Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao dịch 1 – Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.33 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
CBTD Cán bộ tín dụng
DN Doanh nghiệp
NHCT Ngân hàng Công thương
SGDI Sở giao dịch I
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
1
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch I
Hình 2.2 Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch I
Hình 2.3 Tăng trưởng dư nợ cho vay của Sở giao dịch I
Hình 2.4 Tăng trưởng dư nợ cho vay DNV&N của Sở giao dịch I
Hình 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N của Sở giao dịch I theo
thành phần kinh tế
Hình 2.6 Thay đổi tỷ trọng cho vay DNV&N của Sở giao dịch I
theo thời hạn cho vay qua các năm
Hình 3.1 Tăng trưởng hồ sơ thông tin khách hàng tại trung tâm
thông tin tín dụng – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Bảng 2.1 Tổng vốn huy động của Sở giao dịch I
Bảng 2.2 Cơ cấu vốn huy động của Sở giao dịch I
Bảng 2.3 Dư nợ cho vay của Sở giao dịch I
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay của Sở giao dịch I
Bảng 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Sở Giao
dịch I
Bảng 2.6 Tỷ trọng lợi nhuận của Sở giao dịch I trong toàn bộ hệ
thống ngân hàng công thương Việt Nam.
Bảng 2.7 Dư nợ cho vay đối với DNV&N của Sở giao dịch I


Bảng 2.8 Dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn cho vay của Sở
giao dịch I
Bảng 2.9 Nợ quá hạn của các DNV&N tại Sở giao dịch I
Bảng 2.10 Vòng quay vốn tín dụng đối với DNV&N của Sở giao dịch
I
Bảng 2.11 Tỷ trọng thu nhập từ cho vay đối với DNV&N trong lợi
nhuận cuối năm của Sở giao dịch I
LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển ngày càng đa dạng và hoàn thiện của hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, đã có tác động
lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp
mở cửa và hội nhập. Nhờ hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu
về vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế
trong xã hội luôn được đáp ứng kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việc mở cửa hội nhập với nền kinh tế Thế giới, đặc biệt là sự kiện Việt
Nam gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sẽ mang lại ngày càng
nhiều những cơ hội cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và Sở
Giao dịch 1 – Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng. Đồng thời
cũng đặt ra những thách thức, thậm chí là nguy cơ bị thâu tóm, sáp nhập
và phải rút khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân
hàng nước ngoài.
Với định hướng trở thành một trong những Ngân hàng lớn mạnh hàng
đầu của Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam luôn cố gắng tranh
thủ thời cơ, tận dụng cơ hội, khắc phục những điểm yếu và phát huy lợi thế
so sánh nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, phát triển nhanh thị
phần - mở rộng quy mô hoạt động một cách hiệu quả và bền vững.

Có thể nói lĩnh vực dịch vụ ngân hàng dành cho các doanh nghiệp là
thế mạnh truyền thống của Sở Giao dịch 1 – Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Thời gian vừa qua, Sở Giao dịch đặc biệt chú trọng đẩy mạnh cho
vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ kết hợp với việc phát triển những
sản phẩm dịch vụ hết sức đã dạng. Từ chủ trương này, hoạt động tín dụng
nói chung và tín dụng tài trợ hoạt động của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói riêng của Sở Giao dịch 1 – Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng
đạt được mức tăng trưởng khá khả quan, đóng góp vào sự phát triển nhanh
chóng của toàn hệ thống. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa đạt được mục tiêu đề ra của
Sở giao dịch I.
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Với những lý do như trên, em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao
chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sở Giao dịch 1 –
Ngân hàng Công thương Việt Nam” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình
sau một thời gian thực tập tại Sở Giao dịch I.
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề
tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Sở giao dịch I – Ngân hàng công thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Sở giao dịch I
Chương I: Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
của Ngân hàng thương mại
1.1. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.1. Khái quát về NHTM

1.1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, ngân hàng thường bao gồm nhiều loại hình nhưng trong
đó, ngân hàng thương mại luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
phần và số lượng các ngân hàng. Để đưa ra một định nghĩa về ngân hàng
thương mại, người ta phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó
trên thị trường tài chính. Mặc dù hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
NHTM nhưng khi phân tích nội dung các định nghĩa đó, người ta dễ dàng
nhận thấy các NHTM đều có chung một tính chất, đó là việc nhận tiền gửi có
kỳ hạn và không kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và
các dịch vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/06/2004 có nêu:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật
này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và
mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân
hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác
và các loại hình ngân hàng khác.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính đặc
biệt là các ngân hàng ngày càng phát triển về số lượng và quy mô hoạt động.
Người ta phân biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức tài chính khác là ở
chỗ, NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ

tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán –
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất và đồng thời cũng chịu sự kiểm soát
gắt gao nhất của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh tài chính nào trong nền kinh tế.
1.1.1.2. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
a. Huy động vốn
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng của NHTM. Tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng hoạt động này mang lại nguồn vốn để NHTM có thể thực hiện các hoạt
động như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Không có nghiệp vụ huy động vốn NHTM sẽ không đủ vốn tài trợ cho hoạt
động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể
đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân
hàng. Từ đó, NHTM có các biện pháp để hoàn thiện hoạt động huy động vốn
để giữ vững và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Có thể nói rằng, nghiệp
vụ huy động vốn chính là để giải quyết đầu vào cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Huy động vốn của NHTM thực chất là việc ngân hàng nhận tiền gửi của
các cá nhân, tổ chức hay các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi
thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại
tiền gửi khác. NHTM còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quy định của Pháp luật
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Huy động vốn
của NHTM cũng có thể thực hiện được dưới hình thức các NHTM vay vốn
của nhau trên thị trường liên ngân hàng, vay vốn của các tổ chức tín dụng
nước ngoài hoặc vay vốn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn.

Theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ
chức hoạt động NHTM thì NHTM được phép huy động vốn dưới các hình
thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhận và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận…
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của
các tổ chức tín dụng nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b. Sử dụng vốn
Cùng với các hoạt động huy động vốn, NHTM thực hiện các hoạt động sử
dụng vốn, tạo nên các loại tài sản khác nhau của ngân hàng nhằm thu lợi
nhuận và đảm bảo an toàn. Hoạt động sử dụng vốn của các NHTM rất phong
phú và đa dạng về hình thức. Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng sửa
đổi 2004, bên cạnh việc cho vay các NHTM còn được sử dụng vốn dưới rất
nhiều hình thức khác nhau như: cho thuê tài chính, chiết khấu các giấy tờ có
giá, bảo lãnh, bao thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu… Tuy nhiên, trong các
hoạt động sử dụng vốn của NHTM thì hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản
nhất, thể hiện đặc trưng của NHTM.
Hoạt động cho vay của NHTM có nhiều cách phân loại, theo mỗi tiêu chí
khác nhau thì có những cách phân loại khác nhau. Dưới đây là một số loại
hình cho vay cơ bản:
Căn cứ vào thời hạn cho vay, cho vay được phân loại thành:

- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và
chủ yếu được dùng để tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng
vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất...
- Cho vay trung, dài hạn: là loại hình cho vay có thời hạn trên 12 tháng,
chủ yếu để thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu tư các dự án mới, đổi mới thiết bị sản xuất…
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay được chia
thành:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà khách hàng vay phải có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba và có sự đồng ý
của ngân hàng.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay mà việc đảm bảo chỉ
dựa hoàn toàn vào uy tín của khách hàng.
Nếu căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay có thể được chia thành nhiều
loại như: cho vay tiêu dùng, cho vay công nghiệp, cho vay sản xuất nông
nghiệp, cho vay thương mại và dịch vụ…
Còn nếu căn cứ vào quy mô của khách hàng vay vốn thì cho vay được chia
thành: cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp lớn, cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ và cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Tóm lại, có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hoạt động cho vay
của NHTM. Hoạt động cho vay là một hoạt động cơ bản, đặc trưng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của các NHTM. Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng được khẳng
định; vì thế tầm quan trọng của hoạt động cho vay đối với DNV&N của
NHTM ngày càng được nâng cao và đóng góp tỷ lệ không nhỏ vào thu nhập
của NHTM.
c. Hoạt động khác

Ngoài việc thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ người thừa vốn sang
những người thiếu vốn để sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nền kinh tế,
các NHTM còn tạo ra những công cụ tài chính quan trọng thay thế cho tiền
làm phương tiện thanh toán là thanh toán bằng séc và mở tài khoản thẻ ATM.
Quá trình thanh toán này đưa lại kết quả là phần lớn tiền giao dịch trong nền
kinh tế là tiền lưu thông qua hệ thống ngân hàng. Do đó làm cho hoạt động
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống lưu thông tiền tệ và hệ thống thanh
toán trong nước cũng như có mối liên hệ quốc tế rộng rãi.
Ngoài ra, NHTM còn cung cấp các hoạt động khác như:
- Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để
góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác
trong nước theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, NHTM còn được góp
vốn mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân
hàng liên doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước thông qua các hình thức mua bán các công
cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh ngoại hối: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành
lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong
nước và thị trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác, nhận ủy thác làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài
sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Tư vấn tài chính: NHTM được cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền
tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư
vấn trực thuộc ngân hàng.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm, bảo quản vật có giá…

1.1.1.3. Cho vay của NHTM
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho NHTM một bộ hồ sơ vay vốn
bao gồm giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho NHTM. NHTM hướng dẫn các loại
tài liệu khách hàng cần gửi tùy theo đặc điểm của cụ thể của từng khách hàng,
loại cho vay và khoản vay. Thông thường, một bộ hồ sơ vay vốn của khách
hàng doanh nghiệp gồm có:
 Giấy đề nghị vay vốn.
 Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám Đốc, điều lệ hoạt
động.
 Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án
đầu tư.
 Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
 Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
 Các giấy tờ liên quan khác.
Việc vay vốn là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ hội để NHTM
cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy nhiên, thông
thường khách hàng vay vốn của NHTM phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
- Thứ nhất, sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng. Việc sử dụng vốn vào mục đích gì là do 02 bên, NHTM và khách hàng,
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích
thỏa thuận là nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ

vay sau này. Do vậy, về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục
đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp DN đảm
bảo khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách
hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng.
Còn về phía ngân hàng, trước khi cho vay cần tìm hiểu kỹ mục đích vay vốn
của khách hàng và kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục
đích hay không. Điều này là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp
năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng
mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được
dòng tiền trả nợ cho ngân hàng sau này.
- Thứ hai, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu
trong hoạt động cho vay của NHTM. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời
nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Phần lớn nguồn
vốn mà ngân hàng sử dụng cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền;
nên sau một thời gian cho vay nhất định, khách hàng vay tiền phải trả nợ cho
ngân hàng để ngân hàng thanh toán cho người gửi tiền.
Mặc dù khi tiến hành cho vay, NHTM yêu cầu khách hàng vay vốn phải
đảm bảo các nguyên tắc nêu trên nhưng trên thực tế thì không phải khách
hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng nguyên tắc này. Do vậy, để đảm bảo các
nguyên tắc vay vốn, NHTM chỉ xem xét cho vay đối với những khách hàng
đã thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Theo quy chế cho vay của Ngân hàng
Nhà nước ban hành, các điều kiện vay vốn khách hàng cần có bao gồm:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
 Có mục đích vay vốn hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

 Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính Phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ở nước ta hiện nay, hơn 90% doanh nghiệp trong nền kinh tế là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, vì thế cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm một tỷ trọng lớn hơn trong hoạt động cho vay đối với nền kinh tế của
các ngân hàng thương mại.
1.1.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ là nói đến cách phân loại doanh nghiệp
dựa trên độ lớn hay quy mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng quy định giới hạn các
tiêu thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái
niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu
thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và lượng hóa các tiêu thức ấy thông qua
những tiêu chuẩn cụ thể. Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước
về quy định các tiêu thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, song khái niệm
chung nhất về doanh nghiệp vừa và nhỏ có nội dung như sau: “Doanh nghiệp
vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất – kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn
nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu
được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.”
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Công ty tài
chính Quốc tế (IFC), các doanh nghiệp được phân chia quy mô như sau:
- Doanh nghiệp vô cùng nhỏ (Micro - enterprise): có đến 10 lao động,
tổng tài sản không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm

không quá 100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ (Small - enterprise): có không quá 50 lao động, tổng
tài sản có trị giá không quá 3.000.000 USD và tổng doanh thu hàng
năm không quá 3.000.000 USD.
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Doanh nghiệp vừa (Medium - enterprise): có không quá 300 lao động,
tổng tài sản có trị giá không quá 15.000.000 USD và tổng doanh thu
hàng năm không quá 15.000.000 USD.
Ở Việt Nam, theo Nghị Định số 90/2001 NĐ-CP ngày 23/11/2001 của
Chính Phủ thì doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa như sau: “Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã được đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ VND
hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
Ở Việt Nam, khi nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là nói đến các
doanh nghiệp thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam có các đặc điểm sau:
- Một là, quy mô về vốn thường nhỏ, năng lực cạnh tranh trên thị trường
thấp; công nghệ lạc hậu, thủ công.
- Hai là, doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra công ăn việc làm cho một số
lượng lớn lao động. Hiện nay, ở nhiều nước trên thế giới, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là một trong những nguồn tạo ra nhiều công ăn việc
làm nhất và năng động nhất.
- Ba là, lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường là
trong những ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và các ngành
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Bốn là, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong việc
phân bổ các ngành công nghiệp đến nhiều vùng dân cư khác nhau, nhờ
đó giảm bớt được khoảng cách phát triển giữa các khu vực khác nhau,

các vùng khác nhau trên toàn quốc.
- Năm là, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp đáng kể vào việc duy
trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất ra được các sản
phẩm mang đậm bản sắc dân tộc.
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay, doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của các nước đang phát triển nói chung và Việt
Nam nói riêng. Đầu năm 2008, cả nước có khoảng 300.000 doanh nghiệp vừa
và nhỏ, và các doanh nghiệp này tham gia vào hầu hết các lĩnh vực hoạt động
kinh tế và là nguồn chủ yếu tạo công ăn việc làm cho người lao động. Chính
vì vậy, để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế trong những năm tới thì việc
thúc đẩy hoạt động của loại hình doanh nghiệp này là hết sức cần thiết.
1.1.2.2. Cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
a. Hình thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hình thức cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
bao gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn: Theo các quy định hiện hành, cho vay ngắn hạn là
các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Thông thường, cho vay ngắn
hạn là loại hình cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất của các ngân hàng thương
mại, chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Cho vay
ngắn hạn đối với doanh nghiệp thông thường bao gồm 2 loại sau:
 Cho vay từng lần: là loại hình cho vay có kỳ hạn nợ cụ thể, được
ngân hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tượng vay cụ
thể như là cho vay để dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm… Mỗi
lần vay vốn, khách hàng và NHTM thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay không có kỳ hạn nợ
cụ thể gắn với từng lần giải ngân mà chỉ có thời hạn vay cuối cùng

và các điều kiện sử dụng vốn vay để đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp. Loại hình cho vay này, NHTM và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định. Tuy nhiên, phụ thuộc vào chiến lược quản trị tài chính và
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nhu cầu của doanh nghiệp, NHTM có thể cho vay phần lớn nhu cầu
vốn hoặc có thể chỉ tham gia một phần nhỏ nhu cầu của doanh
nghiệp.
- Cho vay trung, dài hạn: theo các quy định hiện hành, cho vay trung, dài
hạn là các khoản vay có thời hạn từ 01 năm trở lên, trong đó các khoản vay từ
01 đến 05 năm là cho vay trung hạn, còn từ 05 năm trở lên là cho vay dài hạn.
Thông thường các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung, dài hạn để thực
hiện mua sắm tài sản cố định, đổi mới trang thiết bị sản xuất, mua công nghệ,
thực hiện đầu tư các dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự
án phục vụ đời sống…
b. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NHTM trong
việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất
định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi khoản cho vay
được thu nợ đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai
đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trình tự chung và có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Hiện nay, quy trình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng tương
tự quy trình cho vay chung đối với các loại hình doanh nghiệp, thường bao
gồm những nội dung sau: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn; Thẩm định phương án
vay vốn; Ra quyết định cho vay; Giải ngân; Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp
đồng vay vốn.
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn: Một khoản vay chỉ được thực hiện khi ngân

hàng đã tin tưởng chắc chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ
của khách hàng. Để có được một quyết định chính xác về việc có cho vay hay
không, NHTM phải phân tích rất nhiều nguồn thông tin có liên quan, và
nguồn đầu tiên có được chính là từ hồ sơ đề nghị vay vốn. Đây là giai đoạn
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan hệ vay vốn được thiết lập. Giai
đoạn này hình thành đầy đủ các giấy tờ, văn bản chứng tỏ khách hàng có nhu
cầu vay vốn thực sự, cũng như chứng minh được tư cách pháp nhân và tính tự
nguyện vay vốn của khách hàng.
Hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp thông thường gồm có những loại sau:
 Những tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng: giấy
phép thành lập, đăng ký kinh doanh, các quyết định bổ nhiệm, điều
lệ hoạt động…
 Những tài liệu liên quan đến phương án vay và khả năng trả nợ của
khách hàng: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các
hợp đồng liên quan…
 Những tài liệu liên quan đến bảo đảm tiền vay (nếu có).
 Các giấy tờ khác.
Giai đoạn này, NHTM bước đầu có những thông tin sơ bộ về khách hàng,
để từ đó bắt đầu tiến hành việc thẩm định cho vay đối với khách hàng.
- Thẩm định phương án vay vốn của khách hàng: là quá trình phân tích
khách hàng dựa trên những dữ liệu do khách hàng cung cấp và những dữ liệu
khác mà ngân hàng thu thập được. Sau khi nhận được hồ sơ khách hàng đầy
đủ, CBTD tiến hành thẩm định khách hàng theo những trình tự sau:
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn: CBTD kiểm tra tính
xác thực, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ, văn bản trong danh mục
hồ sơ khách hàng và kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.
 Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án

sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
 Kiểm tra, xác minh thông tin.
 Thực hiện phân tích ngành: CBTD thực hiện phân tích và đánh giá
triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp với tình hình thị trường
hiện tại.
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
 Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: CBTD thẩm định tư cách,
năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực quản lý sản xuất
kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh nghiệp và
thực hiện phân tích, đánh giá tình hình hoạt động, khả năng tài chính
của doanh nghiệp.
 Dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt:
CBTD tính toán lãi, và các lợi ích có thể thu được nếu như khoản
vay được phê duyệt, dựa trên số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất
dự tính.
 Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư:
CBTD tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài chính
và khả năng trả nợ của phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu
tư.
- Ra quyết định cho vay: Việc ra quyết định chấp thuận hay không chấp
thuận một khoản vay là một công việc rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình kinh doanh của NHTM. Ngoài các thông tin được chuyển từ các giai
đoạn trước thì việc quyết định cho vay còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Các thông tin thu thập được thị trường và các bên có liên quan.
 Nguồn cho vay của Ngân hàng.
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng.
 Tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Giải ngân: là việc giao tiền cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã

cam kết theo hợp đồng tín dụng. Thông thường, giai đoạn này NHTM tiến
hành giải ngân theo nguyên tắc: phải có hàng hóa đối ứng, phù hợp với mục
đích vay của hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo việc giải ngân đúng mục đích,
cần phải theo dõi thường xuyên tình hình tồn kho của khách hàng và các
chứng từ liên quan đến việc trả tiền cho người bán hàng.
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn: Mục tiêu của việc giám
sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng. Thông thường, giám sát bao gồm các nội dung sau:
 Xem xét khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không.
 Theo dõi việc thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
 Kiểm soát mức độ rủi ro của khoản vay thông qua việc kiểm soát sử
dụng vốn vay.
 Theo dõi việc thực hiện quy trình tín dụng áp dụng trong NHTM.
Đến thời hạn trả nợ, nếu khoản vay được thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
thì coi như nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện xong.
NHTM lúc này sẽ làm thủ tục giải chấp tài sản thế chấp hoặc giải tỏa tài sản
cầm cố đồng thời tất toán khoản vay và chuyển hồ sơ khách hàng sang lưu
trữ.
1.2. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp và nhỏ của NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay
Hoạt động cho vay của NHTM đóng một vai trò quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế. Với chức năng là một trung gian tài chính, NHTM thực
hiện điều chuyển vốn từ những người thừa vốn sang những người thiếu vốn
để sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay của NHTM có hiệu quả thì sẽ góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo động lực phát triển kinh tế.
Vậy thế nào là một khoản vay có chất lượng đối với NHTM?

Đối với NHTM, một khoản vay có chất lượng là một khoản vay thu được
đầy đủ cả nợ gốc và lãi, đúng thời hạn và đem lại hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh của NHTM. Hay có thể nói rằng một khoản vay có chất lượng là
khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, tạo ra số tiền
lớn hơn số tiền ban đầu; qua đó, ngân hàng thu hồi được nợ gốc và lãi còn
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp thì trả được nợ ngân hàng, bù đắp chi phí và thu được lợi
nhuận.
NHTM là một trung gian tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế. Vì thế, khi xem xét chất lượng cho vay, NHTM thường xem xét
2 yếu tố: mức độ an toàn và hiệu quả kinh tế của khoản vay.
- Mức độ an toàn của khoản vay (khả năng trả nợ của khách hàng): Một
chỉ tiêu mà các NHTM luôn rất quan tâm trước khi quyết định cho vay đối với
khách hàng là khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng. Một khoản vay
không trả được nợ hay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì được
coi là khoản vay có chất lượng kém và ngược lại. Sự khác nhau cơ bản giữa
một khoản vay tốt và một khoản vay kém chất lượng được thể hiện trước hết
là ở việc hoàn trả khoản vay.
Như ta đã biết, nguồn vốn của NHTM chủ yếu là nguồn huy động từ dân
cư và các tổ chức trong nền kinh tế; còn nguồn vốn tự có của ngân hàng thì
chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn. Nếu một NHTM mà có
nhiều khoản vay không được hoàn trả thì rất có nguy cơ ngân hàng đó sẽ rơi
vào tình trạng thất thoát vốn kinh doanh, mất khả năng thanh toán và nặng
hơn nữa là dẫn đến phá sản.
- Hiệu quả kinh tế của khoản vay: Thông qua hoạt động cho vay của
NHTM, các doanh nghiệp trong nền kinh tế sẽ được hỗ trợ về vốn để tiến
hành mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động và đóng góp vào tăng trưởng GDP cũng như là phát triển kinh tế nước

nhà. Ngoài chỉ tiêu mức độ an toàn thì một khoản vay có chất lượng cần phải
được xem xét cả về hiệu quả kinh tế mà khoản vay đó mang lại. Hiệu quả của
khoản vay được thể hiện chính là ở việc DN thu được lợi nhuận và hoàn trả
được nợ gốc và lãi vay ngân hàng.
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Tóm lại, đối với NHTM chất lượng cho vay được cấu thành bởi 2 yếu tố:
mức độ an toàn và hiệu quả kinh tế của khoản vay. Để đánh giá chất lượng
cho vay, các NHTM thường xem xét một số chỉ tiêu sau.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ
Chất lượng hoạt động cho vay được phản ánh chủ yếu thông qua các chỉ
tiêu sau:
1.2.2.1. Chỉ tiêu dư nợ cho vay và tỷ trọng dư nợ cho vay đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong tổng dư nợ
Dư nợ cho vay của một NHTM bao gồm tổng số dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Dư nợ cho vay là một số tuyệt đối, phản ánh doanh số
cho vay của NHTM trong một thời kỳ, thường là 01 năm. Tổng dư nợ cho vay
thấp chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân hàng đó kém. Tuy nhiên, tổng dư
nợ của NHTM mà cao thì cũng chưa hoàn toàn phản ánh được chất lượng
hoạt động cho vay của ngân hàng đó tốt. Cùng với chỉ tiêu dư nợ cho vay,
NHTM còn sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNV&N
khi xem xét đến chất lượng cho vay đối với DNV&N.
Dư nợ cho vay DNV&N
Tỷ trọng dư nợ cho vay DNV&N = --------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này là một số tương đối, cho biết trong tổng dư nợ của ngân hàng
thì hoạt động cho vay DNV&N đóng góp bao nhiêu.
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng mà các NHMT dùng để
đánh giá chất lượng hoạt động cho vay. Đối với mỗi khoản vay theo quy định
hiện hành thì khi đến kỳ trả nợ, nếu khách hàng không trả được nợ thì sẽ bị
chuyển nợ quá hạn và NHTM sẽ tính lãi quá hạn. Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn ta
có thể đánh giá được phần nào chất lượng hoạt động cho vay của một NHTM.
Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện chất lượng hoạt động cho vay thấp, rủi ro của
các khoản vay cao. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp thể hiện các khoản vay có
tỷ lệ rủi ro thấp, khả năng các khoản vay không được hoàn trả thấp, NHTM
thu hồi được nợ gốc và lãi từ khoản vay đảm bảo cho hoạt động kinh doanh
không bị gián đoạn.
Đối với NHTM, các khoản nợ quá hạn có rất nhiều nguyên nhân. Có thể là
do những nguyên nhân từ phía doanh nghiệp như: trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh của khách hàng yếu kém, công nghệ sản xuất lạc hậu, doanh
nghiệp không thích nghi được với môi trường kinh doanh đầy biến động…
hoặc cũng có thể là do những nguyên nhân khách quan như: sự bất ổn của nền
kinh tế, sự thay đổi chính sách kinh tế của Nhà nước… Những nguyên nhân
trên làm cho doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, có thể bị đình trệ sản xuất và dẫn
đến và phá sản; và NHTM không thể tránh khỏi tình trạng bị thất thoát một
phần hoặc toàn bộ khoản vay. Trong nền kinh tế, NHTM cũng đều phải huy
động vốn từ dân cư và các tổ chức trong nền kinh tế để cho vay; do đó, nếu
như ngân hàng có nhiều khoản vay chuyển nợ quá hạn (tỷ lệ nợ quá hạn cao)
thì không những làm tăng khả năng mất vốn của ngân hàng mà nặng hơn còn
làm giảm đi uy tín của ngân hàng đó và nếu ngân hàng không có biện pháp
ngăn chặn thì có thể làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán. Thời gian

quá hạn của khoản vay càng dài thì nguy cơ mất vốn của ngân hàng càng lớn
(Theo quy định hiện hành, các khoản vay quá hạn trên 360 ngày đều được
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
xem là các khoản nợ khó đòi). Một NHTM mà có tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
chứng tỏ rằng chất lượng cho vay của ngân hàng đó càng kém.
1.2.2.3. Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng được xác định theo công thức sau:
Doanh số thu nợ trong kỳ
= --------------------------------------x 100%
Dư nợ bình quân trong kỳ
Đây là một chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán
hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng
tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giải quyết hợp lý giữa
ba lợi ích: Nhà nước, khách hàng và ngân hàng. Hệ số này phản ánh số vòng
chu chuyển của vốn tín dụng (thường là một năm). Hệ số này càng tăng phản
ánh tình hình tổ chức quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng
cao
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
22
Vòng quay
vốn tín dụng
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.4. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt cũng hoạt động vì mục tiêu
lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy trong tổng thu nhập của NHTM thì thu nhập
từ hoạt động cho vay chiếm tỷ lệ là bao nhiêu.
Thu nhập từ hoạt động cho vay
= ------------------------------------------- x 100%

Tổng thu nhập của Ngân hàng
Một khoản vay có chất lượng của NHTM phải là một khoản vay mà được
thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi, góp phần vào nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Việc phân tích tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay
giúp NHTM đánh giá được khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay trong tổng
doanh thu của ngân hàng, từ đó đánh giá được tình hình cho vay và từ đó
NHTM có những biện pháp nâng cao chất lượng cho vay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Chất lượng cho vay của NHTM chịu tác động của các nhân tố sau:
- Chính sách tín dụng bao gồm hệ thống các quan điểm, chủ trương, định
hướng và quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng của NHTM, là kim chỉ nam
trong hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Do đó, việc hoạch định chính sách
tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi ngân
hàng. Một chính sách tín dụng đúng đắn, phù hợp sẽ thu hút khách hàng đến
với ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở
phân tán rủi ro…Chính vì vậy mà có thể nói rằng chất lượng cho vay của
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
23
Tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động cho vay
Chuyên đề tốt nghiệp
NHTM có tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của ngân hàng có phù hợp, đúng đắn hay không.
- Hệ thống thông tin tín dụng: Hoạt động cho vay của NHTM là một hoạt
động không hề đơn giản. Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng sử
dụng vốn vay đúng mục đích. Vì thế, hoạt động cho vay của NHTM muốn đạt
được hiệu quả cao, an toàn thì cần phải có hệ thống thông tin tín dụng hữu
hiệu phục vụ công tác này. Nắm bắt chính xác, kịp thời thông tin là một điều

kiện quan trọng trong việc tìm kiếm các cơ hội cho vay cũng như đề phòng
rủi ro đối với mỗi khoản vay của NHTM.
- Quan điểm của NHTM về khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các
NHTM Việt Nam hiện nay chưa đánh giá đúng mức về khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các khoản vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô
thường không lớn nên dẫn đến tình trạng chủ quan, thiếu tinh thần trách
nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát tình hình tài chính và việc sử dụng vốn
vay của khách hàng.
- Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng: Trình độ cán bộ làm công tác cho vay
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động cho vay. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và rất phức tạp.
Nếu một cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực hoặc chưa được đào tạo một
cách đầy đủ sẽ thiếu khả năng phân tích và đánh giá chính xác khách hàng
vay vốn, không bao quát được các điểm yếu cũng như những sai sót của
khách hàng. Mặt khác, việc cho vay đối với doanh nghiệp và nhỏ thường gặp
khó khăn trong việc ngân hàng không thu thập được đầy đủ các số liệu thống
kê của doanh nghiệp. Vì thế rất khó khăn trong việc phân tích, so sánh, đánh
giá tình hình doanh nghiệp… dẫn đến việc đánh giá sai về khách hàng hoặc
có thể bị lừa đảo, lợi dụng. Thêm vào đó cũng phải kể đến tư cách đạo đức
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
không tốt của một vài cán bộ tín dụng đã câu kết với khách hàng gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi vốn.
- Phương pháp quản trị rủi ro: Cho vay là hoạt động chính yếu của ngân
hàng. Nếu quản lý tốt giúp cho ngân hàng luôn chủ động kiểm soát được tình
hình hoạt động cho vay, duy trì được thu nhập của ngân hàng từ hoạt động này.
Ngược lại, nếu NHTM chưa có được cơ cấu quản trị rủi ro đúng đắn, khoa học
và chi tiết để đề ra được mức độ rủi ro cho phép với mỗi nhóm khách hàng thuộc
các ngành khác nhau thì rất dễ dẫn đến tình trạng không kiểm soát được dư nợ

cho vay đối với khách hàng, các khoản nợ quá hạn hay các khoản nợ khó đòi…
và từ đó làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của NHTM.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Ngoài những nhân tố khách quan, chất lượng hoạt động cho vay của
NHTM còn chịu tác động của những yếu tố khách quan sau:
- Một là đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ thường có đặc điểm chung là quy mô sản xuất kinh doanh không lớn,
năng lực tài chính còn hạn chế và đa dạng về loại hình doanh nghiệp.
Với quy mô sản xuất nhỏ gọn, ngành nghề đa dạng, công nghệ kỹ thuật
không quá phức tạp… các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường dễ dàng thích nghi
hơn các doanh nghiệp lớn trước sự biến động của nhu cầu thị trường. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng thuận lợi hơn các doanh nghiệp lớn rất nhiều trong việc
chuyển đổi sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường. Chính vì vậy, khả năng khai
thác và sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất linh hoạt và
thường có điều kiện khấu hao máy móc thiết bị để thu hồi vốn, trả nợ ngân hàng.
Tuy nhiên, so với các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường
thiếu thông tin về thị trường, thiếu các chuyên gia phân tích kinh tế, thiếu các dữ
liệu đầu vào để tiến hành phân tích kinh tế… nên dẫn đến tình trạng là việc tính
Đồng Duy Lâm Ngân hàng 46B
25

×