Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Luận văn Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.41 KB, 49 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Hà Tĩnh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................2
5. Kết cấu của đề tài............................................................................................................3.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH
HÀ TĨNH .......................................................................................................................... 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................................4
1.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................... 5
1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh.................................................................................... 7
1.3.1 Hoạt động huy động vốn.......................................................................................... 9
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn .......................................................................................... 11
1.3.3. Một số hoạt động khác........................................................................................... 12
PHẦN II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH
VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH................................................................................... 14
2.1. Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà
Tĩnh

..................................................................................................................................14



2.1.1.Các hình thức cho vay đối với DNVVN....................................................................14
2.1.2.Quy trình cho vay đối với DNVVN............................................................................15
2.1.3 Thực trạng cho vay đối với DNVV ........................................................................ 18
2.1.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh........................26
2.1.4.1. Những kết quả đạt được...................................................................................... 26
2.1.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................... 27
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Hà Tĩnh....................................................................................................30
2.2.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của VPBank Hà Tĩnh trong những năm
tới… ……………………………………………………………………………………….30
2.2.1.1.Nhu cầu vay vốn của các DNVVN ở Việt Nam.................................................... 30
2.2.1.2. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
chi nhánh Hà Tĩnh ........................................................................................................... 32

2


2.2.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh
.....................................................................................................................................33
2.2.2.1. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các DNVVN .......... 33
2.2.2.2. Hồn thiện hệ thống thơng tin khách hàng........................................................... 33
2.2.2.3. Hồn thiện chính sách tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ................................... 34
2.2.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đối với các DNVVN ............................ 34
2.2.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát ............................................................ 35
2.2.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ................................................................... 35
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh..........................................................................................36
2.3.1. Đối với NHNH ...................................................................................................... 36
2.3.3. Đối với các DNVVN ............................................................................................. 39

2.3.4. Đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng........................................................... 39
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………….. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 43


DANH MỤC CÁC CHỬ VIẾT TẮT

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

NHTM

Ngân hàng Thương mại

KH

Khách hàng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


TTQT

Thanh toán quốc tế

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DV

Dịch vụ

KT-XH

Kinh tế - xã hội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Tên Bảng, Biểu

Trang

Sơ đồ 1.1:

Sơ đồ hoạt động của VPBank Hà Tĩnh

6


Bảng 1.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Hà Tĩnh

7

Biểu đổ 1.1: Lợi nhuận trước thuế của VPBank Hà Tĩnh

8

Bảng 1.2:

Tình hình huy động vốn của VPBank Hà Tĩnh

9

Bảng 1.3:

Cơ cấu dư nợ VPBank Hà Tĩnh theo đối tượng KH

11

Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay đối với các DNVVN

18

Bảng 2.1:

Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn


19

Bảng 2.2:

Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề

20

Bảng 2.3:

Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình DN

21

Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ với DNVVN

22

Bảng 2.4:

Doanh số cho vay DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh

22

Bảng 2.5:

Doanh số thu nợ của DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh

23


Bảng 2.6 :

Nợ quá hạn DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh

24

Bảng 2.7:

Vịng quay vốn tín dụng của DNVVN

25


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việt Nam đã trai qua một quá trình phát triển vơ cùng ấn tượng trong hai
thập niên gần đây, chính sự chuyển dịch từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từ
năm 1986 đã mang lại những cải thiện sâu sắc về hiêu quả kinh tế và đời sống
nhân dân. Hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ và sự đồng
hành của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt trong sự phát triển đó
có sự đóng góp của các DNVVN đang giữ một vị trí rất quan trọng.
Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt
Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ mang lại ngày càng
nhiều những cơ hội cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vương chi nhánh Hà Tĩnh nói riêng. Đồng thời cũng
đặt ra những thách thức, thậm chí là nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập và phải rút
khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước
ngoài.
Với định hướng trở thành một trong những Ngân hàng lớn mạnh hàng

đầu của Việt Nam, Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh
luôn cố gắng tranh thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và
phát huy lợi thế so sánh nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát
triển nhanh thị phần - mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền
vững.
Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 95% số doanh nghiệp
tại Việt Nam, với lĩnh vực hoạt động phong phú, quy mô đa dạng đang là thị
trường mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng đầy rủi ro cho các ngân hàng
thương mại.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững nền kinh tế quôc dân và
đồng thời để hội nhập với xu hướng thời đại, các thành phần kinh tế cần phải
khai thác toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là sự hỗ trợ của hệ thống
ngân hàng, vì thế vấn đề đặt ra cho các nghành ngân hàng là phải giải quyết
hàng loạt khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải.
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank là ngân hàng lựa chọn chiến
lược phát triển ngân hàng bán lẻ tập trung đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ
và đã thu được nhiều thành công.
Với định hướng chung như trên thì VPBank chi nhánh Hà Tĩnh xác định
đối tượng khách hàng chính là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề lớn nhất của
chi nhánh đó là đảm bảo tăng trưởng dư nợ trong khi vẫn đảm bảo chất lượng
cho vay với đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là có
1


nhiều đặc điểm phức tạp. Yêu cầu trên đặc biệt khó khăn trong bối cảnh nền
kinh tế mới thốt khỏi khủng hoảng và nhiều chính sách về lãi suất như hiện
nay. Do đó, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi
nhánh Hà Tĩnh”.
2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng trong chất lượng về cho vay tại Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh
- Xây dựng các chiến lược, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng cho vay đối với Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng tốt hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng với các đối thủ khác trong nghành
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng của báo cáo: là đánh giá chất lượng hoạt động cho vay
DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh.
- Phạm vi nghiên cứu của báo cáo:
 Khơng gian: Phịng phục vụ khách hàng tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh
 Thời gian: đề tài sử dụng số liệu về hoạt động của chi nhánh từ năm
2009-2011
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tế: thông qua gần hai tháng thực tập tại
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh, em đã tiếp xúc trực
tiếp, nắm bắt được tình hình hoạt động cho vay tại chi nhánh, nguồn số liệu
thu thập bằng cách hỏi trực tiếp cán bộ của NH và thơng qua các nguồn báo
chí, internet…
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng để
tìm hiểu và hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại(
NHTM), đồng thời để nghiên cứu những số liệu thu thập được.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số
liệu đã có để phân tích ưu, nhược điểm nhằm tìm ra nguyên nhân và tìm ra
các giải pháp khắc phục.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.

- Phương pháp thống kê, mô tả, so sánh

2


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung của báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày theo 2 phần:
Phần 1: Tổng quan về Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà
Tĩnh.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh
Hà Tĩnh.

3


PHẦN I :
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI
NHÁNH HÀ TĨNH
1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển
Chi nhánh VPBank Hà Tĩnh là chi nhánh cấp 1 thuộc hệ thống Ngân
hàng Việt Nam Thịnh Vượng. Chi nhánh được thành lập vào ngày 16 tháng
05 năm 2008 tại địa chỉ: Số 02 - Vũ Quang - Thành phố Hà Tĩnh - Tỉnh Hà
Tĩnh. VPBank Hà Tĩnh được giao cho những nhiệm vụ sau:
 Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn bằng Việt Nam đồng và ngoại
tệ.
 Huy động vốn dưới mọi hình thức bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ
(tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu…)

 Cho vay ngắn, trung và dài hạn với mọi thành phần kinh tế, cho vay
tài trợ xuất nhập khẩu, hùn vốn, liên doanh, liên kết, hợp tác, đồng tài trợ.
 Bảo lãnh: Dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh cơng trình, thanh
toán…bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước.
 Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển từ các
nguồn vốn của Chính Phủ, các tổ chức tài chính, kinh tế, các đoàn thể, các cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Nằm trong kế hoạch phát triển mạng lưới năm 2010, sáng 18/12/2010,
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank đã chính thức khai trương Phịng
giao dịch Kỳ Anh trực thuộc VPBank chi nhánh Hà Tĩnh tại địa chỉ khu phố
03, thị trấn Kỳ Anh, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.Sáng 31/12/2011 VPBank
cũng chính thức khai trương Phịng giao dịch Hồng Lĩnh tại địa chỉ: Số 52Đ.Trần Phú-TX Hồng Lĩnh-Hà Tĩnh. Đây là điểm giao dịch thứ 160 của
VPBank được khai trương hoạt động và là điểm giao dịch thứ 4 của VPBank
tại tỉnh Hà Tĩnh.
Thời kì đầu mới hoạt động, VPBank Hà Tĩnh gặp rất nhiều khó khăn do
tâm lý người dân đã quen với các NHTM nhà nước trên địa bàn, họ thường
thận trọng khi đạt quan hệ với các NHTM cổ phần, nhất là trong việc huy
động vốn, do đó số vốn huy động trong thời kì đầu tương đối thấp, hoạt động
tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn…Phát huy truyền thống của VPBank, cùng
với sự nổ lực không ngừng của cán bộ cong nhân viên, VPBank Hà Tĩnh đã
khắc phục khó khăn, nổ lực trong việc tìm kiếm khách hàng, khơng ngừng
nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ, do đó hoạt động kinh doanh
chi nhánh ngày càng mở rộng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, góp
phần vào tăng trưởng kinh tế tỉnh nhà.Mặc dù mới đi vào hoạt động được hơn
4


4 năm nhưng VPBank Hà Tĩnh đã trở thành một trong 10 chi nhánh hoạt động
có hiệu quả nhất của hệ thống VPBank, vượt xa những chi nhánh thành lập
trước và cùng thời điểm. Đến 31/12/2011, tổng tài sản VPBank Hà Tĩnh là

663 tỷ đồng, tổng huy động vốn là 541 tỷ đồng, dư nợ cho vay đạt 461 tỷ
đồng
VPBank là ngân hàng TMCP đầu tiên tại thị trường Hà Tĩnh, đã có nhiều
thành tích trong q trình hoạt động, nhiều năm liền là chi nhánh hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ trong hệ thống.
Sau 4 năm kể từ ngày thành lập, vượt qua nhiều khó khăn và thăng trầm
hiện nay VPBank Hà Tĩnh là một ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh có
một vị thế chiến lược kinh doanh rất tốt với nhiều hình thức kinh doanh như :
Kinh doanh tín dụng, nhận tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức KT-XH,
thực hiện TTQT, thanh toán bằng thẻ và nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích
khác…
Tuy nhiên khơng dừng lại ở đó, VPBank Hà Tĩnh vẫn khơng ngừng phát
triển và hoàn thiện hơn nữa để xứng đáng là một Ngân hàng trong tập đồn
VPBank, để có thể đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Hà Tĩnh đang “thay da
đổi thịt” từng ngày.
1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Tĩnh là một chi nhánh
có cơ cấu tổ chức bộ máy rất hợp lý:
Mỗi phịng ban có những chức năng và nhiệm vụ như sau:
 Giám đốc: Có nhiệm vụ quản lý chung đối với các hoạt động của
ngân hàng và là người chịu trách nhiệm về mọi vấn đề của ngân hàng trước
hội đồng quản trị cũng như là trước tổng giám đốc.
 Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ trợ giúp Giám đốc quản lý hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Thay mặt giám đốc điều hành một số công việc
theo ủy quyền của giám đốc khi giám đốc đi vắng, chỉ đạo điều hành một số
nghiệp vụ do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
quyết định của mình.
 Phịng phục vụ khách hàng: quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng
theo các sản phẩm, tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng
doanh nghiệp, thực hiện các chức năng khác…

 Phịng hành chính - tổ chức: Quản lý cơng tác hành chính như tiếp
nhận, phân phối, lưu trữ văn thư, lễ tân, hậu cần. Chịu trách nhiệm tổ chức và
theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy
và đảm bảo tuyệt đối cơ sở vật chất cho toàn chi nhánh.
5


 Phịng kế tốn - giao dịch: Quản lý cơng tác kế tốn tại chi nhánh,
quản lý cơng tác an toàn kho quỹ, thu-chi và xuất nhập tài sản, kiểm đếm và
phân loại, đóng bó tiền theo quy định. Bốc xếp, vận chuyển tài sản, bảo quản
tài sản.
 Phòng quản lý tín dụng: Hỗ trợ cơng tác tín dụng, kiểm sốt tín dụng,
thẩm định các hồ sơ tín dụng, quản lý nợ, xử lý các giao dịch TTQT, xử lý
các giao dịch chuyển tiền quốc tế, thực hiện các chức năng khác.

Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách
kế tốn, giao dịch

Phịng phục
vụ khách
hàng

Phó giám đốc phụ
trách tín dụng, rủi ro

Phịng Kế
tốn - Giao
dịch


Phịng giao dịch
Hồng Lĩnh

Phịng
quản lý tín
dụng

Phịng giao dịch
Nguyễn Du

Phịng Hành
chính - Tổ
chức
Phịng giao
dịch Kỳ Anh

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank Hà Tĩnh
Chú thích:

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

6


1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Vượt qua nhiều khó khăn VPBank đang ngày càng chứng tỏ là một
ngân hàng hàng đầu của cả nước cũng như là trên địa bàn Hà Tĩnh, sau đây là
một số chỉ tiêu quan trọng của VPBank Hà Tĩnh:


Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Hà Tĩnh
(Đơn vị: triệu đồng)
2009
Chỉ tiêu

Số tiền

2010

2011
%

Số tiền

Số tiền

2010/2009
Tổng thu

%
2011/2010

7.661

40.600

429,957

82.076


102,158

7.165

38.587

438,548

79.710

106,572

478

1.976

313,389

2.286

15,688

18

37

105,500

80


116,216

6.588

33.825

413,434

72.453

114,199

5.319

32.100

503,684

65.517

104,039

1.224

1.545

26,225

6.593


326,731

Chi khác

45

170

277,778

343

101,765

Lợi nhuận

1.073

6.775

531,407

9.623

42,037

nhập
Thu HĐTD
Thu HĐKD

và DV
Thu khác
Tổng chi
phí
Chi HĐTD
Chi HĐKD
và DV

( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011)

7


Biểu đồ 1.1: Lợi nhuận trước thuế của VPBank Hà Tĩnh
(Đơn vị: tỷ đồng)

Lợi nhuận trước thuế
9,623
10
5

6,775
1,073

0
2009

2010

2009


2010

2011

2011

(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011)
Qua bảng số liệu trên ta cũng có thể thấy được những thay đổi, nổ lực
của VPBank Hà Tĩnh. Năm 2009 khi suy thoái kinh tế thế giới ảnh hưởng tới
nước ta, các doanh nghiệp rơi vào tình thế khó khăn, lãi suất huy động trong
thời kì này bị đẩy lên rất cao. Khó khăn chồng chất khó khăn, trong tình hình
đó VPBank Hà Tĩnh vẫn có mức tăng doanh thu đảm bảo nhờ vào việc tăng
doanh thu từ dịch vụ và các nghiệp vụ khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tiềm năng của chi nhánh trong
những năm qua. Năm 2010 do tình hình kinh tế, lạm phát, NHNN áp dụng
một số chính sách tiền tệ thắt chặt nên đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của chi nhánh lợi nhuận đạt 6,775 tỷ đồng, tăng 5,702 tỷ đồng so với năm
2009, cụ thể tốc độ tăng doanh thu là 429,957%, chi phí là 413,434, lợi nhuận
là 531,407%.
Năm 2011 nền kinh tế được phục hồi, hoạt động của chi nhánh tiến triển
hơn, lợi nhuận đạt 9,623 tỷ đồng, tăng 42,037% so với năm 2010, cụ thể
doanh thu tăng lên 102,158%, chi phí là 114,199, lợi nhuận là 42,307%.

8


1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn của VPBank Hà Tĩnh
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

Năm 2009
Số tiền

Tổng huy động vốn 150.637

Năm 2010
Số tiền

%
100

260.942

%
100

Năm 2011
Số tiền
312.651

%
100

Phân theo đối tượng
-Huy động từ dân cư 116.328 77,22 174.492 66,87 229.204 73,31
-Huy động từ TCKT

31.142


20,67

66.592

25,52

45.897

14,68

-Huy động khác

3.167

2,11

19.858

7,61

37.550

12,01

Phân theo loại tiền
-VND
-Ngoại tệ quy đổi

143.180 95,05 135.063 51,76 262.814 84,06

7.457

4,95

125.879 48,24

49.837

15,94

Phân theo kỳ hạn
-Ngắn hạn
-Trung và dài hạn

116.035 77,03 189.133 72,48 223.483 71,48
34.602

22,97

71.809

27,52

89.168

28,52

( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011)
Huy động vốn là một yếu tố quan trọng của hoạt động Ngân hàng. Trong
những năm gần đây Ngân hàng đã ln chủ động tích cực quan tâm phát triển

cơng tác huy động vốn. Các hình thức huy động cũng được phong phú hơn,
thích hợp với nhu cầu đa dạng của người gửi tiền như kỳ phiếu, tiết kiệm kỳ
hạn từ 1 đến 24 tháng, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự
thưởng. Quan hệ rộng với các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế trong và
ngoài huyện, phát huy được nội lực và tranh thủ dược ngoại lực. Do đó đã
góp phần tăng trưởng nguồn vốn, tạo được cơ cấu đầu vào hợp lý.
9


Trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong việc huy động vốn,
VPBank Hà Tĩnh đã thực hiện nhiều đợt khuyến mãi, các chương trình bốc
thăm trúng thưởng, tặng quà…để thu hút khách hàng vì vậy nguồn vốn huy
động của chi nhánh vẫn giữ được ổn định và tăng đều trong 3 năm qua. Năm
2009 tổng huy động vốn của chi nhánh đạt 150,637 tỷ đồng. Năm 2010 đạt
260,942 tỷ đồng, tăng 73,23% so với năm 2009. Năm 2011 đạt 312,651 tỷ
đồng, tăng 19,82% so với năm 2009. Để có được nguồn vốn phục vụ hoạt
động kinh doanh của mình, VPBank Hà Tĩnh đã tiến hành huy động vốn từ
nhiều nguồn, nhiều hình thức khác nhau. Trong đó cơ cấu nguồn vốn hầu như
không thay đổi, huy động từ dân cư vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong các đối
tượng huy động năm 2009 là 77,22%, năm 2010 là 66,87%, năm 2011 chiếm
73,31%. Nguồn tiền gửi từ TCKT chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn,
ngồi ra cịn có một lượng tiền gửi từ các tổ chức khác trên địa bàn, làm tăng
thêm nguồn vốn huy động cho Ngân hàng. Điều này cho thấy tiềm năng thu
hút vốn từ dân cư trên địa bàn hiện nay là rất lớn tạo cơ hội cho ngân hàng
tăng nguồn vốn huy động nếu khai thác có hiệu quả.
Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn khơng có sự thay đổi đáng kể, huy
động vốn ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao so với huy động trung và dài hạn.
Năm 2009huy động ngắn hạn chiếm 77,03%, năm 2010 chiếm 72,48%, năm
2011 chiếm 71,48%. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng tài chính tác động
đến tâm lý người gửi tiền, họ có xu hướng gửi kỳ hạn thấp nhằm tránh rủi ro.

Tuy nhiên năm 2011 khi nền kinh tế bắt đầu phục hồi thì nguồn vốn huy động
trung và dài hạn có xu hướng bắt đầu đi lên đạt 89.168 tỷ đồng chiếm 32,4%.
Qua bảng trên có thể thấy tổng huy động vốn bằng VND và ngoại tệ đều
tăng qua các năm nhưng huy động bằng VND vẫn là chủ yếu. Huy động vốn
bằng VND tuy vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng lại có xu hướng giảm dần về tỷ
trọng qua các năm. Năm 2009 là 143,180 tỷ đồng chiếm 95,05%, năm 2010
là 135,063 tỷ đồng chiếm 51,76% và năm 2011 là 262,814 tỷ đồng chiếm
84,06%, nguyên nhân một phần là trong thời gian qua lãi suất huy động ngoại
tệ là khá cao thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Đặc biệt, năm 2010
nguồn vốn huy động từ tiền gửi ngoại tệ cũng tăng cao đột ngột chiếm
48,24%, nguyên nhân là do ngân hàng biết cách khai thác nguồn vốn do kiều
bào nước ngồi chuyển về cho gia đình với dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western Union, lực lượng lao động Việt Nam sang nước ngoài làm việc ngày
càng nhiều, mức lương tương đối cao nên số tiền gửi về cho gia đình ngày
càng nhiều.
Như vậy qua 3 năm, nguốn vốn huy động của VPBank Hà Tĩnh có sự
tăng trưởng nhờ vào việc huy động dưới nhiều hình thức phong phú với các
10


biện pháp tích cực như mở rộng mạng lưới các bàn tiết kiệm, kết hợp bàn huy
động tiết kiệm với dịch vụ chuyển tiền, thanh toán, thu hút tiền gửi thanh toán
của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, phát hành kỳ phiếu,
giấy tờ có giá với các loại có kỳ hạn và khơng kỳ hạn bằng nội tệ và ngoại tệ
mạnh có khả năng chuyển đổi cao, thanh toán trả lương và một số dịch vụ qua
hệ thống máy ATM. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định và vững chắc, từng bước
tạo thế chủ động cho chi nhánh VPBank Hà Tĩnh trong đầu tư tín dụng.
1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
VPBank Hà Tĩnh luôn đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với nguồn
vốn huy động nhằm mang lại an tồn tín dụng và thanh khoản cho hệ thống.

Một mặt vừa đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng vừa kiểm soát
được mục đích sử dụng nguồn vay và khả năng trả nợ của khách hàng.
Bảng 1.3: Tình hình dư nợ tại VPBank Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2011
Đơn vị tính: triệu đồng
31/12/2009
Chỉ tiêu
Số tiền
Tổng dư nợ

Tỷ trọng
(%)

149.867

31/12/2010

31/12/2011
Tỷ
trọng
(%)

Số tiền

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

100


218.097

100

261.684

100

70.965

47,35

74.866

34,33

89.415

34,17

78.902

52,65

143.231

65,67

172.269


65,83

113.045

75,43

173.147

79,39

209.340

36.822

24,57

44.950

20,61

52.344

Phân theo
khách hàng
- Cá nhân
- Doanh
nghiệp
Phân theo kỳ
hạn
- Ngắn hạn

- Trung, dài
hạn

11

80

20


Qua bảng trên có thể nhận thấy dư nợ của VPBank Hà Tĩnh tăng nhanh
qua các năm. Trong năm 2009 dư nợ là 218,097 tỷ đồng, tăng 45,53% so với
năm 2008. Đến năm 2010 dư nợ đến cuối năm đạt 261,684 tỷ đồng, tăng
43,587 tỷ đồng tức tăng 19,99% so với cùng kì năm 2009, trong đó tập trung
cho vay các doanh nghiệp, chiếm 65,83%. Về cơ cấu dự nợ, tỷ lệ khách hàng
doanh nghiệp có xu hướng tăng nhanh trong tổng dư nợ. Điều này có được là
do trong năm 2010 lãi suất trên thị trường đã có phần ổn định mặt khác
VPBank Hà Tĩnh đã tích cực nâng cao chính sách khách hàng, đáp ứng nhu
cầu cho các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt, xây dựng quan hệ với các
khách hàng tiềm năng.
Mặt khác cho vay cá nhân đang tăng trưởng rất mạnh, đây là đối tượng
khách hàng tiềm năng và có nhu cầu vay khá lớn nhất là vay tiêu dùng. Nắm
bắt xu thế thị trường ngân hàng đã đưa ra các sản phẩm cho vay hấp dẫn
nhằm thu hút đối tượng khách hàng này.
1.3.3. Một số hoạt động khác
Phạm vi hoạt động của VPBank Hà Tĩnh khơng chỉ bó hẹp trong địa bàn
thành phố Hà Tĩnh nơi đóng trụ sở chính mà cịn mở rộng ra các huyện lân
cận như Hồng Lĩnh, Kỳ Anh. Thời kỳ đầu vốn tín dụng tập trung vào cho vay
các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các tiểu thương nhằm đa dạng hóa đối
tượng và loại hình cho vay. Trong tương lai VPBank đang dần tập trung vào

các lĩnh vực phát triển mũi nhọn của tỉnh như thương mại, xây dựng, giao
thơng, vận tải… Trong q trình hoạt động, chi nhánh không ngừng đổi mới
hoạt động, đa dạng dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh, đổi mới quy trình tổ
chức quản lý, đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm phục vụ
ngày càng tốt nhất các khách hàng của của mình và ngày càng chiếm được
niềm tin của khách hàng và đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển
chung của nền kinh tế tỉnh Hà Tĩnh cũng như sự phồn thịnh của các cá nhân,
doanh nghiệp.
Ngồi các hoạt động chính VPBank Hà Tĩnh cũng không ngừng phát triển
các sản phẩm dịch vụ mới mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, đóng góp
một phần đáng kể nguồn thu cho Chi nhánh. Cùng với hội sở chính VPBank
Hà Tĩnh đã triển khai dịch vụ Internet Banking- i2b, với dịch vụ ngân hàng
trực tuyến này, ngân hàng đã mang lại cho khách hàng nhiều tiện ích hơn:
thanh toán trực tuyến khi mua hàng, chuyển khoản ngồi hệ thống, đặt vé trực
tuyến…Ngồi ra ngân hàng cịn có các sản phẩm thẻ đa dạng phong phú, phù
hợp với từng nhóm khách hàng.
12


Trong q trình hoạt động, VPBank Hà Tĩnh đã khơng ngừng đổi mới,
đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, đổi mới quy trình tổ chức quản lý, nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn cho các
khách hàng của mình, chiếm được niềm tin của khách hàng. Chi nhánh cũng
đang góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh.

13


PHẦN II:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO

VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ TĨNH
2.1. Thực trạng cho vay DNVVN tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh
Vượng chi nhánh Hà Tĩnh
Phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh theo đúng đặc điểm địa bàn,
đi đúng hướng với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh, định hướng phát
triển của ngân hàng phân công, cơ cấu cho vay của chi nhánh Hà Tĩnh có
điểm đặc biệt, đó là 100% doanh nghiệp được nhận tài trợ đều là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Cơ cấu cho vay như vậy giúp ngân hàng có điều kiện tập
trung nâng cao chất lượng cho vay DNVVN hơn. Tuy nhiên, từ đặc điểm của
DNVVN là rất đa dạng và phong phú về hoạt động, tổ chức....cũng là khó
khăn cho hoạt động cho vay của chi nhánh.
2.1.1.Các hình thức cho vay đối với DNVVN
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ bao gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Theo các quy định hiện hành, cho vay ngắn hạn là
các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Thơng thường, cho vay ngắn
hạn là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng thương
mại, chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp thông thường bao gồm 2 loại sau:
 Cho vay từng lần: là loại hình cho vay có kỳ hạn nợ cụ thể, được ngân
hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tượng vay cụ thể như là cho
vay để dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm… Mỗi lần vay vốn, khách
hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín
dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay khơng có kỳ hạn nợ cụ
thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn vay cuối cùng và các điều
kiện sử dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Loại hình cho
vay này, NHTM và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng
14



duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chiến
lược quản trị tài chính và nhu cầu của doanh nghiệp, NHTM có thể cho vay
phần lớn nhu cầu vốn hoặc có thể chỉ tham gia một phần nhỏ nhu cầu của
doanh nghiệp.
- Cho vay trung, dài hạn: theo các quy định hiện hành, cho vay trung,
dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ 01 năm trở lên, trong đó các khoản
vay từ 01 đến 05 năm là cho vay trung hạn, còn từ 05 năm trở lên là cho vay
dài hạn. Thông thường các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn để
thực hiện mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị sản xuất, thực hiện
đầu tư các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và dự án phục vụ đời
sống…
2.1.2.Quy trình cho vay đối với DNVVN
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NHTM trong
việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi khoản cho vay
được thu nợ đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là một q trình bao gồm nhiều giai
đoạn mang tính chất liên hồn, theo một trình tự chung và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Hiện nay, quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tương
tự quy trình cho vay chung đối với các loại hình doanh nghiệp, thường bao
gồm những nội dung sau: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Thẩm định phương án
vay vốn; Ra quyết định cho vay; Giải ngân; Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp
đồng vay vốn.
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Một khoản vay chỉ được thực hiện khi ngân
hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ
của khách hàng. Để có được một quyết định chính xác về việc có cho vay hay
khơng, NHTM phải phân tích rất nhiều nguồn thơng tin có liên quan, và
nguồn đầu tiên có được chính là từ hồ sơ đề nghị vay vốn. Đây là giai đoạn

chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan hệ vay vốn được thiết lập. Giai
15


đoạn này hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng có nhu
cầu vay vốn thực sự, cũng như chứng minh được tư cách pháp nhân và tính tự
nguyện vay vốn của khách hàng.
Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thơng thường gồm có những loại sau:
 Những tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng: giấy
phép thành lập, đăng ký kinh doanh, các quyết định bổ nhiệm, điều lệ hoạt
động…
 Những tài liệu liên quan đến phương án vay và khả năng trả nợ của
khách hàng: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các hợp đồng
liên quan…
 Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có).
 Các giấy tờ khác.
Giai đoạn này, NHTM bước đầu có những thơng tin sơ bộ về khách
hàng, để từ đó bắt đầu tiến hành việc thẩm định cho vay đối với khách hàng.
- Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng: là q trình phân tích
khách hàng dựa trên những dữ liệu do khách hàng cung cấp và những dữ liệu
khác mà ngân hàng thu thập được. Nội dung việc phân tích bao gồm phân tích
phi tài chính và phân tích tài chính đối với khách hàng.
 Phân tích phi tài chính: là phân tích các yếu tố ít hoặc khơng liên quan
đến tài chính của khách hàng một cách trực tiếp. Đó là kiểm tra tính pháp lý
của khách hàng, kiểm tra mục đích khoản vay, xem xét uy tín và vị thế của
khách hàng trong kinh doanh. Đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
thì việc phân tích phi tài chính vó ý nghĩa rất tuan trọng, đây là yếu tố chính
giúp cho NHTM có được cách nhìn đúng đắn về doanh nghiệp. Việc phân tích
phi tài chính giúp NHTM nắm bắt được tình hình quản trị của doanh nghiệp,
khả năng và uy tín của Hội đồng quản trị, Ban điều hành doanh nghiệp và xu

thế phát triển của doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính: là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về
tài chính trong tương lai của khách hàng để đánh giá khách hàng. Thơng qua
các số liệu tài chính, bằng các phân tích về hệ số tài chính, phân tích lưu
16


chuyển tiền tệ và dự báo tài chính, nó đánh giá khái quát được về tình hình
quản trị vốn và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và trong
tương lai. Tính chính xác của việc phân tích phụ thuộc rất lớn vào tính chính
xác của các dữ liệu đầu vào. Chính vì vậy, việc phân tích tài chính đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải kiểm tra rất chặt chẽ mức độ chính xác của
các số liệu đầu vào. Phân tích tài chính chính xác giúp cho ngân hàng xác
định được quy mô, thời hạn hợp lý của khoản vay và giúp cho ngân hàng đưa
ra các tiêu chí định lượng để đánh giá khách hàng.
- Ra quyết định cho vay: Việc ra quyết định chấp thuận hay không chấp
thuận một khoản vay là một công việc rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình kinh doanh của NHTM. Ngồi các thơng tin được chuyển từ các giai
đoạn trước thì việc quyết định cho vay cịn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Các thơng tin thu thập được thị trường và các bên có liên quan.
 Nguồn cho vay của Ngân hàng.
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
 Tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Giải ngân: là việc giao tiền cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã
cam kết theo hợp đồng tín dụng. Thơng thường, giai đoạn này NHTM tiến
hành giải ngân theo nguyên tắc: phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục
đích vay của hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích,
cần phải theo dõi thường xun tình hình tồn kho của khách hàng và các
chứng từ liên quan đến việc trả tiền cho người bán hàng.
- Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn: Mục tiêu của việc giám

sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Thơng thường, giám sát bao gồm các nội dung sau:
 Xem xét khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích khơng.
 Theo dõi việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng.
 Kiểm sốt mức độ rủi ro của khoản vay thơng qua việc kiểm sốt sử
dụng vốn vay.
17


 Theo dõi việc thực hiện quy trình tín dụng áp dụng trong NHTM.
Đến thời hạn trả nợ, nếu khoản vay được thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
thì coi như nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện xong.
NHTM lúc này sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản thế chấp hoặc giải tỏa tài sản
cầm cố đồng thời tất toán khoản vay và chuyển hồ sơ khách hàng sang lưu
trữ.
2.1.3 Thực trạng cho vay đối với DNVV
 Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại VPBank Hà Tĩnh
(Đơn vị: triệu đồng)

( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011)
Xét về mặt giá trị tuyệt đối, dư nợ đối với DNVVN của VPBank Hà Tĩnh
liên tục tăng trong 3 năm. Điều này nhìn chung thể hiện sự mở rộng cho vay
đối với các DNVVN và xu hướng này vẫn đang tiếp tục được phát huy. Năm
2011, dư nợ là 172.269 và năm 2010, dư nợ là 143.231. Mặc dù năm 2009,
nền kinh tế bắt đầu gặp phải những khó khăn do việc tăng lãi suất huy động
quá cao của các ngân hàng khiến cho lãi suất cho vay cũng phải tăng theo.
Thêm vào đó, nửa năm sau của 2009, các DNVVN đã xuất hiện những dấu
hiệu khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các NHTM cũng

gặp khó khăn hơn trong việc mở rộng tín dụng, nhưng chi nhánh Hà Tĩnh vẫn
có con số tăng trưởng đáng chú ý với tốc độ tăng .Có thể thấy rằng VPBank
Hà Tĩnh đã rất nổ lực trong việc mở rộng cho vay đối với DNVVN ngay cả
trong điều kiện nền kinh tế có nhiều khó khăn. Để đánh giá cụ thể về chất

18


lượng cho vay đối với các DNVVN hơn nữa, chúng ta còn phải xem xét các
chỉ tiêu khác nữa.
- Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN phân theo kỳ hạn:
Bảng 2.1: Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn
(Đơn vị: triệu đồng)
2009
Chỉ tiêu

Tổng dư nợ

Dư nợ

2010

Tỷ trọng
(%)

Tỷ
Dư nợ

trọng


Dư nợ

(%)

78.902

100%

143.231

Vay ngắn hạn 78.902

100%

DNVVN

2011

100%

Tỷ trọng
(%)

172.269

100%

129.738

90,58% 149.874


87%

Vay trung hạn

0

0%

13.063

9,12%

20.672

12%

Vay dài hạn

0

0%

430

0,3%

1.723

1%


( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011)
Cơ cấu các món vay của VPBank khá ổn định theo thời gian, trong đó các
món vay ngắn hạn ln chiếm tỷ trọng lớn với trên 70% và đặc biệt năm 2011
con số này là 87%. Trong năm 2010 có thể thấy chi nhánh đã có sự chuyển
dịch cơ cấu các món vay sang cho vay trung hạn nhiều hơn, chi nhánh khơng
chỉ cấp tín dụng cho DNVVN phục vụ cho vay lưu động nữa, mà đã phục vụ
cho cả hoạt động đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất.

19


- Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề:
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề
(Đơn vị: triệu đồng)
2009
Chỉ tiêu

Tổng dư nợ
Nông-lâm-ngư
nghiệp
Thương mại,
dịch vụ
Công nghiệp,
xây dựng
Ngành khác

Dư nợ

2010


Tỷ trọng
(%)

Dư nợ

2011

Tỷ trọng
(%)

Dư nợ

Tỷ trọng
(%)

78.902

100%

143.231

100%

172.269

100%

0


0%

0

0%

0

0%

51.287

65%

74.481

52%

65.462

38%

20.514 26%

47.266

33%

75.799


44%

7.101

21.484

15%

31.008

18%

9%

( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh VPBank Hà Tĩnh 2009-2011)
Đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh tập trung vào các doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất.
Đây cũng là những ngành tập trung nhiều DNVVN.
Tốc độ tăng trưởng về dư nợ nhanh chóng nhất là ở các DNVVN thuộc
ngành cơng nghiệp, xây dựng, trong đó chủ yếu là cơng nghiệp sản xuất. Năm
2009, ngành này chỉ chiếm tỷ trọng 26%, năm 2010 là 33% và năm 2011 đã là
44%. Tỷ trọng của ngành cơng nghiệp tăng khơng có nghĩa là các ngành
thương mại, dịch vụ và ngành khác giảm dư nợ. Các ngành khác vẫn có giá trị
dư nợ tuyệt đối tăng, nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của ngành
công nghiệp nên tỷ trọng của ngành công nghiệp trong tổng dư nợ với các
DNVVN ngày càng lớn.
Những DNVVN trong ngành cơng nghiệp, xây dựng thường là những
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn so với DNVVN trong ngành thương mại,
dịch vụ. Kết hợp kết quả này với tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn tăng với tỷ
lệ cao cho thấy chi nhánh tạo được lòng tin và chứng minh khả năng cung cấp

tín dụng cho cả các doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhu cầu vốn dài hạn.

20


×