Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.17 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

---***---

NGUYỄN THỊ HƯỜNG

KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
QUỐC TẾ STC

Chuyên ngành : Kế toán-Kiểm toán
Mã số
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS Nghiêm Thị Thà

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

---***---

NGUYỄN THỊ HƯỜNG



KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
QUỐC TẾ STC

Chuyên ngành : Kế toán
Mã số
: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS.NGND.NgôThế Chi


HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ HƯỜNG


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1...............................................................................................................4
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................................4
CHƯƠNG 2.............................................................................................................40
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH.........................................40
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ STC...........................................................................................40
CHƯƠNG 3.............................................................................................................68
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH .........................................68
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ STC.....68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................81
DANH MỤC PHỤ LỤC...........................................................................................83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


Chữ viết tắt
CPBH
CPQLDN
CPHĐTC
DTBH
DTT
DTHĐTC
GTGT
GVHB
KKĐK
KKTX
KTTC
TK
TNDN
TSCĐ
Đ

Giải nghĩa
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
Doanh thu bán hàng
Doanh thu thuần
Doanh thu hoạt động tài chính
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xuyên
Kế toán tài chính
Tài khoản

Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Một số chỉ tiêu của công ty từ năm 2012 - 2014........Error: Reference
source not found

Bảng 2.2:

Bảng tổng hợp doanh thu bán hàng Error: Reference source not found

Bảng 2.3:

Bảng tổng hợp giá vốn hàng bán....Error: Reference source not found

Bảng 2.4:

Bảng tổng hợp chi phí bán hàng.....Error: Reference source not found

Bảng 2.5:

Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp. Error: Reference source
not found

Bảng 2.6:


Bảng tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính Error: Reference source
not found

Bảng 2.7:

Bảng tổng hợp chi phí hoạt động tài chính.....Error: Reference source
not found

Bảng 2.8:

Bảng tổng hợp thu nhập khác.........Error: Reference source not found

Bảng 2.9:

Bảng tổng hợp chi phí khác Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/03/2015
...........................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh....Error: Reference source
not found
Bảng 2.11: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.....Error: Reference source not
found

SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1...............................................................................................................4
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.........................................................................................4
1.1. Khái niệm bán hàng và các phương thức bán hàng..........................................................4

1.1.1.Khái niệm bán hàng..................................................................................4



1.1.2. Các phương thức bán hàng......................................................................5
1.1.2.3. Bán hàng theo hình thức trả góp...........................................................6
Trường hợp này doanh thu bán hàng được ghi nhận ngay, nhưng Doanh
nghiệp chỉ thu được một phần tiền bán hàng, phần còn lại sẽ được khách hàng
thanh toán dần vào các kỳ sau (cả gốc và lãi) theo hợp đồng đã ký kết giữa
các bên................................................................................................................6
1.2.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh................................................7
1.2.2. Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh..................................................7
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng..........................................................................................8
1.3.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.........................................................................22

1.3.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.....................................................................30
1.3.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...............................................34
1.3.5. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính........................37
1.3.6. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác.........................................................................37
1.3.7. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh...........................................................38

CHƯƠNG 2.............................................................................................................40
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH.........................................40
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ QUỐC TẾ STC...........................................................................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................................40

2.1.1.1. Giới thiệu chung..................................................................................40
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................40
2.1.2. Đặc điểm bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty CP đầu tư
quốc tế STC...............................................................................................................................................41


2.1.2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty CP đầu tư quốc tế STC. ......41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty CP đầu tư quốc tế STC ........................44

2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán......................................................................44
2.1.3.2. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Cổ phần đầu tư quốc tế STC. 46
2.2. Thực trang kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư
quốc tế STC...............................................................................................................................................48
2.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tiền hàng tại công ty CP đầu
tư quốc tế STC...........................................................................................................................................48

2.2.1.1. Phương thức bán hàng.........................................................................49
2.2.1.2. Phương thức thanh toán tiền hàng.......................................................49


2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng ........................................................................................50
2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán..............................................................................................52
2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp...........................................53

2.2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng.....................................................................53
2.2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp................................................55
Qua bảng 2.5 cho thấy tổng chi phí QLDN phát sinh trong quý I/2015 của công ty là
433.641.900 đồng, trong đó chi phí bằng tiền khác chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phi phí quản
lý doanh nghiệp phát sinh cụ thể là 27,8%; sau đó là chi phí nhân viên quản lý chiếm tỷ lệ 25,5%, tiếp
đến là chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỷ lệ 18,6%, còn lại là chi phí đò dùng văn phòng chiếm tỷ lệ
11,6%, chi phí quản lý 9,4%, chi phí vật liệu chiếm 7,1%, các chi phí còn lại không phát sinh................57
2.2.5. Kế toán doanh thu, chi phí hoạt động tài chính............................................................58

2.2.5.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính...............................................58
2.2.5.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính....................................................59
2.2.6. Kế toán thu nhập khác, chi phí khác .............................................................................59


2.2.6.1. Kế toán thu nhập khác.........................................................................59
Qua bảng 2.8 ta thấy tổng thu nhập khác phát sinh trong quý I/2015 là
17.700.000 đồng trong đó thu nhập từ thanh lý tài sản là chủ yếu chiếm tỷ
trọng 88,1%, còn lại là các thu nhập khác chiếm 11,9% trong tổng số...........60
2.2.6.2. Kế toán chi phí khác............................................................................60
2.2.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh............................................................................61
2.3.1. Những ưu điểm về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CP
đầu tư quốc tế STC....................................................................................................................................63
2.3.2. Những mặt còn hạn chế trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty CP đầu tư quốc tế STC.................................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân..................................................................................................................66

CHƯƠNG 3.............................................................................................................68
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH .........................................68
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ STC.....68
3.3.1. Về hạch toán chi phí bán hàng......................................................................................71
3.3.2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho............................................................................71
3.3.3. Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi................................................................................73
3.4.2. Về phía Công ty cổ phần đầu tư Quốc tế STC................................................................76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................81
DANH MỤC PHỤ LỤC...........................................................................................83


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của

tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng.
Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời
kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và
giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba
vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì? Bằng cách nào? Cho ai? đều do Nhà nước
quyết định thì công tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là
việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được
ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình
quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì
nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm
bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào
không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết quả
bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến phá
sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới. Đặc biệt là kế toán bán hàng và xác định kết quả


2
kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong công tác kế toán của doanh
nghiệp và nó trở thành một công cụ đắc lực trong việc quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, bởi vì các thông tin về kế toán bán
hàng và xá định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp

đưa ra các quyết định kịp thời và phù hợp với định hướng và mục tiêu phát
triển của doanh nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, cùng với những kiến
thức học tập được ở trường, thực tế và sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.NGND
Ngô Thế Chi em đã lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu trên góc độ kế toán tài chính cụ thể như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC. Qua đó, phân tích những ưu
điểm, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC.
Trên cơ sở hệ thống hoá, phân tích lý luận và nghiên cứu khảo sát thực tế
về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư
quốc tế STC đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán của công ty
thuộc lĩnh vực này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Phạm vị nghiên cứu: kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC.


3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
- Trình bày những đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC.

Trên cơ sở đó, phân tích những tác động của sản phẩm, sản xuất, tổ chức quản
lý đến công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của công ty, nêu ra những hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu bao gồm 3
chương:
Chương 1 : Lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC.
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần đầu tư quốc tế STC.
Do thời gian có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu
sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ
KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH
DOANH

TRONG
DOANH
NGHIỆP
1.1. Khái niệm bán
hàng



các

phương thức bán
hàng.
1.1.1.Khái

niệm

bán hàng.
* Khái niệm:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán.
Hàng bán có thể là thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra (DNSX),
cũng có thể là các vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình
thái vật chất mà mua vào với mục đích để bán (Doanh nghiệp thương mại).
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây


5
là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm hàng hóa sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.

*Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng:
-

Về mặt hành vi: Có sự thỏa thuận trao đổi diễn ra giữa

người mua và người bán. Người bán sẵn sàng bán và người mua
sẵn sàng mua ở một mức giá nhất định. Người mua thanh toán (trả
tiền) hoặc chấp nhận thanh toán (trả tiền).
-

Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền

sở hữu hàng hóa, sau khi bán quyền sở hữu hàng hóa từ người bán sẽ
chuyển sang người mua và người mua phải thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán cho người bán theo thỏa thuận hoặc theo hợp đồng đã
ký kết với nhau.
1.1.2. Các phương
thức bán hàng
1.1.2.1. Phương thức bán buôn: phương thức bán buôn gồm hai hình thức
- Bán buôn qua kho: gồm hình thức gửi hàng( gửi bán) và hình thức giao
hàng trực tiếp
+ Bán hàng theo phương thức gửi bán:
Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng
trên cơ sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá giữa hai bên và
giao hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi hàng đi,
hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã
trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu
và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp:



6
Theo phương thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ
đến nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp bán hoặc giao nhận tay ba (mua bán
thẳng). Người nhận hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của Doanh nghiệp
thì hàng hoá được xác định là đã bán (hàng đã chuyển quyền sở hữu).
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa thường áp dụng các hình thức sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo hình thức này khách hàng trả tiền
cho người bán hàng và nhận được hàng hóa do người bán hàng giao cho.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: theo hình thức này, khách hàng trả tiền
cho nhân viên thu ngân và nhận hóa đơn hoặc tích kê để nhận hàng tại quầy
nhân viên giao hàng
1.1.2.3. Bán hàng theo hình thức trả góp
Trường

hợp

này

doanh thu bán hàng
được ghi nhận ngay,
nhưng

Doanh

nghiệp chỉ thu được
một phần tiền bán
hàng, phần còn lại
sẽ được khách hàng

thanh toán dần vào
các kỳ sau (cả gốc
và lãi) theo hợp
đồng đã ký kết giữa
các bên.
1.1.2.4. Bán hàng đại lý, ký gửi


7
Theo hình thức này doanh nghiệp xuất hàng giao cho các đại lý. Hàng
hóa gửi đại lý bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và chưa được
coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán vào doanh thu kihi bên đại lý
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đại lý bán được hàng thì
doanh nghiệp phải trả cho đại lý một khoản tiền gọi là hoa hồng. Định kỳ
doanh nghiệp tiến hành đối chiếu xác định số hàng đã tiêu thụ xuất hóa đơn
cho đại lý và thu tiền hàng sau khi trừ đi hoa hồng đại lý.
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng hàng hoá và trao đổi
hàng hoá với doanh nghiệp khác thì cũng được ghi nhận là doanh thu
bán hàng.
1.2. Khái niệm và phân loại kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1. Khái niệm kết quả hoạt động kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu quan trọng, là một phần quan trọng
trong tổng lợi nhuận của Doanh nghiệp. Nó phản ánh hoạt động kinh doanh
của Doanh nghiệp trong kỳ có hiệu quả hay không. Thông qua đó Doanh
nghiệp có thể nhận xét được hoạt động kinh doanh của mình và có những biện
pháp khắc phục những hạn chế.
1.2.2. Phân loại kết quả hoạt động kinh doanh

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt
động khác.
-

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: là số chênh lệch

giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm, hàng


8
hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ , giá thành sản xuất của sản phẩm
xây lắp, chi phí liên quan đến hoạt đông kinh doanh bất động sản đầu
tư, như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí thuê hoạt
động, chi phí thanh lý, nhượng bán, bất động sản đầu tư), chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
-

Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu

nhập của hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính.
-

Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản

thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong nghiệp
1.3.1.


Kế

toán

doanh

thu

bán

hàng
1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” doanh thu
bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện sau đây:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(c)Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
(d)Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.


9
(e)Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khi hạch toán doanh thu bán hàng lưu ý các quy định sau đây:
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện ghi nhận cho
doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi tức được chia được quy định tại Chuẩn mực “Doanh thu
và thu nhập khác”, nếu không thoả mãn các điều kiện thì không hạch toán vào

doanh thu.
-

Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch

phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm
tài chính.
-

Trường hợp hàng hoá hoặc dịch vụ trao đổi hàng hoá hoặc

dịch vụ tương tự về bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
-

Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng

mặt hàng, ngành hàng, từng sản phẩm, theo dõi chi tiết từng khoản
giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh
thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để phục vụ cho cung cấp
thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập Báo cáo tài chính.
Hạch toán tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” cần tôn
trọng một số quy định sau:
-

Khi bán hàng, hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thực trả

chậm, trả góp thì doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại
thời điểm ghi nhận doanh thu.
-


Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị

danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực
tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Phần
lãi bán hàng trả chậm, trả góp là chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả


10
góp với giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “doanh thu
chưa thực hiện”. Doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh
thu của nhiều kỳ theo quy định chuẩn mực “Doanh thu và thu nhập
khác”.
1.3.1.2. Kế toán doanh thu bán hàng theo quy định hiện hành
* Nội dung và nguyên tắc kế toán
(1.1). Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệptrong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán
hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong
cùng tập đoàn.
(1.2) Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh
doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán bất động sản đầu tư;
b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng
xây dựng....
c) Doanh thu khác.
(1.3) Điều kiện ghi nhận doanh thu
a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa
mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;


11
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hoá, đã mua theo những điều
kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện
cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại
sản phẩm, hàng hoá (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng
hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác);
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó
không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
(1.4) Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh
nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn
mực kế toán.
(1.5) Doanh thu trong một số trường hợp được xác định như sau:



12
(1.5.1) Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản
thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi
trường.Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời
điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số
thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu
phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao
gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián
thu không được coi là một bộ phận của doanh thu.
(1.5.2.)Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và
đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua
hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được
ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch
toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã
thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài
khoản 511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao,
đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
(1.5.3) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng cáo nhưng
khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được
tặng 1 sản phẩm....) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh
thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
hàng bán (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
(1.5.4.)Trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ



13
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Trường hợp có
nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì doanh thu tương ứng
với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.
(1.5.5)Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán
đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh
nghiệp được hưởng.
(1.5.6). Đối với hoạt động dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu, doanh thu là
phí ủy thác đơn vị được hưởng.
(1.5.7). Đối với đơn vị nhận gia công vật tư, hàng hoá, doanh thu là số
tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
(1.5.8). Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp, doanh
thu được xác định theo giá bán trả tiền ngay; doanh thu bán hàng, cung cấp
dịch vụ khi người mua đã nhận được hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc được
chiết khấu, giảm giá theo quy định của chương trình.
*Tài khoản kế toán sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 6 tài khoản
cấp 2:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực,...
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành
phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của


14

doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất
như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp,...
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để
phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành,
đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ
thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,...
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo
yêu cầu của Nhà nước.
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài
khoản này dùng để phản ánhdoanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh
thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư.
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm,
doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh
doanh bất động sản như: doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công
cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác.
* Chứng từ kế toán sử dụng:
-

Hóa đơn GTGT. Hóa đơn bán hàng

-

Bảng thanh toán hàng đại lý, hàng ký gửi

-


Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

-

Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản ,


15
séc thanh toán , ủy nhiệm thu, giấy báo có, bảng sao kê của ngân
hàng…)
-

Tờ khai thuế GTGT

-

Chứng từ liên quan khác như phiếu nhập kho hàng bị trả

lại……
Trường hợp Doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ
cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán
hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ”.
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ
Tài chính phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là
giá có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng” do Bộ
tài chính phát hành.

* Trình tự kế toán:
Một số trượp hợp chủ yếu sau đây:
Trường hợp 1: Doanh thu của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán
thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ kế toán:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ
môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp (chi tiết từng loại
thuế) được tách riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải
nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,... (tổng giá thanh toán)


16
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa
vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Trường hợp 2: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh bằng
ngoại tệ:
- Ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế
toán phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế để quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán để hạch toán vào tài khoản 511
"Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
- Trường hợp có nhận tiền ứng trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì
doanh thu tương ứng với số tiền ứng trước được quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế
toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.

Trường hợp 3: Đối với giao dịch hàng đổi hàng không tương tự:
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không
tương tự, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá,
TSCĐ khác theo giá trị hợp lý tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản
tiền thu thêm hoặc trả thêm. Trường hợp không xác định được giá trị hợp lý
tài sản nhận về thì doanh thu xác định theo giá trị hợp lý của tài sản mang đi
trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền thu thêm hoặc trả thêm
- Khi ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh toán)


×