Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Luận văn thạc sỹ: QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.81 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ KIM TRANG

QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỄ TỐN CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH
HƯỚNG ỨNG DỤNG

HÀ NỘI, 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ KIM TRANG

QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THẾ NỮ

HÀ NỘI, 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác.
Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang website theo danh mục
tài liệu tham khảo của luận văn.
Tác giả

Trần Thị Kim Trang


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành luận văn
thạc sĩ, chun ngành kế tốn chương trình định hướng ứng dụng với đề tài
nghiên cứu “Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trước tiên cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần
Thế Nữ đã tận tình giúp đỡ Tơi về mọi mặt, dành nhiều công sức, thời gian và
tạo điều kiện cho Tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Trường đại học Kinh TếĐại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ Tơi về mọi mặt trong q trình
học tập, thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, Tôi cũng xin cám ơn đến toàn thể đồng nghiệp tại Cục Thuế
Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ Tơi trong q trình thu thập số liệu và thơng tin
cần thiết để hồn thành luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, Tôi xin gửi lời cám ơn tới gia đình, người thân, bạn bè đã
ln động viên giúp đỡ Tơi về mọi mặt trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................ii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN...............................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..............................................................4
Hiện nay đã có một số đề tài của một số tác giả nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến quản lý thuế tài nguyên cụ thể:..........................................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế Tài nguyên..................................................6
1.2.1. Giới thiệu chung về thuế tài nguyên.......................................................6
1.2.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên............................................................9
1.2.3 .Quy trình quản lý thuế tài nguyên.........................................................16
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên................................19
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý thuế tài nguyên...................................................23
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên của các nước trên thế giới..........23
1.3.2 Kinh nghiệm quản lý thuế tài nguyên ở một số địa phương của Việt
Nam.................................................................................................................27
1.3.3 Bài học kinh nghiệm và khả năng vận dụng đối với công tác quản lý
thuế tài nguyên tại tỉnh Vĩnh Phúc..................................................................31
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................33
2.1. Quy trình nghiên cứu................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin xử lý thông tin, dữ liệu.....................34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin..........................................35


2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả.................................................................35

2.2.5. Phương pháp đối chiếu so sánh.............................................................35
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TÀI
NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.........................................37
3.1. Tổng quan về tài nguyên và thuế tài nguyên tại Vĩnh Phúc.....................37
3.1.1. Đặc điểm tài nguyên của tỉnh Vĩnh Phúc..............................................37
3.1.2.Tổ chức quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc..............38
3.2. Thực trạng quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.............41
3.2.1. Thực trạng chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế
Vĩnh Phúc........................................................................................................41
3.2.2. Thực trạng hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên.......................45
3.2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện quản lý thuế tài nguyên..........................46
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.......................................................................................................58
3.3.1. Hệ thống chính sách pháp luật về thuế tài nguyên...............................58
3.3.2. Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của Người nộp Thuế..................60
3.3.3. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hữu quan.....................................61
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tài nguyên trên đị bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.......................................................................................................63
3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................63
3.4.2. Các mặt còn hạn chế..............................................................................64
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC.................68
4.1. Quan điểm , mục tiêu, phương hướng tăng cường quản lý thuế tài nguyên
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.............................................................................68
4.1.1. Quan điểm về công tác quản lý thuế tài nguyên...................................68
4.1.2. Mục tiêu.................................................................................................69


4.1.3. Phương hướng.......................................................................................69
4.2. Các giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thuế tài

nguyên trong nội bộ ngành Thuế.....................................................................70
4.2.1. Tăng cường công tác hoạch định, lập dự tốn thu thuế tài ngun.......70
4.2.2. Tăng cường cơng tác tổ chức thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên....71
4.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thu thuế tài nguyên. .77
4.3. Các đề xuất, kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan..............................78
4.3.1. Đối với các cơ quan cấp trên trực thuộc ngành Tài chính như Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế......................................................................................79
4.3.2. Đối với các cơ quan hữu quan trực thuộc ngành Tài chính đóng trên địa
bàn như Kho bạc Nhà nước, các Ngân hàng thương mại................................80
4.3.3. Đối với các cơ quan hữu quan nằm trên địa bàn tỉnh như Ủy ban nhân
dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường..........................................................80
KẾT LUẬN....................................................................................................82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................84


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T
1
2
3
4
5
6
7

Ký hiệu
BTC
CNTT
CQT

DN
GTGT
HĐND
KK &

8
9
10

KTT
MST
NNT
NSNN

11

THNVDT

12
13

TTĐB
UBND

Nguyên nghĩa
Bộ tài chính
Cơng nghệ thơng tin
Cơ quan thuế
Doanh nghiệp
Gia trị gia tăng

Hội đồng nhân dân
Kê khai và kế toán thuế
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Tổng hợp nghiệp vụ dự
toán
Tiêu thụ đặc biệt
Uỷ ban nhân dân

1


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3


4

Bảng 3.4

5
6
7

8
9
10
11
12
13

Nội dung
Số lượng đơn vị khai thác tài nguyên do Văn phòng
Cục thuế Vĩnh Phúc quản lý từ năm 2017-2019
Thực hiện thu thuế tài nguyên so với dự toán được
giao giai đoạn 2017-2019
Số buổi tập huấn về thuế tài nguyên và giải đáp vướng
mắc tại Văn phòng Cục Thuế từ năm 2017-2019
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế tài nguyên qua

Tran
g
40
46
49


50
mạng trên số doanh nghiệp đang hoạt động
Bảng 3.5 Tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn
50
Bảng 3.6 Tỷ lệ tờ khai thuế tài ngun đúng các chỉ tiêu
51
Cơng tác kế tốn thuế tài nguyên qua chứng từ nộp
Bảng 3.7
51
tiền
Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra trên số
Bảng 3.8 doanh nghiệp đang hoạt động khai thác thuế tài 52
nguyên
Bảng 3.9 Tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra phát hiện
Tổng hợp số truy thu sau thanh tra, kiểm tra thuế tài
Bảng 3.10
nguyên của Văn phòng Cục thuế
Bảng 3.11 Số nợ thuế tài ngun tại Văn phịng Cục Thuế
Bảng 3.12 Tình hình thu nợ thuế tài ngun Văn phịng Cục Thuế
Bảng 3.13 Số thông báo nợ phát hành

2

53
54
56
57
57



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Tài nguyên là tài sản quan trọng của quốc gia. Hầu hết tài ngun hiện
có là tài ngun khơng tái tạo được, cần được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Qua gần 20 năm tái lập tỉnh, đồng thời thực hiện Pháp lệnh thuế tài
nguyên mà hiện nay là Luật thuế tài nguyên đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã
hội trong tỉnh, nhất là phát triển công nghiệp, tăng cường quản lý, sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước, tạo việc làm cho nhiều người
lao động.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tình trạng khai thác tài nguyên
diễn ra khá mạnh, có lúc, có nơi kém hiệu quả, khó kiểm sốt, tình trạng khai
thác quy mơ lớn làm suy kiệt nguồn tài nguyên. Bên cạnh đó chúng ta cũng
đang phải đối mặt với nhiều thách thức từ quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, trong đó có sự tác động tiêu cực đến mơi trường sống. Ơ nhiễm mơi
trường có ngun nhân từ hoạt động khai thác khơng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, phát triển không cân đối và thiếu quy hoạch đồng bộ. Nguy cơ ô nhiễm
môi trường, phá vỡ cảnh quan thiên nhiên còn là mặt trái của quá trình hội
nhập, khi tỉnh Vĩnh phúc trên đà phát triển công nghiệp, nhiều cơ sở sản xuất
kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận khơng tính đến hậu quả của việc khai thác
bừa bãi, thải ra các chất gây ơ nhiễm nguồn tài ngun nước, khơng khí gây ô
nhiễm môi trường đã và đang diễn ra ở nhiều địa phương.
Trước thực trạng khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên như hiện nay,
Nhà nước ta cần phải tăng cường và nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý thuế tài
nguyên để duy trì, bảo tồn, tái tạo và phát triển các nguồn tài nguyên, góp phần
bảo đảm thu chi ngân sách. Thuế tài nguyên là một công cụ quan trọng để cơ
quan quản lý nhà nước quản lý, giám sát hoạt động khai thác tài nguyên.

1



Trong những năm qua Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc luôn quan tâm chú
trọng để hoàn thiện quản lý thuế thuế tài nguyên song vẫn còn bộc lộ một số
tồn tại, hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên là công chức công tác tại Cục Thuế
tỉnh Vĩnh Phúc tôi nhận thấy mình cần có trách nhiệm và những đóng góp cá
nhân để hồn thiện và nâng cao cơng tác quản lý thuế Tài nguyên trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc. Nhận thức được tầm quan trọng đó Tơi đã chọn đề tài “Quản
lý Thuế Tài nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” là đề tài nghiên cứu khoa
học.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Quản lý thuế Tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc quản lý.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Quản lý thuế Tài Nguyên
Không gian: Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Thời gian: Giai đoạn từ 2017-2019
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu,đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế Tài nguyên trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Trên cơ sở đó, đề tài đề xuất một số giải pháp hồn
thiện cơng tác quản lý thuế tài nguyên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế Tài
nguyên.
Nội dung chính của quản lý thuế tài nguyên bao gồm :
Đánh giá thực trạng quản lý thuế Tài nguyên tại địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng, những kết quả đã đạt được, những vấn
đề còn tồn tại và nguyên nhân.

2


Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn
nữa chất lượng quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ phải làm rõ và trả lời được
các câu hỏi sau:
Thuế Tài ngun là gì? Vai trị và mục tiêu của công tác quản lý thuế
Tài nguyên?
Công tác quản lý thuế tài nguyên tại tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt được
những kết quả gì? Những vấn đề gì cịn tồn tại và nguyên nhân?
Làm thế nào để hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý thuế Tài
nguyên trên đia bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian tới?
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về
quản lý thuế tài nguyên
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Chương 4. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

3


CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TÀI NGUYÊN

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có một số đề tài của một số tác giả nghiên cứu các vấn đề

liên quan đến quản lý thuế tài nguyên cụ thể:
Đề tài“Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” (2015) của
tác giả Hồng Thị Hợp trên cơ sở phân tích số liệu giai đoạn 2012-2014, đánh
giá thực trạng quản lý thuế tài nguyên tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ đó đưa ra
các nhóm giải pháp để tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài
nguyên. Đề tài nàycủa tác giả chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu ở địa bàn
tỉnh Bắc Ninh và chỉ ở 1số ít tài nguyên.
Đề tài “Quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (2015)
của tác giả Đào Thị Hồng Thái phân tích số liệu giai đoạn 2010-2012, đưa ra
thực trạng quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, những tồn
tại và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý thuế tài
nguyên trong các năm tới. Tuy nhiên giai đoạn nghiên cứu từ năm 2010-2012
đã cách xa so với hiện tại và chính sách tài nguyên đã nhiều thay đổi kể từ
thời điểm nghiên cứu đề tài này.
Đề tài “ Hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đối với Doanh
nghiệp khai thác khống sản tại Chi cục`Thuế huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng
Bình”(2018) của tác giả Phạm Thị Long An. Đề tài đưa ra những lý luận
chung, cơ sở pháp lý về thuế tài nguyên, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực
trạng công tác quản lý thuế Tài nguyên trên địa bàn huyện Tun Hố, từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế tài nguyên đối với
doanh nghiệp khai thác trên địa bàn, đảm bảo sự công bằng giữa các doanh
nghiệp khai thác tài nguyên, chống thất thu thuế tài nguyên và tăng thu cho
ngân sách nhà nước của huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.

4



Đề tài“Tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ” (2018) của tác giả Nguyễn Duy Thành . Đề tài tập trung hệ thống
hoá một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài ngun. Phân tích,
đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2015 - 2017, chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế, làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế tài
nguyên trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua. Từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ trong giai đoạn đến năm 2023.
Đề tài“ Hồn thiện cơng tác quản lý thuế tài ngun tại Cục thuế tỉnh
Đắc Lắc ”(2017) của tác giả Nguyễn Thị Hồi An. Đề tài hệ thống hố cơ sở
lý luận về quản lý thuế tài nguyên. Phân tích đánh giá thực trạng công tác
quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk. Đề xuất một số giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế tài ngun tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới.
Đề tài“Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế tài nguyên
trên địa bàn huyện Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang ”(2018) của tác giả Phạm
Duy Tiến. Đề tài đưa ra những lý luận chung, cơ sở pháp lý về thuế tài
nguyên, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế Tài
nguyên trên địa bàn huyện Sơn Dương, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hồn
thiện công tác quản lý thuế tài nguyên trên địa bàn, đảm bảo sự công bằng,
chống thất thu thuế tài nguyên và tăng thu cho ngân sách nhà nước của huyện
Sơn Dương tỉnh Tuyên Quang.
Các đề tài trên đều đưa ra cở sở lý luận chung về thuế tài nguyên, trên
cơ sở khung lý thuyết để phân tích thực trạng về quản lý thuế tài nguyên trên
các địa bàn tương ứng với từng luận văn ở các giai đoạn khác nhau và theo
cách nhìn nhận khác nhau của tác giả. Tuy nhiên các đề tài mới chỉ đề cập đến


5


phạm vi nghiên cứu đi sâu cấp chi cục thuế, cũng có những đề tài nghiên cứu
ở cấp cục Thuế nhưng ở địa bàn khác hoặc cùng địa bàn nhưng thời gian
nghiên cứu cách rất xa so với thời gian nghiên cứu của tác giả.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thuế Tài nguyên
1.2.1. Giới thiệu chung về thuế tài nguyên
1.2.1. 1 . Khái niệm thuế tài nguyên
Thuế tài nguyên là khoản là một loại thuế gián thu. Đây là số tiền mà
tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Nói cách khác, đây là một loại thuế điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.(Nguồn: Bài giảng thuế tài
nguyên, Trường Nghiệp vụ thuế - Tổng cục thuế).
1.2.1.2. Lịch sử hình thành thuế tài ngun ở Việt Nam
Từ khi có lồi nguời xuất hiện trên trái đất, con người đã biết sử dụng
tài nguyên sẵn để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của mình, việc sử dụng tài
nguyên là tất yếu và hồn tồn khơng có sự định hướng , con người khơng
phải trả bất cứ khoản chi phí nào cho việc sử dụng đó.
Sau này khi nhận thức được tài nguyên thiên là có hạn và hầu như
khơng tái tạo được, khi sử dụng tài nguyên con người phải chi trả một khoản
chi phí để phần nào bù đắp lại những hệ lụy về ô nhiễm môi trường, sạt lở đất
đá... Nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên đối với cuộc sống hàng
ngày và hiểu được rằng tài nguyên phải được quản lý của nhà nước và sử
dụng đúng mục đích. Do đó mới xuất hiện việc đánh thuế trong hoạt động
khai thác tài nguyên.
Lịch sử của thuế tài nguyên là nói đến lịch sử ra đời và các văn bản
quy định liên quan đến thuế tài nguyên qua các thời kỳ
Nói đến lịch sử của thuế tài nguyên thì ít ai biết đến nó ra đời như thế
nào, ra đời vào khoảng thời gian nào. Lý do chính mà thuế tài nguyên ra đời


6


là do sự hủy hoại và khai thác quá mức, khơng đúng cách của lồi người đối
với tự nhiên.
Ở Việt Nam, trước khi có pháp lệnh thuế tài nguyên ra đời thì chưa áp
dụng thu thuế tài nguyên nhưng cũng đã áp dụng một số hình thức thu mang
tính chất của thuế tài nguyên. Như dưới thời phong kiến có thuế thổ sản đánh
vào việc khai thác vàng, bạc, đồng, kẽm, tre, gỗ,... thuế sản vật, thuế gỗ, thuế
mỏ.... Đến thời kỳ sau Cách mạng tháng Tám, cũng có một số loại thuế có
liên quan tới tài ngun, khống sản nhưng khơng có quy định pháp lý rõ ràng
như chế độ thu tiền nuôi rừng, chế độ thu đối với vàng sa khoáng,..
Vào ngày 30/03/1990 hội đồng nhà nước đã ban hành Pháp lệnh 34LCT/HĐNN8 quy định về thuế tài nguyên. Đây là dấu mốc quan trọng trong
việc xây dựng cơ sở pháp lý của thuế tài nguyên. Sau đó pháp lệnh này được
được sửa đổi bổ sung bởi Pháp lệnh 07/2008/PL-UBTVQH12 ngày
22/11/2008.
Vào ngày 25/11/2009 Quốc hội ban hành luật thuế tài nguyên số
45/2009/QH12 thay thế hoàn toàn pháp lệnh 34-LCT/HĐNN8 và Pháp lệnh
07/2008/PL-UBTVQH12. Bộ luật này hiện đang có hiệu lực đến thời điểm
bấy giờ. Bộ luật 45/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
thuế 71/2013/QH13.
Thông tư mới nhất quy định về thuế tài nguyên là thơng tư
152/2015/TT-BTC ban hành ngày 2/10/2015 và có hiệu lực từ ngày
20/11/2015.
1.2.1.3. Đặc điểm cơ bản của thuế tài nguyên
Thứ nhất, thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người
khai thác tài nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.
Thứ hai, thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm
của tài nguyên khai thác mà khơng phụ thuộc vào mục đích khai thác tài


7


nguyên. Cho dù là khai thác tài nguyên với bất kỳ mục đích nào thì thuế tài
ngun phải nộp cũng căn cứ trên sản lượng khai thác vả giá trị thương phẩm
của nó.
Thứ ba, thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên hoặc
sản phẩm tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên. Thuế tài nguyên cũng giống như
sắc thuế khác như GTGT hay TTĐB là loại thuế gián thu, thuế đánh trên
người tiêu dùng, mặc dù người khai thác là người đứng ra nộp thuế tài nguyên
nhưng người tiêu dùng mới là người phải chi trả.
Thứ tư,thuế tài nguyên áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân khai thác
tài nguyên thiên nhiên thuộc đối tượng chịu thuế, khơng phụ thuộc vào mục
đích sử dụng. Cho dù là khai thác tài nguyên để phục vụ cho mục đích sử
dụng nào đi chăng nữa thì cũng phải nộp thuế, khơng phân biệt cho mục đích
này hay mục đích kia, đảm bảo sự công bằng và thống nhất đối với mọi tổ
chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên.
1.2.1.4.Vai trò của thuế tài nguyên
Vai trò của thuế tài ngun là nói đến tất cả các vai trị của thuế tài
nguyên hiện nay.Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu và đánh vào các tài
nguyên thiên nhiên. Hiện nay các tài nguyên ngày càng cạn kiệt và trở nên
quý hiếm nên thuế tài nguyên càng thể hiện được vai trị của mình. Vì vậy
thuế tài ngun có vai trị:
Thuế tài nguyên tạo nguồn thu ngân sách:Bất kỳ loại thuế nào khi
được sinh ra đều mang trong mình vai trị bất di bất dịch là tạo nguồn thu
cho giai cấp cầm quyền, nhà nước ta cũng nằm trong diện đó. Thuế tài
nguyên (trừ dầu thô) là khoản thu điều tiết 100% cho ngân sách địa phương.
Vì vậy nguồn thu này được ngân sách địa phương sử dụng để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, cải tạo môi trường tại địa bàn khai thác đảm bảo an sinh

xã hội địa phương.

8


Bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên: Khi một sắc thuế được ban hành để
tác động lên các đối tượng chịu thuế thì thuế này làm cho giá trị của mặt hàng
chịu thuế tăng lên. Khi mặt hàng tăng giá trị làm cho việc sử dụng các tài
nguyên này bị hạn chế đi. Điều này được lý giải rằng khi tài ngun thiên
nhiên bị đánh thuế thì ngồi giá trị thực của tài ngun thiên nhiên ra nó cịn
phải cõng thêm một khoản thuế tài nguyên cho nên giá của tài nguyên cũng
tăng lên và từ đó sẽ hạn chế bớt việc sử dụng tài nguyên, điều này sẽ phần nào
bảo vệ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Phân phối lại thu nhập của người dân: Những mặt hàng giá cao thì chỉ
có những người giàu mới có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn. Cịn người nghèo
thì ít tiêu dùng hơn. Xã hội càng phát triển thì sự phân hóa giàu nghèo càng rõ
rệt, có thể tạo ra hố sâu khoảng cách. Vì vậy thuế tài nguyên được nhà nước
sử dụng để đầu tư trở lại các cơng trình cơng cộng như điện, đường, trường,
trạm... góp phần cải thiện sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
Điều tiết sản xuất, tiêu dùng: Khi thuế tài nguyên ở mức cao thì cũng
đồng nghĩ với việc giá đầu vào của nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất là tài
nguyên thiên nhiên cũng cao, điều này sẽ là giảm lợi nhuận của nhà sản xuất.
Việc này có thể làm cho nhà sản xuất chuyển hướng đầu tư sản xuất kinh
doanh sang lĩnh vực khác và ngược lại nếu muốn khuyến khích đầu tư sản
xuất vào những lĩnh vực mà đầu vào là tài ngun nhiên như ngành cơng
nghiệp khai khống, thủy điện, nhiệt điện... thì thu thuế tài nguyên thấp hơn.
1.2.2. Nội dung quản lý thuế tài nguyên
1.2.2.1.Chỉ đạo, điều hành quản lý thuế tài nguyên
Bất kỳ thực hiện quản lý một sắc thuế nào cũng cần có sự chỉ đạo, điều
hành của cả một hệ thống từ Trung ương đến địa phương tạo thành một khối

thống nhất. Điều này thể hiện ở việc thành lập các ban chỉ đạo, tổ giúp
việc...Với mục tiêu luật thuế tài nguyên được tiếp cạn dễ dàng nhất, hiệu quả

9


nhất địi hỏi phải có các văn bản, quyết định, nghị quyết làm căn cứ cơ sở cho
việc đánh giá rà sốt tình hình thực hiện quản lý thu thuế tài nguyên.
Hàng năm, thực hiện nhiệm vụ quản lý thu thuế tài nguyên của Chính
Phủ, Bộ Tài Chính, Tổng cục Thuế giao, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã quán
triệt và chỉ đạo các Phòng chức năng thuộc Văn phòng Cục Thuế, Chi cục
Thuế thành phố, chi cục thuế khu vực thực hiện một số nội dung cơ bản sau:
Về công tác Kê khai kế và toán thuế tài nguyên:
+ Thực hiên công tác quản lý, cấp mã số thuế, kê khai thuế, theo dõi
biến động đối tượng nộp thuế bằng cơng nghệ thơng tin, thường xun kiểm
tra, rà sốt phát hiện các trường hợp thực tế có kinh doanh nhưng không đăng
ký kinh doanh, không đăng ký thuế để đưa vào diện quản lý kê khai thuế.
+ Quản lý, giám sát chặt chẽ công tác kê khai thuế tài nguyên: Số lượng
tờ khai phải nộp, đã nộp, nộp đúng hạn để có thể đánh giá được ý thức chấp
hành kê khai thuế của người nộp thuế.
Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế tài nguyên:
+ Rà soát các đơn vị có dấu hiệu rủi ro cao để đưa vào kế hoạch thanh
tra kiểm tra dựa trên bộ tiêu chí đánh giá rủi ro đã được xây dựng.
+ Tổ chức triển khai xử lý thông tin và tăng cường công tác đối chiếu,
xác minh, thanh tra, kiểm tra các tổ chức cá nhân có giao dịch đáng ngờ
+ Tiến hành xử lý hóa đơn đối với các doanh nghiệp đã được thông
.

báo bỏ địa điểm kinh doanh để kịp thời ngăn chặn hành vi sử dụng hóa đơn
.


bất hợp pháp nhằm trốn thuế, gian lận thuế
.

.

+ Tăng cường phối kết hợp với cơ quan Công an để đấu tranh chống
.

.

các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế
.

+ Tăng cường thanh tra, kiểm tra các chuyên đề chuyên sâu đối với các
doanh nghiệp có tiềm ẩn rủi ro về trốn thuế, gian lận thuế cao.
.

+ Nâng cao năng lực và nguồn lực cho hoạt động t hanh tra, kiểm tra
.

.

.

đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra.
.

.


10

.


+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo
quy định.
Về cơng tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tài nguyên:
+ Ngay từ đầu năm phải tiến hành triển khai các biện pháp quản lý nợ
một cách đồng bộ, dứt điểm.Tiến hành ra sốt, bổ sung, sửa đổi các chính
sách quản lý nợ thuế , cưỡng chế nợ thuế đồng thời xử lý nợ đọng nhằm đảm
bảo hành lang pháp lý, tính nghiêm minh của pháp luật, góp phần thực hiện
tốt cơng tác xử lý thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế.
+ Thực hiện rà soát những bất cập, vướng mắc trong tiến trình thực
hiện quản lý thu nợ thuế để hồn thiện, sửa đổi, bổ sung Quy trình quản lý nợ
thuế, Quy trình cưỡng chế nợ thuế đi theo hướng đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính, đưa ứng dụng cơng nghệ thông tin trong tất cả các khâu của
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, điện tử hố hệ thống quy trình
nghiệp vụ quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ ở tất các khâu từ ban hành thông
báo nợ và quyết định cưỡng chế nợ, phân loại nhóm nợ, tuổi nợ chính xác,
đầy đủ để khắc phục tồn tại, bất cập từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả việc
quản lý nợ thuế.
+ Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan và chính quyền địa
phương, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến, giải
thích các quy định pháp luật để nâng cao tính tuân thủ của người nộp thuế.
1.2.2.2.Hoạch định, lập dự toán thu thuế tài nguyên
Lập dự tốn thu thuế nói chung và dự tốn thu thuế tài ngun nói
riêng đều có các bước cơng việc như nhau. Định kỳ hàng năm vào căn cứ vào
số thu của những tháng đã thực hiện thu, Cục thuế đánh giá tiềm năng thu,
dụa báo tình hình phát triển kinh tế xã hội, các chính sách ảnh hưởng đến

nguồn thu thuế tài nguyên để phân tích đánh giá:
+ Dự báo số lượng người nộp thuế tài nguyên và khả năng nộp NSNN
trong lĩnh vực thuế tài nguyên tăng hay giảm ngay trong năm làm kế hoạch
11


để dự đoán tăng, giảm khoản thu. Điều này căn cứ vào số lượng tổ chức, cá
nhân khai thác, tình hình cấp phép khai thác và trữ lượng cấp phép khai thác
để dự đoán.
+ Dự kiến số thu thuế tài nguyên thu được trong năm lập kế hoạch từ
.

.

.

đó xây dựng kế hoạch thu cho năm sau.
.

.

.

Công tác lập dự toán thu phải căn cứ theo các quy định tại các văn bản,
.

Thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung để loại trừ một số khoản dự kiến sẽ
.

.


không thu trong tương lai do sự thay đổi ch ính sách.
.

.

.

1.2.2.3.Tổ chức thực hiện quản lý thuế tài nguyên
Muốn tổ chức tốt việc thực hiện quản lý thuế, đầu tiên phải thực hiện
tốt việc tổ chức bộ máy thu thuế . Ở từng cấp, bộ máy cơ quan thuế có thể
được tổ chức theo các mơ hình sau: Mơ hình tổ chức theo sắc thuế, mơ hình tổ
chức theo chức năng, mơ hình tổ chức theo đối tượng nộp thuế.
Quản lý thuế tài nguyên là quản lý theo chức năng, tuân thủ đúng quy
trình chung về quản lý thuế: Tuyên truyền hỗ trợ; Kê khai- kế toán
thuế;Thanh tra- kiểm tra; Quản lý nợ. Do vậy bộ máy quản lý thuế tài nguyên
tại cơ quan thuế tương ứng với các chức năng ấy là các phịng theo đúng quy
trình gồm các phịng: Phịng tun truyền hỗ trợ; Phịng kê khai- kế tốn thuế;
Phòng thanh tra- kiểm tra; Phòng quản lý nợ.
Tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Phổ biến, hướng dẫn, tuyên truyền Pháp luật thuế nói chung và thuế tài
ngun nói riêng bằng cơng tác tuyên truyền, phổ biến đến NNT hiểu và nắm
bắt được những chinh sách pháp luật liên quan đến thuế tài nguyên nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thuế nói chung và thuế tài
nguyên nói riêng thơng qua những hình thức khác nhau như: Tun truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng , tuyên truyền qua tra ng thông tin
.

.


.

12


điện tử ,tuyên truyền qua tờ rơi, ấn p hẩm; tổ chức các hội nghị đối thoại, tập
.

.

.

huấn, giải đáp vướng mắc.
Kê khai và kế toán thuế
Quản lý khai thuế của NNT: Phịng Kê khai và kế tốn thuế có nhiệm
vụ quản lý kê khai thuế của NNT, như quản lý NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
theo từng sắc thuế, từng mẫu hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế để
xác định số lượng hồ sơ khai thuế phải nộp và theo dõi, đơn đốc tình trạng kê
khai của NNT; quản lý NNT thay đổi về kê khai thuế để theo dõi cập nhật về
nghĩa vụ kê khai thuế có liên quan sau đó tiến hành xử lý hồ sơ khai thuế như
cung cấp thông tin hỗ trợ NNT thực hiện kê khai thuế, phối hợp cùng bộ phận
tuyên truyền hỗ trợ NNT; thực hiện tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, hồ sơ
giấy tờ NNT nộp qua bộ phận “một cửa” và các hồ sơ giấy tờ có liên quan
khác qua bộ phận hành chính văn thư. Sau đó tiền hành kiểm tra, xử lý hồ sơ
khai thuế như kiểm tra lỗi thông tin của NNT hay lỗi số học để làm căn cứ lập
thơng báo u cầu NNT giải trình và điều chỉnh hồ sơ khai thuế nếu phát hiện
ra lỗi phát sinh; điều chỉnh hồ sơ khai thuế của NNT do cơ quan thuế nhầm
lẫn, sai sót. Với hồ sơ hồn thuế, khai thuế có gia hạn, sau khi tiếp nhận hồ sơ
gia hạn từ bộ phận “một cửa” hoặc bộ phận Hành chính văn thư, bộ phận kê
khai và kế tốn thuế kiểm tra tính chính xác rồi tiến hành xử lý hồ sơ hoàn

thuế, gia hạn thuế theo quy định của pháp luật về thuế. Kết thúc các công
việc trên là lưu hồ sơ khai thuế theo từng hình thức khác nhau tùy theo yêu
cầu lưu trữ.
Xử lý vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế là bước công việc tiếp theo. Sau
khi kiểm tra hồ sơ khai thuế nếu NNT vi phạm về thủ tục hồ sơ, quá thời hạn
nộp tờ kha, chậm nộp thuế… thì tiến hành xử lý vi phạm hành chính tùy theo
mức độ vi phạm của NNT.

13


Kế toán thuế: Bao gồm kế toán thu NSNN và kế tốn theo dõi thu nộp
thuế của NNT. Cơng tác kế toán theo dõi thu nộp thuế của NNT, ngay khi
nhận các văn bản xử lý về thuế đối với NNT do cơ quan thuế thực hiện, bộ
phận kê khai và kế tốn thuế nhập các thơng tin liên quan đến số tiền thuế của
NNT và hạn nộp của khoản thuế và kiểm tra, hạch toán vào sổ theo dõi thu
nộp thuế, tính sổ thuế, khố sổ theo dõi hàng tháng và đối chiếu nghĩa vụ thuế
với NNT. Đối với NNT có thay đổi về MST hoặc thay đổi cơ quan thuế quản
lý thuế thì cán bộ thuế thuộc bộ phận kê khai kế toán thuế chuyển đổi nghĩa
vụ thuế và xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế. Đối với NNT khơng
cịn hoạt động và đóng cửa MST, bộ phận kê khai và kế toán thuế thực hiện
kết thúc theo dõi thu nộp khi đã hoàn tất đối chiếu số tiền nợ, tiền phạt còn
thiếu, còn thừa hoặc được khấu trừ để chuyển tới các bộp phận có liên quan
giải quyết. Tiến hành in và lưu sổ theo dõi thu nộp thuế hàng tháng.
Định kỳ có báo nhằm theo dõi, đánh giá, kiểm kết quả thực hiện công
tác kê khai và kế tốn thuế đê có những biện pháp phối hợp hiệu quả giữa các
bộ phận chức năng trong cơ quan thuế để thực hiện có hiệu quả quy trình.
Ngồi ra, bộ phận kê khai thuế cịn nắm và thực hiện một số quy trình
khác như xử lý hồ sơ xin gia hạn thời hạn kê khai thuế, thời hạn nộp thuế, quy
trình hồn thuế…

Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tr a thuế là một trong 4 chức năng cơ bản của quản lý
.

thuế theo mơ hình chức năng. Thanh tra- Kiểm tra là một trong những biện
pháp hữu hiệu nhằm phát hiện, ngăn chặn vi phạm để giúp người nộp thuế
nhận thức được rằng ln có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và phát
hiện kịp thời các hành vi, vi phạm của NNT.
Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Trước tiên là thu
thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế; căn cứ theo chấm điểm

14


rủi ro để phân tích lựa chọn NNT thuộc diện kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế,
tiến hành lập danh sách trình thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt, giao nhiệm
vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế. Sau khi có danh sách NNT được phê duyệt thì
tiến hành lập đề cương theo nội dung cần kiểm tra, thực hiện kiểm tra và ra
biên bản kiểm tra đồng thời có những biện pháp xử lý vi phạm nếu có.
Thanh tra- Kiểm tra tại trụ sở của NNT: Những trường hợp NNT
khơng giải trình được những thơng tin, số liệu khi được kiểm tra tại trụ sở cơ
quan thuế hoặc những trường hợp NNT nằm trong kế hoạch thanh tra kiểm
tra thì thực hiện thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT. Trong trường hợp này cơ
quan thuế ra quyết định thanh tra, kiểm tra để làm rõ quyền và nghĩa vụ đối
với NSNN hoặc các nội dung kinh tế phát sinh liên quan tới hồ sơ khai thuế
của đơn vị. Sau khi kết thúc mỗi cuộc thanh tra, kiểm tra , có biên bản ghi
nhận kết quả làm việc để làm căn cứ xử lý vi phạm nếu có.
Tổng hợp báo cáo và lưu trữ tài liệu kiểm tra thuế: Khi hoàn tất mỗi
cuộc thanh tra, kiểm tra phải báo cáo, lưu trữ tài liệu để đối soát khi cần thiết
và là nguồn cơ sở dữ liệu khi có các sự vụ liên quan.

Quản lý nợ thuế
Quản lý nợ được thực hiện theo quy trình quản lý nợ thuế và được
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành kèm theo Quyết định số 1401/QĐTCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 với các nội dung sau:
Xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ: Căn cứ vào nợ của năm trước và
tiền nợ thuế tại thời điểm hiện tại để lập chỉ tiêu thu nợ. Xác định số tiền thuế
nợ năm thực hiên căn cứ vào tiền thuế nợ năm trước và tiền thuế nợ thuế tại
thời điểm lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ; lập chỉ tiêu thu tiền thuế nợ năm kế
hoạch; báo cáo và chờ phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ; triển khai thực hiện
chỉ tiêu thu tiền thuế nợ.
Đôn đốc thu và xử lý tiền thuế nợ: Cán bộ được phân công theo dõi nợ

15


thực hiện việc phân loại nợ thuế, lập nhật ký và tổng hợp theo dõi nợ, tiền
hành đối chiếu nợ và thực hiện đôn đốc nợ thuế của các đơn vị được phân
công quản lý. Bên cạnh việc theo dõi và đơn đốc thu nợ, cán bộ quản lý nợ
cịn thực hiện các công việc khác như điều chỉnh nơ, làm hồ sơ khơng tính
tiền chậm nộp, gia hạn nợ, hồ sơ xóa nợ, khoanh nợ cho NNT. Sau các bước
công việc thực hiện báo cáo và lưu trữ tài liệu thơng tin tài liệu.
1.2.3 .Quy trình quản lý thuế tài nguyên
Quản lý thuế tài nguyên cũng như các sắc thuế khác được thực hiện
theo các quy trình thống nhất toàn ngành thuế, do Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế ban hành. Một quy trình quản lý thuế khép kín bao gồm đầy đủ các nội
dung cơ bản như sau:
1.2.3.1. Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT
Quy trình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế được ban hành kèm theo
Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 và đến ngày 20/4/2015 Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 745/QĐ-TCT thay thế Quyết
định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012. Quy trình tuyên truyền - hỗ trợ gồm

những nội dung cơ bản: (i) Lập kế hoạch tuyên truyền, hỗ trợ NNT: Kế hoạch
tuyên truyền, hỗ trợ NNT yêu cầu phải theo đúng các mục tiêu quản lý thuế,
phù hợp các chương trình, kế hoạch cơng tác chung của tồn ngành thuế; kế
hoạch được lập định kỳ hàng năm, đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện cụ thể tại cơ quan thuế các cấp và tình hình thực tế tại địa
phương. (ii) Tổ chức thực hiện các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT. (iii)
Báo cáo đánh giá công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. (iv) Thêm vào đó, bộ
phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT cịn có nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuế của NNT theo quy chế “một cửa” để giảm
bớt các thủ tục hành chính cho NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế
của mình.
1.2.3.2. Quy trình kê khai và kế toán thuế
16


×