ÑŸvndoo
VnDoc - Tai tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
Tìm hiểu về chế độ nghỉ khơng lương của viên chức
Thời gian nghỉ không hưởng lương tối đa của viên chức là bao nhiêu lầu? Viên
chức giáo dục được nghỉ không hưởng lương tôi đa bao nhiêu ngày? Các vân đề
này sẽ được giải đáp trong bài viêt sau đây của VnDoc, mời các bạn cùng theo
dõi.
Theo quy định của pháp luật khi tham gia quan hệ lao động, bất cứ người lao động
nảo cũng có quyền được hưởng quyền lợi ve cac ché d6 bao hiểm xã hội, chế độ tiền
lương, tiền công, và các chế độ ưu đãi về ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ hàng năm và
nghỉ không hưởng lương. Riêng đối với từng đối tượng lao động cụ thể pháp luật quy
định những loại chế độ khác nhau. Vậy thời gian nghỉ không lương tối đa của viên
chức là bao lâu, để có thể hiểu rõ hơn về chế độ này đối với viên chức, mời bạn đọc
tham khảo trong phạm vi bài viết sau.
Thứ nhát, cần hiểu rõ về khái niệm viên chức, pháp luật quy định viên chức được hiểu
là một công dân Việt Nam hợp pháp tham gia quan hệ lao động, đảm bảo các quy
định
của pháp
luật về lao động
tại Bộ
luật lao động
2012,
2010 hoặc các luật khác có liên quan, thơng qua hình thức
theo từng vị trí nhất định, đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn
công tác, làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, thông
với chế độ tiền lương, viên chức được hưởng lương từ
nghiệp công lập.
Luật Viên
chức
năm
tuyển dụng việc làm căn cứ
về chức danh nghề nghiệp,
qua hợp đồng thử việc, đối
quỹ lương của đơn vị sự
Thứ hai, quy định của pháp luật về chế độ nghỉ không lương của viên chức.
Theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 cụ thê tại Khoản 4 Điều 13, trong quá
trình hoạt động, làm việc, cơng tác, viên chức hồn tồn có quyền được hưởng quyên
lợi như quy định của pháp luật về lao động, pháp luật khơng có quy định nào cu thé
về thời gian hưởng lương của viên chức. Pháp luật Việt Nam chỉ quy định viên chức
được phép nghỉ khơng hưởng lương nếu như khi nghỉ, người đó có lý do chính đáng.
khi mn nghỉ khơng lương, viên chức phải xin phép và phải được sự đồng ý, cho
phép của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Nếu trong trường hợp viên chức
tự ý nghỉ không lương, khơng thơng báo hoặc xin phép cơ quan thì sẽ vi phạm quy
định hợp đồng làm việc và phải hoàn tồn chịu trách nhiệm trước lỗi vi phạm của
mình.
Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 thang 11 nam 2008 cũng quy định
về Quyên của nghỉ ngơi của viên chức căn cứ tại Điều 13, viên chức được phép nghỉ
hàng năm, nghỉ đúng theo các chế độ lễ tết theo quy định, nếu trong trường hợp muốn
nghỉ việc riêng khi có lý do chính đáng thì cũng được cho phép theo quy định của
pháp luật...
Quy định về thời gian nghỉ khơng lương tối đa của viên chức
Ngồi ra, tại Điều 116 của Bộ luật lao động 2012, pháp luật cũng quy định về việc
nghỉ không hưởng lương, nghỉ việc riêng như sau:
1. Khi nghỉ việc riêng thuộc trong các trường hợp sau đây thì người lao động vẫn
được phép hưởng nguyên lương:
ÑŸvndoo
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luat, biéu mau mién phi
— Người lao động được phép nghỉ 03 ngày để phục vụ cho hoạt động kết hôn của bản
thân;
— Nếu người lao động có con kết hơn thì được phép nghỉ 01 ngày vẫn được hưởng
lương:
— Trong trường hợp có người thân chết mà người mất có quan hệ là bố đẻ, mẹ đẻ, bố
vợ, mẹ vợ, vợ hoặc
chơng,
được phép nghỉ 03 ngày:
mẹ
chơng hoặc bơ chơng hoặc
con thì người
lao động
2. Đối với trường hợp nghỉ việc không hưởng lương khi người lao động có người thân
là ơng nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em ruột qua đời; có mẹ hoặc bố kết
hơn, anh, chị, em ruột đám cưới, pháp luật quy định người lao động được phép nghỉ
không lương thời gian là 01 ngày, tuy nhiên người lao động phải có trách nhiệm thơng
báo cho người sử dụng lao động được biết.
3. Ngoài ra, để tạo điều kiện cho người lao động, pháp luật cũng cho phép người lao
động có thê linh động thời gian nghỉ việc không hưởng lương, chỉ cần đáp ứng điều
kiện người lao động và người sử dụng lao động đã thỏa thuận và thông nhất với nhau
vé van dé nay.
Thêm vào đó, liên quan đến chế độ ốm đau thì căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội năm
2014 tại Điêu 26, thời gian nghỉ hưởng chê độ ôm đau của người lao động trong một
năm được tính theo ngày làm việc như sau:
1. Đối với công việc trong môi trường làm việc bình thường, người lao động được
phép nghỉ 30 ngày cho chế độ ốm đau nếu như người đó có thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội dưới 15 năm, nếu đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm thì
người lao động được nghỉ 40 ngày cho chế độ ốm đau, nếu thời gian tham gia bảo
hiểm của người đó được ghi nhận từ đủ 30 năm trở lên thời gian nghỉ hưởng chế độ
ốm đau của người lao động là 60 ngày;
2. Người lao động làm những công việc, làm nghề nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại
hoặc ở mức đặc biệt nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc mà thuộc đói tượng, danh mục do
Bộ Y tế, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội hoặc người lao động làm việc ở địa bàn
nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở đi, cộng với có thời gian tham gia bảo hiểm xã
hội mà dưới 15 năm thì được hưởng 40 ngày cho chế độ ốm đau, nếu thời gian đóng
bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm thì được hưởng 50 ngày, nếu thời gian
tham gia bảo hiểm của người đó được ghi nhận từ đủ 30 năm trở lên thời gian nghỉ
hưởng chế độ ốm đau của người lao động là 70 ngày: Lưu ý là những ngày nghỉ chế
độ này khơng tính ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ Tết và các ngày nghỉ hàng tuần theo quy
định của pháp luật.
3. Trong quá trình lao động, người lao động nếu phải nghỉ việc để điều trị bệnh đối
với các căn bệnh năm trong Danh mục các bệnh bắt buộc phải tiên hành chữa trỊ dài
ngày do Bộ Y
tê ban hành thì được áp dụng thời gian nghỉ cho đê độ ôm đau như sau:
— Người lao động được phép nghỉ nhiều nhất là 180 ngày, trong đó bao gồm cả các
ngày nghỉ lề, nghỉ Têt, ngày nghỉ hàng tuân;
ge
us
ndoo
VnDoc - Tai tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
- Nếu như hết thời hạn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau vừa nêu trên mà người lao
động vẫn chưa hồi phục, chưa có dấu hiệu khỏi bệnh mà cần tiếp tục điều trị thêm thì
được phép hưởng chế độ ốm đau tiếp tục nhưng khi này sẽ được áp dụng với mức
thập hơn, tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện thời gian hưởng tiếp chế độ óm đau tối đa
băng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
— Thời gian đề tính hưởng chế độ 6m đau cho người lao động theo quy định của pháp
luật được căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẳm quyên
do Bộ Y tế quy định.
Thứ ba, một vẫn đề cần quan tâm là khi người lao động, công chức, viên chức, người
lao động nói chung nghỉ việc khơng hưởng lương thì việc đóng bảo hiểm xã hội của
người đó sẽ được thực hiện thế nào? Theo quy định của pháp luật, khi người lao động
được xét duyệt nghỉ việc không hưởng lương, nêu tháng đó người lao động khơng
tham gia lao động, không làm việc và không được hưởng lương 14 ngày trở đi thì đối
với tháng đó, người lao động khơng được đóng bảo hiểm xã hội.
Từ những căn cứ trên, có thể thây pháp luật Việt Nam khơng quy định một thời gian
cụ thể khi người lao động nghỉ việc không hưởng lương, kế cả đối với người lao động,
hay cơng chức, viên chức. Ngồi ra việc áp dụng vào các trường hợp cụ thể thì người
lao động và người sử dụng lao động có thê tự thỏa thuận với nhau về việc thời gian va
điều kiện hưởng chế độ nghỉ việc khơng lương. Viên chức có thể căn cứ vào những
quy định này đề có thê thực hiện các quyên lợi của bản thân và đáp ứng yêu cầu phù
hợp với tính chất cơng việc. Trên đây là những thông tin cân thiết liên quan đến thời
gian nghỉ không lương tối đa của viên chức, rất mong có thể đem lại những thơng tin
hữu ích cho bạn đọc tham khảo.