Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Giảng Võ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI – CHI NHÁNH GIẢNG VÕ

Người thực hiện: Đỗ Hồng Khoa
Lớp: K20CLCA
Khóa: 20
Giáo viên hướng dẫn: TS. Bùi Huy Trung

Hà nội - Năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo cô
giáo của Học viện Ngân hàng đã xây dựng chương trình học rất bổ ích, đáp ứng
được nhu cầu về kiến thức cũng như kĩ năng cho sinh viên chuyên ngành Tài chính
– Ngân hàng.
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện của ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ. Chính sự
giúp đỡ đó đã giúp em rút ngắn được thời gian tìm hiểu về đề tài khố luận cũng
như đã học được nhiều bài học bổ ích. Em hy vọng rằng, với những kiến thức đã
tích lũy trong quá trình học tập tại Học viện Ngân hàng cũng như những phát hiện
trong quá trình nghiên cứu đề tài sẽ là cơng cụ quan trọng trong q trình làm việc
sau này của em.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Huy Trung – Giảng viên Khoa Ngân


hàng, Học viện Ngân hàng đã hướng dẫn, cho ý kiến quý báu để em hoàn thành bản
chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2021

i


LỜI CAM ĐOAN

Họ và tên: Đỗ Hoàng Khoa
Sinh viên lớp: K20CLCA
Khoa: Ngân hàng
Khóa: 20
Trường: Học viện Ngân hàng
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em. Mọi kết quả, số liệu
nêu trong chuyên đề là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ tài liệu
nào khác.
Sinh viên thực hiện đề tài
(Ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Hoàng Khoa

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ......................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA ........................................................................................................... 4
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.......................... 4
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại (NHTM).......................................... 4
1.1.2. Khái quát về tín dụng ngân hàng ........................................................................... 6
1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................... 8
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa .................................................................... 8
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................. 9
1.3. Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM ....................................................... 11
1.3.1. Khái niệm về hoạt động cho vay DNNVV của NHTM ................................... 11
1.3.2. Đặc điểm cho vay DNNVV của NHTM .............................................................. 12
1.3.3. Các phương thức cho vay ...................................................................................... 12
1.4. Phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV............................................... 14
1.4.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV ...................... 14
1.4.2. Lợi ích của việc phát hoạt động cho vay đối với DNNVV ............................ 15
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV . 16
1.4.4. Các tiêu chí phản ánh việc hiệu quả hoạt động cho vay của DNNVV của
NHTM...................................................................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH GIẢNG VÕ...... 23
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ .................. 23
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quân đội Chi
nhánh Giảng Võ. .................................................................................................................. 23
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức ............................................................................................ 23
2.1.3. Tình hình hoạt động ................................................................................................ 25
2.2. Thực trạng về hoạt động cho vay đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP
Quân đội Chi nhánh Giảng Võ .............................................................................. 36

iii



2.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Chi nhánh Giảng Võ ........................................................................................................... 36
2.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DNNVV tại Chi nhánh .................................. 40
2.2.3. Phân tích khảo sát khách hàng về sản phẩm cho vay DNNVV.................... 46
2.3. Đánh giá chung về phát triển hoạt động cho vay tại MB Giảng Võ 2.3.1.
Những kết quả mà ngân hàng đã đạt được ................................................................... 50
2.3.2. Những hạn chế .......................................................................................................... 51
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên ........................................................ 53
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CẢI THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN................................... 56
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI ........................................................................ 56
NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH GIẢNG VÕ .............................. 56
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh giai đoạn 2021-202556
3.1.1.Đối với hoạt động của chi nhánh .......................................................................... 56
3.1.2. Đối với hoạt động phát triển cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ................ 57
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay DNNVV .......................................... 58
3.2.1. Xây dựng các sản phẩm tín dụng dành riêng cho các DNNVV ................... 58
3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt đối với các DNNVV .......................... 59
3.2.3. Đơn giản hóa quy trình sản phẩm và điều kiện cho vay đối với khách
hàng DNNVV......................................................................................................................... 59
3.2.4. Hạn chế tiếp cận những ngành nghề rủi ro, những doanh nghiệp hoạt
động yếu kém ......................................................................................................................... 59
3.2.5. Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, chuyên sâu phục vụ các
DNNVV ................................................................................................................................... 60
3.2.6. Triển khai các kênh bán hàng riêng của chi nhánh nhằm thu hút các
khách hàng mục tiêu trên địa bàn ................................................................................... 60
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. 61
3.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Quân Đội ................................................................. 61
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................ 63
3.3.3. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .............................................................. 63

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 67
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 69

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của MB Giảng Võ
BẢNG
Bảng 1: Bảng tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại MB Giảng Võ
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động bảo lãnh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ nhóm DNVVN theo từng lĩnh vực kinh doanh
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn vay đối với khách hàng DNNVV
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tính trên quy mơ của nhóm DNVVN
BIỂU
Biểu đồ 1.1: Tổng Nguồn vốn huy động
Biểu đồ 1.2: Dư nợ cho vay tại MB Giảng Võ
Biểu đồ 1.3: Dư nợ cho vay theo loại tiền
Biểu đồ 1.4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn trả nợ
Biểu đồ 1.5: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng
Biểu đồ 1.6: Dư nợ tín dụng khách hàng DNNVV
Biểu đồ 1.7: Doanh thu từ hoạt động cho vay của MB Giảng Võ với khách hàng
DNVVN
Biểu đồ 1.8: Chất lượng nợ khách hàng DNNVV
Biểu đồ 1.9: Đánh giá của KH về lãi suất và phí của sản phẩm tín dụng tại MB

Giảng Võ đối với DNNVV
Biểu đồ 1.10: Đánh giá của KH về quy trình cho vay, thủ tục và hồ sơ giao dịch
Biểu đồ 1.11: Đánh giá sự hài lòng của Khách hàng về chất lượng tín dụng tại MB
Giảng Võ

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN

1

DNNVV

Doanh nghiệp Nhỏ và Vừa

2

DN

Doanh nghiệp

3


TCTD

Tổ chức tín dụng

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

NHNN

Ngân hàng nhà nước

6

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8


NHTM

Ngân hàng thương mại

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

11

TG

Tiền gửi

12

VĐTNN

Vốn đầu tư nước ngồi

13


TTQT

Thanh tốn quốc tế

14

TSĐB

Tài sản đảm bảo

15

GTCG

Giấy tờ có giá

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt là tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa (DNNVV) đóng góp rất lớn vào hoạt động tín dụng nói chung, là
phương tiện dẫn vốn chính đối với nền kinh tế quốc dân, góp phần phát huy tối đa
hiệu quả sử dụng vốn, tạo tiền đề để kích thích q trình đổi mới và phát triển kinh
tế, đưa nền kinh tế nước ta nhanh chóng bắt kịp và hội nhập với nền kinh tế trong
khu vực và thế giới.
Trong giai đoạn vừa qua, việc thúc đẩy hoạt động tín dụng đối với DNNVV
đã và đang góp phần giúp mở rộng hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM)
của Việt Nam từ quy mô nhỏ, cơng nghệ tụt hậu, năng lực tài chính yếu kém từng

bước chuyển mình, tạo nên các ngân hàng có quy mơ lớn, cơng nghệ tiên tiến và có
khả năng tài chính vơ cùng vững mạnh. Chính bởi số lượng lớn doanh nghiệp vô
cùng lớn, chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp cả nước mà các DNNVV đã và
đang đóng vai trò là một thị trường rộng lớn, chứa đựng rất nhiều tiềm năng để các
NHTM khai thác từ hoạt động cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng
nhằm tạo nên sự phát triển tích cực về doanh thu.
Bên cạnh đó, các DNNVV đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển kinh tế.
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV đã góp phần cung ứng việc làm
cho người lao động, góp phần vào tăng trưởng GDP cho đất nước; đồng thời góp
phần với bộ phận doanh nghiệp lớn hình thành nên một hệ thống kinh tế tồn diện,
đa dạng tại Việt Nam. Nhà nước đã có rất nhiều chính sách hỗ trợ và khuyến khích
sự phát triển của các DNNVV. Tuy nhiên, một thực trạng hiện nay là các DNNVV
hiện vẫn đang gặp rất nhiều cản trở trước nhu cầu tiếp cận các sản phẩm tín dụng từ
các TCTD, đặc biệt là ngân hàng. Việc đáp ứng được những nhu cầu tín dụng của
DNNVV đã và đang là một trong những vấn đề cần được Chính phủ cũng như các
ban ngành, các tổ chức về kinh tế quan tâm. Nhận thức được tầm quan trọng của
vấn đề này, các NHTM đã tiến tới xây dựng nhiều giải pháp để góp phần phát triển
hoạt động tín dụng dành cho DNNVV.

1


Hoạt động tín dụng đang đóng góp một phần quan trọng trong kết quả kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Quân Đội và là một trong những hoạt động được ngân
hàng chú trọng phát triển cả về định hướng thị trưởng lẫn chất lượng sản phẩm. Với
tiêu chí: Sự phát triển của các doanh nghiệp là sự ghi nhận lớn lao nhất đối với
Ngân hàng TMCP Quân Đội, Ngân hàng TMCP Quân Đội đã không ngừng mở
rộng cung cấp các sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu các DNNVV.
Hoạt động tín dụng đối với DNNVV hiện chưa phát triển đúng tiềm năng của
mình một phần vì những vấn đề từ trong chính hoạt động của các doanh nghiệp,

một phần cũng vì những chính sách cịn chưa phù hợp với định hướng phát triển của
phân khúc khách hàng DNNVV. Ngân hàng TMCP Quân Đội khi mới thành lập chỉ
phục vụ các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế, do đó việc phát triển tập khách
hàng DNNVV cũng gặp rất nhiều trở ngại. Nhận biết được tầm quan trọng của vấn
đề này, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Giảng Võ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài chú trọng tìm hiểu và làm rõ những cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng
trong các TCTD; đặc thù của DNNVV, tìm hiểu những yếu tố tác động tới hoạt
động tín dụng dành cho DNNVV, đánh giá cụ thể về quá trình cũng như hiệu quả
hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội dành cho khách hàng DNNVV.
Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để giúp ngân hàng phát triển hơn hoạt động tín
dụng dành cho DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân Đội, đặc biệt là tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội – chi nhánh Giảng Võ.
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu đánh giá hoạt động phát triển tín
dụng đối với các DNNVV
Về thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên những số liệu do ngân hàng cung
cấp giai đoạn từ 2018 đến 2020
5. Phương pháp nghiên cứu

2


Dựa trên những tài liệu, văn bản đã thu thập; kết hợp với so sánh, phân tích kết
quả hoạt động kinh doanh nói chung và kết quả phát triển hoạt động tín dụng cho
DNNVV nói riêng; cùng với đó là việc thu thập các ý kiến khảo sát từ phía khách
hàng để tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm và tìm ra những giải pháp nhằm cải

thiện và phát triển các sản phẩm, chính sách của ngân hàng đối với hoạt động này.
6. Bố cục của đề tài
Đề tài được chia làm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương II: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng Võ
Chương III: Giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện và phát triển hoạt động cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Giảng


3


CHƯƠNG I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại (NHTM)
1.1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng Thương mại là một tổ chức kinh tế, hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng và nhận tiền gửi
của khách hàng với các hình thức khác nhau. Nghiệp vụ kinh doanh của NHTM rất
phong phú và đa dạng cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, kinh tế và xã
hội, hoạt động của NHTM cũng có nhiều phương pháp mới, nhưng các nghiệp vụ
kinh doanh về cơ bản không thay đổi là nhận tiền gửi và hoạt động cho vay, đầu tư.
Qua NHTM các chính sách tài chính tiền tệ của Quốc gia sẽ được thực hiện một
cách nhanh chóng và cũng nhờ đó mà việc kiểm soát hoạt động của các cá nhân, tổ
chức theo đúng luật pháp được dễ dàng hơn. Mặt khác, hàng hóa mà các ngân hàng
kinh doanh là một loại hàng hóa đặc biệt, nó rất nhạy cảm với sự biến đổi của thị
trường và tình hình kinh tế, xã hội.

Theo Điều 4, Luật Các tổ chức Tín dụng ngày 16/06/2010 thì khái niệm
NHTM được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng
được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo
quy định của các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Như vậy, có thể hiểu NHTM là tổ chức tín dụng được thành lập theo quy
định của pháp luật, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là
nhận tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng, cung cấp dịch vụ thanh tốn cho các chủ thể kinh tế, nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của NHTM tập trung vào
nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Trong xu thế
hiện nay, các NHTM hoạt động theo loại hình đa năng với ba hoạt động chính là
huy động vốn, sử dụng vốn và hoạt động trung gian.

4


 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn được coi là hoạt động “đầu vào” đối với NHTM.
Nguồn hoạt động chủ yếu của các ngân hàng được hình thành từ những nguồn như:
vốn tự có của ngân hàng, vốn vay, lợi nhuận giữ lại. Ngoài ra đối với một số ngân
hàng, nguồn vốn hoạt động cịn có thể đến từ vốn điều lệ hay vốn ủy thác. Trong
quá trình hoạt động của mình, NHTM phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Các loại tiền gửi mà ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi thanh
tốn khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngồi ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh, ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế, các TCTD khác
thơng qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết

khấu từ ngân hàng trung ương.
 Hoạt động sử dụng vốn
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm
hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của
ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản khơng sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng
tính thanh khoản cao và được coi như tiền mặt. Do đó, ngân hàng phải duy trì lượng
tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản, vừa đảm bảo
tính sinh lời trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của
một ngân hàng bởi đây là hoạt động có tỉ lệ sinh lời cao nhất trong số các hoạt động
kinh doanh. Cũng chính vì vậy, đây là một trong những hoạt động mang tính rủi ro
cao nhất. Để tránh được những rủi ro hiện hữu, việc quản lý các khoản cho vay
được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là với những khoản cho vay có giá trị lớn, với
thời hạn dài. Với hoạt động cho vay, ngân hàng có thể thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau.
Ngồi ra, ngân hàng cịn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên
thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của ngân
hàng.

5


 Hoạt động trung gian
Là các hoạt động mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng các dịch vụ có liên
quan đi kèm mà qua đó ngân hàng cũng nhận được một khoản thu dưới hình thức
phí, hoa hồng. Các dịch vụ trung gian mà ngân hàng cung cấp ngày càng trở nên
phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt các nhu cầu của khách hàng cũng như yêu
cầu của hoạt dộng kinh doanh. Có thể kể đến các dịch vụ phát sinh thường xuyên
như: mua bán, trao đổi ngoại tệ; bảo quản tài sản có giá trị; tài trợ các hoạt động của

Chính phủ; cung cấp dịch vụ mơi giới đầu tư chứng khốn; dịch vụ bảo hiểm; cung
cấp dịch vụ ủy thác tư vấn; cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
hộ khách hàng qua các hình thức như phát séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, mở thư
tín dụng, dịch vụ chuyển tiền...
1.1.2. Khái quát về tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (NH), các tổ
chức tín dụng (TCTD) với các doanh nghiệp hay các cá nhân (bên đi vay). Trong
đó, NH hay TCTD sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định, khi đến hạn, bên đi vay phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho TCTD.
1.1.2.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng
 Đối với dân cư
Đặc biệt là thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, họ không thể đợi cho đến già
mới tiết kiệm đủ tiền để vay tín chấp mua nhà, mua ơtơ và các đồ dùng gia đình
khác. Tín dụng ngân hàng giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi cịn
trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực to lớn để làm
việc, tiết kiệm, ni dưỡng con cái.
 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng ngân hàng kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng
nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này
đã làm cho tồn bộ q trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh
chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
 Đối với ngân hàng

6


Cho vay ngân hàng được xem là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi
nhuận rất lớn cho các tổ chức tín dụng. Có nguồn vốn để mở rộng quy mô sản xuất,
đầu tư đổi mới công nghệ... giúp các ngân hàng ngày càng phát triển.

 Đối với nền kinh tế
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu, vay nợ nước ngoài trở
thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước trên thế giới, nó lại càng tỏ ra
bức thiết đối với các nước đang phát triển như Việt Nam. Nhờ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của các nước đang phát triển và nâng cao mức sống vật chất của
nhân dân.
Theo các chuyên gia kinh tế, tài chính, để hạn chế tình trạng giảm phát và
giải quyết bài tốn khó khăn khi thị trường xuất khẩu bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng
hoảng kinh tế tồn cầu, cần phải kích cầu cho vay tiêu dùng trong nước.
Hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng.
Người vay bắt đầu với số dư bằng không và sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch.
Người vay trả hết số dư và vay lại cho đến khi đạt đến giới hạn tín dụng.
1.1.2.3. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Về cơ bản, hiện nay tín dụng ngân hàng được chia làm 2 loại chính gồm:
-

Tín dụng cá nhân: Phục vụ cho những nhu cầu sử dụng vốn cá nhân như
mua nhà, mua xe, kinh doanh, trang trải cuộc sống cá nhân...

-

Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ cho những nhu cầu sử dụng vốn của
những doanh nghiệp như mua sắm tài sản, thanh tốn cơng nợ, bổ sung
vốn lưu động...

Ngồi ra, cịn có các cách phân loại khác như sau.
-

Dựa trên thời hạn tín dụng:




Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn khơng q 12 tháng



Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng



Tín dụng dài hạn: Thời hạn lớn hơn 60 tháng

-

Dựa trên đối tượng tín dụng:



Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn lưu
động của các tổ chức kinh doanh



Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng dùng để hình thành tài sản cố định

7


1.2. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Theo luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có trụ sở giao dịch được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp
thành các loại khác nhau, trong đó dựa theo quy mơ có thể chia thành doanh nghiệp
lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc
theo điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng quốc gia và nó cũng thay đổi theo từng
thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế của quốc gia đó. Căn cứ vào nghị định
39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11 tháng 3 năm 2018 quy định về việc trợ giúp phát
triển DNNVV thì khái niệm DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được
chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.

8


Khu vực
Nông,

10 người trở

DN nhỏ
Tổng
nguồn vốn
20 tỷ đồng


lâm

xuống

trở xuống

Quy mô

DN siêu nhỏ
Số lao động

nghiệp và

Số lao
động
Từ trên 10

DN vừa
Tổng
nguồn vốn
Từ trên 20

Số lao
động
Từ trên 200

người đến

tỷ đồng đến


người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

thủy sản
Công

10 người trở

20 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 20

Từ trên 200

nghiệp và

xuống

trở xuống

người đến

tỷ đồng đến


người đến

200 người

100 tỷ đồng

300 người

xây dựng
Thương

10 người trở

10 tỷ đồng

Từ trên 10

Từ trên 10

Từ trên 50

mại và

xuống

trở xuống

người đến


tỷ đồng đến

người đến

50 người

50 tỷ đồng

100 người

dịch vụ

Bảng 1: Bảng tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
(Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018)
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các DNNVV là các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, cơ cấu tổ chức đơn
giản. DNNVV có những đặc điểm nhất định trong q trình hình thành và phát
triển. Đó là những đặc điểm cơ bản sau:
 DNNVV năng động, linh hoạt, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường:
Đây là một trong những đặc điểm ưu việt của DNNVV do DNNVV chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp hàng hóa dịch vụ thiết yếu, nhu cầu
nhỏ lẻ, mang tính địa phương. Với mặt hàng phong phú đa dạng, thỏa mãn
được nhu cầu tiêu dùng đã giúp cho các DNNVV dễ dàng chiếm lĩnh thị
trường. DNNVV luôn phải hướng đến thị hiếu của người tiêu dùng, vì vậy có
thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu của thị trường chính xác nhất. Mặt
khác, với số vốn hạn chế, vòng quay vốn của các DNNVV thường rất ngắn,
các phương án sản xuất kinh doanh khơng mang tính chất lâu dài như các
doanh nghiệp lớn cùng ngành nghề. Với lợi thế đó, DNNVV dễ dàng thay
đổi quy mô, thay đổi sản phẩm định hướng theo nhu cầu của thị trường.


9


 DNNVV có quy mơ vốn nhỏ nên năng lực cạnh tranh cịn thấp: Quy mơ vốn
là tiêu chí chủ yếu để phân biệt DNNVV với doanh nghiệp lớn. Đây cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến các đặc điểm của DNNVV. Có thể nói, vì thiếu
vốn nên DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận những công nghệ mới,
đào tạo đội ngũ quản lý và nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường. Vấn đề được đặt ra đối với các DNNVV lúc này là phải mở rộng quy
mô vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và mở rộng tái
sản xuất. Mặt khác, DNNVV hầu như không đáp ứng được nhu cầu để tham
gia vào thị trường chứng khoán, vốn là một trong những kênh huy động vốn
hữu hiệu nhất, để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì vậy, các DNNVV chủ
yếu huy động vốn từ gia đình, người thân, bạn bè và các cá nhân khác với lãi
suất rất cao. Chính vì lý do này mà DNNVV cịn gặp nhiều khó khăn với
việc mở rộng quy mơ vốn.
Bên cạnh đó, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của các DNNVV cịn
gặp nhiều khó khăn. Chính tình trạng này đã khiến cho các DNNVV thiếu đi
các dịch vụ kinh doanh tiên tiến nhằm đáp ứng thị trường và không theo kịp
tốc độ cạnh tranh của nền kinh tế trong nước cũng như khu vực.
 DNNVV đa số có cơng nghệ lạc hậu và trình độ quản lý yếu kém: Đa số các
DNNVV đều có cơng nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng
sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng
sản phẩm, làm tăng chí phí sản xuất, thậm chí cịn ảnh hưởng xấu đến môi
trường. Tất cả các yếu tố trên góp phần vào việc hạn chế năng lực cạnh tranh
của DNNVV. Đồng thời, trình độ quản lý của các DNNVV còn nhiều yếu
kém, nhân lực thiếu kỹ năng, thiếu kiến thức bài bản và thiếu kinh nghiệm
làm việc. Trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế đang diễn ra vô cùng khốc liệt,
việc các DNNVV thiếu các công nghệ hiện đại và đội ngũ quản lý cùng nhân
lực chất lượng cao đang hạn chế đi các bước phát triển lâu dài cho doanh

nghiệp. Đặc biệt là trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý cần được
đặt lên hàng đầu và chú trọng cải thiện trước tiên.
 DNNVV góp phần vào giải quyết việc làm cho người lao động, nhưng phần
lớn đội ngũ lao động này lại có chất lượng thấp: Đội ngũ lao động của DNNVV có

10


trình độ khá đa dạng. Tuy nhiên, trình độ tay nghề của người lao động còn rất hạn
chế. Mặc dù có lực lượng lao động dồi dào nhưng nguồn nhân lực của các DNNVV
chủ yếu chỉ làm những công việc đơn giản, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, sức
khỏe lao động còn hạn chế, năng suất lao động khơng cao. Các DNNVV chủ yếu
được hình thành từ các hộ kinh doanh cá thể hoặc một nhóm người có quan hệ gia
đình, người thân, bạn bè lập nên, do đó tính chọn lọc đối với lực lượng lao động là
không cao. Với đội ngũ lao động không qua trường lớp chuyên nghiệp, hoạt động
của các doanh nghiệp này càng trở nên trì trệ và lỗi thời so với các doanh nghiệp
lớn cùng ngành nghề. Bên cạnh đó, khả năng thu hút lao động có trình độ chun
mơn cao cũng là một nguyên nhân dẫn đến việc chất lượng lao động của các
DNNVV cịn yếu. Với quy mơ vốn nhỏ và trình độ quản lý hạn chế của chủ doanh
nghiệp, DNNVV thường không tạo ra được môi trường làm việc cạnh tranh, hấp
dẫn đủ để thu hút đội ngũ lao động chuyên nghiệp.
1.3. Hoạt động cho vay DNNVV của NHTM
1.3.1. Khái niệm về hoạt động cho vay DNNVV của NHTM
Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động
mang lại lợi nhuận rất lớn cho ngân hàng. Trong quy chế cho vay của các TCTD
ban hành kèm theo quyết định số 284/2000/QĐ/NHNN ngày 25/08/2000 của thống
đốc NHNN Việt Nam thì “cho vay” được định nghĩa như sau: “Cho vay là một hình
thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận có hồn trả cả gốc
và lãi”. Đây là chức năng chính của ngân hàng trong tài trợ cho chi tiêu của các

doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ. Đối với hầu hết các khách hàng,
cả doanh nghiệp lẫn cá nhân, ngân hàng là một trong những nguồn vốn có sẵn và
linh hoạt. Đặc biệt là đối với những DNNVV, ngân hàng thường là nguồn cung cấp
dịch vụ tư vấn và nguồn bổ sung, cho vay là chức năng kinh tế lâu đời nhất của
ngân hàng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tóm lại, hoạt động
cho vay của NHTM là hoạt động mà ngân hàng cung cấp cho các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp một khoản tiền nhất định, sử dụng vào mục đích và khoảng thời gian
cụ thể với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.

11


1.3.2. Đặc điểm cho vay DNNVV của NHTM
 Phạm vi hoạt động và thời gian đa dạng: Hoạt động cho vay đối với
DNNVV có quan hệ với rất nhiều các chủ thể, hoạt động trên nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế và tham gia vào tất cả các khâu, các giai đoạn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
 Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường: NHTM trong nền
kinh tế thị trường có quan hệ và tác động đối với rất nhiều các chủ thể
của nền kinh tế và tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Vì vật
hoạt động cho vay DNNVV phải được tuân theo nguyên tắc thương mại
và thị trường.
 Hoạt động luôn hướng tới hiệu quả và tuân thủ nguyên tắc hoàn trả: Mục
tiêu hoạt động của NHTM là lợi nhuận, thu nhập từ hoạt động cho vay
DNNVV chiếm một tỷ trọng đáng kể trong doanh thu, vì vậy ngân hàng
ln tìm kiếm những cơ hội đầu tư hiệu quả mà tiết kiệm chi phí nhất.
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là vốn đi huy động từ nền
kinh tế và dân cư, vì vậy việc cho vay các DNNVV phải được hoàn trả
đúng hạn.
 Hoạt động tuân thủ theo quy định nghiêm ngặt và quy chế riêng: Để bảo

vệ người gửi tiền và đi vay, NHNN áp dụng những quy định nhằm đảm
bảo an toàn trong kinh doanh như: không được phép cho một khách hàng
vya vượt quá 15% so với vốn tự có, quy định về giám sát, quản trị rủi ro.
1.3.3. Các phương thức cho vay
1.3.3.1. Phân loại theo thời hạn vay
Thời hạn của khoản vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng rút
vốn lần đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vay đã được thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng. Theo thời hạn vay, hoạt động cho vay của NHTM được
chia thành:
-

Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay

dưới 12 tháng. Đây thường là các khoản vay nhằm bổ sung vốn lưu động,
thời gian quay vòng của vốn lớn.

12


-

Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay

kéo dài từ 12 tháng đến dưới 60 tháng.
-

Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay kéo

dài từ 60 tháng trở lên.
Cho vay trung dài hạn thường phục vụ cho nhu cầu sửa chữa, mua sắm

TSCĐ, đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3.3.2. Phân loại theo phương thức cho vay
Theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM bao gồm:
-

Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn,

khách hàng và ngân hàng sẽ phải thực hiện tất cả các thủ tục quy trình vay
vốn cần thiết và ký kết một hợp đồng tín dụng.
-

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Là phương thức cho vay

mà ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí phải trả cho hạn
mức tín dụng dự phòng.
-

Cho vay theo dự án đầu tư: Là phương thức cho vay để thực hiện các

dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
-

Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay mà trong đó nhiều ngân

hàng cùng cho vay đối với một nhu cầu của khách hàng. Trong cho vay hợp
vốn phải có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân
hàng khác để cùng thực hiện.

-

Cho vay trả góp: là phương thức cho vay mà khi khách hàng vay vốn,

ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả, cộng
với số nợ gốc được chia ra trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
-

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân

hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.

13


-

Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân hàng thỏa

thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng.
1.3.3.3. Phân loại theo TSĐB
-

Cho vay tín chấp: Là hình thức cho vay khách hàng khơng cần phải có

tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng hoặc sự bảo lãnh bằng uy tín của bên

thứ ba.
-

Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà trong đó

bên vay phải sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản
lý của mình để đảm bảo cho khoản vay thông qua thế chấp, cầm cố hoặc bảo
lãnh bằng tài sản.
1.4. Phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV
1.4.1. Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV
Phát triển hoạt động cho vay đối với DNNVV của ngân hàng được phản ánh
bởi việc gia tăng khối lượng cho vay về cả chiều rộng lẫn chiều sâu, song phải đảm
bảo mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động cho vay mang
lại.


Về định tính: Chất lượng và hiệu quả của món vay như giảm tỉ lệ nợ

xấu khơng có khả năng thu hồi, tăng thu nhập từ việc mở rộng cho vay DNNVV,
tăng cao công tác thẩm định và quản trị rủi ro dự án cho vay.
 Về định lượng:
Phát triển theo chiều rộng: Là sự tăng lên về quy mô đối tượng của các
khoản vay như số dư nợ tăng lên, số khách hàng tăng lên.
Phát triển theo chiều sau: Là sự thay đổi về tính chất, cơ cấu theo hướng
hợp lý của các khoản vay như: Cơ cấu của các khoản vay ngắn hạn, trung dài hạn
hợp lý, tỷ trọng dư nợ của DNNVV so với các thành phần kinh tế khác.
Đối với NHTM: Phát triển hoạt động cho vay được quan niệm là gia tăng dư
nợ cho vay bằng nhiều cách như mở rộng thêm đối tượng, phạm vi cho vay nhiều
ngành nghề, lĩnh vực, vùng kinh tế, đa dạng hình thức, phương thức cho vay, thực


14


hiện tốt cơng tác huy động vốn nhằm có được nguồn vốn đủ mạnh để thực hiện mở
rộng hoạt động cho vay của ngân hàng.
Đối với khách hàng: Phát triển hoạt động cho vay là thỏa mãn tối đa các
nhu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hóa về đối tượng và
các hình thức cho vay, cho thuê, chiết khấu, bảo lãnh.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Phát triển hoạt động cho vay phản ánh
khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế theo một cơ cấu hợp lý và phù hợp
với tốc độ phát triển kinh tế, xã hội từng thời kỳ. Qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng
của nền kinh tế cũng như sự phát triển của ngân hàng.
Đối với bất kỳ một ngân hàng nào thì cho vay bao giờ cũng được coi là hoạt
động chủ yếu mang lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đe
dọa hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế, việc phát triển hoạt động cho vay
nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh tại các NHTM luôn là một
yêu cầu cần thiết, là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển không
chỉ riêng cho bản thân mỗi ngân hàng mà còn cho cả hệ thống ngân hàng và nền
kinh tế.
1.4.2. Lợi ích của việc phát hoạt động cho vay đối với DNNVV
Hoạt động cho vay DN nói chung và DNNVV nói riêng, đáp ứng nhu cầu
vốn cần thiết cho nền kinh tế, là nguồn dẫn vốn gián tiếp, đóng vai trị quan trọng
trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài chính trong xã hội, để
đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hiện nay hoạt động cho vay vẫn đang là nghiệp vụ chính, đem lại
nguồn thu chủ yếu cho các NHTM, trong đó doanh thu từ cho vay DNNVV chiếm
tỷ trọng lớn trong tổn doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại
và phát triển của các NHTM trong giai đoạn hiện nay. Mở rộng cho vay đối với
DNNVV tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ
khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu theo hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu

từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ.
Đây là hướng đi mới được hầu hết các NHTM áp dụng.
DNNVV đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội. Tuy nhiên, hiện nay các DNNVV đang gặp phải nhiều khó

15


khăn trong sản xuất kinh doanh và chịu áp lực cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
Các DNNVV phát triển trong điều kiện năng lực tài chính, quy mơ nhỏ bé nên việc
tiếp cận nguồn vốn từ các TCTD và các TCTC có vai trị rất quan trọng trong việc
nâng cao sức mạnh tài chính và khả năng cạnh tranh cho các DNNVV. Việc mở
rộng cho vay sẽ tạo sự chủ động cho các DNNVV trong việc thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh mà không phải phụ thuộc quá nhiều và nguồn vốn tự có của bản
thân. Điều này sẽ giúp cho DN tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và nâng cao
năng lực sản xuất của tồn xã hội.
NHTM là một loại hình DN hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận dưới sự quản lý
của NHNN. Vì vậy hoạt động mở rộng ho vay được ngân hàng thực hiện khi nó
đem lại lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Việc ngân hàng phát triển
nhóm khách hàng DNNVV đem lại các lợi ích giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro
vào số lượng khách hàng lớn, quy mô từng khoản vay nhỏ, trải rộng trên hầu hết các
ngành nghề, lĩnh vực. Đồng thời tạo điều kiện để tăng thu dịch vụ ngân hàng do
tổng số lượng giao dịch lớn, các DNNVV lại thường có xu hướng sử dụng trọn gói
dịch vụ tại một ngân hàng, do đó tạo cơ hội để ngân hàng nâng cao và thay đổi dần
cơ cấu thu nhập. Ngoài ra, ngân hàng cũng dễ dàng hơn trong việc quản lý do
DNNVV thương có quy mơ nhỏ gọn, địa bàn hoạt động hẹp.
Như vậy, với thực trạng đó thì việc mở rộng hoạt động cho vay các DNNVV
là một sự cần thiết bởi nếu có chính sách hỗ trợ tài hcính phù hợp sẽ tạo điều kiện
cho các DN làm ăn có hiệu quả, qua đó tác động tích cực đến hoạt động cho vay của
ngân hàng. Việc mở rộng cùng với nâng cao hiệu quả cho vay DNNVV không chỉ

mang đến cho ngân hàng nguồn thu nhập cao, tránh được rủi ro cho ngân hàng mà
còn tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận được nguồn vốn để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động cho vay DNNVV
1.4.3.1. Về phía khách hàng
 Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn khoản vay đem lại
hiệu quả. Nhưng đơi khi do năng lực có hạn nên họ khơng thể thực hiện được mục
tiêu của mình. Do hạn chế về khả năng, họ khơng dự đốn được những biến động

16


của thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý, trong việc quảng bá sản phẩm mà
hoạt động của DN không thể phát triển và cạnh tranh. Tất cả những điều đó khiến
cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách
hàng.
 Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng có tính trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa
thuận thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm thiểu đáng kể về tính khả quan của dự án
cũng đã được ngân hàng thẩm định một cách kỹ lường nhất trước khi đưa ra quyết
dịnh cho vay. Nhưng ngược lại, việc sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích của
khách hàng có thể dẫn tới những thiệt hại khơng nhỏ đối với các TCTD. Rất nhiều
khách hàng sẵn sàng mạo hiểm khoản vay của mình với kỳ vọng thu được lợi nhuận
cao. Để đạt được mục đích của mình, họ tìm các thủ đoạn luồn lách để đối phó với
ngân hàng như cung cấp thông tin sai sự thật, mua chuộc cán bộ tín dụng. Khách
hàng khơng tính tốn những rủi ro có thể xảy ra và khơng có khả năng thích ứng,
khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong một số trường hợp, khách hàng cịn có
xu hướng khơng chịu hoàn trả nợ cho ngân hàng mặc dù hoàn tồn có khả năng chi
trả.

 Rủi ro trong cơng việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của DN sẽ xảy ra nếu việc tính tốn triển khai dự án
đầu từ sản xuất kinh doanh của DN không được thực hiện hợp lý. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp dù đã có phương phán sản xuất kinh doanh chi tiết, khoa học thì
việc đầu tư ln chứa đựng những khả năng xảy ra rủi ro do những tác động bất
ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các biến động kinh tế, gây tác động xấu
đến hoạt động của DN.
1.4.3.2. Về phía ngân hàng
 Khả năng thẩm định cho vay
Trong quy trình tín dụng của các ngân hàng, thẩm định cho vay là khâu tiên
quyết và có vai trò rất quan trọng. Thẩm định là việc đánh giá, thẩm tra, dự đốn về
độ chính xác, an tồn và hiệu quả của một hợp đồng tín dụng. Kết quả của quá trình
thẩm định sẽ dung để quyết định xem có thực hiện món vay hay khơng. Mặc dù
khơng thể tránh khỏi tất cả các sai sót nhưng việc kiểm soát tốt khâu này sẽ tạo điều

17


kiện cho việc thu hồi đủ cả vốn và lãi một cách đầy đủ, đúng hạn. Q trình thẩm
định khơng chỉ đòi hỏi việc tuân thủ nghiêm ngặt về hồ sơ và an tồn thơng tin mà
cịn u cầu trình độ chun mơn và sự phán đốn linh hoạt của cán bộ. Đối với cho
vay ngắn hạn, do tính đặc thù là thường xuyên, kịp thời nên khâu thẩm định cũng
địi hỏi phải nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu vốn ccuar khách hàng, đồng thời phải
đảm bảo chính xác và an tồn.
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các văn bản phản ánh cương
lĩnh tài trợ của một ngân hàng, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân
viên ngân hàng, tang cường chun mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo ra sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả
năng sinh lời.

Một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho hoạt động cho vay của ngân
hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng và do đó hiệu quả của các món
cho vay được nâng cao. Ngược lại, một chính sách tín dụng thiếu chính xác và hợp
lý có thể đẩy ngân hàng vào tình trạng thua lỗ hay nặng hơn là dẫn tới phá sản. Một
chính sách tín dụng được đánh giá là hồn thiện nếu nó được xây dựng phù hợp với
mục tiêu tổng thể của ngân hàng trong từng thời kì, thực hiện được vai trị định
hướng cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, đáp ứng được nhu cầu vốn cho nền
kinh tế.
 Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Nhân tố này hết sức quan trọng và tác động trực tiếp đến hoạt động cho vay
của ngân hàng. Một ngân hàng sẽ không thể phát triển được dịch vụ của mình nếu
như những sản phẩm của họ đưa ra không phù hợp với nhu cầu của khách hàng
hoặc chất lượng sản phẩm không như kỳ vọng. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
ngân hàng là có rất ít sự khác biệt giữa các ngân hàng với nhau. Chính vì vậy. sự
cạnh tranh hiện hữu là không thể tránh khỏi. Điều này buộc các ngân hàng phải
không nhừng nâng cao chất lượng và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nhằm tạo sự
khác biệt cho các sản phẩm của mình, từ đó mới củng cố và mở rộng được thị phần.
 Trình độ cán bộ ngân hàng

18


×