Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Luận văn Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT Thành Phố Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ
----------------

NGUYỄN MẠNH CƯỜNG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đ Ề TÀI : Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT
Thành Phố Hà Tĩnh

Ngành: Tài Chính Ngân Hàng

Vinh, tháng 3 năm 2012


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 5
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT
TRIỂN NHNo & PTNT TP.HÀ TĨNH- TỈNH HÀ TĨNH
..................................................................................................................... 6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh-Tỉnh Hà
Tĩnh.............................................................................................................. 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo Tp Hà Tĩnh ..................... 6
1.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh –Tỉnh Hà
Tĩnh.............................................................................................................. 8
1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh từ


năm 2009-2011 ............................................................................................ 12
PHẦN 2 :THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo PTNT TP HÀ TĨNH ............................ 19
2.1 :Thực trạng về công tác huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh
TP.Hà Tĩnh................................................................................................... 19
2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng........................... 19
2.1.2. Quy mô nguồn vốn. ............................................................................ 20
2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động..................................... 22
2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động ............................................................... 24

2.2. Đánh giá chung ....................................................................... 26
2.2.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 26
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................... 27
2.2.2.1. Hạn chế ........................................................................................... 28
2.2.2.2. Nguyên nhân. .................................................................................. 29
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NHNo &PTNT TP.HÀ TĨNH .....................................
31
3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT Tp.Hà Tĩnh .................... 31

2


3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh.

.................................................................................................... 3
2
3.2.1 Giải pháp chiến lược......................................................................... 32
3.2.2 Giải pháp hỗ trợ ............................................................................... 35

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cường công tác huy
động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh................................... 39
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước................................................................... 39
3.3.2 Kiến nghị với NHNN ....................................................................... 40
3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam .......................................... 42
3.3.4 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Hà Tĩnh....................................... 43
KẾT LUẬN............................................................................................... 44

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Hồ mình với công cuộc đổi mới chung của đất nước, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt được trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải
vượt qua khơng ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nước. Vì
mục tiêu này, khơng ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn
đạp vững chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mời năm đổi mới chưa phải là
nhiều, ngân hàng còn phải giải quyết nhiều khó khăn trước mắt mà một trong
những vấn đề nổi cộm là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện
nay.Nguồn vốn đóng vai trị sống cịn của một ngân hàng ,khơng những sinh
lời mà cịn thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế .Nắm vững được vai trị
quan trọng đó NHTM nói chung và NHNo nói riêng đã có bước cải tạo chất
lượng dịch vụ ,lãi suất ưu đãi nhằm phát triển và nâng cao nguồn vốn của
mình lên .Chi nhánh NHNo Tp Hà Tĩnh cũng khơng nằm trong ngoại lệ đó
.Đứng trước 1 Tỉnh Hà Tĩnh đang ngày càng thay da đổi thịt thi thách thức
đối với Chi nhánh càng lớn .Tỉnh Hà Tĩnh trong nhưng năm đã có bước phát
triển vượt bậc , Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh đã nỗ lực phấn đấu giành được
kết quả khá toàn diện, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm đạt
9,6%, cơ cấu chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ; đời

sống kinh tế văn hoá - xã hội chuyển biến tích cực; tỷ lệ hộ đói nghèo đến
năm 2010 còn 10%; quốc phòng, an ninh được giữ vững, chính trị ổn định;
cơng tác xây dựng Đảng và các tổ chức trong hệ thống chính trị được tăng
cường .Đặc biệt, để thực hiện mục tiêu Nghị quyết Đại hội đề ra, Hà Tĩnh đã
tập trung khai thác các tiềm năng, lợi thế thông qua việc đẩy mạnh cải cách
hành chính, tạo mơi trường đầu tư thuận lợi. Nhờ vậy, đã thu hút và triển khai
được một số dự án trọng điểm có quy mơ quốc gia, như: Dự án Khai thác mỏ
sắt Thạch Khê; Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng I; Khu Liên hợp gang thép và
Cảng Sơn Dương Formosa Hà Tĩnh; Khu Du lịch Hồ Tàu voi; Khu Đô thị Dịch vụ Phú Vinh; Tổng kho xăng dầu, khí hố lỏng; Nhà máy Liên hợp gang
thép
của
Cơng
ty
cổ
phần
gang
thép

Tĩnh…
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó trong qúa trình thực tập tại Chi
nhánh Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát triển Nông thôn Tp.Hà Tĩnh em thực
hiện đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo PTNT
Tp.Hà Tĩnh”. Nhằm đưa ra những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng đã và
đang gặp phải, cũng như nguyên nhân dẫn đến kết quả đó .Báo cáo cũng chỉ
ra những biện pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn, hạn chế những khó

4


khăn mà Chi nhánh đã gặp phải .Đồng thời đưa ra những kiến nghị tới ngân

hàng các cấp ,Nhà Nước nhằm khắc phục tình hình .
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng nghiệp vụ khai thác vốn tại ngân hàng Chi
nhánh Ngân hàng NHNo TP Hà Tĩnh trong 3 năm 2009-2011 và đưa ra
những định hướng phát triển trong nhũng năm tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chủ yếu là hình thức huy động cũng như sử dụng vốn tại
NHNo TP Hà Tĩnh .
Về thời gian nghiên cứu: nghiệp vụ khai thác vốn trong điều kiện thực tế
hiện nay và đề ra phơng hướng trong thời gian tới.
Báo cáo sẽ tập trung nghiên cứu về tình hình huy động vốn trong giai đoạn
2009-2011, ở Chi nhánh NHNo Hà TĨnh nhằm nâng cao hiệu qủa huy động
vốn tại chi nhánh.
Ngoài phần mở đầu bài báo cáo gồm có 2 phần:
“Phần 1 :Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển NHNo &
PTNT Tp HÀ Tĩnh”
“Phần 2 :Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
của NHNo & PTNT Tp Hà Tĩnh”

5


PHẦN 1 :TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ
PHÁT TRIỂN NHNo & PTNT TP.HÀ TĨNH- TỈNH HÀ TĨNH
Chương 1 : Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT
TP.Hà Tĩnh-Tỉnh Hà Tĩnh
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo Tp Hà Tĩnh
Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước hoàn toàn thắng lợi, Tổ
quốc thống nhất, năm 1976 Hà Tĩnh và Nghệ An hợp nhất thành tỉnh
Nghệ Tĩnh .Ngân hàng Nhà nước Nghệ Tĩnh ra đời vừa đóng vai trị

trung tâm Tiền tệ- Tín dụng- Thanh tốn vừa phục vụ cho sản xuất kinh
doanh,phát triển nơng nghiệp tồn diện, tăng cường các cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp…
Do cơ chế tập trung quan liêu bao cấp không phù hợp đã làm vai
trò đòn bẩy của ngân hàng bị suy yếu, nền kinh tế mất cân đối nghiêm
trọng, lạm phát ngày càng cao(Năm 1986 lạm phát 774% ).Để khắc phục
tình trạng trên, Đảng và Nhà nước đã có nhiều giải pháp trong việc phân
phối lưu thông mà khâu đột phá là cải cách giá, lương, tiền. Đại hội đảng
toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đường lối đổi mới tồn diện kinh
tế đó là chuyển dịch dần từ tập trung quan liêu bao cấp sang hạch toán
kinh tế XHCN. Ngày 26/3/1988 Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ )
ra Nghị định số 53/HĐBT tách Ngân hàng thành 2 cấp: Quản lý Nhà
nước và kinh doanh. Ngày 26/3/1988 Ngân hàng phát triển nông nghiệp
(NHPTNo) Việt Nam được thành lập .
- Cùng với toàn hệ thống NHPTNo toàn quốc, Ngày 1/10/1988
NHPTNo Nghệ Tĩnh được thành lập và chính thức hoạt động, đồng chí
Lê Xuân Tuyên được bổ nhiệm làm Giám đốc chi nhánh .NHNo Nghệ
Tĩnh có 26 chi nhánh, 2.319 nhân viên. Giai đoạn đầu chủ yếu cịn
mang nặng tính bao cấp, nguồn vốn thiếu thì xin cấp trên hỗ trợ, viêc trả
lương không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh mà chủ yếu hưởng lương
hành chính.
-Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam về việc
chia tỉnh Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, ngày 24/8/1991
Thống đốc NHNN Việt Nam ra quyết định số 115/NH-QĐ giải thể
NHPTNo Nghệ Tĩnh thành lập NHPTNo Nghệ An và NHPTNo Hà Tĩnh
cùng với đó là sự sát nhập Ngân hàng công thương thị xã Hà Tĩnh vào
NHNo Hà Tĩnh .Chi nhánh NHPTNo Thị xã Hà Tĩnh được thành lập
ngày 1/9/1988 theo quyết định số 539/NHNo-02.Sự phát triển NHPTNo

6



chi nhánh Thị xã Hà Tĩnh đi cùng với sự phát triển không ngừng của nền
kinh tế
- Năm 2006 thị xã Hà Tĩnh chính thức có quyết định thành thành phố
Hà Tĩnh theo đó NHNo&PTNT thị xã Hà Tĩnh đổi tên thành
NHNo&PTNT thành phố Hà Tĩnh
- Có trụ sở giao dịch tại số 73, đường Đặng Dung thành phố Hà Tĩnh
tỉnh Hà Tĩnh Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển thôn
thành phố Hà Tĩnh là Chi nhánh Ngân hàng cấp II trực thuộc Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh. Hoạt động theo cơ chế thị
trường với mạng lưới các điểm giao dịch trải khắp trên địa bàn Thành
phố Hà Tĩnh tính đến nay Chi nhánh TP Hà Tĩnh đã có một trụ sở chính
và 4 phòng giao dịch: PGD số 2, PGD số 4, PGD Thạch Trung và PGD
Bắc Hà . NHNo.Tp Hà Tĩnh tuy thành lập tuy muộn nhưng với những
thuận lợi sẵn có và sự cố gắng nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên mà
chi nhánh NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh đã từng bước khẳng định vị trí của
mình trong hệ thống NHNN& PTNT và các NH khác trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh

7


1.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của NHNo&PTNT TP.Hà Tĩnh –
Tỉnh Hà Tĩnh
1.1.2.1. Tổ chức biên chế bộ máy và cơ cấu cán bộ
Chi nhánh NHNo-Hà Tĩnh có Trụ sở giao dịch tại số 73, đường Đặng
Dung thành phố Hà Tĩnh tỉnh Hà Tĩnh bao gồm 47 thành viên
Cơ cấu tổ chức được bố trí sắp xếp như sau:


GIÁM ĐỐC

Các phòng giao dịch trực thuộc
PGD số 2

P.giám đốc phụ
trách kinh doanh
Phòng kinh doanh

PGD số 4

PGD Bắc


PGD
Thạch
Trung
P.giám đốc phụ trách
kế tốn- ngân quỹ

Phịng kế tốn- ngân quỹ

NHNo&PTNT tp Hà Tĩnh có 47 cán bộ được sắp xếp theo bộ máy quản
lý như sau:
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban lãnh đạo gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
+ Giám đốc: Là người điều hành cao nhất, trực tiếp chỉ đạo, điều
hành hoặc phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc để thực hiện cơng tác
nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Đồng thời triển khai các chủ trương,
chính sách của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của ngân hàng và chịu

trách nhiệm về mọi hoạt động của NH trước giám đốc NHNo&PTNT tỉnh
Hà Tĩnh, chịu trách nhiệm phân công công việc cho các phịng ban một cách
hợp lý.
+ Phó giám đốc phụ trách tín dụng :Có nhiệm vụ giúp giám đốc chỉ
đạo cơng tác kế hoạch , chỉ đạo công tác cho vay thu nợ trên địa bàn thành

8


phố, trực tiếp quản lý và theo dõi mọi hoạt động của phịng tín dụng thơng
qua các hồ sơ cho vay và các hợp đồng tín dụng:
- Xem xét nội dung thẩm định do phịng tín dụng trình lên để quyết
định cho vay hay không cho vay và chịu trách nhiệm về các quyết định của
mình
- Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ
do ngân hàng và khách hàng cùng lập
- Quyết định các biện pháp xử lý nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp xử lý đối với khách hàng
+ Phó giám đốc phụ trách kế tốn ngân quỹ: Có nhiệm vụ giúp
giám đốc chỉ đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác kế tốn kho quỹ, huy
động vốn
- Các phịng ban:
+ Phịng kế toán – ngân quỹ:
- Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, quý (dựa vào kế hoạch
kinh doanh của phịng tín dụng).
- Theo dõi ghi chép, bảo quản tài sản của Ngân hàng và khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền gửi, tiền vay.
- Làm thủ tục giải ngân theo quy định hoặc người được uỷ quyền, đồng
thời tổ chức việc hạch toán các nghiệp vụ cho vay thu nợ, thu lãi và chi tiêu
nội bộ.

- Lưu hồ sơ theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Phịng tín dụng sao kê, báo nợ, lãi đến hạn để
phịng tín dụng đơn đốc thu hồi.
- Báo cáo quyết toán định kỳ hàng tháng, quý, năm theo chế độ.
- Thực hiện cơng tác kiểm tốn, thu chi tiền mặt, ngân phiếu, chế độ bảo
quản, vận chuyển, chấp hành chế độ ra vào kho quy định.
- Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày như: rút, gửi tiền tiết
kiệm, thu nợ, chuyển nợ quá hạn, thực hiện công tác chuyển tiền theo quy
định.
- Kiểm tra hồ sơ vay theo danh mục và đối chiếu với số dư tiền gửi...
theo quy định.
- Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam trên địa bàn.
- Thực hiện thu chi, thống kê báo cáo, lưu trữ hồ sơ và thực hiện các
vấn đề khác về nghiệp vụ kho quỹ theo quy định.
+ Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chuyên sâu về kinh doanh, lập
báo cáo chuyên đề về tín dụng, thẩm định các dự án tín dụng, lập hồ sơ cho
vay, phịng ngừa xử lý rủi ro tín dụng.

9


Bao gồm hai phó phịng và các cán bộ tín dụng:
Phó phịng tín dụng:
- Thực hiện kiểm tra tình hình cơng tác của các cán bộ tín dụng
- Tiến hành thực hiện các công việc như: nghiên cứu xây dựng các đề
án chiến lược, tổng hợp, phân tích báo cáo hoạt động kinh doanh tại đơn vị,
và thực hiện các cơng việc khác do cấp trên phân cơng.
Cán bộ tín dụng:
- Tiến hành chủ động tìm kiếm và hướng dẫn khách hàng về thủ tục vay

vốn thông qua hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định trước, trong và sau khi
thực hiện các hợp đồng tín dụng.
- Lập báo cáo thẩm định và thông báo cho khách hàng biết về quyết định
cho vay khơng cho vay sau khi có quyết định của giám đốc. Đồng thời đôn
đốc khách hàng trả nợ vay theo đúng thời hạn và xử lý những vi phạm tín
dụng theo quyết định của giám đốc hoặc người được uỷ quyền.
- Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
+ Phòng giao dịch trực thuộc: các phòng giao dịch gồm 1 giám đốc,
1 phó giám đốc và các nhân viên có đầy đủ các nghiệp vụ như ở trụ sở
chính: huy động vốn và cho vay, hạch tốn thu chi tiền mặt, kiểm tra kiểm
soát, chấp hành đầy đủ các báo cáo thống kê, thực chi theo yêu cầu của ban
lãnh đạo của chi nhánh
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ
- Huy động tiền gửi của mọi đơn vị, tổ chức kinh tế cá nhân và các thành
phần kinh tế dưới các hình thức như: Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn , tiền gửi
tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và khuyến khích mở tài khoản cá
nhân.
- Tiếp nhận vốn tài trợ, tín thác, uỷ thác đầu tư từ Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước và các tổ chức quốc tế, quốc gia và cá nhân trong nước, nước
ngoài, đầu tư vào các chương trình phát triển kinh tế văn hoá xã hội.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền qua mạng vi tính,
chuyển tiền qua mạng thanh toán liên ngân hàng và chuyển tiền điện tử
theo yêu cầu của khách hàng.
- Cho vay với mọi thành phần kinh tế, các đối tượng khách hàng và các
đơn vị tổ chức kinh tế, cá nhân, sản xuất kinh doanh khi đảm bảo đủ các
điều kiện theo qui định.
-Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, tư vấn và đầu tư tiền tệ tín dụng, các
dịch vụ thanh tốn quốc tế, thanh tốn và ngân quỹ trong và ngồi hệ
10



thống, kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quý...
-Thu hộ. chi hộ
-Rút tiền tự động bằng máy ATM
Trong quá trình đổi mới, Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh tiếp tục thực
hiện các định hướng, mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động mở
rộng các loại hình kinh doanh mới, giữ gìn uy tín trong kinh doanh. Cụ thể
là:
- Củng cố và phát triển thị trường theo phương thức cho vay trực tiếp
các khách hàng.
- Gắn tín dụng thương mại với đầu tư phát triển, thúc đẩy quá trình liên
kết các thành phần kinh tế.
- Mở rộng các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng trên cơ sở hiện đại hố cơng
nghệ ngân hàng.
- Mở rộng các lĩnh vực cho vay có rủi ro thấp như: Các Tổng cơng ty
lớn, các doanh nghiệp trọng yếu của Nhà nước, hộ sản xuất, chương trình
chỉ định.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng,
phục vụ đầu tư phát triển, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chính sách
tiền tệ, thúc đẩy kinh tế của của Thành phố ngày càng phát triển
- Mở rộng địa bàn hoạt động, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm thu hút
khách hàng, thường xuyên theo dõi những diễn biến trên thị trường và tình
hình biến động của lãi suất để đảm bảo được chỉ tiêu tăng trưởng nguồn
vốn.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Đổi mới và đa dạng hố
các hình thức huy động vốn, tìm mọi biện pháp để huy động vốn tại chỗ
đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu cầu vốn vay của
khách hàng.
- Từng bước đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch
vụ, mở rộng các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách

hàng trong khâu thanh toán.
- Xây dựng một chính sách khách hàng, chính sách lãi suất hợp lý phù
hợp với tình hình thực tế tại địa bàn.
- Khuyến khích từng cán bộ cơng nhân viên trong chi nhánh thường
xuyên học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt
1.1.2.3. Nghiệp vụ kinh doanh của Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tp.Hà Tĩnh thực hiện

11


các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu sau đây:
- Nhận tiền gửi: Đây là một trong những hoạt động đầu tiên của các
Ngân hàng thương mại từ khi hình thành. Trên cơ sở Ngân hàng mở các tài
khoản nhận tiền gửi cho khách hàng với cam kết trả đúng hạn, và cam kết
trả cho khách hàng một khoản tiền lãi (hay là chi phí đánh đổi cho việc sử
dụng vốn).
- Cho vay: Ngân hàng có nhiều cách thức để huy động vốn khác nhau.
Và khi đã huy động được vốn, thì một trong những phương thức đem lại
lợi nhuận cho Ngân hàng là cho vay. Đó là hình thức mà Ngân hàng sẽ
cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về vốn vay với một lãi suất cao
hơn chi phí mà Ngân hàng bỏ ra để huy động vốn, từ đó Ngân hàng sẽ thu
được khoản chênh lệch về lãi suất. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ mang
lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại.
- Mua bán ngoại tệ. Đây sẽ là hoạt động mang đầy tính tiềm năng cho
các Ngân hàng đặc biệt là trong su thế hội nhập như hiên nay. Trong
nghiệp vụ này, Ngân hàng sẽ tiến hành sẽ mua một loại tiền này để đổi lấy
một loại tiền khác và hưởng khoản chênh lệch, cũng như phí dịch vụ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế: chuyển tiền, nhờ thu, mở và
thanh toán L/C phục vụ khách hàng trong và ngồi nước.

Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ
Thực hiện các chương trình dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam
1.2. Khái quát về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh
từ năm 2009-2011
1.2.1.Tình hình huy động vốn
Chi nhánh đã ln chủ động tích cực và khơng ngừng mở rộng mạng
lưới giao dịch giải quyết nhanh chóng các thủ tục, thái độ phục vụ văn
minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết
kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an tồn, đã được sự yên tâm
tin tưởng của người gửi tiền.
Cùng với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chủ trọng
đến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp. Trong công tác huy động
vốn, mặc dù lãi suất huy động vốn cùng mặt bằng chung với các ngân
hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng do thường xuyên coi trọng chất
lượng dịch vụ kết hợp với chính sách phục vụ khách hàng nên nguồn vốn
của chi nhánh tăng đều, đảm bảo cân đối cung cầu và tạo ra thế chủ động

12


trong kinh doanh. Qua đó khắc phục những sai sót, đảm bảo an tồn nguồn
tiền gửi, nâng cao uy tín của ngân hàng
Bảng 1.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo Tp.Hà Tĩnh 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2009

2010


2011

310475
368.364
445.480
1. Nguồn vốn huy động tại địa
phương
Tiền gửi không kỳ hạn
36.556
42.135
35.425
- Tiền gửi có KH dưới 12 tháng
231.140
290.082
391.384
- Tiền gửi có KH trên 12 tháng
42.779
36.147
18.671
2. Vốn uỷ thác đầu tư
18.725
25.153
20.353
329.200
393.517
465.833
Tổng nguồn
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011)
Nhìn chung cơng tác huy động nguồn vốn năm 2011 có rất nhiều khó

khăn. Do giá cả biến động liên tục, tác động của 2 cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thối kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi
tiền, mặt khác thực hiện chủ trương chỉ đạo của chính phủ thắt chặt chính
sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát làm cho lượng tiền trong lưu thơng
giảm, người có tiền gửi có xu hướng chuyển sang tích lũy vàng và ngoại tệ,
cũng như đẩy mạnh mua sắm hàng hóa và đầu tư cho sản xuất cho nên lượng
tiền nhàn rỗi trong dân cư gửi vào Ngân hàng khơng nhiều .
1.2.2 :Tình hình sử dụng vốn
1.2.2.1 : . Về hoạt động tín dụng
NNNo&PTNT TP Hà Tĩnh thực hiện phương châm đi vay để cho
vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Xác định được tầm
quan trọng của hoạt động tín dụng chi nhánh đã từng bước mở rộng thị
phần và đối tượng cho vay, từng bước tăng tổng dư nợ cho vay. Chi
nhánh đã đưa nguồn vốn tới mọi thành phần kinh tế, sử dụng trong mọi
lĩnh vực hoạt động trên địa bàn thành phố đặc biệt là dư nợ đối với hộ

13


sản xuất. Với sự nỗ lực của các thành phần kinh tế, chi nhánh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế
Chất lượng tín dụng được xác định là mục tiêu hàng đầu do vậy
chi nhánh đã tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản
cho vay khơng ngừng hồn thiện việc thực hiện quy trình tín dụng kết
hợp với nâng cao trình độ chuyên môn và đề cao công tác thẩm định,
đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay.. Do làm tốt cơng tác thẩm định,
giám sát q trình sử dụng vốn vay của KH nên việc thu hồi nợ của chi
nhánh có nhiều thuận lợi. Doanh số thu nợ của chi nhánh cũng liên tục
tăng lên qua từng năm. Tạo được sự tin tưởng của KH, chi nhánh đã

khẳng định vị trí và tầm quan trọng của mình trong việc phát triển kinh
tế của tỉnh

Bảng 1.2 Tình hình cho vay của chi nhánh trong 3 năm 2009-2011
Đơn vị: Triệu
đồng
Năm
2009

Năm 2010

Năm 2011

Chỉ tiêu

Tăng
Tăng
Số tiền
Số tiền
trưởng
Số tiền trưởng
(%)
(%)
251,257 254.231
1,18
318,783 23,39
Doanh số cho vay
286.896 315.765
10,06
297.629

-5,74
Doanh số thu nợ
534.153 569.996
6,71
616.412
8,14
Tổng dư nợ
(Nguồn :báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Dư nợ tăng đều qua các kỳ cho thấy khả năng phát triển của chi nhánh đang
đi đúng hướng .Chịu sức ép từ 2 cuộc khủng hoảng Chi nhánh vẫn đề ra mục

14


tiêu phấn đấu trong các kỳ và cơ bản đã hoàn thành .Cụ thể Doanh số cho vay
năm 2010 là 251.231 triệu đồng, tăng 1,18 % so với năm 2009,năm 2011 là
318.783 triệu đồng, tăng 23,39% so với năm 2010. Doanh số thu nợ năm 2010
là 315.765 triệu đồng, tăng 10,06% so với năm 2009, năm 2011 con số này là
297.629 triệu đồng, giảm 5,74% so với năm 2010.
Dư nợ tăng khá nhanh trong 3 năm, năm 2010 tổng dư nợ là 569.996 triệu
đồng, tăng 6,71% so với năm 2009, năm 2011 là 616.412 triệu đồng, tăng
8,14% so với năm 2010. Để có được kết quả khả quan trên là do cơng tác
quản lý chất lượng tín dụng và cơng tác xử lý nợ xấu tiếp tục được phát huy
và chú trọng, toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng đã nỗ lực vừa kiểm soát vấn
đề phát sinh nợ xấu, vừa giảm nợ xấu hiện hữu. Danh mục tín dụng được rà
soát thường xuyên để phát hiện kịp thời các khách hàng có biểu hiện yếu kém
về tài chính và có tình hình đột biến có nguy cơ khơng trả được nợ để chuyển
xuống nhóm nợ xấu và đồng thời lên ngay kế hoạch, biện pháp xử lý

15



Bảng 1.3 : Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh 3 năm 2009-2011.

Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
Theo thành
phần kinh tế
- Ngoài quốc
doanh
- Quốc doanh
Theo kỳ hạn
- Dư nợ ngắn
hạn
- Dư nợ trung
dài hạn
Theo TSĐB
- Có TSĐB
- Khơng có
TSĐB

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Tỷ
Tỷ
Tăng
Tỷ

Tăng
Số dư
trọng Số dư
trọng trưởng Số dư
trọng trưởng
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)
534.153 100 569.996 100
6,7
616.412 100
3,2

129585 24,26 141804 24,88

9,4

166658 27,04

17,5

404568 75,74 428192 75,12

5,8

449754 72,96

5


171764 32,16 199681 35,03 16,25

244238 39,63

22,31

362389 67,84 370315 64,97

2,18

372174 60,37

0,5

334643 62,65 423643 74,33 26,59

457323 75,19

7,95

199510 37,35 146353 25,67 -26,64 159089 25,81

8,7

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009-2011)
Tăng trưởng tín dụng trong 2 năm gần đây chủ yếu là các dự án ngắn hạn,
do vậy cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn cũng có sự thay đổi, tăng tỷ trọng cho
vay ngắn hạn và giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn. Năm 2000, dư nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng 35,03% , tăng 16,25% so với năm 2009; năm 2011 dư nợ

ngắn hạn chiếm tỷ trọng 39,63%, tăng 22,31% so với năm 20010. Dư nợ
trung dài hạn tuy có xu hướng giảm tỷ trọng nhưng vẫn có sự tăng trưởng và
chiếm tỷ trọng cao, ln chiếm hơn 60% tổng dư nợ. Năm 2010, dư nợ trung
dài hạn chiếm tỷ trọng 64,97%, tăng 2,18% so với năm 2009; năm 2011
chiếm tỷ trọng 60,37%, tăng 0,5% so với năm 2010.
Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/ tổng dư nợ chiếm tỷ trọng rất nhỏ tuy
nhiên có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Năm 2010, tỷ trọng dư nợ ngoài

16


quốc doanh chiếm 24,88% tổng dư nợ, tăng 9,4% so với năm 2009; năm
2011 chiếm tỷ trọng 27,04%, tăng 17,5% so với năm 20010. Điều này, cho
thấy cơ cấu khách hàng của Chi nhánh đang dịch chuyển phù hợp theo định
hướng hiện nay là ưu tiên cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tiến
tới ngày càng giảm tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp nhà nước, nhất là
các doanh nghiệp nhà nước có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ có xu hướng tăng lên, năm
2009 dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 62,65% tổng dư nợ, năm 2010 là
74,33%và năm 2011 là 75,19%. Tài sản đảm bảo là nguồn thu nợ thứ hai
nếu khách hàng khơng trả được nợ, tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo tăng
lên sẽ giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, điều này chứng tỏ công tác bảo đảm
tiền vay của Chi nhánh được thực hiện khá tốt. Trong 2 năm gần đây chi
nhánh đã thắt chặt khoản vay nhằm giảm thiểu rủi ra do tác động của 2 cuộc
khủng hoảng suy thoái kinh tế ở Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ cơng ở Hy Lạp
.
Chất lượng tín dụng đã được cải thiện đáng kể do chi nhánh đã tập trung
hơn trong công tác đôn đốc xử lý, thu hồi các khoản nợ xấu: tổng số nợ được
cơ cấu lại là 6043 triêu đồng chiếm 0,98% tổng dư nợ .Nợ xấu cũng cải thiển
đáng kể chỉ chiếm 0,12 % .

1.2.2.2 Về hoạt động kinh doanh khác
Thực hiện mục tiêu mở rộng kinh doanh đa dạng hóa sản phẩm trong hoạt
động Ngân hàng nhằm thu hút nguồn vốn, làm tốt cơng tác tun truyền mở
tài khoản giao dịch thanh tốn ngoại tệ, đẩy mạnh dịch vụ thanh toán ngoại
tệ đến 31/12/2010 là 565 khách hàng, đã nhận thanh toán chi trả kiểu hối
với 1224 món tương đương 25.704 triệu đồng tăng 12,17 % so với cùng kỳ
Doanh số mua ngoại tệ: 521.113 USD giảm 37,11% so cùng kỳ
Doanh số bán ngoại tệ: 534.221 USD giảm 34,21% so cùng kỳ.
Thực hiện tốt dịch vụ chuyển tiền nhanh tạo điều kiện nhận tiền nước
ngồi về đảm bảo nhanh chóng chính xác .

1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh

17


Chi nhánh đã thực hiện mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của
NHNo&PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương,
phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, năng động sáng tạo
chấp hành kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó
khăn, quyết đốn nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành kinh doanh,
thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ nên Chi nhánh ln cân đối nguồn
vốn, tính tốn mức chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào và đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả. Thực tế đã cho thấy, Chi nhánh đã nghiêm túc chấp hành
các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh và đã hoàn thành các chỉ tiêu được
giao:
Bảng 1.4 Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ 2009 -2011
Đơn Vị :Triệu Đồng
Chỉ tiêu

2009
2010
2011
69.095
83.302
120.936
Tổng thu nhập
53.344
66.269
100.070
Tổng chi phí
15.751
17.033
20.866
Chênh lệch Thu - Chi
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cơng tác tín dụng năm 2009-2010-2011)
Từ kết quả tài chính trên cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Đầu tiên ta thấy thu nhập của nhi nhánh tăng lên hàng
năm, năm 2009 tổng thu là 69.095 triệu đồng, năm 2010 đạt 83.302 triệu
đồng tăng 14.207 triệu đồng so với năm 2009 và năm 2011 thu nhập là
120.936 trđ tăng 37.634 triệu đồng so với năm 2010 tổng thu của chi
nhánh có sự tăng lên liên tục như vậy là do sự tăng lên của thu nhập từ thu
lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, từ phí dịch vụ và những khoản thu nhập khác..
Từ bảng số liệu ta nhận thấy lợi nhuận tăng đều qua các năm. So với năm
2009 lơi nhuận năm 2010 tăng từ 15.751 triệu đồng lên 17.033 triệu đồng
tăng 1.282 triệu đồng tức là tăng 8,14%. Năm 2011 lợi nhuận của Ngân
hàng tăng lên 20.866 triệu đồng tăng 3.833 Triệu đồng hay tăng 22,5% so
với năm 2010 .

18



PHẦN 2 :THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo PTNT TP HÀ TĨNH
Chương 2 :Thực trạng về công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT chi nhánh TP.Hà Tĩnh
2.1.1 Các biện pháp huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng.
Nguồn vốn đóng vai trị rất quan trọng trong việc phát triển của một
ngân hàng .Xuất phát từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của nguồn vốn
Chi nhánh đã có sự đổi mới về cơng nghệ cũng như tác phong làm việc
của nhân viên ….Song song với việc nỗ lục của chi nhánh luôn tồn tại
những yếu tố khách quan của nền kinh tế . Một công tác huy động vốn
phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp,
phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội.
Trong những năm qua, NHNo&PTNT Chi nhánh TP.Hà Tĩnh đã
không ngừng nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh
công tác huy động vốn, bao gồm :
Chính sách Marketing :
Là hình thức quảng bá thiết thực nhất, không nhưng nâng cao hiệu quả
nguồn vốn huy động mà cịn là hình thức giới thiệu hình ảnh của mình
tới người dân . Chính vì vậy khơng chỉ các Ngân hàng thương mại, mà
tất cả các doanh nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn
cho hoạt động này. Hiện tại NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh đã và đang đầu
tư vào lĩnh vực Maketing với đội ngũ làm vệc có chun mơn cao . Chi
nhánh cũng gắn liền cơng tác Marketing vào các phịng Kế hoạch nguồn vốn và phịng kế tốn nhằm đẩy mạnh hiểu quả huy động vốn.
Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích:
Cùng với việc phát triển kinh tế thì việc phát triển cơng nghệ thơng tin
là điều cần thiết .Sớm nhận thấy được vai trị của cơng nghệ thông tin
trong việc phát triển mạng lưới dịch vụ của Chi nhánh .Chi nhánh đã

không ngừng nâng cấp thay mới các máy tính cho tất cả các phịng ban
và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi cho việc
trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Gắn liền với việc nâng
cấp mạng lưới thông tin, Chi nhánh liên kết với các Chi nhánh khác cùng
mở rộng mạng lưới ATM giúp việc luân chuyể vốn dễ dàng hơn.
Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch:

19


Với dặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho suwj nghiệp phát triển nông
nghiệp và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn
luôn đề cao vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố khơng
thể thiếu để Chi nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình
là khu vực nơng thơn. Trong những năm qua Chi nhánh đã mở thêm 4
phòng giao dịch :Chi nhánh số 2, Chi nhánh số 4, Chí nhánh Bắc Hà và
Chi nhánh Thạch Trung .Cho thấy được những tiến bộ vượt bậc và sự
phát triển không ngừng của Chi nhánh .
Tổ chức đào tạo cán bộ:
Đội ngũ cán bộ trong Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong hoạt
động cũng như bộ mặt của Ngân Hàng .Để có sự tin tưởng của khách
hàng thì cần có một đội ngũ cán bộ kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ .
Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy
đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp
học nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ nhằm tạo niềm tin đến
khách hàng .

2.1.2. Quy mô nguồn vốn.

Bảng 2.1 Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 – 2011

Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu

2009

2010

2011

1. Nguồn vốn huy động tại địa
phương
Tiền gửi không kỳ hạn

310.475

368.364

445.480

36.556

42.135

35.425

- Tiền gửi có KH dưới 12 tháng

231.140

290.082


391.384

- Tiền gửi có KH trên 12 tháng

42.779

36.147

18.671

2. Vốn uỷ thác đầu tư

18.725

25.153

20.353

Tổng nguồn

329.200

393.517

465.833

( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2009-2011)

20



300000
250000
200000

Ko Kỳ Hạn
Kỳ Hạn <12
Kỳ hạn >12
Ủy thác

150000
100000
50000
0
2009

2010

2011

Biểu Đồ 1: Quy mô các loại vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 –
2011

Trong 3 năm (2009 -2011) Chi nhánh đã có những bước phát triển vượt bậc
.Tuy năm 2009 thị trường kinh tế lâm vào khủng hoảng nhưng Chi nhánh vẫn
tạo được niềm tin với những chính sách lãi suất khơn khéo nên nguồn vốn
huy động vào đã có những bước đột phá (Vốn huy động là :329.200 triệu
đồng ) .Bước sang năm 2010 cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nên
ngày càng thu hút nhiều nguồn vốn ,đặc biệt là từ địa phương cụ thể là

:Nguồn vốn huy động tại địa phương 368.364 triệu đồng ,tăng 18,64% so với
cùng kỳ năm 2009 .Nguồn vốn ủy thác đầu tư là 25.153 triệu đồng , tăng
34,33% .Quy mô nguồn vốn ngày càng được tăng lên ,trung bình mỗi năm
nguồn vốn tăng 63.32 triệu đồng . Cơ cấu nguồn vốn huy động được điều
chỉnh tăng dần tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn để giảm chi phí huy động vốn,
đồng thời chi nhánh cũng chú ý khai thác tốt nguồn vốn trung dài hạn để đáp
ứng tốt nhu cầu đầu tư phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

21


nơng thơn. Lãi suất huy động bình qn đầu vào thực tế 0.763% đặc biệt từ
năm 2009 đến nay NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh đã có những giải pháp tích cực
trong cơng tác hoạt động thực hiện đa dạng các hình thức huy động. Và
thường xuyên chú trọng đến nguồn vốn từ 12 tháng trở lên, tranh thủ nguồn
vốn uỷ thác đầu tư để tạo nguồn cho vay trung và dài hạn. Vì vậy nguồn vốn
hàng năm có tốc độ tăng trưởng ổn định từ 15% đến 20%, quy mô phát triển
nhanh qua các năm đã tự cân đối được trên 60% nhu cầu vốn do mở rộng tín
dụng, góp phần nâng cao năng lực tài chính cho chi nhánh, tăng thu nhập cho cán
bộ nhân viên. Tuy có bước phát triển tiến bộ nhưng công tác huy động vốn của
NHNo&PTNT TP Hà Tĩnh cịn có những vấn đề cần được quan tâm trong quản lý
chỉ đạo điều hành để có sự phát triển bền vững nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.3. Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động
Theo xu thế thị trường ,kinh tế càng mạnh thì nguồn vốn cần phải vững
chắc và phát triển .Với nỗ lực khơng ngừng của tồn bộ cán bộ ,nhân
viên trong Chi nhánh NHNo&PTNT Tp.Hà Tĩnh đã đạt được nhiều
thành tựu đặc biệt là trong công tác huy động vốn .Sự phát triển không
ngừng của nguồn vốn trong chi nhánh được biểu hiện thông qua số liệu
sau :
Bảng 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh 3 năm 2009 -2011

Đơn vị :Triệu Đồng
Các loại vốn
Vốn huy động

Năm 2009 Năm 2010
329.200

393.517

Năm 2011
465.833

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Chi nhánh 3 năm 2009, 2010, 2011)

22


Biểu đồ 2 :Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh từ năm 2009 -2011
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
2009


2010

2011

Dù sự điều hòa vốn rất nhanh nhạy, hiệu quả trong hệ thống NHNo, nhưng
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động chưa tương ứng với mức tăng trưởng
dư nợ cho vay đã tạo nên áp lực đối với một số Chi nhánh. Do đó, tăng trưởng
nguồn vốn ổn định, bền vững là yêu cầu bức thiết đối với các chi nhánh NHNo
trong
hiện
tại

cả
lâu
dài.
Để tăng trưởng nguồn vốn, đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp như huy động vốn như: đa dạng hóa sản phẩm, lãi suất huy động;
cung cấp sản phẩm trọn gói; tăng cường cơng tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng
v.v. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại, ngân hàng bị khống chế mức trần lãi
suất, chi phí khuyến mại áp dụng trong huy động vốn phải tính đủ trong lãi
suất, ngân hàng nào cũng có khuyến mại, nên chính sách lãi suất, khuyến mãi
khơng cịn là lợi thế cạnh tranh để thu hút khách hàng.
Hơn nữa trong ngắn hạn, việc đưa ra một sản phẩm huy động vốn mới còn phải
chịu độ trễ nhất định về thời gian. Nhưng nếu không huy động đủ vốn sẽ làm
giảm khả năng mở rộng tín dụng và quan trọng hơn là khả năng cân đối nguồn
vốn kinh doanh. Do đó, việc thực hiện tốt chính sách khách hàng là một trong
những giải pháp hữu hiệu.Nắm rõ được quy luật này, Chi nhánh đã đi đầu trong
việc chăm sóc khách hàng ,ưu tiên các khách hàng lâu năm ,mở rộng đối tượng
khách hàng ra rộng hơn .Chính vì vậy bước đầu đã có những tiến triển sau:


23


Nguồn vốn huy động trong năm 2009 là :329.200 triệu đồng ,trong năm
2010 là 393.517 triệu đồng ,tăng 19,54% so với cùng kỳ .Trong năm 2011
là 465.833 triệu đồng tăng 18,40 % so với năm 2010 và tăng 41,5% so với
năm 2009 .và đạt 123,4% so với kế hoạch .
Đây là kết quả đáng khích lệ ,tuy phải đối mặt với nhiều thách thức
từ thị trường kinh tế đầy rẫy rủi ro nhưng chi nhánh vẫn có bước tăng
trưởng đều qua các năm .
2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn huy động.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Chi nhánh 3
năm 2009– 2011
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2009

2010

2011

. Nguồn vốn huy động

329.200

393.517

465.833


Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi có KH dưới 12 tháng
- Tiền gửi có KH trên 12 tháng

36.556
231.140
61.504

42.135
290.082
61.3

35.425
391.384
39.024

( Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 2009 -2011 )

Qua bảng ta có thể thấy được :
Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 57.889 triệu đồng ,tăng 18,64
%.Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 77.116 triệu đồng ,tăng 20,93%
,tăng so với năm 2009 là 135.005 triệu đồng ,tăng 43,48% .Để có được
những thành tích này là nhờ có những bước cải tiến vượt bậc nhằm tạo lề
thơng thống trong việc luu thơng nguồn vốn .Đi sâu vào các loại hình tiền
gửi ta có báo cáo sau :
-Loại tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) đây là tài khoản do
các tổ chức kinh tế các doanh nghiệp mở tại Ngân hàng chủ yếu để thực
hiện việc giao dịch thanh toán. Các doanh nghiệp thường thực hiện rút hay
chi trả tiền cho khách hàng bằng séc hay chuyển khoản qua tài khoản tiền

gửi này. Đối với Ngân hàng huy động được nhiều thì cần phát huy vai trị
thanh tốn, những tài khoản thường không ổn định làm cho Ngân hàng bị

24


động trong việc chi trả, do đó Ngân hàng phải có chiến lược hợp lý về
nguồn vốn để nâng cao uy tín và thu nhập cho Ngân hàng. Qua bảng số
liệu trên ta thấy lượng tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều
so với tiền gửi có kỳ hạn và các năm không chênh lệch nhiều .Cụ thể năm
2010 tiền gửi không ky hạn tăng 5.579 triệu đồng ,tăng 15,26% .Năm
2011 giảm so với năm 2010 6.71 triệu đồng ,giảm 15,925% .Qua số liệu
này ta có thể nhận định nguồn Tiền Gửi không kỳ hạn là nguồn vốn thất
thường khơng theo chu kỳ phát triển ,có tính ổn định thấp .Tuy nhiên chi
phí phải bỏ ra để sử dụng nguồn tiền này là thấp vì tính kém ổn định của
nó nên Chi nhánh cần nâng cao nguồn huy động loại hình này .
- Loại Tiền Gửi ngắn hạn :Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy loại
hình này chiếm tỷ trọng lớn nhất , và tăng đều qua các năm .Loại hình
Tiền Gửi này đóng vai trò chủ đạo trong huy động vốn của Chi nhánh . tuy
nhiên Chi nhánh sẽ phải có những biện pháp quản lý vốn tốt hơn để đảm
bảo tính thanh khoản, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.Số liệu qua từng
thời kỳ ta có thể nhìn thấy được bước phát triền mà Chi nhánh đã đạt được
:Cụ thể tốc độ tăng trưởng bình quân là 80.12 triệu đồng mỗi năm ,đặc biệt
là trong năm 2011 tốc độ tăng trưởng là 34,58% so với năm 2010 và tăng
69,33% so với năm 2009 .
- Loại hình Tiền Gửi trung và dài hạn
Tỷ trọng Tiền Gửi trung và dài hạn có xu hướng giảm dần qua các năm
.Tuy nhiên đây là nguồn vốn có tính ổn định cao ,rủi ro thấp .Chi nhánh
cần có bước cải thiện làm tăng nguồn vốn này nhằm đảm bảo rui ro cho 2
loại hình tiền gửi tiết kiệm trên

Về kế toán trả lãi tiền gửi thanh toán: Hàng tháng vào cuối ngày giao
dịch cuối kỳ kế toán viên sử dụng chương trình nhập lãi tự động cho các
tài khoản tiền gửi theo lãi suất hiện hành, lãi tiền gửi hạch toán như sau:
Nợ: Tài khoản chi trả lãi tiền gửi.
Có: Tài khoản tiền gửi.
Trong thực tế đã chứng minh rằng khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu
thanh toán qua Ngân hàng càng lớn, nên các NHTM thường rất quan tâm
đến loại tiền gửi này. Đây là một loại nguồn vốn huy động có lãi suất thấp
nên có tác dụng làm điều hồ, giảm lãi suất huy động bình quân chung của
Ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho Ngân hàng. Có được kết
quả trên chi nhánh đã áp dụng nhiều biện pháp như thiết lập mối quan hệ
ổn định tin cậy lẫn nhau nhất là đối với khách hàng lớn, khách hàng truyền
thống... kết hợp chặt chẽ các nghiệp vụ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
mở rộng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Đáp ứng đầy đủ nhu

25


×