Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

Slide thuyết trình phân định biển trong luật quốc tế và vấn đề phân định biển giữa việt nam với các nước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 22 trang )

Phân định biển trong Luật quốc tế và
Vấn đề phân định biển giữa Việt Nam
và các nước láng giềng hiện nay

Nhóm 5


Nội dung
I. Phân định biển trong Luật quốc tế

II. Vấn đề phân định biển giữa Việt Nam và các nước láng
giềng (Campuchia, Indonesia, Malaysia,Trung Quốc)


Phân định biển trong LQT

1.Định nghĩa
- Tro n g C ô n g ư ớ c G i ơ - n e -v ơ v ề l ã n h h ả i v à v ù n g t i ế p g i á p n ă m 1 9 5 8 , t h u ậ t n g ữ “ p h â n đ ị n h ” ( t i ế n g a n h l à d e l i m i t a t i o n ) đ ư ợ c đ ề c ậ p t ạ i
đ i ề u 1 2 : “ đ ư ờ n g p h â n đ ị n h l ã n h h ả i g i ữ a h a i q u ố c g i a n ằ m đ ố i d i ệ n h o ặ c t i ế p l i ề n đ ư ợ c t h ể h i ệ n t rê n c á c h ả i đ ồ t ỷ l ệ l ớ n đ ã đ ư ợ c q u ố c
g i a v e n b i ể n c h í n h t h ứ c c ô n g n h ậ n " v à đ ư ợ c n h ắ c l ạ i t ạ i đ i ề u 1 5 , đ i ề u 7 4 v à đ i ề u 8 3 c ủ a C ô n g ư ớ c Lu ậ t b i ể n n ă m 1 9 8 2 ( U N C LO S )
- Tro n g U N C LO S , t h u ậ t n g ữ p h â n đ ị n h đ ư ợ c h i ể u l à q u á t r ì n h x á c đ ị n h đ ư ờ n g r a n h g i ớ i p h â n c h i a c á c v ù n g b i ể n c ủ a m ộ t q u ố c g i a . N ó i
cách khác, quốc gia đơn phương tự xác định các vùng biển phù hợp với quy định của luật quốc tế.

=> thuật ngữ “phân định" được sử dụng với hai nghĩa khác nhau


2. Điều kiện

Phân định biển chỉ đặt ra trong trường hợp tồn tại sự chồng lấn các vùng biển mà các quốc gia
tranh chấp đều có cùng danh nghĩa pháp lý, tức là các quốc gia đều có cơ sở pháp lý để yêu
sách các vùng biển của mình.



=> Thực chất của việc phân định biển không phải là xác định hành vi vi phạm luật quốc tế, mà
là xác định tác động của danh nghĩa pháp lý của các vùng biển mà mỗi quốc gia có được do vận
dụng các quy định của luật quốc tế.


3.Nguyên tắc phân định biển quốc tế

Phân định lãnh

Phân định vùng tiếp

Phân định vùng EEZ
và thềm lục địa

giáp lãnh hải

hải

Quy định ở Điều 12 CTS và Điều 15 UNCLOS.

Quy định ở Điều 24 CTS và không được ghi

Quy định ở Điều 74 UNCLOS do vùng biển này

nhận lại trong UNLOSC.

chỉ được pháp điển hóa trong Hội nghị Luật
Biển lần thứ ba (1973 – 1982) mà không tồn tại


Phương pháp này thường được gọi là phương pháp

trước đó

đường cách đều/hồn cảnh đặt biệt (equidistance/special
circumstances). Phương pháp trên gần đây được bổ sung
(một cách gây tranh cãi) thêm hai nguyên tắc cơ bản
trong phán quyết trọng tài Vụ Croatia và Slovenia năm
2017

Điều 24 khơng cho phép có ngoại lệ “hồn

. Phân định thềm lục địa được quy định ở Điều

cảnh đặc biệt” như ở Điều 12 về phân định

6 CCS và Điều 83 UNCLOS

lãnh hải. Do UNCLOS khơng có quy định nên có
sự khơng rõ ràng về quy định áp dụng cho
phân định vùng biển này.


4. Phương pháp phân định biển quốc tế

Khác với hành vi pháp lý đơn phương của một quốc
gia nhằm thiết lập ranh giới các vùng biển của mình,
phân định biển áp dụng các quy định của luật quốc
tế để thiết lập một đường ranh giới quốc tế phân chia
vùng biển chồng lấn giữa các quốc gia liên quan





Vụ giải quyết tranh chấp về đánh cá giữa Anh và Na Uy ( 1951)

Vụ Vịnh Main năm 1984


II.Phân định biển giữa Việt Nam và các nước láng giềng
(Campuchia, Indonesia, Malaysia, Trung Quốc)


1.Phân định giữa Việt Nam và Campuchia
a. Khái quát chung về vùng biển Việt Nam và Campuchia
Vùng biển Việt Nam - Campuchia nằm trong vịnh Thái Lan, là phần phía Tây
của biển Đông, tạo thành một vùng lõm rộng trên bờ biển phía Nam của lục
địa Đơng Dương, trải dài từ vĩ tuyến 5° đến 14° Bắc và từ kinh tuyến 99° đến
105° Đơng và kết thúc ở phía Bắc Đông Bắc ở mũi Cà Mau tại 8°36’ Bắc 102°21’ Đơng; là một biển nửa kín, với diện tích khoảng 300.000 km2, giới
hạn bởi bờ biển của bốn nước Thái Lan, Việt Nam, Malaysia và Campuchia.
Vùng biển này gồm các đảo: Phú Quốc, Thổ Chu, Wai,...

=>Vùng biển chung này nằm trong vịnh Thái Lan có vai trị và tầm quan trọng đặc biệt đối với cả VN và Campuchia


b.Phân định biển giữa VN và Campuchia

1913-1930

1939


Sau 1954

chính quyền thuộc địa Nam Kỳ và chính quyền bảo hộ Campuchia đã

Tồn quyền Đông Dương G. Brévié đã vạch một ranh giới. Tồn quyền trao

Campuchia và Chính quyền Việt Nam Cộng hịa đều cho rằng đường Brévié đã

nảy sinh tranh chấp gay gắt về quyền thu thuế đánh cá và quyền đặc

quyền hành chính và cảnh sát trên các đảo ở phía Tây Bắc đường này cho phía

hết hiệu lực và bắt đầu tranh giành quyền kiểm sốt lại các đảo. Tình hình này

nhượng khai thác tài nguyên ở các đảo ven bờ Campuchia nhưng thuộc

Campuchia, cịn các đảo ở phía Đơng Nam đường này vẫn thuộc quyền quản

làm cho vùng biển vốn bất ổn lại càng trở nên phức tạp hơn, đồng thời làm

Nam Kỳ

lý của Nam Kỳ

ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa hai nhà nước

1954-1980

7-7-1982


3-1999

Campuchia liên tục có những hành động làm phức tạp

hai nước đã ký Hiệp định về Vùng nước lịch sử giữa

Tại cuộc họp vòng 1 của Ủy ban liên hợp, phái đoàn của Việt Nam đã đưa ra sơ đồ đường trung

thêm tình hình

Việt Nam và Campuchia. Hiệp định quy định lấy khu

tuyến trong vùng nước lịch sử để hai bên lấy đường này làm cơ sở đàm phán phân định, điều

trên biển, như tiến hành bắt phạt và tịch thu ngư lưới cụ

vực vùng nước lịch sử năm giữa vùng biển hai nước

chỉnh làm đường phân định biên giới trên biển giữa hai nước.đến tháng 8/1999, tại vòng 2 của

và sẽ thương lượng vào thời gian thích hợp để hoạch

cuộc họp Ủy ban liên hợp, về phía Campuchia vẫn chưa nhất trí ý kiến của VN ở vòng 1, đồng

định đường biên giới giữa hai nước

thời không đưa ra một giải pháp cụ thể nào

của ngư dân

Việt Nam với mục đích để thể hiện u sách chủ quyền
của mình trên
vùng biển có tranh chấp với Việt Nam.


Quan điểm của Việt Nam trong đàm phán phân định biển với Campuchia là vẫn kiên trì giải
thích rõ hơn về tính hợp lý và hy vọng đi tới một biện pháp phân định công bằng cho cả hai bên.
Tuy nhiên, từ năm 1999 đến năm 2015, Campuchia vẫn chưa có một hành động cụ thể, hay
động thái tích cực nào trong đàm phán với Việt Nam để đi tới kết quả phân định biên giới trên
biển giữa hai nước một cách công bằng.

=>Phân định biển giữa Việt Nam và Campuchia mặc dù đã có kinh nghiệm khi cả hai nước đều
nhất trí ký hiệp định vùng nước lịch sử chung. Tuy nhiên, để hiệp định phân định biển giữa hai
quốc gia được ký kết còn phải mất một quá trình đàm phán lâu dài.


2.Phân định biển Việt Nam với
Indonesia
a. Khái quát chung về vùng biển Việt Nam với
Indonesia

Việt Nam và Indonesia có vung biển và thềm lục địa chồng lấn nằm ở phía Đông Nam Việt Nam và Tây Bắc đảo lớn Borneo của
Indonesia. Trong khu vực này, đảo xa bờ nhất của Việt Nam là Côn đảo, cách bờ biển khoảng 90km. Indonesia là quốc gia có quần đảo
với hơn 17000 hịn đảo lớn, nhỏ nằm rải rác trên một vùng biển rộng lớn. Đảo xa bờ nhất của Indonesia trong khu vực đối diện với Việt
Nam là đảo Natuna Bắc, cách đảo lớn Borneo của Indonesia khoảng 320km về hướng Tây Bắc.


Phân định biển giữa Việt Nam và Indonesia

-Từ năm 1978 đến năm 2003, hai nước Việt Nam và Indonesia đã tiến hành đàm

phán cấp chuyên viên để phân định thềm lục địa trong vùng biển giáp ranh giữa
hai nước.

- Tháng 10/1991,hai bên đã ký thỏa thuận chia đôi vùng biển có sự chồng lấn giữa
hai bên khoảng 98.000 km2 song do tình hình nội bộ Indonesia lúc đó khơng ổn định,
không thống nhất phương pháp giải quyết phân định biển, nên thỏa thuận không
được thực hiện

- Ngày 26/6/2003, Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hịa Indonesia về phân định ranh giới thềm lục địa đã được ký chính
thức nhân dịp chuyến thăm Việt Nam của Tổng thống Megawati


-Ngày 28/3/2016, Việt Nam và Indonesia đã tổ chức đàm phán vòng 8 cấp chuyên viên về phân định vùng
đặc quyền kinh tế viết tắt là EEZ giữa hai nước. Cuộc đàm phán được tổ chức tại Bali, Indonesia, từ ngày 22
đến 24/3/2016. Trong các buổi làm việc, hai bên tiếp tục thảo luận các phương pháp phân định Vùng đặc
quyền kinh tế trên cơ sở các quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 và trao đổi quan
điểm về nguyên tắc còn tồn tại của dự thảo các nguyên tắc và hướng dẫn đàm phán. Hai đoàn đàm phán hy
vọng kết quả đạt được sau cuộc họp sẽ góp phần tăng cường hơn nữa quan hệ đối tác chiến lược giữa hai
nước

=> Như vậy, từ năm 2007 đến năm 2015 là giai đoạn mà Việt Nam và Indonesia khẳng định cam kết tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của Hiệp định, các nguyên tắc cơ bản
của luật pháp quốc tế và luật biển quốc tế. Tuy vậy, đàm phán về ranh giới biển giữa hai nước vẫn chưa kết thúc, bởi vì vùng đặc quyền kinh tế chồng lấn giữa hai nước vẫn chưa
dược phân định. Từ khi hai nước ký kết Hiệp định phân định thềm lục địa, có nhiều dấu hiệu tích cực như ngư dân của hai nước đã có một hành lang pháp lý rõ ràng, do đó trong
quá trình khai thác hải sản trên vùng biển giáp ranh ít xảy ra vi phạm. Đồng thời hai bên cũng tiếp tục đàm phán để phân định vùng đặc quyền kinh tế dựa trên luật pháp quốc
tế, luật biển quốc tế và quy định của UNCLOS.


3. Phân định biển giữa Việt Nam và Malaysia


a. Khái quát chung về vùng biển giữa VN và Malaysia

G i ữa Vi ệt Na m v à Ma l a y si a có m ột v ùn g bi ển chồn g l ấ n n ằ m ở g ầ n
cử a v ị nh T há i La n, đ ược t ạ o t h à nh b ởi đườn g r a nh g i ới t hềm l ục đ ị a do
C h í nh p hủ Vi ệt Na m Cộng Hòa công bố nă m 1971 và đ ường r a nh gi ới
t h ềm l ục đ ị a t hể hi ện t rên hả i đ ồ củ a Ma l a ys i a công bố n ă m 1979.
Vù n g ch ồn g l ấ n nà y k hông r ộng , d i ện t í ch 2.8 00 k m 2 b ằ ng k hoả ng 85%
di ện t í ch của T h ủ đô Hà Nội , nhưn g có t i ềm n ă ng v ề dầ u k hí .


b. Phân định biển giữa VN và Malaysia

Vào tháng 5-1992, Việt Nam và Malaysia đã ký thỏa thuận hợp tác thăm dị

Ngày 7/5/2009, Malaysia và Việt Nam trình Báo cáo chung về xác định ranh

khai thác chung vùng chồng lấn, giao cho các công ty dầu lửa của hai bên

giới ngoài thềm lục địa Việt Nam – Malaysia ở khu vực phía Đơng Nam Biển

ký các dàn xếp thương mại và tiến hành hợp tác thăm dò, khai thác rồi phân

Đông.

chia sản phẩm; việc phân định vùng chồng lấn sẽ giải quyết sau. Việc hợp
tác giữa hai ngành dầu khí đang tiến triển bình thường.

Đến 12/2019 Malaysia đã nộp hồ sơ xin công nhận thềm lục địa mở rộng theo Điều 76 của Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển
(UNCLOS). Sau đó Việt Nam gửi ba cơng hàm bày tỏ quan điểm của mình. Trong đó trọng tâm quan trọng nhất về vấn đề này là hai
công hàm 24/HC-2020, 25/HC-2020 của Việt Nam- “Việt Nam lưu ý rằng theo Điều 76 (10) và Phụ lục II của UNCLOS 1982


=>Và hiện đến nay, vấn đề này vẫn còn bỏ ngỏ và chưa được giải quyết do rất nhiều nguyên nhân và các mâu thuẫn trên biển Đông. Để gỉai quyết vấn đề trên, nước Việt Nam ta và Malaysia cần tiếp tục đàm phán, thảo
luận song phương trên cơ sở tôn trọng quyền giữa các quốc gia.


-

4. Phân định biển giữa Việt Nam với Trung
Quốc
a. Phân định vịnh Bắc Bộ



Thực trạng trước Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ

- Dưới thời Pháp thuộc, chính quyền thực dân và nhà Thanh đã tiến hành phân định ranh giới trên biển giữa theo công
ước Pháp - Thanh 1887 và 1895.
Những năm 50 của thế kỷ 20 trở về trước Luật biển quốc tế chưa phát triển, các quốc gia ven biển thời kỳ đó chỉ có

chủ quyền đối với lãnh hải rộng 3 hải lý và toàn bộ vùng biển nằm ngoài phạm vi lãnh hải được coi là biển quốc tế,
không thuộc chủ quyền của bất kỳ quốc gia nào. Trong bối cảnh đó, Cơng ước Pháp - Thanh năm 1887 chỉ tập trung giải
quyết vấn đề hoạch định biên giới trên đất liền giữa hai nước và vấn đề quy thuộc chủ quyền của mỗi nước đối với các
đảo ở khu vực cửa sông Bắc Luân trong Vịnh Bắc Bộ.


- Theo quy định của Luật biển quốc tế hiện đại, quốc gia ven biển được hưởng lãnh hải rộng tối đa 12 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý và thềm lục địa rộng tối đa 350 hải lý tính
từ đường cơ sở hoặc cách đường đẳng sau 2.500 m một khoảng cách không quá 100 hải lý. Do bờ biển hai nước vừa kế cận vừa đối diện nhau, nơi rộng nhất không đến 200 hải lý, nên các
vùng biển và thềm lục địa của hai nước trong Vịnh đều bị chồng lấn lên nhau, cần phải được phân định để xác định rõ ràng biên giới lãnh hải cũng như ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa giữa hai nước.


- Thực tế cho thấy, trước đây do chưa có đường biên giới và ranh giới biển rõ ràng trong Vịnh Bắc Bộ nên giữa hai nước thường xảy ra các vụ việc tranh chấp phức tạp về đánh bắt hải sản và thăm
dị khai thác dầu khí, gây bất ổn định và ảnh hưởng không tốt đến quan hệ hai nước, hạn chế việc khai thác bền vững và hiệu quả tiềm năng của Vịnh.




Quá trình đàm phán Hiệp định vịnh Bắc Bộ

-Từ năm 1974, việc đàm phán phân định Vịnh Bắc Bộ bắt đầu diễn ra trong ba đợt: năm 1974, giai đoạn 1977-1978, và từ 1992 đến 2000. Hai đợt đàm
phán đầu tiên khơng có kết quả. Mãi đến sau khi bình thường hóa quan hệ giữa hai nước, năm 1991, đàm phán phân định mới đi vào thực chất và có
được những đồng thuận để tiến tới ký kết Hiệp định phân định.

- từ 1991 đến 2000 trải qua 7 vòng đàm phán cấp Chính phủ, 3 cuộc gặp khơng chính thức
của Trưởng đồn đàm phán cấp Chính phủ, 18 vịng đàm phán cấp chun viên Nhóm
cơng tác liên hợp, 10 vòng họp Tổ chuyên gia đo vẽ kỹ thuật phân định và xây dựng tổng
đồ vịnh Bắc Bộ, 6 vòng đàm phán về hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ

- Ngày 25/12/2000, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ được ký kết.

-Trong ngày 30/6/2004, Hiệp định hợp tác nghề cá ở Vịnh Bắc bộ giữa hai nước có hiệu lực thi hành, cùng ngày
diễn ra lễ trao đổi văn kiện thư phê chuẩn Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ.




Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ:

- Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ gồm 11 điều xác định biên giới lãnh hải, thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế trong Vịnh Bắc Bộ

-Theo Hiệp định, Việt Nam được hưởng 53,23% diện tích Vịnh và Trung Quốc được

hưởng 46,77% diện tích Vịnh. Ðường phân định đi cách đảo Bạch Long Vĩ 15 hải lý, tức đảo
được hưởng lãnh hải rộng 12 hải lý, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa 3 hải lý (25% hiệu lực).




Ý nghĩa

- Góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ

-giữa Việt Nam và Trung Quốc đã có một đường phân định trên biển rõ ràng, bao gồm biên giới lãnh hải, ranh giới vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục địa giữa hai nước trong Vịnh Bắc Bộ có giá trị pháp lý quốc tế, được hai bên cùng thỏa thuận và chấp nhận

- Ðường phân định trên biển này xác định rõ phạm vi và tạo ra một khuôn khổ pháp lý quốc tế rõ ràng, thuận lợi cho việc mỗi nước bảo vệ,
quản lý, sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế các vùng biển và thềm lục địa của mình trong Vịnh Bắc Bộ; đồng thời cũng tạo điều kiện cho
hai bên có cơ sở thúc đẩy hợp tác nhằm phát triển bền vững Vịnh Bắc Bộ, duy trì ổn định


b. Các vấn đề chưa giải quyết với Trung Quốc

rung Quốc và Việt Nam đã có những cuộc đàm phán phân định khu vực cửa vịnh Bắc Bộ. Phân định biển giữa

Việt Nam và Trung Quốc ngoài cửa vịnh Bắc Bộ vẫn còn tiếp tục đàm phán và vấn đề này vẫn cịn gặp nhiều

khó khăn, do quan điểm của hai nước có nhiều sự khác biệt, đặc biệt là quan điểm về chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển

- Ngoài ra Việt Nam và Trung Quốc cịn có tranh chấp chủ quyền ở 2 quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và
các vùng biển trên biển Đông.



Cảm ơn cơ và bạn
đã theo dõi bài thuyết trình của
nhóm 6!!!



×