Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Luận văn thạc sỹ: KẾ TOÁN QUẢN TRỊ,CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 143 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH

BÙI BÍCH PHƯƠNG

KẾ TỐN QUẢN TRỊ, CHI PHÍ SẢN XUẤT,
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH

BÙI BÍCH PHƯƠNG

KẾ TỐN QUẢN TRỊ, CHI PHÍ SẢN XUẤT,
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN XI MĂNG VICEM HẢI PHỊNG
Chun ngành: Kế tốn

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS TRẦN THỊ NGỌC HÂN



HÀ NỘI – 2020

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn


gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

BÙI BÍCH PHƯƠNG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT,
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......12
1.1 Bản chất, vai trị của kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...12
1.2 Đối tượng của kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm................................................................................................................15
1.3.1 Đặc điểm mơ hình, chiến lược và hoạt động kinh doanh.......................15
1.3.2. Đặc điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị.......................16
1.3.3. Đặc điểm về mô hình tổ chức cơng tác kế tốn.....................................16
1.4. Nội dung kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất....................................................................................18
1.4.1. Nhận dạng các quyết định và nhu cầu thông tin của nhà quản trị về chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................................................................18
1.4.2 Nhận diện và Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............18
1.4.2.2 Nhận diện và Phân loại giá thành sản phẩm...........................................24
1.4.3. Lập dự tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............................26
1.4.4. Tập hợp và tính tốn, phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 32
1.4.5 Phân tích và kiểm sốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............44
1.4.6 Cung cấp thông tin chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.........................................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI
MĂNG VICEM HẢI PHỊNG..............................................................................50
2.1.Đặc điểm chung về Cơng ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng........50


2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển..............................................50
2.1.2. Đặc điểm các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH MTV Vicem Hải Phịng.....................53
2.2 Thực trạng kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Một thành viên Xi măng Vicem Hải Phịng..............................68
2.2.1.........Khái qt mơ hình kế tốn quản trị chi phí đang áp dụng tại Cơng ty
TNHH MTV Vicem Hải Phòng......................................................................68
2.2.2. Thực trạng các quyết định và nhu cầu thơng tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của các nhà quản trị Công ty TNHH MTV Vicem Hải Phòng...69
2.2.3. Thực trạng nhận diện, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Cơng ty TNHH MTV Vicem Hải Phòng.........................................................70
2.2.4 Thực trạng xây dựng định mức và lập dự tốn chi phí sản xuất tại Cơng
ty TNHH MTV Vicem Hải Phịng..................................................................72
2.2.5. Thực trạng tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại

Cơng ty TNHH MTV Vicem Hải Phịng.........................................................74
2.2.6. Thực trạng phân tích chi phí và đánh giá hiệu quả kiểm sốt chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH MTV Vicem Hải Phịng........86
2.2.7. Thực trạng cung cấp thơng tin kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cho các quyết định của nhà quản trị......................................88
2.3. Nhận xét về kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại Cơng ty
TNHH một thành viên Vicem Hải Phòng............................................................88
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................88
2.3.2. Nhược điểm...........................................................................................89
2.3.3 Những nguyên nhân chủ yếu của khó khăn............................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................93
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XI
MĂNG VICEM HẢI PHÒNG..............................................................................95
3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên xi măng Vicem
Hải Phịng ảnh hưởng đến kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Cơng ty TNHH một thành viên xi măng Vicem Hải Phòng................95
3.1.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH Một Thành Viên Xi măng


Vicem Hải Phịng............................................................................................95
3.1.2 Ảnh hưởng đến kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty TNHH Một Thành
Viên Xi Măng Vicem Hải Phịng.....................................................................96
3.2 u cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một Thành Viên Xi Măng Vicem Hải Phịng
................................................................................................................................. 97
3.2.1 u cầu hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên xi măng Vicem Hải Phịng..............97
3.2.2. Ngun tắc hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm Cơng ty TNHH một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng..................98

3.3 Những giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng100
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán phục vụ kế toán quản trị chi phí của Cơng ty
TNHH MTV Xi Măng Vicem Hải Phịng.....................................................100
3.3.2 Hồn thiện nội dung quản trị chi phí tính giá thành tại cơng ty............101
3.3.3 Thực hiện vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách phục vụ cho
kế tốn quản trị tại Cơng ty TNHH MTV Xi Măng Vicem Hải Phịng.........108
3.3.4 Thực hiện báo cáo tốn quản trị tại Công ty TNHH MTV Xi Măng
Vicem Hải Phịng..........................................................................................113
3.4 Những điều kiện để hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH MTV Vicem Hải Phịng...........................114
3.4.1 Về phía nhà nước.................................................................................114
3.4.2 Về phía cơng ty....................................................................................115
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................116
KẾT LUẬN..........................................................................................................117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPSX :

Chi phí sản xuất.

DN

Doanh nghiệp.

:


DNSX :

Doanh nghiệp sản xuất.

DNTM:

Doanh nghiệp thương mại.

KQKD:

Kết quả kinh doanh.

KTDN :

Kế toán doanh nghiệp.

KTQT :

Kế toán quản trị.

KTTC:

Kế toán tài chính.

QTDN :

Quản trị doanh nghiệp.

SXKD :


Sản xuất kinh doanh.

TSCĐ:

Tài sản cố định.


DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành theo cơng việc.........................33
Sơ đồ 1.3: Q trình vận động chi phí sản xuất theo cơng việc...............................35
Sơ đồ 1.4: Q trình tập hợp CP và tính giá thành theo q trình sản xuất....................37
Sơ đồ 1.5: Q trình vận động chi phí sản xt theo quá trình sản xuất........................38
Biểu 2.1 So sánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 2 năm gần đây 2018-2019.....52
Sơ đồ 2.3 Dây truyền xi măng Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem HP..............55
Sơ đồ 2.4: Bộ máy quản lý và tổ chức của Công ty.................................................59
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ bộ máy kế tốn cơng ty TNHH MTV Xi măng Vicem HP............61
Sơ đồ 2.6: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn nhật ký chung................63
Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.............65
Hình 2.2a: Màn hình danh mục khách hàng, nhà cung cấp......................................67
Hình 2.2b: Màn hình danh mục khách hàng, nhà cung cấp.....................................67
Hình 2.3: Màn hình mã vật tư hàng hóa..................................................................68
Bảng 2.6 Định mức một số sản phẩm của công ty Tháng 4 năm 2019....................74
Bảng 2.5 Giá thành sản xuất xi măng PC 30 Tháng 4 năm 2019.............................75
Bảng 2.7 Chi tiết TK 621 Nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng Máy Đá........78
Bảng 2.8 SỔ CÁI Tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Số hiệu TK 621....79
Bảng 2.9 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm Tháng 4 năm 2019.......................82
Bảng 2.10: SỔ CÁI TK 627 Chi phí sản xuất chung mặt hàng PC 30 và PC 40.....84
Bảng 2.11 So sánh chi phí định mức và thực tế Xi măng bột – Tháng 4 năm 2019.86
Bảng 2.11 So sánh chi phí định mức và thực tế Xi măng bột – Tháng 4 năm 2019.87
Bảng 3.3 Phân tích nguyên vật liệu đầu vào Tháng 4 - 2020.................................107

Bảng 3.4 Phân chia tài khoản theo các cấp............................................................111


LỜI MỞ ĐẦU
1.Sự cần thiết của đề tài
Trước năm 1986 khi nền kinh tế nước ta còn là nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung, trong hệ thống lý luận cũng như thực tiễn về kế toán người ta chỉ sử dụng duy
nhất khái niệm “kế tốn” để nói về hệ thống kế toán doanh nghiệp. Hiện nay, kinh tế
đất nước đã và đang phát triển mạnh mẽ theo xu hướng đa dạng hoá các thành phần
kinh tế, đặc biệt là có sự tham gia của các cơng ty liên doanh, cơng ty cổ phần, cơng
ty có vốn đầu tư nước ngồi… làm cho hệ thống kế tốn trong các doanh nghiệp đã
ít nhiều có sự thay đổi nhằm đảm bảo thực hiện được vai trị quan trọng của nó.
Xuất phát từ những yêu cầu của thực tế, đòi hỏi kế tốn khơng chỉ cung cấp những
thơng tin về tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà cịn phải cung
cấp thơng tin cụ thể về chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả của doanh nghiệp để
các nhà quản trị doanh nghiệp có kiểm tra, ra quyết định về giá cả, đầu tư và lựa
chọn phương án sản xuất. Chính vì vậy kế tốn quản trị đã ra đời và tồn tại cho đến
nay như một tất yếu khách quan.
KTQT nói chung và KTQT về chi phí, giá thành nói riêng trong các doanh
nghiệp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc thiết lập hệ thống thông tin một cách chi
tiết phục vụ cho việc điều hành và quản lý nội bộ doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù
về hồn cảnh ra đời cũng như mục đích trong việc cung cấp thông tin, cho đến nay khái
niệm về KTQT nói chung và KTQT chi phí, giá thành nói riêng vẫn cịn là một vấn đề
tương đối mới mẻ trong hầu hết các doanh nghiệp. Điều này cho thấy cơng tác về quản
trị trong hệ thống kế tốn ở nước ta còn chưa thật phát huy được vai trị của mình, địi
hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải ln có cái nhìn đúng đắn để có thể sử dụng
thơng tin một cách hữu ích nhất và ra quyết định một cách chính xác nhất.
Cơng ty TNHH MTV Vicem Hải Phịng nhận thức được sự cần thiết, khơng
thể thiếu của kế toán quản trị với doanh nghiệp và cho rằng thơng tin kế tốn quản
trị là những thơng tin hữu ích, cùng với hệ thống thơng tin chức năng khác tạo nên

một hệ thống thông tin thống nhất, đồng bộ hoàn chỉnh cho yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
Mặc dù một số nội dung của kế toán quản trị đã được thực hiện. Tuy nhiên

1


việc thực hiện các nội dung của kế toán quản trị mới chỉ bước đầu mang tính cá biệt
và thực hiện ở nhiều hệ thống thông tin khác nhau, chưa xác định được thuộc chức
năng của hệ thống thông tin nào, gây ra sự trùng chéo, nhiễu loạn thông tin trong
nội bộ doanh nghiệp. Cơng tác kế tốn quản trị doanh nghiệp chưa xác định rõ được
theo mơ hình nào.
Vì vậy, việc xây dựng mơ hình thích hợp để thực hiện cơng tác kế tốn quản trị ở
Cơng ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng là hết sức cần thiết và cấp bách.
Mục đích của việc điều hành quản lý có hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các nhà quản trị doanh nghiệp là để đạt được lợi nhuận tối đa với chi phí bỏ ra ít
nhất. Các nhà quản trị doanh nghiệp luôn nghĩ rằng lợi nhuận thu được chính là kết
quả của việc sử dụng hiệu quả các chi phí họ bỏ ra nên họ ln quan tâm đến việc
kiểm sốt chi phí xây dựng định mức kiểm tra giám sát..
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên tôi đã chọn nghiên
cứu việc áp dụng kế tốn quản trị tại Cơng ty TNHH MTV Xi măngVicem Hải
Phịng cho luận văn cuối khóa của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về KTQT chi phí sản xuất và
giá thảnh sản phẩm
Kế tốn quản trị có một tầm quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển
của các doanh nghiệp, tuy nhiên thì hiệu quả mà nó mang lại đối với các doanh
nghiệp đang áp dụng thì chưa đạt được như mong muốn. Chính vì thế mà đến nay
kế tốn quản trị nói riêng và kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng trở thành đề tài nghiên cứu của rất nhiều tác giả. Các tác giả đã bắt

đầu nghiên cứu về vấn đề này từ những năm 1990. Tuy nhiên những nghiên cứu
trong giai đoạn này cịn mang tính chất chung cho các doanh nghiệp, tính ứng dụng
về mặt quy mơ cịn q rộng trong khi đó tính linh hoạt phụ thuộc vào đặc điểm
hoạt động kinh doanh của từng ngành lại rất cao.
Đến những năm gần đây, trong sự chuyển biến hội nhập mạnh mẽ của nền kế
toán Việt Nam với nền kế toán thế giới, hệ thống kế tốn doanh nghiệp khơng cịn
duy nhất một bộ phận kế tốn tài chính mà cịn bao gồm cả bộ phận kế tốn tài
chính và bộ phận kế tốn quản trị. Khi tính ứng dụng của kế toán quản trị càng được

2


đề cao và hiệu quả mà nó mang lại đã tích cực hơn rất nhiều thì các nghiên cứu về
kế toán quản trị đã trở nên sâu sắc hơn như: nghiên cứu của tác giả Phạm Tô Minh
Tuấn (2011) trong luận văn thạc sĩ “Kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn thành phố Thái Bình”.
Đây là một nghiên cứu tương đối cụ thể về đề tài KTQT chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của các doanh nghiệp may xuất khẩu trên địa bàn Thái Bình. Trong
luận văn tác giả nghiên cứu rất chi tiết về công tác KTQT của một số doanh nghiệp:
từ khâu lập dự tốn đến việc phân tích các thơng tin mà KTQT cung cấp đến việc ra
quyết định của các nhà quản trị. Tuy nhiên luận văn vẫn còn một số những hạn chế
nhất định như một số giải pháp chưa được nghiên cứu cụ thể như: Giải pháp tính giá
thành dựa trên cơ sở hoạt động và giải pháp đề xuất xây dựng hệ thống báo cáo kế
toán chi phí giá thành. Điều này gây khó khăn nhất định cho việc áp dụng trong
thực tiễn. Hay nghiên cứu của tác giả Hà Thụy Phúc Trầm (2013) “Hoàn thiện kế
tốn quản trị chi phí sản xuất tại cơng ty cổ phần cơ điện và xây lắp Hùng Vương”.
Trong luận văn tác giả đã đi phân tích chi phí sản xuất để tìm ra nguyên nhân biến
động của từng loại chi phí từ đó đã đưa ra được các biện pháp nhằm hồn thiện
cơng tác KTQT chi phí sản xuất của công ty hướng tới mục tiêu tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên thì luận văn cũng mới chỉ nghiên cứu trên phạm vi hẹp và tính vận dụng

cho nhiều doanh nghiệp khác là khơng cao.
Ngồi ra, cịn có một số các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành xoay
quanh vấn đề KTQT nói chung và KTQT chi phí và tính giá thành nói riêng như:
Trên tạp chí Tài chính Th.s Lê Thị Hồng đã có bài viết “Giải pháp xây dựng KTQT
chi phí trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương” (2013). Bài viết nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của kế toán quản trị doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể chưa có điều kiện xây dựng hệ thống kế toán quản trị doanh nghiệp nhỏ và vừa
hồn chỉnh nhưng kế tốn quản trị chi phí thì không thể thiếu trong bất kỳ quy mô
doanh nghiệp nào. Bài viết đã đưa ra được một số giải pháp xây dựng kế tốn quản
trị chi phí doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thanh Hóa. Cũng trên tạp chí tài
chính Th.s Trần Tuấn Anh và Th.s Đỗ Thị Thu Hằng có bài viết “Ứng dụng kế tốn
quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Việt Nam” (2014).

3


Bài viết đề cập tới vấn đề học tập kinh nghiệp và vận dụng mơ hình tổ chức kế tốn
quản trị của các nước có nền kinh tế phát triển nhằm xây dựng và hồn thiện kế tốn
quản trị nói chung và kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm nói riêng. Cũng đề cập
đến vấn đề ứng dụng kế toán quản trị trọng các doanh nghiệp Việt Nam Nguyễn Thị
Hải Vân – Đại học kinh tế kỹ thuật cơng nghiệp đã có bài viết “Nâng cao hiệu quả
ứng dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam” (2014). Gần đây nhất
trong bài viết “Doanh nghiệp Việt cịn mơ hồ về kế tốn quản trị” (2015) PGS.TS
Nghiêm Văn Lợi đã đưa ra những nhận định sâu sắc về sự vận dụng các vấn đề của
kế toán quản trị trong cơng tác kế tốn của các doanh nghiệp Việt Nam. Nhìn chung
những nghiên cứu trên đây mới chỉ nêu ra những chỉ tiêu mang tính định tính là chủ
yếu, tính định lượng chưa cao, các chỉ tiêu đề ra mang tính chung chung khái quát,
chưa cụ thể.
Nhận thấy tầm quan trọng của kế toán quản trị và những hạn chế của các luận
văn trước mà tác giả đã lựa chọn cụ thể Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải

Phịng để nghiên cứu. Tác giả đã phân tích thực trạng cơng tác kế tốn quản trị chi phí
sản xuất và tính giá thành sản, đánh giá ưu điểm và tồn tại trong cơng tác kế tốn quản
trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cơng ty từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về KTQT chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong ngành sản xuất xi măng
Hội nhập kinh tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam cũng khơng
nằm ngồi xu thế đó. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) năm 2007 đã mở ra sân chơi rộng lớn hơn cho các DN, để chủ động
trong quá trình hội nhập địi hỏi các DN trong ngành xi măng phải sử dụng các công
cụ quản lý một cách hiệu quả. KTQT là một trong những công cụ quản lý hữu hiệu,
cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị, giúp DN
chủ động trong q trình SXKD, lập dự tốn, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá,
…làm cho khả năng đạt được các mục tiêu của DN được cao hơn.
Liên quan đến đề tài KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
năm 2012cịn có nghiên cứu của Ngơ Thị Thu Hương (2012) nghiên cứu về “Kế
toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các công ty Cổ phần

4


sản xuất Xi măng Việt Nam”. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế về ứng dụng KTQT
trong các công ty cổ phần sản xuất xi măng thể hiện một số điểm như: (1) Chưa
phân loại CP phục vụ cho KTQT, có những cơng ty phân loại CP thành CP biến đổi
(biến phí) và CP cố định (định phí) nhưng chưa thực sự phù hợp; (2) Việc lựa chọn
tiêu chuẩn phân bổ CP cũng chưa đảm bảo độ chính xác; (3) Công tác xây dựng các
tiêu chuẩn, định mức cụ thể cho từng chỉ tiêu CP, doanh thu và kết quả kinh doanh
chưa được thực hiện; (4) Việc lập báo cáo KTQT và phân tích quản trị nhằm cung
cấp những thông tin cần thiết cho việc ra quyết định của nhà quản trị chưa kịp thời,
thậm chí nhiều cơng ty chưa thực hiện. Những hạn chế này đã ảnh hưởng khơng

nhỏ đến việc thực hiện KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công
ty dẫn đến tình trạng hầu hết các cơng ty chưa lập được dự toán cho các chỉ tiêu
quản trị, chưa xây dựng được hệ thống định mức chi phí hợp lý, hệ thống tài khoản
và hệ thống sổ kế toán quản trị đã hình thành nhưng chưa được hồn thiện. Từ
những hạn chế đã chỉ ra, tác giả bài viết đã đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần
hồn thiện cơng tác KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các CTCP
sản xuất xi măng Việt Nam theo các nội dung: (i) Tổ chức vận dụng hệ thống tài
khoản kế toán phù hợp với điều kiện kinh doanh, xây dựng danh mục các tài khoản
chi tiết đến cấp 3, cấp 4, cấp 5,...theo từng phần hành (công nợ, CP sản xuất và giá
thành, doanh thu và kết quả kinh doanh);
(ii)

Hồn thiện hệ thống sổ kế tốn, mở đầy đủ các sổ KTQT như: sổ chi

tiết bán hàng và kết quả kinh doanh, sổ chi tiết chi phí; (iii) Hoàn thiện hệ thống báo
cáo KTQT bao gồm: Báo cáo quản trị chi phí SXKD, báo cáo quản trị chi phí sản
xuất theo địa điểm SXKD, báo cáo quản trị CP SXC, báo cáo quản trị giá thành sản
phẩm; (iv) Hồn thiện việc phân tích thơng tin phục vụ cho q trình ra quyết định:
phân tích CVP, phân tích thơng tin thích hợp.
Nguyễn Quốc Trung (2012) trong bài viết “Hồn thiện kế tốn quản trị chi
phí sản xuất giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây”.
Với việc sử dụng phương pháp khảo sát và phỏng vấn sâu kết hợp với phương pháp
nghiên cứu bối cảnh, các tác giả đã bàn luận về các nhân tố tác động đến mơ hình
kế tốn quản trị bao gồm các nhân tố khách quan và chủ quan. Các nhân tố khách
quan: (1) Hệ thống các văn bản quy định của nhà nước cụ thể là Luật kế toán, chuẩn

5


mực kế tốn và các thơng tư hướng dẫn định hướng cho hoạt động kế tốn trong

doanh nghiệp; (2) Mơi trường kinh doanh và (3) Môi trường thông tin. Các nhân tố
chủ quan: (1) Ngành nghề kinh doanh và quy mơ doanh nghiệp, (2) Quy trình cơng
nghệ sản xuất; (3) Tổ chức bộ máy quản lý và sự phụ thuộc của các phịng ban; (4)
Trình độ, nhận thức của nhà quản trị cấp cao trong các DN và trình độ chun mơn
của đội ngũ kế tốn DN. Trên cơ sở phân tích các nhân tố tác động đến thiết kế mơ
hình KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm , tác giả đưa ra Các nhận xét
về Công ty Cổ phần xi măng Tiên Sơn Hà Tây chú trọng vào nhân tố bên trong nhấn
mạnh đến nhân tố sự phụ thuộc giữa các phòng ban và cấu trúc tổ chức theo mơ
hình nghiên cứu của Jonas Gerdin (2005). Bên cạnh đó việc xây dựng mơ hình
KTQT cũng cần có sự hỗ trợ đắc lực của phần mềm kế tốn và có thể tìm hiểu thêm
hệ thống thơng tin tích hợp như ERP (Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh
nghiệp). Bài nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nhung trong năm 2019 về ‘‘Hồn
thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần
Xi Măng Mai Sơn’’ đã góp phần làm sáng tỏ những nội dung cơ bản của KTQT chi
phí và giá thành trong ngành sản xuất xi măng trên các khía cạnh phân loại chi phí
sản xuất phục vụ yêu cầu quản trị DN, xác định các trung tâm chi phí, xây dựng các
định mức chi phí và lập dự tốn chi phí sản xuất, các loại giá thành sử dụng trong
KTQT. Trong nghiên cứu này tác giả cũng đã trình bày khá kỹ nội dung tập hợp chi
phí, phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KTQT truyền
thống. Tuy vậy, nghiên cứu vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, với phạm vi nghiên cứu
cho tất cả các DNSX xi măng nên các giải pháp mà tác giả đưa ra chủ yếu mang
tính định hướng cho các DN vận dụng trong khi tổ chức KTQT chi phí và giá thành
phụ thuộc rất nhiều đặc thù của ngành sản xuất xi măng.
Tổng kết các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài,
có thể rút ra các nhận xét sau:
- Có sự thiếu hụt đáng kể các nghiên cứu về tổ KTQT chi phí sản xuất và giá
thành tại Việt Nam kể từ Thơng tư 53/2006/TT-BTC hướng dẫn áp dụng kế tốn
quản trị trong doanh nghiệp của Bộ Tài chính ban hành ngày 12 tháng 6 năm 2006.
- Các nghiên cứu về hồn thiện KTQT chi phí sản xuất và giá thành , mặc dù
có đóng góp nhất định cho lý luận và thực tiễn hồn thiện KTQT chi phí sản xuất và


6


giá thành nhưng do nhu cầu thông tin của các nhà quản trị trong bối cảnh thị trường
nhiều biến động cũng trở nên đa dạng hơn, đòi hỏi KTQT chi phí sản xuất và giá
thành cũng phải có những thay đổi có tính ‘căn bản’ trong khâu tổ chức, đặc biệt là
việc áp dụng các kỹ thuật mới, hiện đại trong xử lý, phân tích thơng tin nên đã để lại
rất nhiều ‘‘khoảng trống’’ cần phải có các nghiên cứu bổ sung chủ đề KTQT chi phí
sản xuất và giá thành trong DN, nhằm so sánh, đối chiếu với các nghiên cứu cùng
đề tài của các tác giả đã thực hiện trước đó để rút ra các phát hiện về sự phát triển
của KTQT trong DN tại Việt Nam
- Các nghiên cứu về tổ chức KTQT chi phí sản xuất và giá thành ở Việt Nam
chưa thực sự làm nổi bật và có hệ thống vấn đề tổ chức KTQT gắn với các chức
năng quản trị, giúp nhà quản trị thực hiện tốt hơn các chức năng của mình trong quá
trình điều hành DN
- Bản thân ngành sản xuất xi măng Việt Nam cũng chưa có các nghiên cứu
chuyên sâu nào về KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhất là tại Công
ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng
- Từ nhận diện ‘khoảng trống’ nêu trên, rất cần có các nghiên cứu về KTQT
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để bổ sung lý luận và vận dụng vào thực
tiễn cho các ngành đặc thù trong đó có ngành sản xuất xi măng tại Việt Nam.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu, mục tiêu đề tài và câu hỏi nghiên cứu
2.3.1 Khoảng trống nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở tổng thuật các nghiên cứu tiền nhiệm có liên quan đến đề tài tác
giả phát hiện ra khoảng trống nghiên cứu như sau:
Thứ nhất: Các nghiên cứu ở Việt Nam đã tiếp cận KTQT chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm theo các góc độ khác nhau: Theo khâu công việc (từng phần
hành KTQT) hoặc theo chức năng thông tin (thu thập thông tin quá khứ, thông tin
thực hiện, thông tin tương lai, và xử lý, cung cấp thơng tin). Có rất ít nghiên cứu

KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ tổ chức vận dụng các kỹ
thuật của KTQT gắn liền với các chức năng của nhà quản trị DN (Lập dự tốn
SXKD; quản trị chi phí – giá thành; đánh giá thành quả hoạt động; hỗ trợ việc ra

7


quyết định và quản trị chiến lược).
Thứ hai: Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
thiếu các minh chứng lượng hóa dẫn đến các nhận định cịn mang tính chủ quan các
đề xuất hồn thiện cịn chưa cụ thể, khả năng khái qt hóa kết quả nghiên cứu cịn
nhiều hạn chế.
Thứ ba: Có rất ít nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam xem xét KTQT chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong DN dưới góc độ đánh giá mức độ áp dụng
KTQT so với khung lý thuyết về KTQT, đặc biệt là KTQT hiện đại trong môi
trường kinh doanh với nhiều biến động như hiện nay
Thứ tư : Rất ít tài liệu nghiên cứu về KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty Xi măng được công bố ở trong nước và ngoài nước.
Từ khoảng trống đã nêu ra ở trên, tác giả tiếp cận KTQT chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phịng dưới góc
độ KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho năm chức năng của
nhà quản trị (Lập dự toán chi phí; tập hợp tính tốn chi phí – giá thành; đánh giá
kiểm sốt chi phí – giá thành; cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định và
quản trị chiến lược). Do vậy KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
luận văn được xem xét theo các nội dung: nhận dang các quyết định và nhu cầu
thơng tin của nhà quản trị về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; lập dự toán chi
phí sản xuất và giá thành của sản phẩm ; tập hợp tính tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản; phân tích kiểm sốt chi phí và giá thành; cung cấp thông tin phục vụ cho
việc các mục tiêu, nhiệm vụ của kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành của
sản phẩm.

2.3.2. Mục tiêu đề tài
a) Mục tiêu chung:
Tìm hiểu cơng tác KTQT chi phí, giá thành tại Cơng ty TNHH MTV Xi
măng Vicem Hải Phịng, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hồn thiện KTQT chi
phí, giá thành tại Cơng ty.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Trình bày các vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn về KTQT chi phí, giá thành
- Tìm hiểu cơng tác KTQT chi phí, giá thành tại Công ty TNHH MTV Xi

8


măng Vicem Hải Phòng.
- Đánh giá thực trạng KTQT chi phí, giá thành tại Cơng ty.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác KTQT tại Cơng ty
TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng.
2.3.3. Các câu hỏi đặt ra trong nghiên cứu
- Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp?
- Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, về tổ chức cơng tác kế tốn
của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phịng có tác
động đến kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như thế nào?
- Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phịng
- Những hạn chế trong kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phịng
Những giải pháp nào để hồn thiện kế tốn quản trị chi phí và tính giá thành tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xi măng Vicem Hải Phòng
3. Đối tượng, phạm vi đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là kế tốn quản trị chi phí sản xuất, giá
thành tại Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng
3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Nội dung: Đề tài đi sâu nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình cơng tác KTQT
chi phí sản xuất , giá thành tại Cơng ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phịng
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Xi măng
Vicem Hải Phòng
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2020 đến hết tháng 4/2020.
+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi năm 2018-2019
4.Phương pháp nghiên cứu đề tài

9


Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của luận văn, tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính gồm tổng hợp, so sánh, điều tra, khảo sát,... trong nghiên cứu
các vấn đề lý luận và thực tiễn.

10


* Phương pháp thu thập dữ liệu
Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ sách báo, các tạp chí, các luận văn luận
án, Internet, các số liệu được thu thập từ tài liệu các phịng như tổ chức hành chính,
phịng kế toán và các phân xưởng sản xuất.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả tiến hành sưu tầm, tìm kiếm các thông
tin, tài liệu liên quan đến tổ chức cơng tác kế tốn quản trị nói chung và kế tốn
quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, từ đó tiến hành phân
tích đối chiếu so sánh và đưa ra các kết luận.

Số liệu sơ cấp: Được thu thập thông qua phỏng vấn, gọi điện thoại, quan sát
thực tế, điều tra tại doanh nghiệp.
Để thực hiện phương pháp phỏng vấn: trước hết tác giả lên kế hoạch phỏng
vấn (mục đích phỏng vấn, xác định thời gian địa điểm, xác định đối tượng phỏng
vấn, phương và nội dung phỏng vấn). Với mỗi đối tượng được phỏng vấn khác nhau
như giám đốc, kế toán trưởng hay nhân viên các phịng ban tác giả sẽ có những nội
dung phỏng vấn khác nhau: cụ thể là những câu hỏi đã được chuẩn bị trước phục vụ
cho quá trình nghiên cứu đề tài. Quy trình phỏng vấn có thể là gặp trực tiếp cũng có
thể thơng qua gọi điện thoại, hoặc gửi cấc câu hỏi qua mail cho đối tượng được phỏng
vấn. Kết quả thu được từ cuộc phỏng vấn được tác giả lưu trữ bằng các phương tiện
như: giấy, bút, máy ghi âm.
Để thực hiện phương pháp quan sát thực tế: tác giả tiến hành tiếp cận với các
thơng tin số liệu từ các phịng ban, đặc biệt là phịng kế tốn của cơng ty. Nhưng do
phần lớn các số liệu đều là các số liệu khơng có tính chất cơng khai, đặc biệt là các
số liệu liên quan đến kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
nên việc thu thập được các số liệu và được công khai các số liệu tương đối hạn chế.
Tất cả các thông tin thu thập được thông qua các phương pháp nêu trên đều
được chuyển qua khâu phân tích và xử lý dữ liệu.
* Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
Phương pháp xử lý số liệu: sau khi xử lý các số liệu thô, sẽ tiến hành sắp
xếp theo các chỉ tiêu khác nhau phục vụ theo hướng nghiên cứu của tác giả. Các số
liệu chủ yếu được xử lý qua phần mềm Excel.

11


Tất cả các thông tin thu thập được thông qua phỏng vấn và điều tra, qua việc
sưu tầm trên các sách báo, tạp chí, qua internet,.. được lựa chọn, phân loại, sắp xếp
một cách có hệ thống theo trình tự nội dung nghiên cứu. Những thông tin này sẽ
làm cơ sở cho việc tổng hợp, phân tích, nhận xét, đánh giá thực trạng kế tốn quản

trị chi phí nói chung và kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Phương pháp thống kê: phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu
theo các chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra các số tương đối, số lượng, cơ cấu,...Dựa vào
các số liệu thống kê tiến hành mơ tả, phân tích để đưa ra các cách đánh giá chung.
Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu qua các thời kỳ, tình hình tăng
giảm như thế nào cả về số tuyệt đối và tương đối. So sánh giữa cơ sở lý luận về kế
toán chi phí sản xuất, tính giá thành theo quy định của Luật, chuẩn mực chế độ kế
toán với thực hiện cơng tác kế tốn này tại cơng ty.
Phương pháp chun gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà quản trị,
các thầy cơ là giảng viên có chun mơn về kế toán trong các trường đại học, cao đẳng.
5.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học: Đề tài nghiên cứu đã trình bày hệ thống và tồn diện về cơng
tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty TNHH MTV
Vicem Hải Phịng Trong đó đánh giá được những kết quả đạt được và hạn chế trong
cơng tác kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cơng ty.
Về mặt thực tiễn: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kế tốn quản trị chi
phí và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty, góp phần tạo cơ sở trong việc nâng
cao chất lượng công tác ra quyết định quản lý cho các nhà quản trị công ty
TNHH MTV Vicem Hải Phịng
6. Kết cấu đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại cơng ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phịng.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hải Phòng.

12



CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ QUẢN TRỊ
CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Bản chất, vai trị của kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1.1.1 BẢN CHẤT KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

KTQT không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các nghiệp vụ
kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống hóa trong các sổ kế tốn mà cịn
xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị.
+ KTQTCP là một phân hệ câú thành quan trọng của hệ thống KTQT nói
riêng và của hệ thống kế tốn nói chung.
+ KTQT chi phí cung cấp bao gồm cả những thông tin quá khứ và thơng tin có
tính dự báo thơng qua việc lập kế hoạch và dự toán trên cơ sở định mức chi
phí.Những thơng tin đó chỉ có ý nghĩa đối với những người, những bộ phận và những
nhà điều hành, quản lý doanh nghiệp, khơng có ý nghĩa đối với các đối tượng bên
ngồi vì vậy người ta nói KTQT là loại kế tốn dành cho những người làm cơng tác
quản trị, trong khi KTTC không phục vụ trực tiếp mục đích này.
1.1.2 VAI TRỊ KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Chi phí và giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ là các chỉ tiêu quan trọng
trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có
mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy đây là chỉ tiêu rất được các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm.
Mục đích sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ln là lợi nhuận tối đa.
Vì thế họ quan tâm đến cơng tác quản lý chi phí, giá thành để xem phải bỏ ra những
chi phí nào, mức độ bao nhiêu và kết quả sản xuất thu được là gì?...Song nếu chỉ
biết một cách tổng thể, khái quát như vậy thì chưa đủ để đảm bảo một quá trình sản

xuất kinh doanh hiệu quả. Một trong những yêu cầu của quản lý doanh nghiệp là
phải chi tiết hoá các nội dung về chi phí, giá thành đối với từng loại hoạt động, từng

13


loại sản phẩm, dịch vụ do vậy khi bước vào nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp
đã tiến hành đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp có thể
tiến hành nhiều loại hoạt động khác nhau trên cơ sở ngành nghề, giấy phép kinh
doanh đã được cấp: vừa sản xuất tiêu thụ sản phẩm, vừa mua - bán vật tư, hàng hoá…
Trong mỗi hoạt động lại bao gồm nhiều sản phẩm, vật tư, hàng hoá, dịch vụ khác
nhau. Một câu hỏi đặt ra là phải làm thế nào để có thể quản lý hiệu quả các hoạt động
đó và kiểm sốt các khoản mục phát sinh một cách tốt nhất?. Câu hỏi này chỉ được trả
lời khi có sự tham gia của KTQT chi phí, giá thành, doanh thu và kết quả. Do vậy,
KTQT chi phí, giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch cụ là nội dung khơng thể thiếu được
trong tồn bộ nội dung tổ chức cơng tác kế tốn của doanh nghiệp và nó có ý nghĩa
thiết thực đối với các nhà quản trị doanh nghiệp bởi một số lý do chủ yếu sau:
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thơng tin hữu ích về chi phí, giá
thành của từng hoạt động, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp doanh nghiệp đưa ra được các
quyết định phù hợp cho việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua số KTQT chi phí, giá thành cùng với số liệu của KTQT doanh
thu, kết quả mà các nhà quản lý có quyết định đúng đắn trong việc mở rộng một
hoạt động nào đó hoặc trong từng loại hoạt động thì mở rộng đối với loại sản phẩm,
dịch vụ nào và ngược lại. Điều này có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp.
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp quyết định ngừng hay tiếp tục sản
xuất kinh doanh cũng như các quyết định nên tự sản xuất hay nên đi mua hoặc
chuyển hướng kinh doanh, đầu tư…
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp định được giá bán sản phẩm dịch

vụ, hàng tồn kho…từ đó có chính sách giá cả hợp lý.
Có thể nhận thấy những thơng tin mà KTQT chi phí, giá thành sản phẩm,
dịch vụ, lao vụ cung cấp là những thơng tin cần thiết, nhanh chóng, kịp thời giúp
cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra được các quyết định phù hợp với tình
hình thực tế và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ.Tuy nhiên cũng cần
phải khẳng định một điều rằng KTQT chi phí, giá thành là cơng việc hết sức phức

14


tạp, địi hỏi nhiều thời gian, cơng sức và chỉ khi nào doanh nghiệp thực hiện tốt,
đầy đủ các nội dung liên quan thì KTQT chi phí, giá thành mới có thể phát huy
được hết vai trị to lớn của nó.
1.2 Đối tượng của kế tốn quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế tốn chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực chất của
việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng chịu chi phí (sản
phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ sản xuất,
loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế tốn chi phí sản
xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, tồn doanh nghiệp.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ

chức kế tốn chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng
hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết …
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng
kế tốn chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ theo
đối tượng đã xác định.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định được đối tượng tính giá thành bộ phận kế tốn giá thành phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, các
loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp
sử dụng sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp để xác định đối

15


tượng tính giá thành cho thích hợp.
Về mặt tổ chức sản xuất, nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm,
từng công việc sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Ví dụ đối với đơn vị đóng
tàu biển thì từng con tàu là một đối tượng tính giá thành, doanh nghiệp xây dựng cơ
bản thì từng cơng trình, hạng mục cơng trình là đối tượng tính giá thành. Còn đối
với những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm là đối tượng tính
giá thành. Ví dụ doanh nghiệp cơ khí sản xuất máy cơng cụ thì từng loạt máy cơng
cụ là một đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất nhiều khối lượng lớn thì
mỗi loại sản phẩm sản xuất là một đối tượng tính giá thành. Ví dụ như doanh nghiệp
dệt, đối tượng tính giá thành là từng loại sợi, từng loại vải.
Về mặt quy trình cơng nghệ sản xuất cũng có ảnh hưởng đến việc xác định
đối tượng tính giá thành. Nếu quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn, thì đối
tượng tính giá thành là thành phẩm hồn thành ở cuối quy trình sản xuất. Quy
trình cơng nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là
thành phẩm, bán thành phẩm hồn thành ở từng giai đoạn cơng nghệ sản xuất.

Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tượng
tính giá thành là thành phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh, từng bộ phận, từng chi tiết
sản phẩm.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
1.3.1 Đặc điểm mơ hình, chiến lược và hoạt động kinh doanh
Đặc điểm mơ hình, chiến lược và hoạt động kinh doanh có ảnh hưởng khơng
nhỏ đến tổ chức KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Doanh nghiệp có
quy mơ, ngành nghề kinh doanh khác nhau, thì sẽ khác nhau cả về cách thức tổ
chức, quản lý. Nếu là doanh nghiệp sản xuất, có quy trình cơng nghệ phức tạp,
thành phẩm tạo ra là kết quả của nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau, nên cần xác
định nhiệm vụ quản trị chi phí cho từng giai đoạn sản xuất sản phẩm. KTQT chi phí
cần chú trọng đến các nhân tố như chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, … cịn đối
với doanh nghiệp thương mại thì KTQT chi phí lại tập trung những chi phí liên
quan đến q trình thu mua hàng hóa đầu vào, xác định giá vốn hàng bán, … Về
mặt chiến lược phát triển doanh nghiệp nếu Chủ sở hữu là những người có toàn

16


quyền quyết định mục tiêu phát triển của DN. Căn cứ vào các nguồn lực sẵn có mà
chủ sở hữu DN đặt ra những mục tiêu phát triểnphù hợp.
Theo đó, mỗi DN sẽ có những mục tiêu chiến lược phát triển riêng. Những
DN có chiến lược phát triển dài hạn với quy mô mở rộng, hoạt động trong nhiều
lĩnh vực ngành nghề, tham gia trong một thị trường có nhiều sự cạnh tranh thì
KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thường có xu hướng phân tích kiểm
sốt chi phí đảm bảo cung cấp được những thơng tin dài hạn, kiểm soát được hoạt
động trên phạm vi rộng, đo lường được hiệu quả tổng thể và giúp DN nâng cao sức
cạnh tranh.
Ngược lại, những DN khơng có mục tiêu phát triển dài hạn, hoạt động trong

phạm vi hẹp thì nội dung KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chỉ cần áp
dụng những nội dung cơ bản, truyền thống, chủ yếu phục vụ mục tiêu quản lý tác
nghiệp.
1.3.2. Đặc điểm ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị
Ứng dụng công nghệ thông tin là việc vận dụng cơng nghệ thơng tin trong
KTQT chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt
động này. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết cách đầu tư và vận dụng các phương tiện
hiện đại để ghi nhận, xử lý thơng tin, thì tất cả mọi giao dịch đều được ghi chép
chính xác đến từng chi tiết, giúp nguồn thơng tin do kế tốn cung cấp được nâng
cao cả về số lượng và chất lượng. Đảm bảo tính bảo mật và an tồn thơng tin, ngoài
ra giúp nhà quản trị thực hiện tra cứu và lưu trữ thông tin thuận tiện, khoa học. Đây
là một trong những nhân tố quan trọng trong việc đưa kế toán quản trị phát triển
thêm một bước mới.
1.3.3. Đặc điểm về mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn
Việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị trong các doanh nghiệp phải phù hợp
với đặc điểm hoạt động kinh doanh, quy mô đầu tư và địa bàn hoạt động. Đồng thời
phù hợp với mức độ phân cấp quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. Bộ máy kế
tốn phải gọn nhẹ, khoa học, hợp lý và hiệu quả cao trong việc cung cấp thông tin
cho nhà quản trị.
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể, các doanh nghiệp có thể tổ chức bộ máy kế

17


×