Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Hợp đồng dịch vụ và một số vấn đề pháp lý về hợp đồng dịch vụ logistics (LTM2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.98 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Tiểu luận kết thúc học phần Luật thương mại 2
Mã học phần: BSL 2002
Đề tài: Hợp đồng dịch vụ và một số vấn đề pháp lý về hợp đồng dịch vụ Logistics.
Giảng viên: ThS.Nguyễn Đăng Duy, TS.Hồ Ngọc Hiển.

Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:

Hà Nội, Tháng 03/2022


2

Mục lục
Phần I: Hợp đồng dịch vụ:..........................................................................3
1. Khái niệm:......................................................................................................................3
2. Đặc điểm:.......................................................................................................................3
3. Phân loại:........................................................................................................................3
Phần II: Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng dịch vụ Logistics:...................4
1. Khái niệm:......................................................................................................................4
1.1. Dịch vụ logistics......................................................................................................4
1.2. Hợp đồng dịch vụ Logistics....................................................................................4
3. Đặc điểm cơ bản của hợp đồng dịch vụ logistics...........................................................7
3.1. HĐDV logistics là hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng thuận và mang tính chất đền
bù....................................................................................................................................7
3.2. Chủ thể của hợp đồng..............................................................................................8
3.3. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ logistics...............................................................9


3.4. Hình thức của hợp đồng dịch vụ logistics...................................................................9
3.5. Nội dung của hợp đồng dịch vụ logistics..............................................................10
4. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên làm dịch vụ Logistics:.................................10
5. Thời hạn khiếu nại và thời hiệu tố tụng:.......................................................................11
6. Bất cập:.........................................................................................................................11
Phần 3: Kết luận........................................................................................14


3
Phần I: Hợp đồng dịch vụ:
1. Khái niệm:
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực
hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền cho bên cung
ứng dịch vụ.
2. Đặc điểm:
Thứ nhất, hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ và có đền bù.
Thứ hai, chủ thể bên cung ứng là thương nhân. Thứ ba, thực hiện dịch vụ hướng tới
mục tiêu lợi nhuận từ đó bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền.
Thứ tư, kinh doanh trong những lĩnh vực được phép theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, hợp đồng dịch vụ có những hình thức khác nhau như bằng lời nói, văn bản
hoặc bằng hành vi. Tuy khơng có quy định buộc phải dưới hình thức nào nhưng thường
được lập thành văn bản.
3. Phân loại:
Có nhiều cách phân loại hợp đồng dịch vụ, nếu căn cứ vào đối tượng của hợp đồng
thì có thể chia hợp đồng dịch vụ thành 6 loại sau: hợp đồng dịch vụ thi công (sửa chữa, vận
chuyển; nội thất;….), hợp đồng
dịch vụ bảo hiểm, hợp đồng dịch vụ cho thuê, mướn tài sản, hợp đồng dịch vụ kiểm
dịch, hợp đồng dịch vụ khoa học kỹ thuật, hợp đồng dịch vụ tư vấn, thiết kế2.
Nhưng cách phân loại hợp lý nhất đó là chia hợp đồng dịch vụ thành 4 loại: hợp
đồng dịch vụ Logistics, hợp đồng đấu giá, hợp đồng đấu thầu và hợp đồng dịch vụ giám

định.


4
Phần II: Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng dịch vụ Logistics:
1. Khái niệm:
1.1. Dịch vụ logistics
Là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ
tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các
dịch vụ khác có liên quan đến hàng hố theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lơ-gi-stíc.
Quan hệ kinh doanh dịch vụ logistics được xác lập và thực hiện thơng qua hình thức
pháp lý chủ yếu là hợp đồng. Đây cũng là cơ sở pháp lý để giải quyết các tranh chấp nếu
có phát sinh. Một hợp đồng được soạn thảo chặt chẽ giúp cho doanh nghiệp tránh được
nhiều rủi ro, bất lợi trong quá trình thực hiện. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp chưa thực sự
quan tâm đến việc soạn thảo hợp đồng, trừ một vài doanh nghiệp lớn. Hầu hết các doanh
nghiệp trước khi ký một hợp đồng nào đó thường vào mạng internet tìm một vài hợp đồng
mẫu mà khơng biết rằng khơng có một hợp đồng chuẩn mực nào cho mọi mối quan hệ
trong kinh doanh. Vì thế khi tranh chấp xảy ra, doanh nghiệp gặp rất nhiều bất lợi do hợp
đồng quy định không đúng hoặc không đầy đủ, chưa kể đến việc đối tác có thể lợi dụng sự
thiếu hiểu biết của bên còn lại để đưa vào những điều khoản có lợi cho bên họ mà bất lợi
cho bên kia.
Hiện nay, ở Việt Nam các quy định về hợp đồng dịch vụ (HĐDV) logistics vẫn còn
thiếu, chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, các nghiên cứu về HĐDV logistics chưa có. Vì thế, trong
nghiên cứu dưới đây của mình, tác giả hy vọng đóng góp một phần nhỏ để làm cơ sở hoàn
thiện các quy định về HĐDV logistics và giúp cho doanh nghiệp quản trị hoạt động của
mình tốt hơn.



5
1.2. Hợp đồng dịch vụ Logistics
Là sự thoả thuận giữa hai bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện
hoặc tổ chức thực hiện một hoặc một số hoạt động liên quan đến việc giao nhận hàng hố,
cịn bên th dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Đây là hợp đồng song
vụ, ưng thuận và mang tính chất đền bù.
Trong cuốn sách “Global Logistics and Supply Chain Management” của nhóm tác
giả John Mangan, Chandra Lalwani, Tim Butcher and Rouya Javadpour chỉ ra rằng: Những
thập niên gần đây, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến xu hướng thuê ngoài dịch vụ logistics
(Outsourcing of logistics services) của các công ty tăng nhanh. Họ tập trung vào các hoạt
động cốt lõi và từ bỏ phương thức giao nhận tự cung tự cấp (own-account transportation)
mà chuyển giao việc này cho bên thứ 3 (third party transportation). Xu hướng mới này làm
tăng loại hình các công ty hoạt động dịch vụ như vậy và người ta gọi đó là các nhà cung
cấp dịch vụ logistics- LSPs (logistics service providers). Cuốn sách nêu lên sự khác biệt
giữa LSPs và 3PLs. 3PLs: Third party logistics companies (Các cơng ty dịch vụ logistics
bên thứ 3), thậm chí cũng có thể là 4PL, 5PL khi 3PL phát triển ở mức độ cao hơn cùng với
việc ứng dụng sự phát triển của thương mại điện tử). Các công ty logistics 3PLs giống như
DHL, UPS, Kuehne+Nagels... là những công ty giao nhận cung cấp nhiều dịch vụ tích hợp
được gọi là công ty dịch vụ logistics bên thứ 3- 3PL).
Sự khác biệt giữa LSPs và 3PLs: LSPs cung cấp một hoặc nhiều các dịch vụ
logistics. LSPs có thể là các hãng vận chuyển hoặc các công ty giao nhận. Khi các cơng ty
này đảm nhận hoạt động tích hợp nhiều dịch vụ trong chuỗi logistics thì được gọi là 3PLs.
Như vậy, 3PLs là LSPs tích hợp chuỗi logistics. LSPs có thể là 1PL, 2PL, 3PL, 4PL, 5PL
trong tổng thể ngành logistics.
Chuỗi dịch vụ logistics bao gồm các hoạt động dưới đây không giới hạn như: Vận
tải, kho bãi, nhận hàng và đóng gói, quản lý tồn kho, khai hải quan, quản lý tài chính


6
thương mại... Hợp đồng mà các công ty 3PL ký kết thực hiện các dịch vụ logistics tích hợp

đó gọi là HĐDV logistics.
Trong một cuốn sách tựa đề The handbook of Logistics Contract (Sổ tay hợp đồng
logistics):, Joan Jane and Alfonso de Ochoa 2006 có đoạn viết: Về mặt khái niệm, có thể
định nghĩa hợp đồng dịch vụ logistics là một hợp đồng dưới tên một bên thứ ba, gọi là nhà
cung cấp dịch vụ bên thứ ba - 3PL, chịu trách nhiệm trước một bên khác để cung cấp các
dịch vụ logistics mà họ cần về sau, đổi lại nhà cung cấp được trả những lợi ích kinh tế
khác. Điều quan trọng để đưa ra định nghĩa một cách rõ ràng như vậy vì sự đa dạng của
hoạt động này có thể bao gồm, giới hạn dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ này có thể
được yêu cầu và sẽ làm mất đi tính tự nhiên của cụm từ “logistics.
3PL - Third party logistics: Người cung cấp dịch vụ sẽ thay mặt chủ hàng quản lý và
thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận, 3PL gồm nhiều các dịch vụ khác nhau,
kết hợp chặt chẽ việc ln chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thơng tin… và có tính tích hợp
vào dây chuyền cung ứng của khách hàng.
Theo pháp luật Việt Nam, tại điều 513 Bộ luật Dân sự năm 2015: Hợp đồng dịch vụ
là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên
sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Đối
tượng của hợp đồng dịch vụ là một công việc cụ thể, không trái pháp luật và đạo đức xã
hội.
Luật Thương mại năm 2005 quy định: Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại,
theo đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận
thanh tốn, bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử
dụng dịch vụ theo thỏa thuận. Như vậy, HĐDV thể hiện tính thương mại rõ ràng. Cung ứng
dịch vụ là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bên cung ứng thực hiện việc cung ứng để thu
lợi nhuận và bên còn lại trả tiền.


7
Như vậy, dưới góc độ pháp lý và căn cứ vào những quy định của pháp luật Việt Nam
và những nghiên cứu trên đây, tác giả khái quát định nghĩa HĐDV logistics như sau:
HĐDV logistics là sự thỏa thuận giữa một bên cung cấp dịch vụ và một bên là khách

hàng, theo đó bên cung cấp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện tích hợp một hoặc nhiều dịch vụ
trong chuỗi cung ứng logistics bao gồm việc nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã
hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan đến hàng hóa, cịn bên kia (khách hàng) có
nghĩa vụ thanh tốn phí dịch vụ.
Việc thành lập công ty 3PL là rất cần thiết, giống như một số nước khu vực là
Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất. Ở Việt Nam
hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ cần phải nhờ đến các 3PL làm việc
với hãng vận tải. Các công ty 3PL sẽ gom hàng từ nhiều đơn hàng nhỏ thành đơn hàng lớn
và làm việc với hãng tàu vận tải để lấy được giá tốt hơn cho đơn hàng đó. Cơng ty 3PL sẽ
làm giảm được chi phí vận tải hơn cho các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp vừa và
nhỏ). Khi th doanh nghiệp 3PL thì các cơng ty xuất nhập khẩu ủy quyền cho 3PL làm
các khâu trong chuỗi logistics như vận chuyển, các thủ tục thông quan, lưu kho, bãi, xin
giấy phép xuất nhập khẩu, đóng thuế xuất nhập khẩu...
3. Đặc điểm cơ bản của hợp đồng dịch vụ logistics
3.1. HĐDV logistics là hợp đồng song vụ, hợp đồng ưng thuận và mang tính chất
đền bù.
Dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng song vụ có tính đền bù. Đây là
sự thỏa thuận giữa hai bên chủ thể, là sự thống nhất ý chí được thể hiện ra bên ngồi trên
cơ sở bình đẳng về địa vị pháp lý, tức là các bên có quyền ngang nhau trong quá trình đàm
phán đi đến thống nhất quyền và nghĩa vụ của mình. Bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ
có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với nhau theo thỏa thuận. Trường hợp một bên có


8
hành vi vi phạm nghĩa vụ, bên cịn lại có quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ tương ứng. Đặc
trưng cơ bản của hợp đồng song vụ là chủ thể này thực hiện nghĩa vụ là cơ sở để chủ thể
còn lại thực hiện nghĩa vụ tương ứng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Ví dụ, hợp đồng quy
định bên A có nghĩa vụ vận chuyển hàng cho bên B từ điểm X đến điểm Y do bên B chỉ
định. Tại điểm Y, sau khi đã nhận hàng đầy đủ, bên B phải trả tiền vận chuyển cho bên A

(nghĩa vụ của bên A đã hoàn thành làm phát sinh nghĩa vụ tương ứng (nghĩa vụ trả tiền của
bên B). Tùy thuộc vào mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng, nội dung hợp đồng có thể
đơn giản hoặc phức tạp.
Tính đền bù trong HĐDV logistics được thể hiện ở chỗ: Bên sử dụng dịch vụ phải
trả tiền phí dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ. Phí dịch vụ do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng. Thời điểm trả tiền dịch vụ các bên thỏa thuận trong hợp đồng, có thể là thanh tốn
tạm ứng trước, trả tiền ngay sau khi bên cung ứng hoàn thành nghĩa vụ hoặc sau 60 ngày
kể từ ngày bên cung ứng hoàn thành nghĩa vụ… Trường hợp bên sử dụng dịch vụ không
trả tiền dịch vụ được coi là vi phạm nghĩa vụ. Khi có vi phạm nghĩa vụ, bên sử dụng dịch
vụ có thể tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đã vi phạm và/hoặc bồi thường thiệt hại theo thỏa
thuận trong hợp đồng (thường là phạt lãi chậm thanh toán hoặc bên cung ứng tạm dừng
nghĩa vụ cung cấp dịch vụ của mình). Ví dụ, hợp đồng quy định: Định kỳ 25 hàng tháng
hai bên có nghĩa vụ lập bảng cơng nợ trong tháng đó, bên cung cấp dịch vụ xuất hóa đơn
đỏ gửi cho bên sử dụng dịch vụ. Sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày hóa đơn, bên sử dụng
dịch vụ có nghĩa vụ trả tiền dịch vụ cho bên cung cấp dịch vụ. Quá thời hạn này, bên cung
cấp dịch vụ có quyền dừng việc cung cấp dịch vụ, cụ thể là dừng việc vận chuyển hàng,
tạm giữ khơng giao hàng, tính lãi phạt số tiền chậm trả theo thỏa thuận trong hợp đồng...
3.2. Chủ thể của hợp đồng.
Bên làm dịch vụ phải là doanh nghiệp, còn khách hàng có thể là doanh nghiệp hoặc
là cá nhân. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics bao gồm tổ chức kinh tế được thành
lập hợp pháp, hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh


9
doanh. Hoạt động logistics là dịch vụ kinh doanh có điều kiện, do đó thương nhân kinh
doanh dịch vụ này, tùy từng loại dịch vụ sẽ có các điều kiện kinh doanh khác nhau. Ví dụ,
thương nhân thành lập cơng ty đại lý hải quan thì phải có chứng chỉ đại lý hải quan, thương
nhân kinh doanh dịch vụ kho bãi thì phải tuân thủ các điều kiện về kho bãi, thương nhân
kinh doanh dịch vụ vận chuyển phải tuân thủ các quy định về vận chuyển... Thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics phải thỏa mãn một số điều kiện theo quy định tại Nghị định số

163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics. Chủ thể có thể một bên là pháp nhân nước ngoài trong trường
hợp bên thuê dịch vụ logistics sử dụng dịch vụ của các đối tác nước ngoài.
3.3. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ logistics.
Đối tượng của HĐDV logistics trước hết là một loại dịch vụ, mà dịch vụ là một sản
phẩm vơ hình, khơng tồn tại dưới dạng vật chất, khó xác định dịch vụ bằng những chỉ tiêu
kỹ thuật được lượng hóa. Luật Thương mại khơng quy định về đối tượng dịch vụ mà tìm
thấy trong Bộ luật Dân sự 2005, điều 519: Đối tượng của HĐDV là một cơng việc có thể
thực hiện được, khơng thuộc danh mục dịch vụ cấm kinh doanh.
Đối tượng của HĐDV logistics là dịch vụ gắn liền với hoạt động mua bán, vận
chuyển hàng hóa như: tổ chức việc vận chuyển hàng hóa, giao hàng hóa cho người vận
chuyển, làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để vận chuyển hàng hóa là các dịch vụ được Nghị
định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách nhiệm đối với
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.
3.4. Hình thức của hợp đồng dịch vụ logistics.
Vì tính chất phức tạp của dịch vụ logistics mà thực tế HĐDV logistics bắt buộc phải
bằng văn bản. HĐDV logistics là một hợp đồng phức tạp với một chuỗi các dịch vụ gắn


10
liền với quyền lợi và trách nhiệm của các bên, phí dịch vụ, thời điểm dịch chuyển rủi ro,
các trường hợp miễn trách của người chuyên chở, các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan có quy định bắt buộc hợp đồng phải được lập bằng văn bản. Nếu khơng tn thủ điều
kiện về hình thức này thì hợp đồng có thể bị vơ hiệu, hoặc khi có tranh chấp xảy ra các bên
khơng có căn cứ pháp lý để giải quyết.
3.5. Nội dung của hợp đồng dịch vụ logistics.
HĐDV logistics là toàn bộ các điều khoản mà các bên đã giao kết trên cơ sở tự
nguyện, tự do ý chí, dựa trên các quy định của pháp luật.

LTM 2005 không quy định cụ thể về các nội dung chủ yếu của HĐDV logistics
nhưng với tính chất của hợp đồng dịch vụ thì HĐDV logistics có các nội dung chủ yếu sau:
Đối tượng, phí dịch vụ, điều khoản thanh toán, thời gian và địa điểm thực hiện dịch vụ,
quyền và nghĩa vụ các bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ, kết quả của dịch vụ, chế tài
phạt hợp đồng và bồi thường thiệt hại, giới hạn trách nhiệm và các trường hợp miễn trách
nhiệm đối với người làm dịch vụ, chấm dứt hợp đồng dịch vụ, các trường hợp bất khả
kháng, cơ chế giải quyết tranh chấp, hiệu lực của hợp đồng...
4. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên làm dịch vụ Logistics:
Bên làm dịch vụ logistics có nghĩa vụ thực hiện các cơng việc theo đúng thoả thuận
với bên thuê dịch vụ và kèm theo đó là thực hiện đúng các chỉ dẫn của khách hàng. Nếu
thực hiện các chỉ dẫn này có nguy cơ gây thiệt hại cho khách hàng thì các bên làm dịch vụ
logistics phải kịp thời thông báo lại cho khách hàng.
Bên cạnh các nghĩa vụ nêu trên thì bên làm dịch vụ logistics cịn có các quyền như:
được hưởng thù lao và chi phí về việc thực hiện dịch vụ tức là mức thù lao sẽ do các bên
thoả thuận, có thể được xác định theo số tiền tuyệt đối hoặc theo tỷ lệ trên giá trị hàng hoá;
được cầm giữ và định đoạt hàng hoá (Điều 239 Luật Thương mại 2005) đây là một quyền
phái sinh và chỉ phát sinh khi khách hàng khơng thanh tốn nợ đã đến hạn thanh toán.


11
Ngoài việc phải chịu trách nhiệm theo các quy định chung về hợp đồng, Luật thương
mại cịn có một số quy định riêng về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng của bên làm dịch
vụ logistics như là về giới hạn trách nhiệm (Điều 238 Luật Thương mại 2005), các trường
hợp miễn trách nhiệm (Điều 237 Luật Thương mại 2005).
Có một lưu ý nhỏ trong dịch vụ logistics đó là chỉ được quyền cầm giữ số lượng
hàng hố có giá trị tương đương với giá trị nợ mà khách hàng chưa thanh toán.
Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của khách hàng: Khách hàng có quyền cung cấp đầy
đủ, cụ thể rõ ràng các chỉ dẫn cho người làm dịch vụ, hay kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng dịch vụ Logistic
Nghĩa vụ của khách hàng là phải có thơng tin đầy đủ, chính xác về hàng hố cho

người làm dịch vụ và thanh tốn tiền cơng, các chi phí khác liên quan đến việc giao nhận
hàng hoá.
5. Thời hạn khiếu nại và thời hiệu tố tụng:
Thời hạn khiếu nại sẽ là 14 ngày kể từ ngày giao hàng cho người nhận.
Thời hiệu tố tụng đó là thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được
thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận; Sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tồ án
trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng (Điểm đ, e Khoản 1 Điều 237 Luật Thương
mại 2005)4.
Bất cập và giải pháp hoàn thiện dịch vụ logistics ở Việt Nam5:
Sau một thời gian dài phát triển, dịch vụ logistics đã được thể chế hóa trong Luật
Thương mại 2005, pháp luật về giao thông vận tải, một số nghị định như nghị định số
163/2017/NĐ-CP, nghị định số 144/2018/NĐ-CP… góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho


12
dịch vụ logistics phát triển. Nhưng qua thực tiễn việc áp dụng pháp luật vẫn còn tồn tại một
số bất cập cần phải được khắc phục để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
về logistics hơn.
6. Bất cập:
Thứ nhất, bất cập về quy định quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch
vụ Logistics. Các quy định về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng dịch vụ
Logistics nằm rải rác trong nhiều văn bản. Các quy định về hợp đồng dịch vụ logistics
không được tập hợp tại một văn bản pháp luật nhất định mà nằm rải rác ở nhiều văn bản
khác nhau, nên đã gây khó khăn trong q trình kí kết giữa các bên tham gia giao dịch.
Nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics theo chuỗi quá trình thì việc hình thành hợp
đồng đáp ứng đủ các tiêu chuẩn ở các văn bản khác nhau là điều rất khó, nhất là trong
chuỗi dịch vụ vận tải.
Thứ hai, bất cập trong việc quy định định mức bồi thường thiệt hại và giới hạn trách

nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics. Bởi việc khống chế mức bồi thường
có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tính chất bình đẳng trong hoạt động dịch vụ logistics, nó sẽ
gián tiếp buộc khách hàng phải khai báo trước giá trị hàng hóa nếu muốn được bồi thường
thỏa đáng trong trường hợp có thiệt hại xảy ra.
Thứ ba, quy định về thẩm quyền quản lý dịch vụ logistics thiếu đồng bộ. Sự bất cập
lớn nhất hiện nay là hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động logistics chưa đồng bộ, chưa
quy định rõ ràng về trách nhiệm và giới hạn quản lý giữa các cơ quan nhà nước trong việc
quản lý hoạt động logistics, cụ thể là giữa Bộ Công Thương và Bộ Giao thơng Vận tải.
Chính vì điều đó nên đã làm cho việc quản lý và điều hành hoạt động logistics gặp rất
nhiều khó khăn.
Giải pháp hồn thiện:
Bên cạnh những bất cập như trên đã nêu, thì ta sẽ có những định hướng, giải pháp để


13
loại bỏ sự bất cập để hoàn thiện pháp luật dịch vụ
Logistics đó là:
Thứ nhất, hồn thiện quy định về điều kiện kinh doanh đối với thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics bởi hiện nay các thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics đang
phải chịu 2 lớp điều kiện kinh doanh, đây là gánh nặng gây khó khăn cho các doanh
nghiệp, làm tăng các khoản phí tuân thủ của doanh nghiệp khi bị gọi là ngành nghề kinh
doanh.
Thứ hai, hoàn thiện quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch
vụ Logistics.
Thứ ba, hoàn thiện quy định về thẩm quyền quản lý dịch vụ logistics. Đối với thẩm
quyền quản lý dịch vụ logistics, nên thành lập Ủy ban điều phối liên ngành về logistics.
Điều này sẽ giúp cho hoạt động quản lý ngành đạt hiệu quả cao hơn, góp phần thúc đẩy
nhanh sự phát triển của ngành dịch vụ Logistics ở Việt Nam.



14
Phần 3: Kết luận
HĐDV logistics là một công cụ, là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp thực hiện và
quản trị hoạt động kinh doanh của mình. Thơng qua hợp đồng, doanh nghiệp xác định được
chi phí giá cả trong một thời gian nhất định, tránh được những rủi ro tiềm ẩn xảy ra tranh
chấp trong tương lai.
Các HĐDV logistics là các dịch vụ thuê ngoài bên thứ ba (third party outsourcing),
tập trung giúp công ty quản lý tài ngun, tiết kiệm chi phí. Những cơng ty thực hiện
HĐDV logistics sẽ đảm nhiệm các công việc bao gồm lập kế hoạch cho chuỗi cung ứng,
thiết kế cơ sở vật chất cần thiết, nhập kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa, xử lý và
quản lý đơn hàng, thậm chí có thể quản lý dịch vụ chăm sóc khách hàng. Những ví dụ điển
hình nhất về các cơng ty thực hiện hợp đồng logistics có thể kể đến là: Kuehne + Nagel,
Exel, Genco và DHL, BD Shenker, Vinatrans, Germandept, Yusen , PTV, SDS logistics…
Ở Việt Nam, thường gọi các công ty 3PL là các forwader, là cách nói tắt của từ freight
forwarder, dịch sang tiếng Việt có thể được hiểu là công việc về nghề giao nhận vận tải
(LTM năm 1997 gọi là dịch vụ giao nhận). 3PL được coi là phía trung gian, chủ hàng hóa
giao, nhận và gom những loại hàng nhỏ thành số lượng lớn hơn, sau đó thuê những hãng
bên vận chuyển để chở tới nơi cần đến.
Trên đây là một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến HĐDV logistics như khái
niệm, đặc điểm hợp đồng này. Còn rất nhiều vấn đề liên quan đến nội dung và cấu trúc của
hợp đồng, pháp luật về HĐDV logistics ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong khuôn khổ bài viết,
tác giả mới chỉ dừng lại ở những nội dung nêu trên và sẽ tiếp tục bàn luận sâu sắc hơn về
những nội dung còn bỏ ngỏ trong những bài viết khác, nhằm hướng đến mục tiêu xây
dựng, cải tiến hơn nữa cơ chế luật pháp cũng như việc thực hiện có hiệu quả HĐDV
logistics ở Việt Nam hiện nay.


15
Danh mục tài liệu tham khảo:
1.


Đào Thị Cấm (Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương) (2019), “Một số vấn đề về

hợp đồng dịch vụ logistics ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí cơng thương.
2.

Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015.

3.

Luật 7s (2018), “Phân loại hợp đồng dịch vụ”.

4.

Luật Thương mại 2005.

5.

ThS. NCS. Võ Thị Thanh Linh- ThS. Nguyễn Thị Thu Hoài (2019), “Một số

bất cập và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về dịch vụ logistics”, Tạp chí công
thương.



×