhằm đáp ứng việc thực hiện khối lượng giao dịch chính xác và
chất lượng hơn [6].
Ngồi ra, trung gian thanh tốn chứng khốn cịn thực hiện việc bù trừ và
thanh toán các khoản giao dịch chứng khoán theo những quy định thống nhất về
việc mở tài khoản, bù trừ thanh toán, thời gian thanh toán, khả năng đảm bảo
thanh toán đối với tất cả các đối tượng tham gia hệ thống. Việc bù trừ và thanh
toán chứng khoán được thực hiện một cách thống nhất sẽ tạo ra khả năng gắn kết
chặt chẽ các hoạt động này với nhau, đem lại kết quả công bằng và hiệu quả cho
người tham gia vào thị trường chứng khoán.[7]
Thứ ba, hoạt động thanh tốn chứng khốn góp phần thúc đẩy sự lưu

chuyển vốn nhanh chóng hiệu quả và chính xác hơn
Trong hệ thống thanh tốn chứng khốn, việc chuyển giao được thực hiện
thơng qua hình thức ghi sổ sẽ có tác dụng đáng kể nhằm giảm bớt việc chuyển
giao vật chất. Nếu xét trong một thị trường có quy mơ nhỏ thì chưa thể nhận thấy
những điểm bất lợi của việc chuyển giao vật chất như tốn thời gian chi phí, thời
gian kiểm đếm, vận chuyển bảo quản và lưu trữ. Khi khối lượng giao dịch của
thị trường tăng thì việc thực hiện chuyển giao ghi sổ sẽ góp phần tiết kiệm chi
phí, thời gian thanh toán cũng như làm giảm những phát sinh trong q trình
thanh tốn. Chi phí mà các đối tượng tham gia.
Nhờ những chức năng quản lý thông tin nên giao dịch tập trung của hệ
thống bù trừ và thành tốn chứng khốn nhanh chóng phát hiện những trường
hợp lỗi hoặc mất mát trong q trình thanh tốn để kịp thời xử lý, giúp cho q
trình hồn tất các giao dịch chính xác và hiệu quả hơn. Bên cạnh đó việc áp dụng
một số phương thức thanh tốn như thanh tốn tức thời theo giao dịch, thanh
tốn rịng liên tục mà hệ thống có thể rút ngắn thời gian thanh toán, tạo điều kiện
cho các bên tham gia giao dịch có khả năng thu hồi vốn nhanh, sử dụng vốn một
cách có hiệu quả.


11

1.2. Các hoạt động cơ bản của thanh toán chứng khoán
1.2.1. Các đơn vị tham gia vào hoạt động thanh toán chứng khoán
1.2.1.1.Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán là một tổ chức được thành lập và hoạt động
theo luật chứng khoán và thị trường chứng khoán của từng quốc gia. Một trong
những dịch vụ chủ yếu của sở giao dịch chứng khoán là tạo ra các loại giao dịch
chứng khốn và duy trì thị trường chứng khốn hoạt động hiệu quả. Sở giao dịch
chứng khốn có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức khác như hệ thống thanh
toán, bù trừ chứng khoán. Những tổ chức trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau

nên chất lượng hoạt động của mỗi đơn vị đều là một trong những điều kiện cho
sự hoạt động hiệu quả của sở giao dịch chứng khoán. Tùy theo đặc thù hoạt động
của mỗi quốc gia mà sở giao dịch chứng khoán có những hình thức hoạt động
khác nhau. Ví dụ hệ thống bù trừ thanh tốn có thể là một bộ phận trực thuộc sở
giao dịch hoặc chúng được vận hành bởi một tổ chức độc lập với sở giao dịch,
Đây là mơ hinh tổ chức thị trường chứng khốn phổ biến nhất hiện nay [8].

1.2.1.2.Tổ chức lưu ký và bù trừ
Tùy theo từng quốc gia với luật chứng khoán cụ thể thì hoạt động bù trừ
và thanh tốn chứng khốn có thể diễn ra tại một tổ chức hoặc nhiều tổ chức
khác nhau. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách sâu rộng và rõ ràng về bản chất từng
loại hình hoạt động. Cần thiết phải nghiên cứu mơ hình tách bạch giữa các loại
hoạt động khác nhau.
Lưu ký chứng khoán là một trong những điều kiện cần thiết để thực hiện
giao dịch trên thị trường chứng khoán. Lưu ký là việc gửi chứng chỉ chứng
khoán như tờ cổ phiếu, trái phiếu, hoặc các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh
quyền sở hữu chứng khoán vào hệ thống lưu ký. Hệ thống lưu ký chứng khoán
bao gồm Trung tâm lưu ký và các thành viên lưu ký. Chứng chỉ chứng khoán của


12

nhà đầu tư sẽ được cất giữ an toàn tại Trung tâm lưu ký. Chứng khoán đã được
lưu ký sẽ được ghi nhận vào tài khoản lưu ký chứng khoán đứng tên nhà đầu tư.
Khi chứng khoán được giao dịch, tài khoản của nhà đầu tư sẽ được ghi tăng hoặc
giảm mà không cần phải trao tay tờ chứng chỉ chứng khoán. Lưu ký chứng
khoán là bắt buộc trước khi muốn chứng khoán được giao dịch qua sàn giao dịch
của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Trung tâm giao dịch chứng khốn hiện
nay đóng vai trị là Trung tâm lưu ký. Việc lưu ký chứng khoán chỉ được thực
hiện tại các thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khốn. Các thành

viên lưu ký bao gồm các cơng ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại đã
được Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép hoạt động lưu ký và đã đăng ký
làm thành viên lưu ký của Trung tâm giao dịch chứng khốn. Tính đến đầu năm
2007 Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hà nội có 14 thành viên lưu
ký, trong đó 11 thành viên lưu ký là các cơng ty chứng khốn và 3 thành viên lưu
ký là các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Trước đây nhà đầu tư trong nước chỉ được lưu ký chứng khoán tại thành
viên lưu ký trong nước - là các cơng ty chứng khốn hoặc các ngân hàng thương
mại trong nước, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được lưu ký tại thành viên lưu ký
nước ngoài - là các cơng ty chứng khốn liên doanh với nước ngoài hoặc các
ngân hàng thương mại liên doanh với nước ngoài hoặc các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Tuy nhiên, quy định này đã
được thay đổi, theo Quyết định số 51/2003/QĐ-BTC ngày 15/04/2003 của Bộ
Tài Chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế lưu ký, thanh toán
bù trừ và đăng ký chứng khoán, nhà đầu tư trong và ngồi có thể mở tài khoản
lưu ký chứng khoán ở bất kỳ thành viên lưu ký nào. Các chứng khoán sau khi
được lưu ký tại thành viên lưu ký sẽ được thành viên lưu ký tái lưu ký tại Trung
tâm giao dịch chứng khoán. Sau khi thành viên hoàn tất việc tái lưu ký tại Trung
tâm giao dịch chứng khốn thì chứng khốn đó mới được phép giao dịch. Theo
quy định hiện hành, mỗi nhà đầu tư chỉ được mở một tài khoản lưu ký tại một


13

thành viên lưu ký. Do vậy nhà đầu tư cần tìm hiểu trước để lựa chọn một thành
viên lưu ký thích hợp cho mình. Trong trường hợp muốn đổi sang một thành
viên lưu ký khác, nhà đầu tư sẽ mở tài khoản lưu ký mới tại thành viên lưu ký
mới, đồng thời phải làm các thủ tục đóng tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký
cũ và yêu cầu thành viên lưu ký này chuyển số dư chứng khoán sang tài khoản
lưu ký tại thành viên lưu ký mới. Khi mở tài khoản lưu ký, nhà đầu tư nên cung

cấp địa chỉ liên lạc rõ ràng, chính xác và đầy đủ cho thành viên lưu ký. Điều này
rất quan trọng vì nhà đầu tư có thể gặp phải những bất tiện và thậm chí thiệt hại
sau này. Chẳng hạn, khi địa chỉ trên các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh
nhân dân được sử dụng để làm các thủ tục mở tài khoản lưu ký, trong khi địa chỉ
cư trú hiện tại khác với địa chỉ trên chứng minh nhân dân. Các thư từ liên lạc của
tổ chức phát hành, Trung tâm giao dịch chứng khoán và thành viên lưu ký trong
thời gian thực hiện quyền sẽ không đến đúng nơi nhà đầu tư ở. Việc này có thể
đưa đến vơ số bất tiện trong q trình xử lý quyền từ thành viên lưu ký, Trung tâm
giao dịch chứng khoán cho đến tổ chức phát hành như chậm trễ, chỉnh sửa hồ sơ
thực hiện quyền, hoặc thậm chí đôi khi nhà đầu tư bị từ chối phân bổ quyền.
Người đứng tên lưu ký chứng khốn phải chính là chủ sở hữu chứng khốn, kể cả
cổ phiếu vơ danh. Số seri của tờ chứng chỉ chứng khoán cũng phải đúng là số seri
của chủ sở hữu đã đăng ký quyền sở hữu tại tổ chức phát hành [9].
Cổ phiếu của cổ đơng sáng lập vẫn cịn trong thời gian nắm giữ theo quy
định của pháp luật, của cổ đông mua chịu chưa thanh toán hết tiền mua cổ phiếu
vẫn được lưu ký nhưng không được phép giao dịch. Các cổ phiếu này chỉ được
phép giao dịch khi các điều kiện hạn chế đã được bãi bỏ và phải có xác nhận từ
tổ chức phát hành. Các chủ sở hữu cổ phiếu theo hình thức ghi sổ muốn lưu ký
vẫn tiến hành các thủ tục lưu ký bình thường tại thành viên lưu ký. Dĩ nhiên
trong trường hợp này không có việc chuyển giao chứng chỉ vật chất. Thành viên
lưu ký sẽ gửi tên chủ sở hữu đến tổ chức phát hành. Sau khi kiểm tra, tổ chức
phát hành sẽ gửi tên chủ sở hữu đến Trung tâm giao dịch chứng khoán để thực


14

hiện việc lưu ký. Lưu ký theo hình thức ghi sổ là xu hướng chủ yếu hiện nay vì
những ưu điểm hơn hẳn lưu ký chứng chỉ vật chất, là khơng phải qua kiểm đếm,
kiểm tra tính thật giả, và tốn kém cho công tác bảo quản. Trung tâm giao dịch
chứng khoán là người được ủy quyền thay mặt người đồng sở hữu chứng khoán

lưu ký nhận các quyền được hưởng từ tổ chức phát hành như cổ tức, lãi trái
phiếu, cổ phiếu thưởng.
Tổ chức lưu kí có thể hiểu là một tổ chức đảm nhận việc lưu giữ, bảo quản
an tồn và quản lý thơng tin về các loại chứng khoán lưu ký của khách hàng.
Phạm vi dịch vụ cung cấp cụ thể còn phụ thuộc vào quy định pháp lý của từng
quốc gia. Tại một số quốc gia thì việc tổ chức lưu ký có thể thực hiện thanh tốn
cho các giao dịch chứng khốn. Khi đó các tổ chức lưu kí sẽ tham gia vào hệ
thống bù trừ và thanh toán với tư cách là thành viên lưu ký của hệ thống. Một thị
trường chứng khốn có thể bao gồm nhiều tổ chức lưu kí, trong đó có một tổ
chức lưu ký đóng vai trị trung tâm trong việc điều hành và kết nối các hoạt động
của các tổ chức lưu ký thành viên [10].
Tổ chức lưu ký được hình thành và phát ngay từ khi các hoạt động chứng
khốn bắt đầu hình thành. Trong giai đoạn đầu khi các nhà đầu tư tự mình nắm
giữ các chứng khốn mà mình đứng tên sở hữu thì sau khi thỏa thuận việc mua
bán, các nhà đầu tư lại tiếp tục lưu giữ và bảo quản các chứng khoán vật chất để
phục vụ cho việc chuyển giao chứng khoán và hưởng các quyền lợi từ các chứng
khốn đó. Đối với các giao dịch chứng khốn khác, q trình thanh tốn được
thực hiện thơng qua sự chuyển giao vật chất và trình tự cũng như vậy. Việc xuất
hiện các tổ chức trung gian như các tổ chức lưu ký để thực hiện một số cơng
đoạn trong q trình thanh tốn các giao dịch chứng khoán cho các nhà đầu tư
hoặc các tổ chức sẽ có tác dụng giảm sự trùng lặp trong q trình chuyển giao
chứng khốn để thanh tốn. Một trong những chức năng chính của trung tâm lưu
kí là tập trung các chứng chỉ vật chất, biến đổi chúng thành dữ liệu được lưu giữ
và quản lý trong các tài khoản tại trung tâm lưu ký [11].


15

Trung tâm lưu ký cịn đóng vai trị quan trọng trong việc đảm bảo nghĩa
vụ thanh toán giao dịch của các bên và làm giảm rủi ro phát sinh. Tại một số

nước, trung tâm lưu ký đảm nhiệm luôn việc thực hiện các chức năng duy trì sự
kết nối với hệ thống thanh toán và bù trừ chứng khoán. Nêu trung tâm lưu kí
chứng khốn có thể đảm nhận tất cả các chứng năng bù trừ và thanh toán đối với
các giao dịch chứng khốn thì trung tâm lưu kí có thể kiêm cả vai trị của một tổ
chức bù trừ. Tuy nhiên, các chức năng bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán thường do những tổ chức riêng đảm nhận. Chính vì thế, để nâng cao hiệu
quả của hệ thống bù trừ và thanh toán chứng khoán cần có sự kết nối đồng bộ và
chặt chẽ về chức năng và hoạt động của trung tâm lưu ký với các tổ chức khác
trong cùng hệ thống là hết sức cần thiết.

1.2.1.3.Tổ chức bù trừ
Tổ chức bù trừ là một tổ chức trung gian giữa các bên đối tác tham gia
vào giao dịch. Tổ chức bù trừ hoạt động như một trung gian thanh toán, thay thế
các nghĩa vụ thanh toán của các bên. Chức năng cơ bản của tổ chức bù trừ là
thực hiện các giao dịch chứng khoán để xác định nghĩa vụ thanh toán của các
bên tham gia giao dịch. Việc bù trừ này được thực hiện sau khi các giao dịch đã
được hoàn tất và cho ra kết quả cuối cùng của phiên giao dịch. Sau khi kết quả
bù trừ giao dịch đã được thực hiện chính xác thì sẽ nảy sinh sự so khớp giữa các
bên tham gia. Chính vì thế những giao dịch này sẽ được tiếp tục hồn tất thơng
qua các khâu thanh tốn. Theo quy định của một số quốc gia thì các thành viên
lưu ký có thể lựa chọn một tổ chức bù trừ đã được cấp phép nhằm thực hiện chức
năng bù trừ các kết quả giao dịch do sở giao dịch chuyển sang, bên cạnh đó là sự
xác nhận của chính thành viên lưu ký đó. Như vậy, một thị trường chứng khốn
có thể có nhiều tổ chức bù trừ khác nhau và thơng thường thị trường đó phải có
một tổ chức bù trừ trung tâm để tổng hợp, xử lý và cung cấp các kết quả bù trừ
cuối cùng từ các tổ chức bù trừ cho các thành viên tham gia cũng như cho các tổ
chức thanh toán.


16


Nếu đăng ký và lưu ký chứng khoán là khâu hỗ trợ trước giao dịch chứng
khốn, thì bù trừ chứng khoán và tiền là khâu hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán.
Sau khi chứng khoán niêm yết đã được đưa vào đăng ký, lưu ký tập trung tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán, chúng sẽ được phép giao dịch trên Thị trường
chứng khoán. Tuy nhiên, sau khi giao dịch được thực hiện (đã được xác nhận),
thì các bên tham gia giao dịch cần phải nhận được tài sản của mình: bên bán
nhận được tiền, bên mua nhận được chứng khoán. Bù trừ chứng khoán và tiền
thực hiện việc xử lý thơng tin về các giao dịch chứng khốn, tính tốn lại nhằm
xác định số tiền và chứng khốn rịng cuối cùng mà các đối tác tham gia giao
dịch phải có nghĩa vụ thanh toán sau khi giao dịch được thực hiện.
Hoạt động bù trừ trên thị trường chứng khoán về cơ bản cũng tương tự
như hoạt động bù trừ của các ngân hàng thương mại. Kết quả bù trừ tiền ln thể
hiện nghĩa vụ thanh tốn một chiều đối với một thành viên lưu ký: hoặc được
nhận tiền, nếu tổng số tiền phải trả nhỏ hơn tổng số tiền được nhận; hoặc phải trả
tiền nếu tổng số tiền phải trả lớn hơn tổng số tiền được nhận. Điểm khác nhau so
với thanh toán bù trừ của các ngân hàng là bù trừ cho các giao dịch chứng khốn
khơng chỉ liên quan đến mảng tiền mà còn liên quan đến mảng chứng khoán nữa.
Việc bù trừ chứng khoán cũng mang đặc thù riêng là phải được thực hiện theo
từng loại chứng khốn do khơng thể bù trừ các loại chứng khốn khác nhau với
nhau. Do đó, đối với cùng một loại chứng khoán nhất định, kết quả bù trừ chứng
khoán cũng sẽ chỉ ra nghĩa vụ thanh toán một chiều của từng thành viên lưu ký:
hoặc phải giao loại chứng khoán đó nếu số lượng chứng khốn khách hàng đặt
mua ít hơn số lượng khách hàng đặt bán, hoặc được nhận về loại chứng khốn đó
nếu số lượng chứng khốn khách hàng đặt mua nhiều hơn số lượng khách hàng
đặt bán [12].
Trong hoạt động bù trừ, phương thức bù trừ cũng là một vấn đề cần quan
tâm. Phương thức bù trừ cho các giao dịch chứng khoán được quyết định bởi
phương thức giao dịch trên Thị trường chứng khoán. Nếu phương thức giao dịch



17

là đa phương (nhiều bên mua với nhiều bên bán), điển hình có thể thấy là đối với
các giao dịch khớp lệnh cổ phiếu, thì phương thức bù trừ chứng khoán và tiền sẽ
là bù trừ đa phương. Nếu phương thức giao dịch là song phương (một bên mua
với một bên bán), điển hình có thể thấy là đối với cácgiao dịch thỏa thuận, thì
phương thức bù trừ cũng sẽ là bù trừ song phương.
Tuy nhiên để có hệ thống bù trừ chứng khốn và tiền chính xác các Trung
tâm giao dịch chứng khốn phải tin học hóa hồn tồn các giao dịch chứng
khốn, đó là một trong các biện pháp hiệu quả, khắc phục sự chậm trễ trong quá
trình xử lý các giao dịch bằng giấy còn phổ biến hiện nay. Ví dụ như việc sử
dụng cơ chế CSD (trung tâm ký thác chứng khoán) để vận hành hệ thống nhập
sổ chứng khoán và tiền mặt. Biện pháp CSD được coi là công cụ lý tưởng để
nhằm giảm thiểu q trình vận chuyển các chứng khốn giấy là bởi việc nhập sổ
đã đảm bảo được sự thu hồi và phi vật thể hoá của chứng khoán [13].
Tổ chức bù trừ cũng có thể thực hiện xử lý các thơng tin giao dịch đặc biệt
khi các thơng tin đó được thu thập từ các nguồn khác nhau. Nhiệm vụ của tổ
chức bù trừ là phân tích quản lý và tập hợp các thơng tin đó vào các tệp dữ liệu
của hệ thống bù trừ, cho phép việc sử dụng hiệu quả các thơng tin đó vào q
trình thanh tốn chứng khoán. Đối với các giao dịch đã được thực hiện tại các sở
giao dịch, sở giao dịch phải có trách nhiệm chuyển các thông tin giao dịch liên
quan như kết quả giao dịch, số lượng các thành viên tham gia giao dịch theo
đúng thời gian quy định. Việc kết nối và hợp tác chặt chẽ giữa các sở giao dịch
với các tổ chức bù trừ là rất cần thiết góp phần làm tăng tính hiệu quả và chính
xác trong quá trình bù trừ của các tổ chức. Mặt khác, trong q trình thực hiện
bù trừ giao dịch chứng khốn, các tổ chức bù trừ còn thực hiện chức năng đối
chiếu các thông tin giao dịch do các thành viên bên bán và bên mua chuyển tới.
Đối với những giao dịch có lỗi thì các tổ chức bù trừ cịn phải có trách nhiệm kết
hợp với các bên liên quan tiến hành sửa lỗi giao dịch chi tiết cho từng thành viên

tham gia trước khi quá trình xác nhận giao dịch được thực hiên. Kết quả sau đó


18

sẽ được đối chiếu, tập hợp và chuyển vào hệ thống thông tin cho các thành viên
tham gia giao dịch. Quá trình thu thập, xử lý và đối chiếu được hoàn thành sẽ tạo
cơ sở cho việc thực hiện các nghiệp vụ bù trừ các kết quả giao dịch chứng khốn
đó của các tổ chức bù trừ. Kết quả thanh toán bù trừ do các tổ chức bù trừ thực
hiện sẽ xác định bên đối tác nào phải hoặc được nhận tiền, bên đối tác nào nhận
hoặc giao chứng khoán để tạo cơ sở cho việc hoàn tất nghĩa vụ thanh toán cuối
cùng cho các bên.
Trong hệ thống bù trừ và thanh toán chứng khoán, hoạt động của tổ chức
bù trừ có thể đem lại sự an tồn, hiệu quả và lành mạnh cho hệ thống. Hơn thế,
các bên giao dịch có thể giảm thiểu rủi ro và chi phí trong q trình thanh tốn.
Khi một tổ chức bù trừ trở thành trung gian thay thế các nghĩa vụ thanh toán cho
các thành viên tham gia giao dịch, các bên sẽ giảm thiểu mối lo về vấn đề rủi ro.
Việc kiểm sốt các rủi ro có thể được các tổ chức lưu ký lựa chọn và áp dụng
nhiều biện pháp đảm bảo như biện pháp cho vay, ký quỹ, quỹ hỗ trợ thu từ các
thành viên tham gia giao dịch hoặc sử dụng chính quỹ của các tổ chức lưu ký.
Những biện pháp trên của các tổ chức bù trừ sẽ là nguồn hỗ trợ để xử lý trong
trường hợp mất khả năng thanh toán của các thành viên giao dịch, loại bỏ những
giao dịch không đảm bảo để tạo ra sự an toàn và lành mạnh cho hệ thống ở mức
cao nhất, hạn chế rủi ro cho các thành viên tham gia. Các trung tâm bù trừ chính
tạo ra những tác động làm tăng tính thanh khoản và tự động trong q trình
thanh tốn. Do vậy, tổ chức bù trừ có thể cho phép việc giảm đáng kể các loại
chi phí phát sinh đối với các thành viên tham gia.

1.2.1.4.Ngân hàng thanh tốn
Sau khi đã có kết quả bù trừ thì các đối tác thực hiện việc chuyển tiền giao

dịch chứng khoán cho bên bán chứng khoán. Việc thanh toán này do những tổ
chức trung gian được Ngân hàng Nhà nước chỉ định, còn được gọi là các ngân
hàng thanh toán.


×