Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu - chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.77 KB, 40 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
MỤC LỤC
KẾT LUẬN 37
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
PHÂN MỞ ĐẦU
Ngày nay, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù là nước công nghiệp phát
triển hay đang phát triển, Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân của mỗi nước. Bởi loại hình doanh nghiệp này đã góp phần tạo nên
sự tăng trưởng cho nền kinh tế, đồng thời nó cũng tạo nên sự phát triển đa dạng cho
các ngành kinh tế góp phần cải thiện cán cân thanh toán, tăng xuất nhập khẩu hàng
hóa thành phẩm và tạo ra việc làm chủ yếu cho hơn 80% lực lượng lao động ở cả nông
thôn và thành thị.
Nhận thức được tầm quan trọng của các DNNVV và thực hiện theo đúng tinh
thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Ngành ngân hàng, NHTMCP Á Châu về đầu tư,
hỗ trợ phát triển cho các DNNVV. Trong những năm qua, NHTMCP chi nhánh Hà
Nội đã có nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng, cung ứng vốn hỗ trợ
cho các DNNVV nhằm mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới
trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ,…từ đó, tạo
ra thế cạnh tranh mạnh mẽ hơn trên thị trường trong nước và quốc tế.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy chi nhánh đã đáp
ứng vấn đề củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan mà hiệu quả cho vay vẫn chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn có
những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp giải
quyết hữu hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư cho vay.
Xuất phát từ nhận định đó em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - chi
nhánh Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
• Kết cấu của đề tài
Tên đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - chi nhánh Hà Nội.”


Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay của NHTM đối với DN nhỏ
và vừa.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại NHTMCP Á Châu - chi nhánh Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS, TS Thái Bỏ Cẩn, ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ nhân viên của Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu – chi nhánh Hà Nội
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
1
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp
này.
Sinh viên Lê Thị Nhung
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
2
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Chương 1
Những vấn đề lý luận về hiệu quả cho vay của NHTM đối với DNNVV
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV ban hành
ngày 23/11/2001 thì “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
1.1.2. Đặc điểm của các DNNVV
• DNNVV có cơ cấu tổ chức đơn giản, linh hoạt.
Các DNNVV thường có cơ cấu tổ chức đơn giản, số lượng lao động ít vì thế
các DNNVV rất năng động, linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh.

• Chất lượng lao động thấp.
Mặc dù là nơi tạo việc làm chủ yếu trong mọi lĩnh vực. Mỗi năm thu hút hàng
triệu lao động nhưng hầu hết chất lượng lao động trong các DNNVV rất thấp vì các
doanh nghiệp này thường tận dụng nguồn lao động rẻ tại địa phương, họ ít được đào
tạo về chuyên môn, nghiệp vụ do đó hiệu quả lao động chưa cao. Hơn nữa doanh
nghiệp này có quy mô vốn nhỏ nên rất ít có các chương trình đào tạo giúp nâng cao
tay nghề cho lao động của doanh nghiệp.
• Các DNNVV ở Việt Nam thường có công nghệ lạc hậu, thủ công.
Hầu hết các DNNVV ở Việt Nam đều sử dụng công nghệ lạc hậu nên sản
phẩm thường làm ra thường có giá trị công nghệ thấp, hàm lượng chất xám ít, giá trị
thương mại và sức cạnh tranh kém so với sản phẩm cùng loại của các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới. Tình trạng máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu đã và đang là
nguyên nhân chính của tình trạng lãng phí trong sử dụng nguyên nhiên vật liệu và ô
nhiễm môi trường…
• Trình độ quản lý của chủ DNNVV bị hạn chế, thiếu thông tin và khó có khả
năng thu hút các nhà quản lý và lao động giỏi.
Nguồn tài chính của các DNNVV thấp nên họ thường gặp khó khăn trong việc
tiếp cận thông tin thị trường, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý tiên tiến cũng như
ít có khả năng mua sắm những thiết bị hiện đại do nguồn tài chính bị hạn chế. Các nhà
quản lý doanh nghiệp chưa được đào tạo, thiếu sự hiểu biết như hiện nay. Hơn nữa do
quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm tiêu thụ không nhiều, các DNNVV khó có thể trả lương
cao cho người lao động nên khó có khả năng thu hút được người có trình độ cao trong sản
xuất kinh doanh và quản lý điều hành doanh nghiệp.
• Các DNNVV có năng lực tài chính thấp.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
3
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Vốn luôn là khó khăn lớn nhất với sự tăng trưởng của DNNVV. Khi mới thành
lập, phần lớn các DNNVV thường gặp phải vấn đề về vốn. Các nhà đầu tư, các tổ chức
tài chính thường e ngại khi tài trợ cho các doanh nghiệp này bởi các DNNVV chưa có uy

tín trên thị trường cạnh tranh, chưa tạo lập được khả năng trả nợ.
Vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao, nếu chưa tạo dựng được uy
tín bằng năng lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp rất khó tìm
được người bảo lãnh cho mình trong quan hệ tín dụng. Vì thế DNNVV khó tiếp cận
được vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại. Muốn vay vốn được từ nguồn tín
dụng của các ngân hàng thì các DNNVV phải tạo lập được dự án đầu tư có tính khả thi
nhưng do trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của chủ doanh nghiệp thấp, khả năng
dự báo trước những biến động của ngành, của nền kinh tế kém nên việc xây dựng các
kế hoạch tài chính, phương án sản xuất kinh doanh khả thi của DNNVV còn yếu trong
khi dịch vụ tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp lại chưa phát triển.
1.1.3. Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
DNNVV có vai trò, vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Trong bối cảnh đang cạnh tranh gay
gắt như hiện nay, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển cần có các chính sách đang hỗ trợ phát triển DNNVV, có như vậy mới huy
động được tối đa nguồn lực xã hội, góp phần hỗ trợ cho các doanh nghiệp lớn phát
triển và tăng sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường. Vị trí vai trò của
DNNVV được thể hiện qua một số nét cơ bản sau:
Thứ nhất, các DNNVV có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chiếm đa số về mặt số lượng
trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Ở
hầu hết các nước, số lượng DNNVV chiếm khoảng hơn 90% tổng số các doanh
nghiệp. Tốc độ gia tăng số lượng các DNNVV lớn hơn tốc độ tăng số lượng các
doanh nghiệp lớn.
Thứ hai, các DNNVV có vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế
giới, bình quân chiếm khoảng dưới 50% GDP mỗi nước. Trong nhiều nghành sản xuất
và dịch vụ khác các DNNVV cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể.
Thứ ba, tác động kinh tế - xã hội lớn nhất của DNNVV là giải quyết một số lượng
lớn việc làm cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói
giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động,

thì đã góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Ở hầu hết các nước cũng như
ở Việt Nam, khối DNNVV lại thu hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động
mới cao hơn khối doanh nghiệp lớn.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
4
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Thứ tư, các DNNVV góp phần làm năng động nền kinh tế trong cơ chế thị trường.
Do lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh có sự
kết hợp chuyên môn hóa và đa dạng hóa mềm dẻo, hòa nhịp với nền kinh tế thị trường.
Thứ năm, khối DNNVV thu hút được khá nhiều vốn trong dân. Hầu hết các
DNNVV dựa vào vốn tự có, vốn huy động ngoài rất ít. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân
tán, đi sâu vào các ngõ ngách, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều cho nên các DNNVV
có vai trò, tác dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ nhàn rỗi trong các
tầng lớp dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ sáu, góp phần đẩy nhanh qúa trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt với
khu vực nông thôn. Sự phát triển DNNVV ở nông thôn sẽ thu hút người lao động ở
nông thôn thiếu hoặc chưa có việc làm vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, rút dần lực
lượng lao động ở nông thôn chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Thứ bảy, các DNNVV là nơi ươm mầm các tài năng kinh doanh, là nơi đào tạo,
rèn luyện các nhà doanh nghiệp, giúp họ làm quen với môi trường kinh doanh. Cùng
với việc phát triển các DNNVV là sự xuất hiện của các nhà kinh doanh trên nhiều lĩnh
vực, đây là lực lượng rất cần thiết góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh ở nước ta
phát triển. Đội ngũ các nhà kinh doanh ở Việt Nam hiện nay còn rất khiêm tốn cả về
số lượng và chất lượng do chịu ảnh hưởng của chế độ cũ.
1.1.4. Thực trạng hoạt động của các DNNVV hiện nay ở Việt Nam.
Bên cạnh những đóng góp và những phát triển đáng kể thì các DNNVV vẫn
còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động, đặc biệt trong nền kinh tế
khủng hoảng như hiện nay thì các khó khăn càng trở nên rõ rệt hơn bao giờ hết.
• Khó khăn về tiếp cận vốn:
Vấn đề tiếp cận vốn là vấn đề đầu tiên có ý nghĩa quyết định, tình trạng thiếu

vốn để sản xuất của các DNNVV là một khó khăn không nhỏ. Đáng chú ý và chịu ảnh
hưởng nhiều nhất là khi các DNNVV không nhận được sự hỗ trợ nhiều từ phía nhà
nước vì nhà nước chủ yếu hỗ trợ cho các Doanh nghiệp nhà nước lớn, các tập đoàn,
tổng công ty. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do các DNNVV có năng lực
tài chính hạn chế, tài sản đảm bảo ít, thông tin ít và thiếu tính minh bạch, mà những
tiêu thức quan trọng để ngân hàng xem xét cho vay.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế như hiện nay, các DNNVV bị ảnh
hưởng không nhỏ, Nhà nước có chính sách hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp,
tuy nhiên cũng có rất ít các DNNVV có thể tiếp cận nguồn vốn này do vướng các
thủ tục, do không đáp ứng các điều kiện vay vốn như có tài sản thế chấp, có dự án
kinh doanh khả thi, không có dư nợ quá hạn… như khả năng tiếp cận vốn của các
DNNVV vẫn còn nhiều hạn chế.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
5
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
• Các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam có quy mơ nhỏ, tiềm lực về
vật chất còn nghèo nàn.
Với năng lực tài chính còn thấp và hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam khó có khả năng đầu tư cho quy trình công nghệ hiện đại đề ra các sản
phẩm có chất lượng, cạnh tranh với các sản phẩm ngoại có tiêu chuẩn quốc tế. Song
song đó, với tiềm lực vật chất còn nghèo nàn, làm hạn chế phần nào tầm nhìn của
họ trong việc đưa ra các chiến lược phục vụ cho sự phát triển của chính bản thân
doanh nghiệp.
• Trình độ công nghệ còn lạc hậu, sức cạnh tranh còn thấp, năng lực cạnh
tranh không đồng đều giữa các doanh nghiệp.
Việt Nam là một đất nước đi lên từ một nền kinh tế yếu kém, một nền công
nghiệp còn non trẻ. So với các quốc gia trong khu vực, doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam hiện đang phải đối mặt với tình trạng máy móc thiết bị cũ và lạc hậu. Sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam khác cần phải được nâng cao trong đổi
mới công nghệ.

• Điều kiện hạ tầng cho cơ sở sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp
còn nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn.
Do quy mô nhỏ kéo theo hiệu quả kinh doanh không cao. Cũng do nguồn
năng lực tài chính còn yếu nên để thực hiện việc giao dịch trực tiếp với các đối tác
nước ngoài còn nhiều khó khăn và hạn chế, đặc biệt là điều kiện hạ tầng không đủ
khả năng cho các doanh nghiệp dự trữ các nguyên liệu, nên thường phải thu mua từ
các sở đại lý, làm tăng chi phí sản xuất.
1.2. Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại.
1.2.1.Khái niệm Ngân hàng Thương mại.
Theo pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam: “ Ngân hàng thương
mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà phục vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu và làm phương tiện để thanh toán.”
1.2.2.Các hình thức cho vay của Ngân hàng Thương mại.
1.2.2.1. Theo phương thức cho vay:
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
6
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
• Thấu chi:
Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt
trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một
khoảng thời gian xác định ( gọi là hạn mức thấu chi ).
• Cho vay trực tiếp từng lần và dài lần:
Hình thức này áp dụng đối với doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường
xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Doanh nghiệp phải làm
đơn trình phương án sử dụng vốn; ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn, kí hợp đồng,
xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu có
đảm bảo nếu cần. Lãi suất có thể cố định hay thả nổi theo thời điểm tính lãi. Mỗi
món vay được tách biệt thành các hồ sơ (khế ước nhận nợ) khác nhau. Nghiệp vụ
cho vay từng phần tương đối đơn giản, ngân hàng có thể kiểm soát từng món vay

tách biệt.
• Cho vay theo hạn mức:
Theo hình thức này thì ngân hàng thỏa thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức
tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín dụng
có thể cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần trình bày phương án sử dụng tiền nộp chứng
từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay; ngân hàng kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và phát tiền. Đây là hình thức cho vay thuận tiện
cho những doanh nghiệp vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
• Cho vay luân chuyển:
Đây là nghiệp vụ dựa trên luân chuyển hàng hóa tức là ngân hàng cho doanh
nghiệp vay khi thiếu vốn mua hàng và thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Ngân
hàng và doanh nghiệp thỏa thuận với nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng
(có thể thỏa thuận một hoặc vài năm), các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng
tiêu thụ. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay –
trả thường xuyên với ngân hàng.
• Cho vay trả góp:
Là hình thức tín dụng ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc làm nhiều
lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận; thường áp dụng đối với các khoản vay
trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền. Cho vay trả góp có
độ rủi ro cao do đó lãi suất thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của
ngân hàng.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
7
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
• Cho vay gián tiếp:
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian (là các tổ, đội, hội
nhóm liên kết các thành viên theo mục đích riêng) như Hội nông dân, Hội cựu chiến

binh, Hội phụ nữ… hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang tổ
chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra
tín chấp cho các thành viên trong nhóm vay. Ngân hàng nhường một phần thu nhập
cho các tổ chức trung gian. Hình thức này giảm bớt rủi ro, chi phí cho ngân hàng
song nó bộc lộ các khuyết điểm như nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình để
tăng lãi suất cho vay lại, hoặc giữ lấy số tiền của thành viên khác cho riêng mình,
các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho
người vay vốn.
1.2.2.2. Theo thời hạn vay:
• Cho vay ngắn hạn ( dưới 12 tháng)
Đây là loại hình cho vay phổ biến của NHTM nhằm đáp ứng; nhu cầu thanh
khoản đối với các tổ chức tài chính, quỹ tín dụng; đáp ứng nhu cầu dự trữ thời vụ
hoặc tăng chi phí sản xuất; tài trợ cho vay xuất nhập khẩu và cho vay thanh toán.
• Cho vay trung và dài hạn (có thời hạn từ 12 tháng trở lên):
Hình thức này đáp ứng nhu cầu vay vốn mở mang ngành nghề sản xuất kinh
doanh, mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị sản xuất, đầu tư xây dựng cơ bản
…đối với các doanh nghiệp; và nhu cầu mua sắm tiêu dùng lâu bền như nhà cửa,
phương tiện vận chuyển đối với người tiêu dùng.
1.2.2.3. Theo mức độ đảm bảo.
• Cho vay không có thời hạn đảm bảo:
Đây là hình thức cho vay mà doanh nghiệp không có bất kỳ một loại tài sản
bảo đảm nào, việc đảm bảo cho khoản vay chỉ hoàn toàn dựa trên uy tín của chính
doanh nghiệp hoặc bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp. Hình thức này
thường áp dụng cho doanh nghiệp truyền thống, có tín nhiệm, tình hình tài chính
vững mạnh.
• Cho vay có tài sản đảm bảo:
Là hình thức cho vay mà doanh nghiệp phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc
được bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc của ngân hàng chấp thuận.
1.2.2.4. Theo đối tượng mục đích cho vay:
• Cho vay tiêu dùng:

Đối tượng đi vay thường là các cá nhân có nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng
lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… nhưng chưa có khả năng thanh toán
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
8
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
tại thời điểm mua hàng. Nguồn để trả nợ ngân hàng chủ yếu là thu nhập của các cá
nhân hoặc các thành viên hộ gia đình.
• Cho vay sản xuất, kinh doanh:
Đối tượng đi vay là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn tài
trợ cho các hoạt động kinh doanh, sản xuất của mình.
• Cho vay theo mục đích khác:
Ngoài hai mục đích là cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh,
ngân hàng còn tiến hành cho vay bất động sản, cho vay đầu tư chứng khoán, cho
vay thương mại và dịch vụ.
1.2.2.5. Theo đối tượng doanh nghiệp vay.
• Cho vay đối với doanh nghiệp cá nhân, hộ gia đình:
Là các khoản cho vay đối với doanh nghiệp là các cá nhân, hộ gia đình. Mục
đích của khoản vay thường là phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh.
Hình thức cho vay này thường rủi ro cao do vậy ngân hàng thường yêu cầu lãi suất
cao đối với món vay này.
• Cho vay đối với doanh nghiệp:
Là các khoản vay cấp cho doanh nghiệp là các doanh nghiệp. Mục đích vay
vốn là phục vụ qúa trình sản xuất kinh doanh. Trong cho vay đối với doanh nghiệp
người ta có thể phân chia theo thành phần kinh tế là Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và Doanh nghiệp quốc doanh, hoặc phân chia theo quy mô là Doanh nghiệp
lớn và DNNVV.
1.3. Hiệu quả cho vay DNNVV của NHTM
1.3.1. Khái niệm.
Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM là việc đáp ứng nhu cầu vốn vay
của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất

nước,phù hợp với chiến lược phát triển của NHTM và mang lại hiệu quả trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM.
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính:
(1) Uy tín đã có của Ngân hàng đối với các khách hàng:
Chỉ tiêu này được đánh giá thông qua thời gian, mật độ giao dịch, giá trị giao
dịch tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng. Nếu khách hàng có quan hệ giao dịch
lâu dài với khách hàng, thường xuyên vay vốn dưới nhiều hình thức và giá trị khoản
vay lớn thì rõ ràng hiệu quả cho vay của ngân hàng được đánh giá cao. Còn nếu
khách hàng chỉ giao dịch với ngân hàng một vài lần với giá trị không đáng kể thì
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
9
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận của ngân hàng thấp, hiệu quả cho vay của ngân
hàng không thể cao được.
(2) Sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ cho vay của NH:
Nếu khách hàng hài lòng và chấp nhận mức lãi suất cho vay, mức phí dịch vụ,
các loại hình cho vay, thời gian xử lý hồ sơ, thái độ nhiệt tình của cán bơ tín dụng thì
hiệu quả cho vay của ngân hàng được đánh giá là cao và ngược lại.
(3) Chính sách cho vay của ngân hàng:
Cụ thể về chính sách cho vay như tiêu chuẩn xét cho vay đối vói khách hàng,
tiêu chuẩn xếp hạng cho vay, hạn mức cho vay đối với một khách hàng, các mức lãi
suất, các biện pháp bảo đảm cho vay, các biện pháp giám sát, thu hồi nợ, xử lý các
khoản vay có vấn đề như chậm trả gốc, lãi, sử dụng vốn không đúng mục đích…
Nếu các chính sách của ngân hàng mang tính cạnh tranh với các ngân hàng khác,
duy trì và thu hút khách hàng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận, rủi ro ở mức chấp
nhận được thì chứng tỏ ngân hàng có hiệu quả cho vay được đảm bảo và ngược lại.
(4) Quy trình thẩm định cho vay:
Cụ thể đây là việc phân tích, tách chức năng nhiệm vụ của từng đối tượng
tham gia công tác cho vay, đề ra từng công việc cụ thể cần phải làm trong từng khâu

từ tìm kiếm khách hàng, xử lý hồ sơ vay vốn, kiểm soát sau giải ngân, thu hồi,
thanh lý khoản vay. Nếu ngân hàng thực hiện chuẩn xác và phối hợp nhịp nhàng các
khâu trong quy trình cho vay thì hiệu quả cho vay của ngân hàng sẽ được đảm bảo
và nâng cao.
(5) Chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác cho vay:
Chất lượng đội ngũ cán bộ được đánh giá trên cơ sở trình độ chuyên môn,
đạo đức nghề nghiệp, khả năng chấp hành tốt các chính sách, quy trình cho vay, khả
năng tìm kiếm, chăm sóc và đàm phán với khách hàng,… Hiệu quả cho vay sẽ cao
khi chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng được đánh giá là tốt hiệu quả cho vay của
ngân hàng. Để việc đánh giá được chính xác và khách quan hơn cần phải dựa trên
cả những chỉ tiêu mang tính định lượng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng.
(1)Chỉ tiêu tổng dư nợ cho vay:
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh quy mô và sự tăng trưởng hoạt động cho vay đối
với doanh nghiệp của ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay cao và tăng trưởng qua từng
thời kỳ cho thâý ngân hàng đã tạo được uy tín với doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức
tăng trưởng cho vay của ngân hàng phải phù hợp với khả năng về vốn, quản lý kiểm
soát rủi ro cũng như các nguồn lực về con người, công nghệ. Việc tăng trưởng dư
nợ tín dụng vượt quá khả năng nguồn lực của ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro về
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
10
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
thanh khoản và việc ngân hàng không có đủ điều kiện về nguồn lực để kiểm soát
chặt chẽ các khoản vay sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng cho vay.
(2) Doanh số cho vay và doanh số thu nợ:
Doanh số cho vay là số tiền mà NHTM cho các DNNVV vay. Doanh số cho
vay thể hiện theo xu hướng hoạt động cho vay của ngân hàng mở rộng hay thu hẹp
nhưng chưa đủ điều kiện để khẳng định hiệu quả cho vay của NHTM vì nhiều khi
doanh số cho vay tăng quá mức hợp lý sẽ dẫn đến mất khả năng thanh khoản. Vấn
đề này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của

nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đã
hoàn trả cho ngân hàng trong từng thời kỳ. Doanh số này phản ánh hai khả năng trái
ngược nhau. Một là, doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hoàn trả vốn vay ngân hàng đúng hạn. Hai là, ngân hàng nhận thấy
những dấu hiệu không lành mạnh trong việc kinh doanh của doanh nghiệp mà tăng
cường việc thu hồi vốn.
(3)Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời hạn thanh toán không được ngân hàng cho
gia nợ, giãn nợ mà người vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng cho vay của ngân hàng, nó phản ánh những rủi ro cho vay mà ngân hàng phải
đối mặt.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ
(4)Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay đối với
DNNVV.
Mức sinh lời cho
vay DNNVV
=
thu nhập thuần từ hoạt động cho vay DNNVV
x 100%
Tổng dư nợ cho vay DNNVV
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng dư nợ cho vay DNNVV sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng thu nhập thuần cho ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả
cho vay DNNVV, cho biết khả năng sinh lời của hoạt động cho vay DNNVV.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
11

Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
(5)Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNNVV.
Tỷ trọng lợi nhuận từ
hoạt động cho vay
=
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay
x 100%
Tổng lợi nhuận từ ngõn hàng
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay đối với DNNVV.
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan.
• Môi trường pháp lý .
Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế là điều kiện không thể thiếu để đảm bảo
cho sự phát triển của xã hội. Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt
động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Pháp luật ban hành không hợp lý, đồng bộ sẽ
gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như hoạt động
của ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp luật đồng bộ và hợp lý sẽ tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện
thuận lợi để sản xuất kinh doanh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngân hàng và cả
doanh nghiệp, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng và doanh nghiệp

• Môi trường kinh tế:
Sự phát triển kinh tế của đất nước có tác động rất nhiều đến hoạt động cho
vay bởi nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng
kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định làm cho giá cả được giữ ở mức ổn
định, tình trạng lạm phát ở mức kiểm soát được, tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng được quy mô hoạt động và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự
mất giá của đồng tiền, từ đó hiệu quả cho vay của ngân hàng có điều kiện để được
nâng cao. Ngược lại khi nền kinh tế trong giai đoạn trì trệ, quy mô sản xuất thu hẹp,
nhu cầu đầu tư giảm mạnh, thua lỗ kéo dài dẫn đến các doanh nghiệp của ngân hàng

gặp khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả cho vay của ngân hàng bị giảm sút.
• Các chủ trương chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Các chủ trương chính sách của Nhà nước có tác động hết sức to lớn tới hoạt
động cho vay của NHTM. Việc Nhà nước đưa ra những định hướng, chính sách ,
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh
hưởng đặc biệt đến hoạt động cho vay của NHTM chịu tác động trực tiếp từ các
công cụ của chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, chính
sách chiết khấu và tái chiết khấu…Ngoài ra các chính sách kinh tế vĩ mô như chính
sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu v.v. có tác động đến mọi hoạt động của nền
kinh tế vì nó tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp là các doanh nghiệp vay vốn
của NHTM.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
12
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
• Môi trường chính trị - xã hội.
Một quốc gia có môi trường chính trị - xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo
điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế
mới được phát triển, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều
gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm tác động đến hoạt động của ngân hàng trong
đó có hoạt động cho vay.
• Các yếu tố bất khả kháng.
Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có thể phải
đối mặt với những yếu tố bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh…
Những yếu tố này sẽ gây ra những tổn thất cho họ khiến cho việc trả nợ ngân hàng
bị suy giảm thậm chí là mất khả năng trả nợ. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
cho vay của ngân hàng.
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là những nhân tố thuộc về ngân hàng, Đây là nhân tố quan
trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay của các NHTM.

Các nhân tố này bao gồm:
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả cho vay
của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh giúp cho ngân hàng hoạt động có mục đích,
có đường đi đứng đắn. Nếu không có chiến lược kinh doanh thì mọi hoạt động của
ngân hàng đều trở nên bị động và có thể đi chệch hướng.
• Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng của một NHTM là một văn bản đưa ra những lý luận và
khái niệm cơ bản về việc đầu tư, cho vay. Các chính sách này đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất
bại của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều doanh nghiệp vay vốn,
đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng trên cơ sở phân tán
được rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước.
• Quy trình cho vay.
Quy trình cho vay là một thứ tự các bước (các công việc) mà cán bộ tín dụng
và những người có liên quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong quá trình cho vay.
Nó được bắt đầu từ khi nhân viên tín dụng tiếp xúc doanh nghiệp để chuẩn bị lập hồ
sơ vay vốn cho đến khi thu hồi được hết nợ và lưu lại các thông tin về doanh
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
13
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
nghiệp. Hiệu quả cho vay có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào quy
trình tín dụng của ngân hàng.
• Hệ thống thông tin tín dụng :
Hệ thống thông tin hữu hiệu, nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thông tin về
doanh nghiệp là điều kiện để xem xét và ra quyết định cho vay, đề phòng được
những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
• Hiệu quả công tác huy động vốn :
Để ngân hàng thực hiện được hoạt động cho vay thì điều kiện tiên quyết nhất là

phải phát triển được hoạt động huy động vốn. Ngân hàng có thực hiện tốt công tác
huy động vốn thì mới có thể nâng cao được hiệu quả cho vay. Nếu một ngân hàng
có được chính sách tín dụng hợp lý, có chiến lược doanh nghiệp tốt, thu hút được
nhiều doanh nghiệp vay vốn có uy tín nhưng số vốn huy động được không đủ để
cấp tín dụng kho doanh nghiệp thì không những hoạt động cho vay không thể tiến
hành được mà còn mang lại rủi ro lớn cho hoạt động chung của ngân hàng.
• Trình độ và phẩm chất của cán bộ ngân hàng:
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, con người là yếu tố quyết định
đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ
doanh nghiệp nào, hoạt động cho vay của NHTM cũng không nằm ngoài sự tác
động đó. Hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào công tác tuyển
chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi NHTM. Một NHTM có được một đội ngũ
cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt thì việc thực
hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói riêng sẽ trở nên
có hệ thống, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
14
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay đối DNNVV tại Chi nhánh Hà Nội
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh Hà Nội:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Á Châu chi nhánh
Hà Nội:
Ngân hàng Thương mại cổ phận Á Châu – Chi nhánh Hà Nội thành lập ngày
14/03/1994, là chi nhánh đầu tiên tại Hà Nội tại 184 – 186 Bà Triệu, Hai Bà
Trưng , Hà Nội. Hiện nay, chi nhánh có khoảng 150 nhân viên, đã và đang là ngôi
sao đi lên trong ngôi nhà chung Ngân hàng Á Châu. Trong thời gian hoạt động 18
năm này, chi nhánh đã đạt được khá nhiều thành tích nổi bật gần đây nhất như:
+ Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2011
+ Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2011

+ Ngân hàng vững mạnh nhất Việt Nam 2010
+ Ngân hàng có dịch vụ thanh toán vượt trội 2010
Tên gọi đầy đủ:
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Hà Nội
Tên gọi viết tắt:
Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Hà Nội
Tên gọi tắt:
Chi nhánh Hà Nội
Trụ sở đặt tại :
184 – 186 Bà Triệu, Hai Bà Trưng , Hà Nội.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi nhánh
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
15
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Sơ đồ cơ cấu của Chi nhánh Hà Nội
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
2.1.3.1. Thực trạng sử dụng vốn để cho vay:
Cùng với công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả
nhất là mục tiêu, cũng như khâu quyết định kết quả kinh doanh của chi nhánh. Việc
sử dụng vốn có hiệu quả không những đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn là
động lực thúc đẩy công tác huy động vốn phát triển đạt hiệu quả cao. Hoạt động cho
vay là nghiệp vụ chủ yếu mang lại lợi nhuận nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro
nhất đối với ngân hàng. Thực trạng cho vay của chi nhánh trong 3 năm ( 2009-
2011) được phản ánh trong Bảng 1 về dư nợ cho vay của chi nhánh:
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
Giám đốc
Phòng tín dụng Bộ phận quản
lý tín dụng
Phòng kế toán
Bộ phận văn

phòng
Bộ
phận
hỗ trợ
quan
hệ
khách
hàng
Bộ phận
quan hệ
khách
hàng cá
nhân
Bộ
phận
quan
hệ
khách
hàng
DN
Kế
toán
giao
dịch
Phòng
kho
quỹ
Kế
toán
nội

bộ
Bộ
phận
chăm
sóc
khách
hàng
Thẻ Tín
dụng
DN
nhỏ

vừa
DN
lớn
16
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Bảng 1: Tình hình dư nợ của chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền

Tỷ
trọng
(%)
CL % CL %
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 *100 10=6-4 11=10/4*100
Tổng dư
nợ cho
vay
3652,4 100 5269,82 100 7288,16 100 1617,42 44,28 2018,34 38,30
I. Dư nợ
theo thời
gian
3652,4 100 5269,82 100 7288,16 100 1617,42 44,28 2018,34 38,30
1. Nợ ngắn
hạn
2527,46 69,2 3230,39 61,3 4766,46 65,4 702,93 27,81 1536,07 47,55
2. Nợ
trung hạn
810,83 22,2 1454,47 27,6 1829,32 25,1 643,64 79,38 374,85 25,77
3. Nợ dài
hạn
314,1 8,6 584,96 11,1 692,38 9,5 270,86 86,23 107,42 18,36
II.Dư nợ
theo đối
tượng
3652,4 100 5269,82 100 7288,16 100 1617,42 44,28 2018,34 38,30
1. TCKT 2819,65 77,2 4057,76 77 6063,75 83,2 1238,11 43,91 2005,99 49,44
2. Cá nhân 832,75 22,8 1212,06 23 1224,41 16,8 379,31 45,55 12,35 1,02
III. Dư nợ
theo loại

tiền
3652,4 100 5269,82 100 7288,16 100 1617,42 44,28 2018,34 38,30
1. Dư nợ =
VND
1935,77 53 3399,03 64,5 4431,2, 60,8 1463,26 75,6 1032,17 30,36
2. Dư nợ =
ngoại tệ
1716,63 47 1870,79 35,5 2856,96 39,2 154,16 8,98 986,17 52,7
(Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng chi nhánh Hà Nội năm 2009-2011)
Từ bảng số liệu trên ta thấy:
 Tổng dư nợ cho vay
Qua bảng số liệu trên cho thấy: Dư nợ cho vay của Chi nhánh Hà Nội luôn luôn
tăng với mức độ tăng trưởng cao. Dư nợ năm 2009 là 3652,4 tỷ đồng, năm 2010 là
5269,82 tỷ đồng, năm 2011 đã đạt 7288,16 tỷ đồng. Dư nợ năm 2010 tăng 44,2% so
với năm 2009, tương ứng với 1617,42 tỷ đồng; dư nợ năm 2011 chỉ tăng 38,3% so với
năm 2010 tương ứng với 2018,34 tỷ đồng, tuy có phần giảm hơn nhưng so với mặt
bằng chung thì nó vẫn là kết quả cao. Với khả năng huy động vốn tốt cùng với những
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
17
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
cố gắng tìm kiếm khách hàng của cán bộ nhân viên thì việc gia tăng dư nợ tín dụng là
kết quả tất yếu.
 Dư nợ theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của chi nhánh. Năm 2009 dư nợ
ngắn hạn chiếm 69,2% tổng dư nợ tương ứng 2527,46 tỷ đồng. Năm 2010 tỷ trọng có xu
thế giảm nhưng vẫn chiếm 61,3% tổng dư nợ nhưng xét về cơ cấu thì dư nợ ngắn hạn
tăng 702,93 tỷ đồng, tăng trưởng 27,81% so với năm 2009. Năm 2011 dư nợ ngắn hạn
tăng lên một chút nhưng không đáng kể 65,4% tổng dư nợ và nâng mức dư nợ lên
1536,07 tỷ đồng so với năm 2010. Dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
dư nợ và cũng có sự dao động nhỏ qua 3 năm gần đây.

 Dư nợ theo đối tượng
Ta thấy rằng dư nợ của TCKT năm 2010 tăng gấp 1,4 lần so với năm 2009, mức
tăng trưởng là 43,91% tương ứng với 1238,11 tỷ đồng, đó là do chi nhánh đã thực hiện
chiến lược quảng bá thương hiệu, các chương trình khuyến mãi vẫn được duy trì tốt
nên năm 2011, dư nợ theo TCKT đã tăng lên 2005,99 tỷ đồng, với mức tăng trưởng
49,43%. Tuy nhiên do ảnh hưởng suy thoái kinh tế nhu cầu tiêu dùng của dân giảm sút
do vậy mà nhu cầu vay cũng có phần giảm theo, dư nợ khách hàng cá nhân đã giảm,
được thể hiện rõ nhất ở năm 2011, dư nợ cá nhân chỉ còn chiếm 1,02% tương ứng với
12,35 tỷ đồng, đã giảm 40 lần so với năm 2010(45,54%), đó quả là con số khồng hề
nhỏ.
 Dư nợ theo loại tiền:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, dư nợ theo loại tiền VND năm 2009 là chiếm 53%
tổng dư nợ. Năm 2010, dư nợ đã tăng lên 1463,26 tỷ đồng so với lại năm 2009. Do giá
vàng tăng, người dân đầu tư vào ngoại tệ nên năm 2011, dư nợ theo loại tiền VND đã
xuống thấp hơn 1032,17 tỷ đồng, giảm 30,36 % so với năm 2010. Tuy nhiên, dư nợ theo
ngoại tệ lại lên cao hơn so với các năm trước . Năm 2011 đạt 2856,96 tỷ đồng, chiếm
39,2% tổng dư nợ, tăng 986,17 tỷ đồng so với năm 2010.
2.1.3.3.Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội:
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn
2009-2011 tăng trưởng khá tốt. Dưới đây là bảng thể hiện lợi nhuận trước thuế của chi
nhánh.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
18
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hà Nội:
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2*100 7=4-3 8=7/4*100

Lợi nhuận
trước thuế
98 159 278 61 62,2 119 42,8
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011)

Trong những năm qua khắc phục những khó khăn trong hoạt động kinh doanh
chi nhánh đã được những kết quả đáng kể. Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh tăng đều qua các năm và tăng nhanh trong
năm 2010 và năm 2011, năm 2010 lợi nhuận trước thuế là 159 tỷ đồng, mức tăng
trưởng là 63% tương ứng với 61 tỷ đồng. Năm 2011 cũng là một năm phát triển mạnh
của chi nhánh, lợi nhuận trước thuế lên đến con số 278 tỷ đồng, mức tăng trưởng đạt
75%.
Mặc dù trong năm 2011 vừa qua, nền kinh tế Việt Nam và thế giới đã trải qua
một năm đặc biệt khó khăn, nhất là với thị trường tài chính tiền tệ. Tuy nhiên với
những giải pháp đồng bộ, kịp thời, nền kinh tế đã đi vào ổn định và đạt được tỷ lệ
tăng trưởng GDP 7,7%/năm, các ngân hàng Việt Nam đã có nhiều kết quả khả quan
từ hoạt động kinh doanh. Riêng đối với chi nhánh, năm 2011 tiếp tục là một năm nỗ
lực vượt qua khó khăn, tận dụng được cơ hội thành công khi kết quả kinh doanh vượt
tới 75% so với năm trước và liên tục đạt được nhiều danh hiệu uy tín do Nhà nước và
các tổ chức kinh tế bình chọn.
Có thể nói, trong 3 năm 2009, 2010, 2011 đã có rất nhiều biến động ảnh hưởng
đến sự phát triển của các ngân hàng nói chung và của chi nhánh nói riêng. Thế nhưng,
chi nhánh vẫn vượt qua thách thức để đạt tốc độ tăng trưởng đều qua các năm 2009,
2010, 2011.
2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV của chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Các hình thức cho vay của chi nhánh đối với DNNVV
2.2.1.1. Cho vay từng lần (cho vay theo mún).
Cho vay theo món (còn gọi là cho vay trực tiếp từng lần) là hình thức cho vay
của ngân hàng đối với các doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên, không
có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư vào tài sản

lưu động của doanh nghiệp. Vốn ngân hàng chỉ tham gia vào từng phương án, thương
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
19
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
vụ kinh doanh hay một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bởi chỉ khi có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất thì các doanh
nghiệp mới vay ngân hàng.
2.2.1.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay theo đó ngân hàng và cho doanh
nghiệp xác nhận và thỏa thuận một hạn mức tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư
của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
2.2.1.3. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Thấu chi doanh nghiệp là dịch vụ mà chi nhánh cung cấp cho doanh nghiệp,
trong đó chi nhánh thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp chỉ vượt số
tiền có trên tài khoản tiền gửi bằng VND tại chi nhánh hay hệ thống ngân hàng ACB
tới một giá trị nhất định trong 1 khoảng tời gian nhất định.
2.2.1.4. Cho vay theo dự án đầu tư.
Cho vay theo dự án là việc ACB cho doanh nghiệp vay dưới dạng hạn mức
nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư theo dự án doanh nghiệp.
2.2.1.5. Cho vay hợp vốn ( đồng tài trợ).
Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay mà ACB cùng cho vay trong một nhóm
các tổ chức tín dụng đối với một chương trình, dự án của doanh nghiệp đầu tư của
doanh nghiệp, trong đó ngân hàng ACB hoặc một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức khác.
Để được sử dụng các sản phẩm tín dụng nói trên, ngoài các hồ sơ vay vốn cần
thiết, các doanh nghiệp khi đi vay phải có các tài sản đảm bảo cầm cố hoặc thế chấp
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Tài sản đảm bảo có thể bao gồm: Máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hóa, số dư trên tài khoản tiền gửi, kim khí và đá quý,
trái phiếu, cổ phiếu, sổ tiết kiệm, quyền đòi nợ, quyền tác giả,…Tài sản thế chấp bao
gồm: Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, quyền sử dụng đất,…Việc lựa chọn

hình thức đảm bảo nào là do sự thỏa thuận giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
20
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
2.2.2. Thực trạng cho vay đối với DNVVN.
2.2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ.
Bảng 3. Tình hình dư nợ đối với DNVVN tại chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % CL % CL %
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 *100 10=6-4 11=10/4*100
Tổng dư
nợ
3652,4 100 5269,82 100 7288,16 100 1617,42 44,28 2018,34 38,3
DNVVN 2064,34 56,52 3395,35 64,43 4416,62 60,6 1331,01 64,47 1021,27 30,07
(Nguồn : Phòng tín dụng ngân hàng chi nhánh Hà Nội )
Qua đây ta thấy tỷ trọng dư nợ đối với DNNVV so với hoạt động của toàn chi
nhánh trong những năm qua tăng cao. Năm 2009 dư nợ của DNNVV chiếm 56,52%
trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh . Năm 2010, dư nợ các DNNVV chiếm 64,43%
trong tổng dư nợ của chi nhánh, với mức tăng trưởng là 64,47% tương ứng 1331,01 tỷ
đồng, quả là con số không nhỏ. Bước sang năm 2011, dư nợ DNVVN đã có phần giảm
xuống là 60,6% tổng dư nợ của chi nhánh, với mức tăng trưởng chỉ bằng một nửa so với
năm trước là 30,07% tương ứng với 1221,27 tỷ đồng.
Tỷ trọng dư nợ của chi nhánh tăng cao vào năm 2009 là do năm nay nền kinh tế
của nước ta bắt đầu phát triển nhu cầu đầu tư nói chung và của DNNVV nói riêng tăng
mạnh.
Sang năm 2011 do ảnh hưởng của nền kinh tế nên các doanh nghiệp đã gặp
khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình dẫn đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp thấp, do đó khả năng vay vốn của các doanh nghiệp ở ngân hàng giảm.

Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
21
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
2.2.2.2. Chỉ tiêu cơ cấu nợ vay của DNNVV.
Bảng 4. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay của DNNVV tại chi nhánh.
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % CL % CL %
1 2 3 4 5 6 7 8=4-2
9=8/2
*100
10=6-4 11=10/4*100
Tổng dư
nợ
DNVVN
2064,34 100 3395,35 100 4416,62 100 1331,01 64,47 1021,27 30,07
1. Nợ
ngắn hạn
1779,67 86,21 2807,95 82,7 3587,18 81,22 1028,29 57,78 779,22 27,75
2. Nợ
trung
hạn
237,81 11,52 435,96 12,84 742,43 15,41 198,15 83,32 306,47 70,30
3. Nợ dài
hạn
46,86 2,27 151,43 4,46 87,01 1,97 104,57 223,16 -64,43 -42,55
Qua số liệu ở bảng 4 cho thấy :
• Dư nợ ngắn hạn của DNNVV :
Khách hàng chủ yếu của chi nhánh là các DNNVV, các nhân có quy mô nhỏ và

vừa, nhu cầu về vốn thường là ngắn hạn và không thường xuyên, chính vì vậy, qua
bảng số liệu trên ta thấy cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong tống doanh số cho
vay của chi nhánh.
Cụ thể, tình hình dư nợ cho vay DNNVV theo loại hình cho vay ngắn hạn luôn
chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Năm 2009, dư nợ ngắn hạn là 1779,67 tỷ đồng chiếm
86,21% trong tổng dư nợ cho vay DNNVV tại chi nhánh, trong khi đó cho vay dài hạn
chỉ chiếm 2,27% trong tông cho vay và còn lại là cho vay trung hạn.
Do chính sách hạn chế tín dụng và phân tán rủi ro của Ban giám đốc điều hành
Ngân hàng TMCP Á Châu, nên Chi nhánh đã đẩy nhanh và mạnh loại hình cho vay
ngắn hạn. Vì thế cuối năm 2010, dư nợ ngắn hạn chiếm 82,7% trong tổng dư nợ vay
DNNVV của chi nhánh, mức tăng trưởng đạt 57,78% so với năm 2009.
Bước sang năm 2011, tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đã có phần giảm xuống còn
chiếm 81,22% tổng dư nợ cho vay DNNVV của chi nhánh, tuy nhiên mức tăng trưởng
vẫn đạt 27,75% so với năm 2010.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
22
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
• Dư nợ trung và dài hạn :
Nói chung dư nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng số dư nợ
DNNVV tại chi nhánh, tuy nhiên năm 2011 tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn có phần
tăng lên.
Cụ thể năm 2009, 2010 dư nợ trung và hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số
dư nợ DNNVV tại chi nhánh. Cụ thể, dư nợ trung hạn năm 2009 chỉ là 237,81 tỷ đồng
chiếm 11,52% tổng dư nợ DNNVV và sang năm 2010 tỷ trọng có phần tăng lên là
12,84%. Còn dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ năm 2009 chỉ chiếm 2,27% tổng
dư nợ DNNVV.
Năm 2011, trong khi tỷ trọng dư nợ dài hạn có phần giảm thì tỷ trọng giảm thì
tỷ trọng cho vay trung và dài hạn lại giảm một cách đáng kể, và mức tăng trưởng của
cho vay đối với DNNVV đạt -42,55% so với năm 2010.
Cơ thể nói rằng đạt được những thành quả trên là kết quả sự nỗ lực to lớn của cán

bộ nhân viên của chi nhánh.
2.3. Hiệu quả cho vay của chi nhánh đối với DNNVV :
2.3.1. Chỉ tiêu nợ theo nhóm của DNNVV :
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/3/2005 của NHNN, NH Á
Châu – Chi nhánh Hà Nội đã thực hiện phân loại nợ kể từ năm 2005, theo đó dư nợ
của chi nhánh Hà Nội được chia thành 5 nhóm :
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Thực trạng cho vay DNNVV phân theo nhóm của chi nhánh được phản ánh ở bảng
5
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
23
Trường ĐH Kinh doanh và Công Nghệ Hà Nội GVHD: PGS, TS Thái Bỏ Cẩn
Bảng 5 : Cơ cấu dư nợ cho vay của DNNVV phân theo nhóm tại chi nhánh Hà Nội
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Thực hiện So sánh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
CL % CL %

1 2 3 4 5 6 7 8=4-2 9=8/2 *100 10=6-4 11=10/4*100
Dư nợ
theo nhóm
2064,34 100 3395,35 100 4416,62 100 1331,01 64,47 1021,27 30,07
1. Nhóm 1 1748,29 84,69 2961,76 87,23 3618,98 81,94 1213,47 69,41 657,21 22,19
2. Nhóm 2 299,74 14,52 409,82 12,07 774,23 17,53 110,08 36,72 364,41 88,92
3. Nhóm 3 16,31 0,79 23,77 0,7 23,41 0,53 7,46 45,74 -0,36 -1,51
4. Nhóm 4 - - - - - -
5. Nhóm 5 - - - - - -
( Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng chi nhánh Hà Nội năm 2009 - 2011)
Qua số liệu ở bảng 5 cho thấy: Dư nợ của các DNNVV thuộc nhóm 1 tại chi
nhánh Hà Nội chiếm tỷ lệ khá cao, tăng dần qua các năm. Năm 2009 dư nợ nhóm 1
đối với DNNVV chiếm 84,69% tương ứng với 1748,29 tỷ đồng, năm 2010 tăng lên
2961,76 tỷ đồng tương ứng với 87,23% , đến năm 2011 dư nợ đã giảm xuống còn
chiếm 81,94% tổng dư nợ nhưng số tiền dư nợ vẫn tăng đạt 3618,98 tỷ đồng.
- Dư nợ nhóm 2 của chi nhánh năm 2009 là 299,74 tỷ đồng chiếm 14,52%
năm 2010 dư nợ nhóm 2 tăng lên 409,82 tỷ đồng nhưng tỷ trọng giảm chỉ chiếm
12,07%. Dư nợ nhóm 2 chủ yếu do khách hàng chậm trả một số ngày gốc và lãi chưa
kịp thu xếp trả Ngân hàng nên toàn bộ dư nợ bị chuyển sang dư nợ quá hạn nhóm 2,
về bản chất những khoản nợ này là tương đối an toàn. Nợ nhóm 3, nợ nhóm 4 tập
trung vào các khoản vay phải cơ cấu lại cho một số công ty xây dựng vòng quay vốn
tín dụng thấp và những món vay chuyển nợ quá hạn do chưa trả được gốc đến hạn.
- Dư nợ nhóm 3 của chi nhánh diễn biến khá tốt, năm 2009 chỉ chiếm
0,79%, năm 2010 chỉ chiếm 0,7 % , sang đến năm 2011, dư nợ chỉ còn chiếm 0,53%
tổng dư nợ. Với sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo chi nhánh xây dựng chính sách
hợp lý, sự cố gẵng nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên trong công tác thu nợ, xử lý
kịp thời khi có dấu hiệu xấu trong quá trình cấp tín dụng nên đến năm 2011 dư nợ
của nhóm 4 và nhóm 5 của chi nhánh không còn.
Trong năm 2011 nợ quá hạn của chi nhánh đều giảm, điều này chứng tỏ các hợp
đồng cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả tốt. Đồng thời làm tăng lợi nhuận của ngân

hàng tăng lên trong năm 2011 cũng tăng lên một phần là do ngân hàng giảm đáng kể
trong việc trích lập các khoản dự phòng rủi ro bù đắp các khoản nợ quá hạn.
Sinh viên: Lê Thị Nhung – Lớp: TC 13.33 MSV: 08D00681N
24

×