BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HCM
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN – BỘ MÔN KHXH
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM
Đề bài: TRIẾT LÍ ÂM DƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG TRIẾT LÍ ÂM DƯƠNG
TỚI NỀN VĂN HÓA VIỆT NAM
LỚP HP: 310001206
GVHD: NGUYỄN AN THỤY
HỌ VÀ TÊN SV THỰC HIỆN:
NGUYỄN THỊ KIỀU OANH
MSSV:20510200450
TP.HCM, NGÀY 15, THÁNG 1, NĂM 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC
TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
NĂM HỌC 2021 – 2022
Khoa: Khoa Học Cơ Bản
Mơn: Cơ sở văn hóa Việt Nam
Bộ mơn: Khoa Học Xã Hội
LỚP HP: 310001206
Học kì: I
HỌ TÊN SINH VIÊN:Nguyễn Thị Kiều Oanh
MSSV: 20510200450
Bộ môn / Khoa
(Ký duyệt)
Nguyễn Thị Song Thương
Chữ ký giảng viên
chấm thi thứ 1
Chữ ký
Giảng viên ra đề
Chữ ký giám thị 1
Chữ ký giám thị 2
Nguyễn An Thụy
Chữ ký giảng viên
chấm thi thứ 2
Điểm số
Điểm chữ
Câu hỏi tiểu luận: Triết lí Âm Dương và ảnh hưởng của triết lí Âm Dương trong
đời sống văn hóa của người Việt.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Kiều Oanh
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................................... 3
I.
Lý do chọn đề tài: .............................................................................................................................. 3
II.
Mục tiêu của đề tài: ........................................................................................................................... 3
III.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................ 3
IV.
Bố cục............................................................................................................................................ 4
NỘI DUNG .................................................................................................................................................. 5
Triết lý Âm Dương: ........................................................................................................................... 5
I.
a.
Nguồn gốc: .................................................................................................................................... 5
b.
Khái niệm ...................................................................................................................................... 5
2.
Bản chất:........................................................................................................................................ 6
Nội dung cơ bản của triết lý Âm Dương: .......................................................................................... 6
II.
1.
Âm Dương đối lập:........................................................................................................................ 6
2.
Âm Dương hỗ căn: ........................................................................................................................ 6
3.
Âm dương bình hành – tiêu trưởng: .............................................................................................. 6
4.
Quy luật của triết lý âm dương:..................................................................................................... 7
III.
Hai hướng phát triển trong học thuyết Âm Dương ....................................................................... 7
1.
Hệ thống Tam Tài, Ngũ Hành: ...................................................................................................... 7
2.
Hệ thống Tứ Tượng, Bát Quái: ..................................................................................................... 8
IV.
Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương đến văn hóa Việt: ................................................................ 10
1.
Với nhu cầu ăn ............................................................................................................................ 10
2.
Về nhu cầu mặc ........................................................................................................................... 11
3.
Về nhu cầu ở ............................................................................................................................... 11
4.
Ứng dụng trong y học.................................................................................................................. 11
5.
Tính ngưỡng ................................................................................................................................ 12
KẾT LUẬN ................................................................................................................................................ 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................................ 13
2
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Theo lịch sử phát triển thế giới là sự đấu tranh của các tầng lớp giai cấp thì lịch sử
phát triển của triết học là sự đấu tranh giữa thế giới quan duy vật và thế giới quan duy
tâm, giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Một trong những hình
thức biểu hiện sinh động của Chủ nghĩa duy vật chất ở phương Đông thời cổ đại là
triết học Âm Dương (thuyết Âm Dương).
Con người từ cổ xưa đã nhận thức được thế giới và bắt đầu đi tìm hiểu để giải thích
thế giới. Trong q trình con người đi tìm hiểu về thế giới thì người ta nhận ra rằng.
Mọi sự vật hiện tượng ln ln có mâu thuẫn nhưng thống nhất với nhau, khơng
ngừng vận động, biến hố để phát sinh phát triển, tiêu vong ví dụ như có sinh thì có
tử, có ngày thì có đêm, có nóng thì có lạnh,… từ đó quy luật Âm Dương dần được
hình thành sau được Âm Dương gia, một giáo phái của Trung Hoa ở thế kỉ 3 dùng đề
giải thích địa lý – lịch sử, sự vật hiện tượng. Thuyết Âm-Dương, ra đời đánh dấu
bước tiến bộ tư duy khoa học đầu tiên nhằm thoát khỏi sự khống chế về tư tưởng do
các khái niệm Thượng đế, Quỷ thần truyền thống mang lại. Và học thuyết này đã có
ảnh hưởng đến thế giới quan của triết học sau này không những của người Trung Hoa
mà cả người Việt Nam.
Văn hóa Việt Nam được kết tinh với bao thăng trầm của lịch sử, một nền văn hóa có
nguồn gốc cổ xưa và chịu nhiều ảnh hưởng của các nền văn hóa. Trong đó bị ảnh
hưởng sâu đậm nhất là văn hóa phương Đông, thuyết Âm Dương đã thấm sâu vào đời
sống văn hóa tinh thần người Việt, nó được thể hiện khá sâu sắc không chỉ trong nhận
thức,đánh giá của tư duy logic,mà còn cả trong đời sống sinh hoạt thường nhật của
các cộng đồng dân cư, trong lĩnh vực đời sống tinh thần và phương thức giao tiếp.
Trong thời đại ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển và văn hóa dân tộc ngày
càng trở thành trung tâm của sự chú ý. Đảng và Nhà nước Việt Nam khẳng định vai
trị quan trọng của văn hóa trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người và đặt
mục tiêu “ xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.Chính vì thế,
sự tìm hiểu nguồn gốc, học thuyết Âm Dương, là một việc cần thiết để lý giải
những đặc trưng của triết học phương Đông và văn hóa Việt Nam. Do đó chọn đề tài
“ Tư tưởng triết lý Âm Dương và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa của Việt
Nam”.
II.
Mục tiêu của đề tài:
Tiểu luận tìm hiểu triết lý Âm Dương, ảnh hưởng của nó đến văn hóa Việt Nam
III.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Triết lý Âm Dương, ảnh hưởng triết lý Âm Dương đến văn
hóa Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tiểu luận tìm hiểu những nội dung cơ bản của triết lý Âm
Dương và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống của người Việt
3
IV.
Bố cục
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phần nội dung gồm:
I.
Triết lý Âm Dương: nguồn gốc, khái niệm, bản chất
II.
Nội dung cơ bản của triết lý Âm Dương
III.
Hai hướng phát triển trong học thuyết Âm Dương
IV. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương đến văn hóa Việt
4
NỘI DUNG
I. Triết lý Âm Dương:
1. Nguồn gốc và khái niệm:
a. Nguồn gốc:
Tương truyền, Phục Hy (2852 TCN) nhìn thấy bức đồ bình trên lưng con long mã
trên sơng Hồng Hà mà hiểu được lẽ biến hóa của vũ trụ, mới đem lẽ đó vạch thành
nét. Đầu tiên vạch một nét liền (-) tức vạch lẻ để làm phù hiệu cho khí dương và
một nét đứt (--) là vạch chẵn để làm phù hiệu cho khí âm. Hai vạch (-), (--) là hai
phù hiệu cổ xưa nhất nó bao trùm mọi ngun lý của vũ trụ, khơng vật gì khơng
được tạo thành bởi âm dương, khơng vật gì khơng được chuyển hóa bởi âm dương
biến đổi cho nhau.
Ngồi ra cịn có ý kiến cho rằng "khái niệm âm dương có nguồn gốc phương
Nam".("Phương Nam" ở đây bao gồm vùng nam Trung Hoa, từ sông Dương Tử trở
xuống và vùng Việt Nam.) Trong quá trình phát triển, nước Trung Hoa trải qua hai
thời kỳ:
- "Đông tiến" là thời kỳ Trung Hoa mở rộng từ thượng lưu (phía tây) xuống hạ lưu
(phía đơng) của sơng Hồng Hà;
- "Nam tiến" là thời kỳ mở rộng từ lưu vực sơng Hồng Hà (phía bắc) xuống phía
nam sơng Dương Tử. Trong q trình nam tiến, người Hán đã tiếp thu triết lý âm
dương của các cư dân phương nam, rồi phát triển, hệ thống hóa triết lý đó bằng khả
năng phân tích của người du mục làm cho triết lý âm dương đạt đến hoàn thiện và
mang ảnh hưởng của nó tác động trở lại cư dân phương nam.
Cư dân phương nam sinh sống bằng nông nghiệp nên quan tâm số một của họ là sự
sinh sôi nảy nở của hoa màu và con người. Sinh sản của con người thì do hai yếu
tố: cha và mẹ, nữ và nam; cịn sự sinh sơi nảy nở của hoa màu thì do đất và trời "đất sinh, trời dưỡng". Chính vì thế mà hai cặp "mẹ-cha", "đất-trời" là sự khái quát
đầu tiên trên con đường dẫn đến triết lý âm dương. Chính từ quan niệm âm dương
với hai cặp "mẹ-cha" và "đất-trời" này, người ta đã mở rộng ra nhiều cặp đối lập
phổ biến khác. Đến lượt mình, các cặp này lại là cơ sở để suy ra vô số các cặp mới.
b. Khái niệm
Theo Kinh Dịch, trời đất vạn vật nói chung là một đại vũ trụ và con người là một
tiểu vũ trụ hàm chứa Âm Dương và Ngũ hành. Khởi đầu là Thái Cực, chưa có sự
biến hóa. Thái Cực này ln vận động biến thành hai khí Âm và Dương. Hai khí
Âm Dương ln ln chuyển hóa làm vũ trụ vận động và vạn vật sinh tồn. Thái
Cực sinh Lưỡng Nghi, Lưỡng Nghi sinh Tứ Tượng, Tứ Tượng sinh Bát Quái, Bát
Quái sinh vơ lượng (biến hóa vơ cùng).
Âm và Dương theo khái niệm cổ sơ không phải là vật chất cụ thể, khơng gian cụ
thể mà là thuộc tính của mọi hiện tượng, mọi sự vật trong toàn vũ trụ cũng như
trong từng tế bào, từng chi tiết. Là hai khái niệm để chỉ hai thực thể đối lập ban đầu
tạo nên toàn bộ vũ trụ, mâu thuẫn thống nhất, trong dương có âm và trong âm có
dương. Và mọi tai họa trong vũ trụ xảy ra cũng là do không điều hòa được hai lực
5
lượng ấy.Âm thể hiện cho những gì yếu đuối nhỏ bé, tối tăm, thụ động, nữ tính,
mềm mại ... đối lập nó là dương thể hiện sự mạnh mẽ, ánh sáng, chủ động, nam
tính, cứng rắn ... Triết lý giải thích vũ trụ dựa trên âm và dương được gọi là triết lý
âm dương.
Biểu tượng Âm Dương được hình tượng hóa bằng một vịng
trịn khép kín, đường cong chữ “S” chia đường trịn thành hai
phần, trong mỗi phần có một vòng tròn nhỏ. Ở đây, vòng tròn
lớn mang ý nghĩa sự thống nhất của một sự vật, chữ “S” cho
phép sự liên hệ tương đối và chuyển hóa Âm Dương, hai
vòng tròn nhỏ biểu thị hai thái cực Âm và Dương (thiếu Âm
và thiếu Dương).
2. Bản chất:
Triết lý Âm Dương không phải là triết lý của tất cả các cặp đối lập. Điều quan trọng
của triết lý Âm Dương chính ở bản chất và quan hệ của hai khái niệm Âm Dương.
Âm Dương ở đây đại diện cho quy luật của tự nhiên (sự thay đổi không ngừng và
bất tận). Trong Dương có Âm và trong Âm có Dương, âm cực sinh dương và dương
cực sinh âm. Sự sống của vạn vật đều hướng đến trạng thái hài hòa và cân bằng Âm
– Dương.
Muốn xác định một vật có phải âm hay dương phải xác định đối tượng so sánh và
cơ sở so sánh.
Ví dụ: bàn – ghế thì khơng phải âm – dương vì trong bàn khơng có ghế và ngược lại
trong ghế khơng có bàn khơng có mối liên hệ tương hỗ ở đây.Còn rễ (âm) – thân
(dương) thì là âm – dương vì trong rễ có thân và trong thân có rễ.
II. Nội dung cơ bản của triết lý Âm Dương:
1. Âm Dương đối lập:
Âm Dương đối lập là sự mâu thuẫn, chế ước và đấu tranh giữa hai mặt Âm và
Dương. Theo học thuyết Âm Dương, mọi vật đều có hai mặt của nó là Âm và
Dương. Hai mặt này tương tác, kiểm soát lẫn nhau để giữ trạng thái cân bằng liên
tục. Ví dụ: Ngày và đêm, nước và lửa, hứng phấn và ức chế
2. Âm Dương hỗ căn:
Hỗ căn là sự nương tựa lẫn nhau (để phát triển). Hai mặt âm và dương tuy đối lập
nhưng phải nương tựa vào nhau mới tồn tại được, mới có ý nghĩa. Cả hai mặt đều là
tích cực của một sự vật, không thể đơn độc phát sinh, phát triển.
Ví dụ: Có đồng hố thì mới có dị hố, khơng có đồng hố thì dị hố cũng khơng
thực hiện được, có số âm mới có số dương, hứng phấn và ức chế đều là q trình
tích cực của hoạt động vỏ não.
3. Âm dương bình hành – tiêu trưởng:
Âm dương tiêu trưởng: Tiêu là sự mất đi, trưởng là sự phát triển. Quy luật này nói
nên sự vận động khơng ngừng sự chuyển hố lẫn nhau giữa âm và dương.
Âm dương bình hành: Hai mặt âm dương tuy đối lập, vận động không ngừng nhưng
luôn luôn lập lại được thế thăng bằng, quân bình giữa hai mặt.
6
Âm và Dương đạt được trạng thái cân bằng bởi sự tương tác và kiểm soát lẫn nhau.
Sự cân bằng không tĩnh và cũng không động tuyệt đối, nhưng được duy trì trong
một giới hạn nhất định. Tại thời điểm nào đó, Âm thịnh lên, Dương giảm đi và
ngược lại.
Ví dụ: Khi sự họat động đạt đến mức cực đại thì vỏ não chuyển sang giai đoạn nghỉ
ngơi. Khi nghỉ ngơi (Âm) đạt đến mức cực đại thì vỏ não chuyển sang trạng thái
hoạt động (Dương) (thức giấc) (Âm dương bình hành mà tiêu trưởng).
4. Quy luật của triết lý âm dương:
Quy luật thành tố của triết lý Âm Dương:
Không có gì hồn tồn âm hoặc hồn tồn dương, trong âm có dương và trong
dương có âm.
Để xác định tính chất âm dương của một vật, trước hết phải xác định đối tượng
được so sánh: cái này là âm so với cái kia nhưng lại là
dương so với cái khác.
Để xác định tính chất âm dương của một vật, phải xác định cơ sở so sánh: nữ so với
nam xét về giới tính thì là âm nhưng xét về tính cách có thể là dương.
Quy luật quan hệ của triết lý Âm Dương:
Âm và dương ln gắn bó mật thiết với nhau, vận động và chuyển hóa cho nhau
- Âm cực sinh dương
- Dương cực sinh âm
- Hết ngày lại đêm
- Hết mưa thì nắng
Ln đổi chỗ cho nhau: người hiền hay cục, nước lạnh quá sẽ cứng
III. Hai hướng phát triển trong học thuyết Âm Dương
Học thuyết Âm Dương là cơ sở để xây dựng nên hai hệ thống học thuyết khác đó là hệ
thống Tam Tài, Ngũ Hành và Tứ Tượng, Bát Qi. Đó cũng chính là hai hướng phát
triển khác nhau trong quá trình phát triển của học thuyết này, tạo nên tính dân tộc của
học thuyết.
1. Hệ thống Tam Tài, Ngũ Hành:
a. Tam Tài
Tam Tài là một khái niệm bộ ba gồm “Thiên –Địa –Nhân”. Với lối tư duy tổng
hợp và biện chứng quen thuộc, người xưa sớm nhận ra các cặp âm dương
tưởng chừng riêng rẽ như trời-đất, trời-người, đất-người thực ra có mối liên hệ
chặc chẽ với nhau, tạo nên một loại mơ hình hệ thống gổm ba thành tố; đây có
lẻ là con đường dẫn đến tam tài từ triết lí âm dương. Trong tam tài “ Trời –
Người – Đất ”, Trời dương, Đất âm, Người ở giữa.
7
b. Ngũ Hành
Thuyết Ngũ Hành về căn bản cũng là một cách biểu thị luật mâu thuẫn đã giới
thiệu trong thuyết Âm Dương, nhưng bổ sung và làm cho thuyết Âm Dương
hoàn chỉnh hơn, để xem xét mối tương tác và quan hệ của vạn vật.
Ngũ hành là một thuyết được khởi xướng từ vài nghìn năm trước Cơng ngun.
Theo đó, bất kì một dạng thể nào của thế giới vật chất và các thực thể sống đều
được quy thuộc vào một Hành trong Ngũ hành gồm: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa,
Thổ. Trong mối quan hệ Sinh thì Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa; Hỏa sinh Thổ;
Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy. Trong mối quan hệ Khắc thì Mộc khắc Thổ, Thổ
khắc Thủy, Thủy khắc Hỏa, Hỏa khắc Kim, Kim khắc Mộc. Như vậy tương
sinh, tương khắc, tương thừa, tương vũ kết hợp thành hệ chế hoá, biểu thị mọi
sự biến hóa phức tạp của sự vật.
2. Hệ thống Tứ Tượng, Bát Quái:
a. Tứ Tượng:
8
Tượng là dùng hai Nghi chồng lên nhau và đảo chỗ, vì thế được Tứ Tượng.
Tứ tượng là 4 tượng, bao gồm: thái dương, thiếu dương, thái âm và thiếu âm.
Trong thiên văn tương ứng:
Thái Dương :Mặt trời (Nhật): rất nóng, bầu
trời sáng
Thái Âm :Mặt trăng (Nguyệt): lạnh, bầu
trời tối đen
Thiếu Âm :Định tinh (Tinh): không chuyển
động, lạnh
Thiếu Dương –Hành tinh (Thần): chuyển
động trên bầu trời
Vì vậy cịn gọi Nhật Nguyệt tinh thần là Tứ Tượng, và vị trí của chúng cũng gọi
là Tượng Trời.
Bốn Tượng này cũng là bốn giai đoạn của mộtchu trình khép kín. Trong năm,
mùa xn là Thiếu Dương, khí ấm áp tăng dần; Mùa hạ là Thái Dương, nóng
đến cực đại; Mùa thu là Thiếu Âm, khí lạnh đang về, Mùa đơng là Thái Âm,
lạnh cực đại.
Nhưng trong Âm có Dương và ngược lại.Trong mùa hè, khi nóng nực nhất vẫn
có khí lạnh, trong mùa đơng, khi lạnh nhất vẫn có hơi ấm. Khi con người phát
triển mạnh mẽ nhất, thì hàng ngày vẫn có hàng triệu tế bào bị suy thối và chết
đi, có điều sự tăng trưởng mạnh hơn rất nhiều sự suy thối; tương tự, trong thời
kỳ già ốm, vẫn có những tế bào được sinh ra, nhưng không thắng được sự triệt
tiêu. Có chăng chỉ là làm giảm q trình suy sụp.
Trong con người cũng có đặc tính của Âm và Dương. Xét về quan niệm y học
hiện đại thì con người được sinh ra từ sự kết hợp giữa nhiễm săc thể X và Y, với
sự nổi trội hơn của nhiễm sắc thể X hay Y, mà đứa trẻ sinh ra là trai hay gái.Tuy
vậy trong cơ thể sẽ không bao giờ thiếu yếu tố của cả nam và nữ.
b. Bát Quái:
Bát Quái là 8 quẻ được sử dụng trong vũ trụ học của Đạo gia, đại diện cho các
yếu tố cơ bản của vũ trụ, được xem như là một chuỗi tám khái niệm có liên quan
với nhau. Mỗi quẻ gồm ba hàng, mỗi hàng là nét rời (được gọi là Hào âm) hoặc
nét liền (được gọi là Hào dương), tương ứng đại diện cho âm hoặc dương, bao
gồm: Quẻ Càn, quẻ Khơn, quẻ Đồi, quẻ Ly, quẻ Chấn, quẻ Tốn, quẻ Khảm,
quẻ Cấn.
9
Bát Quái có liên quan đến triết học Thái Cực và Ngũ Hành. Thời cổ đại, nó
được ứng dụng rộng rãi trong thiên văn học, chiêm tinh học, phong thủy, y học
cổ truyền và rất nhiều lĩnh vực khác. Các quẻ bát quái được sắp xếp theo thứ tự
nhất định để tạo nên vòng tròn bát quái đồ. Trong mỗi quẻ bát qi đều có
những hình vẽ riêng, tên gọi riêng và mang đặc trưng của từng hiện tượng thiên
nhiên, đời sống của con người.
IV. Ảnh hưởng của triết lý Âm Dương đến văn hóa Việt:
Triết lý âm dương trong đời sống văn hóa Việt:
Quy luật “trong âm có dương”, “trong dương có âm” nghĩa là khơng có cái gì thuần
chất được thể hiện qua lối tư duy như: “Trong nắng chứa đựng cái mưa”,… Quy luật
âm dương luôn gắn bó mật thiết với nhau và có thể chuyển hóa cho nhau theo xu
hướng: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm. Đây là lối tư duy theo quan hệ nhân
quả: “sướng lắm khổ nhiều”, “Trèo cao ngã đau”,… Từ hai quy luật trên, chúng ta có
thể thấy rằng, ảnh hưởng của triết lý âm dương biểu hiện rõ qua ba nhu cầu cơ bản
nhất: Ăn, mặc và ở.
1. Với nhu cầu ăn
Người Việt nhấn mạnh tính cộng đồng, tính mực thước truyền thống. Trong đó,
tính cộng đồng được phản ánh từ việc ăn tổng hợp, ăn chung; cịn tính mực thước
là biểu hiện của khuynh hướng quân bình âm dương. Nó địi hỏi người ăn khơng ăn
q nhanh hay q chậm, khơng ăn q nhiều hay q ít, khơng ăn hết hay ăn cịn.
Tính cộng đồng và tính mực thước trong bữa ăn thể hiện tập trung qua nồi cơm và
chén nước mắm. Nồi cơm ở đầu mâm và chén nước mắm ở giữa mâm là biểu
tượng cho cái đơn giản mà thiết yếu: Cơm gạo là tinh hoa của đất, mắm chiết từ cá
là tinh hoa của nước – chúng giống như hành Thủy và hành Thổ là cái khởi đầu và
cái trung tâm trong Ngũ Hành.
Trong nghệ thuật ẩm thực của người Việt tuân thủ nghiêm ngặt luật âm dương bù
trừ và chuyển hóa khi chế biến. Chén nước chấm của người Việt dung hòa cả đủ cả
Ngũ Hành: Vị mặn (thủy) của nước mắm, đắng (hỏa) của vỏ chanh, chua (mộc)
của chanh giấm, cay (kim) của tiêu ớt. Để tạo ra sự quân bình âm dương trong cơ
thể, người Việt sử dụng thức ăn như vị thuốc . Chẳng hạn: Đau bụng nhiệt (dương)
cần ăn những thứ hàn (âm) như chè đậu đen, trứng gà lá mơ. Đau bụng hàn (âm)
10
cần dùng các thứ nhiệt dương như gừng, riềng. Việt Nam là xứ nóng (dương) nên
phần lớn nguồn thức ăn sử dụng hằng ngày đều thuộc loại bình, hàn âm như thực
vật (rau, củ, quả…). Vào mùa hè, người Việt thích ăn rau quả, tơm ca (âm) hơn là
mỡ thịt. Thức ăn thường nhiều nước (âm) và có vị chua (âm) với tác dụng vừa dễ
tiêu hóa vừa giải nhiệt. Vào mùa đơng, người Việt ở phía Bắc lại thích ăn thịt, mỡ
vốn mang tính dương nhằm giúp cơ thể chống rét. Người dân miền Trung ăn nhiều
ớt (dương) do thực phẩm của họ dồi dào hải sản biển có tính hàn, bình (âm). Từ
văn hóa ẩm thực của người Việt xưa và nay, ta càng khẳng định vai trò của triết lý
âm dương thủy hỏa trong việc tổ chức vũ trụ và duy trì đời sống.
2. Về nhu cầu mặc
Người Việt rất đề cao hai yếu tố “dương tính” và “âm tính”. Đặt ra vấn đề màu sắc
chẳng hạn: Trong trang phục xưa, màu ưa thích vốn là các “màu âm tính” phù hợp
với phong cách tế nhị, kín đáo của truyền thống dân tộc. Ở miền Bắc là màu nâu,
màu gụ (màu của đất); ở miền Nam là màu đen (màu của bùn). Trong lễ hội, phụ
nữ Việt mặc áo dài màu thâm hoặc nâu. Ngày nay, màu sắc của trang phục có phần
đa dạng hơn theo hướng “dương tính” do ảnh hưởng từ văn hóa phương Tây.
Thường thấy, trong xã hội hiện đại đàn ông mặc Âu phục, phụ nữ mặc áo nhiều
màu kể cả đỏ hoặc hồng. Do giao thoa với văn hóa mới từ bên ngoài nên chiếc áo
dài cổ truyền Việt Nam dần được cải tiến thành áo dài tân thời từ những năm 30
của thế kỷ này. Bên cạnh những cải tiến theo hướng phơ trương cái đẹp hình thể
một cách trực tiếp theo kiểu phương Tây (dương tính hóa) như: Bó eo, ôm sát thân,
nổi ngực… thì áo dài tân thời vẫn tiếp tục kế thừa và phát triển cao độ phong cách
kín đáo (âm tính hóa). Chính sự khêu gợi một cách nhuần nhị, kín đáo đã tơ điểm
tính cách “dương ở trong âm”. Vì lẽ đó, áo dài Việt Nam ngày càng phổ biến rộng
rãi và trở thành biểu tượng cho y phục truyền thống dân tộc.
3. Về nhu cầu ở
Với nhu cầu ở, người Việt đặc biệt chú trọng vấn đề “phong thủy”. “Phong” và
“thủy” là hai yếu tố quan trọng nhất tạo thành tạo thành vi khí hậu của một ngơi
nhà. Phong là gió (thuộc dương); thủy là nước, tĩnh hơn, thuộc âm. Trong nhà, nếu
có gió quá nhiều hoặc nước tù quá đọng đều không tốt. Người ta vẫn xây dựng các
bình phong để lái gió hoặc dựng hòn non bộ để điều thủy (âm dương điều hịa) là
vậy. Ngồi ra, tất cả các chi tiết của ngôi nhà được liên kết với nhau bằng “mộng”.
“Mộng” là cách ghép theo nguyên lý âm dương, nghĩa là: Phần lồi ra của bộ phận
này phải khớp với chỗ lõm tương ứng của bộ phận khác. Kỹ thuật này tạo nên sự
liên kết rất chắc chắn mà vẫn linh động giúp tháo dỡ dễ dàng. Khi cần cố định các
chi tiết của ngơi nhà thì dùng đinh tre vng tra vào các lỗ tròn (âm – dương). Khi
lợp nhà, người Việt dùng ngói âm dương: Viên sấp, viên ngửa khác với ngói ống
Trung Hoa. Trong hình thức kiến trúc thường coi trọng bên trái và số lẻ. Tất cả đều
từ triết lý âm dương mà ra.
4. Ứng dụng trong y học
• Về cơng năng sinh lý của tạng phủ
11
Quan hệ sinh lý của tạng phủ trong tương sinh:
Can mộc sinh tâm hoả: cơng năng can tàng huyết bình thường sẽ giúp cho tâm
phát huy được công năng chủ huyết mạch.
Tâm hoả sinh tỳ thổ: chức năng tâm chủ huyết mạch bình thường, huyết ni
dưỡng tỳ thì tỳ mới chủ vận hoá, sinh huyết, thống huyết…
Quan hệ tương hỗ chế ước tạng phủ trong tương khắc:
Thận thuỷ chế ước tâm hoả: ngăn ngừa tâm hoả cang thịnh.
Phế kim khắc can mộc: phế khí thanh túc để ức chế can dương thượng cang…
• Về chẩn đốn và điều trị
Chẩn đốn:
Xác định vị trí bệnh: căn cứ vào biểu hiện của sắc, vị, mạch để mà chẩn đốn
tạng bị bệnh. Ví như sắc mặt xanh, thích ăn đồ chua, mạch huyền thì có thể chẩn
đốn can bệnh; mặt sắc đỏ, miệng đắng, mạch hồng có thể chẩn đốn tâm hỏa
khang thịnh…
Suy đốn truyền biến của bệnh từ thuộc tính chủ về sắc của tạng. Ví như bệnh
nhân tỳ hư, sắc mặt đang từ mầu vàng, nếu thấy sắc xanh, là mộc thừa thổ; bệnh
nhân tâm hoả cang thịnh, sắc đương đỏ, nếu thấy chuyển sắc đen, là thủy đã
khắc hỏa…
Điều trị:
Khống chế truyền biến của bệnh: Nếu can khí thái quá, khắc tỳ thổ, phải kiện tỳ
vị để phòng sự chuyển biến bệnh.
Xác định nguyên tắc điều trị
Căn cứ quy luật tương sinh: thủy sinh mộc, mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh
kim, kim sinh thủy
Căn cứ quy luật tương khắc: kim khắc mộc, mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy
khắc hỏa, hỏa khắc kim
5. Tính ngưỡng
• Với tín ngưỡng phồn thực (phồn = nhiều, thực = nảy nở), người Việt tái khẳng
định sự tồn tại của triết lý âm dương. Dễ dàng nhận thấy điều này ở các nhà mồ
Tây Nguyên hoặc tục “giã cối đón dâu” của người Việt. Chiếc trống đồng – biểu
tượng sức mạnh và quyền uy của người xưa thực ra là biểu tượng toàn diện của tín
ngưỡng phồn thực. Ngay cả hình ảnh về chùa Một Cột (âm) được đặt trên một cột
tròn (dương), cột trịn lại đặt trong cái hồ vng (âm)… đều liên quan đến tín
ngưỡng phồn thực. Khơng phải ngẫu nhiên mà cái mõ bằng gỗ (mộc) đặt ở bên trái
(phương Đông) là dương, cái chuông bằng đồng (kim) ở bên phải (phương Tây) là
âm. Tiếng mõ và chuông tạo âm dương hịa hợp.
• Với tín ngưỡng sung bái tự nhiên, ông cha ta coi trọng tín ngưỡng đa thần, lấy
chất âm tính làm căn bản. Chất âm tính của văn hóa nơng nghiệp dẫn đến lối sống
tình cảm, trọng nữ; theo đó mà các nữ thần chiếm ưu thế (tục thờ Mẫu). Người
Việt xưa còn thờ cả động và thực vật. Theo truyền thuyết, tổ tiên người Việt là
giống “Rồng Tiên”. Tiên – Rồng là một cặp đơi chỉ có trong lối tư duy theo triết lý
12
âm dương. Đó cũng là hai lồi biểu trưng cho phương Nam và phương Đơng trong
ngũ hành.
• Với tín ngưỡng sung bái con người, người Việt đặc biệt coi trọng mối liên hệ
giữa âm và dương. Theo người xưa, chết là từ động thành tĩnh nên với triết lý âm
dương thì hồn đi từ cõi dương (trần gian) sang cõi âm (âm phủ). Với niềm tin chết
là về với tổ tiên (“Sống gửi thác về”), người Việt rất coi trọng tín ngưỡng thờ cúng
tổ tiên. Tục xưa tin rằng dương sao âm vậy và cũng có một cuộc sống ở cõi âm như
cuộc sống người trần trên dương thế. Tức là, người chết cũng ăn uống và tiêu pha
như người sống. Do vậy, ông cha ta vốn coi trọng lễ đốt mã trong ngày cúng giỗ.
Người sống sắm sửa quần áo, giường màn, bát đĩa, xe cộ, thuyền bè cho người
chết; thậm chí cịn đốt hình nhân để hóa người hầu hạ kẻ đã khuất.
KẾT LUẬN
Triết lý Âm Dương là một phạm trù triết học đã xuất hiện từ rất lâu trong văn hóa của
phương Đơng nói chung và Việt Nam nói riêng. Âm Dương cũng là học thuyết cơ bản và
là nền tảng của tất cả các môn dự đốn bao gồm cả phong thủy. Có thể nói, ít có học
thuyết triết học nào lại thâm nhập vào nhiều lĩnh vực của tri thức và được vận dụng để lý
giải nhiều vấn đề của tự nhiên, xã hội như học thuyết này. Việc sử dụng phạm trù âm
dương ngũ hành đánh dấu bước phát triển đầu tiên của tư duy khoa học phương Đơng
nhằm đưa con người thốt khỏi sự khống chế về tư tưởng của các khái niệm thượng đế,
quỷ thần truyền thống.
Triết lý âm dương ảnh hưởng sâu sắc trong văn hóa dân gian, nó góp phần tạo nên bản sắc
văn hóa dân tộc Việt Nam, làm nên sức sống dẻo dai, bền bỉ và trường tồn của người
Việt. Ngày nay, triết lý âm dương vẫn tiếp tục được nghiên cứu và vận dụng trong nhiều
lĩnh vực của đời sống. Và gần đây, trong xu thế “phục hưng” các giá trị văn hóa phương
Đơng, triết lý âm dương cũng được chú ý nghiên cứu và vận dụng nhiều hơn, nhất là ở
lĩnh vực nhân tướng học, kiến trúc và y học.
Âm và Dương là hai cực đối lập nhau và cùng nhau tạo nên mọi hình thái của đời sống.
Âm thì mờ tối , Dương thì sáng sủa, Âm thụ động, Dương tích cực. Quan niệm Âm
Dương xem con người và mơi trường làm một. Đó là nhà ở, chỗ làm việc, núi đồi, sông
suối, quả đất và khơng gian. Nếu hiểu được những gì phong thuỷ trình bày, thì ta có thể
gìn giữ được sự qn bình bên trong, để được may mắn và cải thiện số mệnh của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> /> /> /> HocThuyetAm Duong.htm8.
/>13
14