Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

TIỂU LUẬN vấn đề tái sử DỤNG BAO bì PLASTIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
TP.HỒ CHÍ
MINH KHOA HĨA HỌC VÀ THỰC PHẨM

VẤN ĐỀ TÁI SỬ DỤNG

HCMUTE
TIỂU LUẬN

BAO BÌ
PLASTIC

GVHD: TS. Hồng Văn Chuyến
SVTH:
Khổng Minh Anh
Trần Huỳnh Điệp
Võ Phạm Hoàng Nhung
19116064
19116074
19116116

TP.HCM, tháng 12 năm 2021


DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT BÁO CÁO
HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021 - 2022
Nhóm số 2 (Lớp thứ 4, tiết 5-6)
Danh sách thành viên
ST
T



HỌ VÀ TÊN
SINH VIÊN

MÃ SỐ

TỶ LỆ %

SINH VIÊN

HỒN THÀNH

01

Khổng Minh Anh

19116064

100%

02

Trần Huỳnh Điệp

19116074

100%

03


Võ Phạm Hồng Nhung

19116116

100%

Nhận xét của giảng viên:

Ngày 30 tháng 10 năm 2021
Giáo viên chấm điểm


LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên, trước hết chúng em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học
Sư Phạm Kỹ Thuât thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để sinh viên chúng em có một môi
trường học tập với đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại.
Chúng em xin chân thành cám ơn Khoa cơng nghệ Hố học và Thực phẩm đã tạo điều kiện
cho chúng em học mơn “Bao bì thực phẩm” - là một trong những môn học hết sức quan trọng
trong nghành cơng nghệ thực phẩm, đóng vai trị là nền tảng cho các mơn học liên quan, mơn học
này góp phần cho chúng em hồn thiện về mặt kiến thức khi tốt nghiệp. Qua môn học này giúp
chúng em có thể nhận thức một cách đầy đủ và tồn diện về: khái niệm, bản chất, quy trình sản
xuất, ứng dụng,... của các loại bao bì qua mơn học này còn giúp chúng em trao dồi thêm các kĩ
năng mềm như: kĩ năng giải quyết t ình huống, kĩ năng phân t ích và giải thích, kĩ năng làm việc
nhóm,..
Chúng em xin chân thành cám ơn thầy TS. Hồng Văn Chuyển - giảng viên mơn Bao bì
thực phẩm chân thành cám ơn thầy trong suốt quá trình giảng dạy ln tận t ình giúp đỡ chúng
em
giải quyết những vấn đề, thắc mắc gặp phải. Cám ơn thầy vì những lời góp ý chân thành và
những
lời hướng dẫn, đánh giá, nhận xét rất quý giá cho bài báo cáo của chúng em; nhờ có những chia

sẻ
ấy mà nhóm chúng em có thể hồn thành bài báo cáo này một cách hồn chỉnh.
Do kiến thức chun mơn của chúng em còn hạn chế cũng như là cách hành văn trong bài
báo cáo cịn thiếu sót chưa được tốt; nhóm chúng em xin chân thành đón nhận những ý kiến đóng
góp của thầy để những bài báo cáo sau này của nhóm được đầy đủ và hồn chỉnh hơn.
Xin chân thành cám ơn thầy!


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC......................................................2
1.1. Giới thiệu................................................................................................................2
1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển vật liệu plastic.......................................3
1.3. Phân loại vật liệu plastic.........................................................................................5
1.4. Đặc điểm chung của bao bì plastic..........................................................................7
1.5. Các loại bao bì plastic.............................................................................................7
1.5.1. Polyethylene (PE)...........................................................................................7
1.5.2. Polypropylene (PP).........................................................................................9
1.5.3. Polystyrene....................................................................................................10
1.5.4. Polyvinylchloride (PVC)...............................................................................11
1.5.5. Engineering Plastics......................................................................................12
CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ MƠI TRƯỜNG..............................................................19
KHI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC..............................................................................19
2.1. Nguồn gốc rác thải nhựa.......................................................................................19
2.2. Nguyên nhân ô nhiễm rác thải nhựa.....................................................................23
2.2.1. Ý thức của từng cá nhân...............................................................................23
2.2.2. Thiếu hệ thống xử lý rác thải nhựa................................................................24
2.2.3. Sự thờ ơ của chính quyền địa phương...........................................................25
2.3. Những mối đe dọa từ rác thải nhựa.......................................................................26
2.3.1. Tác hại của rác thải nhựa đối với sức khỏe con người..................................26

2.3.2. Tác hại với môi trường và động vật..............................................................27
2.4. Thực trạng của rác thải nhựa.................................................................................28
CHƯƠNG 3:CÁC VẤN ĐỀ TRONG TÁI SỬ DỤNG PLASTIC................................31
3.1. Định nghĩa............................................................................................................31
3.2. Thực trạng tái sử dụng..........................................................................................31
3.3. Lợi ích của việc tái sử dụng..................................................................................32
3.3.1. Lợi ích với mơi trường..................................................................................32
3.3.2. Tác hại của tái sử dụng khơng đúng cách.....................................................33
3.4. Các loại nhựa có thể sử dụng................................................................................34
3.5. Các phương pháp tái sử dụng................................................................................36
3.5.1. Tái sử dụng để chứa đựng.............................................................................36
3.5.2. Tái sử dụng bao bì nhựa trong kiến trúcvà xây dựng....................................37


3.5.3. Các phương pháp tái chế khác.......................................................................40
3.6. Tính bền vững của việc tái sử dụng bao bì plastic...............................................45
KẾT LUẬN...................................................................................................................48
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Cấu tạo của Polymer...........................................................................................2
Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo của PE.................................................................................8
Hình 1.3. Cơng thức cấu tạo của PP.................................................................................9
Hình 1.4 Cơng thức cấu tạo của PS..................................................................................10
Hình 1.5. Cơng thức cấu tạo của PVC..............................................................................11
Hình 2.2.Rác thải từcác khu cơng nghiệp, thi cơng của các nhà máy...........................20
Hình 2.3.Rác thải từngành y tế.....................................................................................20
Hình 2.4.Rác thải từcác khu du lịch.............................................................................21
Hình 2.5.Rác thải nhực ở đại dương..............................................................................22
Hình 2.6.Thói quen vứt rác bừa bãi của người dân khơng có ý thức................................24
Hình 2.7.Hệ thống sử lý rác thải chưa hồn thiện............................................................25
Hình 2.8.Đốt rác thải nhựa, gây hại đến sức khỏe mọingười.........................................27

Hình 2.9.Rác thải nhựa gây ảnh hưởng đến mơi trường.................................................28
Hình 3.1. Ký hiệu và ứng dụng của các loại nhựa..........................................................35
Hình 3.2. Sử dụng lọ nhựa chứa thực phẩm...................................................................36
Hình 3.3. Khay đựng dụng cụ bằng nhựa.........................................................................36
Hình 3.4. Một số cơng trình sử dụng chai nhựa làm vật liệu xây dựng............................37
Hình 3.5. gạch sinh thái - ecobrick...................................................................................38
Hình 3.6. Hướng dẫn làm gạch sinh thái..........................................................................38
Hình 3.6. Một bức tường đang làm từ những viên gạch sinh thái tại The Circle Hostel. . 40
Hình 3.7. Tường gạch sinh thái được xây trong dự án Bottle School...............................40
Hình 3.8. sử dụng chai nhựa làm giá trồng cây treo tường...............................................41
Hình 3.9. sử dụng chai nhựa làm chậu trồng cây..............................................................42
Hình 3.10. hộp đựng bút chì từ chai nhựa........................................................................43


Hình 3.11. kệ hoặc chặn sách từ thùng nhựa....................................................................43
Hình 3.12. Chậu hoa trang trí từ vỏ chai nhựa.................................................................44
Hình 3.13. chụp đèn từ vỏ chai nhựa...............................................................................44
Hình 3.14. Trang phục từ bao bì nylong, chai và các vật liệu nhựa đã qua sử dụng của nhà
thiết kế Chung Thanh Phong............................................................................................45
Hình 3.14. mơ hình kinh tế tuyến tính và mơ hình kinh tế tuần hồn...............................46
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1 Q trình hình thành và phát triển của vật liệu plastic........................................3
Bảng 1.2. Tính chất vật của polyetylen (PE)......................................................................9
Bảng 1.3 Tính chất vật liệu của polypropylene (PP)........................................................10
Bảng 1.4 Tính chất vật liệu của polystyre........................................................................11
Bảng 1.5. Tính chất vật liệu của poly(vinylchloride) (PVC)............................................12
Bảng 1.6.Tính chất của acrylontrile-butadiene-styrene (ABS)........................................13
Bảng 1.7.Tính chất của PMMA.......................................................................................13
Bảng 1.8.Tính chất vật liệu của nylon..............................................................................14

Bảng 1.9.Tính chất vật liệu của poly(ethylene telephthalate)(PET).................................15
Bảng 1.10 Tính chất vật liệucủa polycarbonate (PC)...................................................16
Bảng 1.11.Tính chất vật liệucủa polyether ether ketone (PEEK).................................16
Bảng 1.12.Tính chất vật liệucủa polytetrafluoroethylene(PTFE).................................17
Bảng 1.13 Tính chất vật liệucủa polyacetal (POM)......................................................17
Bảng 1.14.Tính chất vật liệucủa polyvinylidene fluoridePVVD..................................18
Bảng 1.15.Tính chất vật liệu polyphenylene sulfide (PPS)..............................................18
Hình 2.1.Rác thải từ những sinh hoạt hằng ngày.............................................................19
Bảng 3.1. Ký hiệu và ứng dụng của các loại nhựa...........................................................34
Bảng 3.1. So sánh mức tiêu thụ năng lượng và tác động đến môi trường giữa sản xuất bao
bì giấy và nhựa(số lượng 1000 túi)..................................................................................47


PHẦN MỞ ĐẦU
Từ thời xa xưa, con người luôn luôn nỗ lực phát triển vật liệu để chúng ngày càng trở nên
ưu việt hơn. Nhựa được tạo ra vào khoảng giữa thế kỷ 19, việc sản xuất nhựa ban đầu nhằm mục
đích góp phần hạn chế việc sử dụng ngà voi làm bóng bi-a (billard), thời điểm đó nhựa mang
nhiều
ưu điểm như giảm lượng rừng bị phá để làm giấy, ngăn chặn sự lụi tàn của các loài động vật như
voi, rùa,... ngồi ra cịn thay thế cho san hơ để làm trang sức. Nhựa dần trở nên phổ biến trong đời
sống của con người, chúng ta sử dụng nhựa ở mọi hình thức và cho nhiều mục đích khác nhau
trong cuộc sống hàng ngày, nhiều loại nhựa cũng được dùng để sản xuất bao bì thực phẩm . Tuy
nhiên sau đó nhựa dần dần càng để lại nhiều hệ lụy cho mơi trường. Theo Chương trình Mơi
trường
của Liên hợp quốc, con người đang sử dụng nhiều tài nguyên và tạo ra chất thải hơn bao giờ hết.
Dữ liệu cho thấy trong thế kỷ 20, mức tiêu thụ tài nguyên đã tăng gấp đôi tỷ lệ dân số. Nhựa ở
khắp mọi nơi! Chúng được ưa chuộng vì khơng thấm nước, tương đối rẻ, bền và linh hoạt. Nhựa
làm cho cuộc sống của chúng ta trở nên vô cùng tiện lợi, dùng một lần và đơn giản, nhưng hầu
hết
mọi người hiếm khi nghĩ đến tác động của nó đối với mơi trường. Không giống như các vật liệu

khác, chúng mất hàng trăm đến hàng ngàn năm để phân hủy; tệ hơn nữa, chúng khơng phân hủy
hồn tồn mà chỉ đơn giản là phân phân rã thành các hạt vi nhựa không phân hủy. Từ đó, một số
rác thải, cấu trúc vi nhựa nhiễm vào đất, sơng, biển,. Nhưng nó khơng chỉ là sự kết thúc của vòng
đời của một loại nhựa. Điều đáng lo ngại khi nó được tạo thành từ các vật liệu độc hại như benzen
và vinyl hydrochloride. Những hóa chất này được biết là có thể gây ung thư và các sản phẩm phụ
từ quá trình sản xuất gây ơ nhiễm khơng khí và đất. Trong thời đại ngày càng nhiều vật dụng hàng
ngày chỉ dùng một lần. Chúng ta đang vứt bỏ rất nhiều đồ vật có hại cho môi trường nếu không
được tái chế đúng cách. Chính vì thế, nhiều giải pháp được đưa ra để giảm thiểu những tác động
tiêu cực của rác thải nhựa, trong đó phương pháp tái sử dụng là phương pháp phổ thông và dễ
thực
hiện nhất. Bài tiểu luận này sẽ giới thiệu về bao bì nhựa, và các vấn đề trong việc tái sử dụng
chúng.

1


PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BAO BÌ PLASTIC
l.l.

Giới thiệu

Hình 1.1 Cấu tạo của Polymer
Plastic là một loại vật liệu hóa học gồm các hợp chất cao phân tử có thành phần chính là
polyme. Ngun liệu cơ bản để tako ra plastic gồm các nguyên liệu làm từ than, rượu, khí tự
nhiên,
dầu mỏ và trải qua các q trình nhiệt cơ phức tạp khác nhau.
Plastic là tên gọi chung cho cả polyme nhiệt rắn và polyme nhiệt dẻo, là các polymer chứa
5.000 đến 100.000 monomer và có các dạng sau:

• Homopolyme: cấu tạo từ một loại monomer
• Copolymer: cấu tạo từ hai loại monomer
• Terpolymer: cấu tạo từ ba loại monomer
Hiện nay, sử dụng vật liệu nhựa rất phổ biến và để thuận tiện cho việc tiêu dùng và tạo ra
các sản phẩm từ nhựa, các công ty sản xuất nhựa đã tạo hình nhựa thành nhiều dạng như dạng
viên, dạng hạt và dạng bột và có thể được ép đùn, đúc thổi, ép phun hoặc đúc quay để chế tạo
thành các sản phẩm khác.
Plastic được ứng dụng rộng rãi do các đặc tính nổi trội của nó:
• Tính dẻo
• Khối lượng nhẹ
• Dễ tạo hình, dễ sử dụng
• Dễ vận chuyển và phân phối
• Giá thành thấp

2


Tuy nhiên, việc sử dụng plastic quá nhiều đã dẫn đến ảnh hưởng nhất định đối với môi
trường
và một số nhược điểm của nó:
• Mơi trường: gây ơ nhiễm mơi trường, tăng số lượng rác thải khơng tự phân hủy,..
• Tính chịu nhiệt kém ở một vài loại
• Dễ bị ăn mịn
• u cầu sản xuất cao
• Khả năng ứng dụng của từng loại plastic thấp.

Các sản phẩm từ nhựa có thể được sản xuất bằng nhiều phương pháp khác nhau và tạo ra sự
khác biệt đáng kể. Nó có thể bao gồm từ cốc cho máy pha chế đồ uống đến các thành phần quan
trọng trong ngành hàng không vũ trụ, từ bàn chải đánh răng đến điện thoại, từ máy tính đến ơ tơ,
từ thiết bị điện đến các bộ phận ô tô. Nhựa cũng được sử dụng trong một loạt các ứng dụng như

quần áo, vật liệu nhà ở, ứng dụng y tế, v.v............

1.2.

Lịch sử hình thành và quá trình phát triển vật liệu plastic
Bảng 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của vật liệu plastic
THỜI
SỰ KIỆN
GIAN

Trước
năm
1900

19001930

Năm 1869, sử dụng collodion để phủ bóng bi-a.
Năm 1870, Hyatt và anh trai của ông đã sản xuất một vật liệu giống sừng
bằng cách sử dụng cellulose nitrat.
Năm 1872, anh em nhà Hyatt sáng chế ra chiếc máy ép nhựa đầu tiên.
Năm 1877, Công ty Xylonite của anh được thành lập.
Năm 1892, tơ lụa cyar Cross và Bevan phát triển.
Năm 1894, chính phủ Ản Độ và UCC thành lập nhà máy metyl isoynate.
Năm 1989, xuất hiện các đĩa hát từ shellac.

Năm 1900, vật liệu nhựa duy nhất có sẵn là shellac, gutta percha, ebonite và
celluloid.
Năm 1899, Arthur Smith lấy bằng sáng chế của Anh đề cập đến nhựa
phenolealdehyde.


3


Năm 1916, Rolls Royce bắt đầu sử dụng phenol formaldehyde trong nội
thất
xe hơi.
Năm 1924, Rossiter tại Công ty Cyanides của Anh (sau này trở thành Nhựa
công nghiệp của Anh), đã phát triển nhựa ureaethiourea formaldehyde , sản
xuất bột nặn màu trắng đầu tiên.
Năm 1919, Eichengrun sản xuất bột đúc xenlulo axetat.

19301940

19401950

19501960

19602000

Thập kỷ 1930-1940 chứng kiến sự phát triển công nghiệp ban đầu của bốn
loại nhựa nhiệt dẻo chính ngày nay: polystyrene (PS), poly (vinyl clorua)
(PVC), polyoleíin và PMMA.
Năm 1933, Fawcett và Gibson đã phát hiện ra polyethylene (PE) tại
Imperial
Chemical Industries (ICI).
Năm 1939, nhà máy PE đưa vào hoạt động.
Năm 1940, PVC được sản xuất thương mại.

Năm 1941, Polyamide 66 lần đầu tiên được sử dụng làm vật liệu đúc.
Năm 1943, Du Pont đã hoạt động nhà máy thí nghiệm sản xuất sản phẩm

Teflon.
Năm 1945-1955, Highimpact PS được giới thiệu như một loại nhựa thương
mại, và terpolymer acrylonitrile butadiene styrene (ABS) cũng được sản
xuất.
Năm 1950, PE mật độ cao được sản xuất bởi quy trình Phillips và quy trình
Ziegler và polypropylene (PP) cũng được phát hiện.
Năm 1956, Du Pont được cấp bằng sáng chế đầu tiên nhựa acetal và nhựa
polycarbonate được phát triển đồng thời nhưng độc lập ở Hoa Kỳ và Đức.
Năm 1980, Polyethylene mật độ thấp tuyến tính (LLDPE) được sản xuất lần
đầu tiên.

Năm 1962, Du Pont giới thiệu màng polyimide và vecni.
Năm 1969, Polybutylene terephthalate được Ticona giới thiệu vào, và
polycyclohexylenedimethylene terephthalate, một polyester nhiệt dẻo nóng
chảy cao

4


Những năm 1970 và 1980, sự ra đời của chất dẻo nhiệt hiệu suất cao có thể
được sử dụng ở nhiệt độ 200oC.
Năm 1983 ICI và Bayer đưa ra PEEK, PPS (polyphenyl sulíide) và PES
(polyether sulfone).
Năm 1987, BASF ở Đức sản xuất polyacetylen có độ dẫn điện gấp đơi đồng.
Năm 1989, polyme phát sáng đầu tiên (poly-ethyne) được phát hiện ở
Cambridge. Năm 1990, ICI đã tung ra loại nhựa có thể phân hủy sinh học
được thương mại đầu tiên, polyhydroxybutryate, với tên thương mại
“Biopol”.
Cuối những năm 1990, một số polyme thú vị chủ yếu dựa trên ethylene,
propylene và styrene.

1.3.

Phân loại vật liệu plastic
Nhựa tự nhiên - nhựa được làm từ các thành phần tự nhiên có khả năng tạo hình và đúc

bằng
nhiệt. Ví dụ: hổ phách, là một dạng nhựa cây thơng hóa thạch và thường được sử dụng trong sản
xuất đồ trang sức.
Nhựa bán tổng hợp - loại nhựa này được làm từ các vật liệu tự nhiên đã được điều chỉnh
hoặc thay đổi nhưng trộn các vật liệu khác với chúng. Ví dụ: axetat xenluloza, là phản ứng của
sợi
xenlulo và axit axetic và được sử dụng để làm phim chiếu rạp.
Nhựa tổng hợp - vật liệu có nguồn gốc từ việc phá vỡ hoặc 'bẻ gãy' vật liệu dựa trên cacbon
như dầu thơ, than đá hoặc khí đốt, do đó cấu trúc phân tử của chúng thay đổi. Nhựa tổng hợp và
bán tổng hợp có thể được chia thành hai loại khác. Hai loại này được xác định theo cách mà các
chất dẻo khác nhau phản ứng khi bị nung nóng.
Nhựa nhiệt dẻo - đây là những chất dẻo có thể được làm mềm và hình thành bằng cách sử
dụng nhiệt, và khi nguội, sẽ có hình dạng như đã được tạo thành. Nhưng nếu đun lại chúng sẽ
mềm
trở lại. Ví dụ: nhựa nhiệt dẻo là acrylic và styren,...
Nhựa nhiệt rắn - đây là những chất dẻo mềm khi đun nóng, và có thể được đúc khi mềm, và
khi nguội nhựa sẽ đóng thành hình dạng khn. Nhưng nếu đun lại nhiệt, chúng sẽ không mềm
trở
lại và vĩnh viễn ở hình dạng khi đúc thành. Ví dụ: nhựa polyester được sử dụng trong sản xuất
nhựa gia cố bằng thủy tinh, melamine formaldehyde được sử dụng trong sản xuất Formica cho
các
bề mặt làm việc trong nhà bếp.

5



1.4. Đặc điểm chung của bao bì plastic
Các vật liệu từ plastic được sử dụng rất phổ biến và tùy vào mục đích sử dụng, loại sản
phẩm
cần bao gói, sẽ chọn ra các loại plastic phù hợp nhất. Ở mỗi loại đều có các đặc tính cơ bản sau
đây nhưng sẽ có các mức độ khác nhau
• Màu, mùi vị: khơng màu khơng mùi
• Độ cứng: mềm, dẻo, cứng, giịn

Độ trong suốt: trong suốt, mờ đục, che đậy ánh sáng
Tính chịu nhiệt: bền với nhiệt và không bền với nhiệt
Độ bền cơ học: chống va đập, chống co ngót
Tính chống hóa chất: khơng tác dụng với hóa chất, trơ với mơi trường thực phẩm
Tính chống thấm khí: tốt- ngăn sản phẩm tiếp xúc với môi trường.
Ở nhiệt độ thường, plastic tồn tại ở trạng thái kết tinh hoặc trạng thái vơ định hình.
Trạng thái kết tinh: các mạch polyme sắp xếp song song có định hướng rõ rệt giữa các







mạch
polyme song song hình thành các liên kết ngang tạo nên mạng lưới có sắp xếp trật tự làm cho cấu
trúc của khối polime bền vững. Trường hợp các mạng lưới polime có cấu tạo dạng xoắn càng làm
tăng tính chống thấm khí hơi, tính bền cơ, bền hóa của plastic.
Trạng thái vơ định hình: các mạch polyme khơng sắp xếp song song theo trật tự, khơng có
sự sắp xếp định hướng, vì vậy cũng khơng sinh ra các liên kết ngang nối kết giữa các mạch
polyme.

Sự tồn tại nhiều vùng trạng thái vơ định hình sẽ làm giảm tính chống thấm khí, hơi, chất béo của
plastic.

1.5. Các loại bao bì plastic
1.5.1. Polyethylene (PE)
Cơng thức cấu tạo của Polyethylene (PE) có thể ở dạng mạch thẳng hoặc mạch phân nhánh.
Sự phân nhánh sẽ làm ngắn đi độ dài của mạch chính.


Hình 1.2. Cơng thức cấu tạo của PE
Polyetylen được sử dụng để sản xuất các sản phẩm bằng khuôn ép-các hoạt động đúc, đùn
và tạo hình nhiệt. Polyetylen có độ dẻo dai và độ cứng, vì vậy được dùng để sản xuất các sản
phẩm
rỗng với khuôn quay. Ưu điểm của PE là khả năng chống hóa chất, điện và nước. Tuy nhiên, nó
trải qua sự nứt vỡ do ứng suất mơi trường tạo ra độ giịn và gây hư hỏng nặng.
Phân loại Polyrthylene theo khối lượng:
• LDPE: 0.91 - 0.925 g/cm3
• MDPE: 0.926 - 0.94 g/cm3
• HDPE: 0.941 - 0.965 g/cm3

Polyetylen mật độ thấp (LDPE) mềm, linh hoạt vàkhông thể phá vỡ. LDPE là hữu ích nhất
và được sử dụng rộng rãinhựa đặc biệt là trong chai pha chế hoặc chai rửa. LDPElý tưởng phù
hợp
cho một loạt các ứng dụng phịng thí nghiệm đúc khnratus bao gồm rửa chai, thiết bị rửa
pipet,ống đa năng, túi và bể chứa nhỏ.
Polyethylene mật độ cao (HDPE) có các đặc tính cơ học cân bằng và khả năng kháng hóa
chất, kháng khí và hơi tốt. Polyethylene mật độ cao đã được xác định là vật liệu chính để giảm
thiểu và tái chế chất thải rắn trong đúc thổi.



Bảng 1.2. Tính chất vật của polyetylen (PE)
Tính chất

Giá trị

Đơn vị

Trọng lượng riêng

0.92-0.94

-

Nhiệt độ nóng chảy
Khối lượng cụ thể

110
1.295

°C
cm3 /g

Nhiệt độ phục vụ

55-70

°C

Nhiệt độ xử lý


205-260
105

°C
°C

Nhiệt độ chuyển
tiếp
1.5.2.

Polypropylene (PP)

Hình 1.3. Công thức cấu tạo của PP
Cấu trúc của Polypropylene tương tự với PE và có thêm góc methyl ở mạch nhánh. Trên thị
trường PP được sản xuất ở hai dạng chính: homopolyme (chuỗi polyme với propylen), dạng
copolyme với ethylene, một số mắc xích của chuỗi polymer được thay thế bằng ethylene.
Polypropylene có độ cứng hơn và ở dạng bán tinh thể trong tự nhiên. PP có khả năng chịu
nhiệt tốt hơn, chống nứt do hóa chất và mơi trường, bề mặt độ cứng. Polypropylene có giá thành
thấp để đóng gói hoặc bồn chứa xăng, đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật như tấm bảo vệ và tính
chất cơ học.
Polypropylene có tính trong suốt kém và độ giịn của PP hạn chế ở một số ứng dụng như
trong lĩnh vực y tế và chăm sóc cá nhân. Trộn PP isotactic với styrene / ethylene-butylene / sty
Rene (SEBS) cải thiện độ trong suốt đáng kể.
Ưu điểm của polypropylene là khả nang chịu nhiệt, làm cho PP đặc biệt phù hợp cho các
sản
phẩm: khay, phễu, thùng, chai và dụng cụ lọ phải được khử trùng thường xuyên để sử dụng trong
y tế mơi trường. PP có nhiều các ứng dụng như bao bì, sợi, cơng nghiệp ơ tơ, hàng hóa khơng bền
và trong xây dựng tòa nhà.



Bảng 1.3 Tính chất vật liệu củapolypropylene (PP)
Tính chất

Giá trị

Đơn vị

Độ nóng chảy

439(166)

K(°C)

Tỉ trọng

0.905

g /cm3

Nhiệt độ kết tinh

382(109)

K(°C)

Khối lượng cụ thể

1.31-1.32

cm3 /g


Nhiệt độ chuyển tiếp khí

-17

°C

Nhiệt độ xử lý

200-230
479

°C
°C

Nhiệt độ phân hủy ( tối
đa)
1.5.3.

Polystyrene

Hình 1.4 Cơng thức cấu tạo của PS
Polystyrene có mật độ thấp, độ trong suốt, mơ đun cao, chi phí thấp và dễ dàng xử lý. Bản
chất Polystyrene giịn do cấu trúc của nó, Nhiệt kết tinh làm giảm thời gian chu kỳ trong quá trình
ép phun. PS có giá trị co ngót thấp và độ ổn định kích thước cao trong q trình đúc và tạo hình.
Sản xuất các bộ phận có thành mỏng rẻ tiền như đồ ăn và đồ chơi dùng một lần. Sử dụng kỹ
thuật ép phun, có thể sản xuất đồ dùng y tế, và sử dụng kỹ thuật ép phun có thể sản xuất chai và
bao bì thực phẩm ép đùn.



Bảng 1.4 Tính chất vật liệu của polystyre
Tính chất
Trọng lượng riêng
Khối lượng cụ thể

Đơn
vị
1.05
1.02-1.04 cm3 /g

Nhiệt độ sử dụng cao

105

°C

Nhiệt độ xử lý

200-230
98

°C
°C

27

°C

398


°C

210-220
108

°C

Nhiệt độ chuyển tiếp
khí
Nhiệt độ chuyển tiếp
Suy thối nhiệt độ tối
đa
Nhiệt độ nóng chảy
Điểm mềm
1.5.4.

Giá trị

Polyvinylchloride (PVC)

Hình 1.5. Công thức cấu tạo của PVC
PVC ở dạng cứng được sử dụng làm hệ thống ống nước và vật liệu xây dựng. Với tính linh
hoạt, PVC có tính trong suốt và tính chất tác động và có lợi cho việc sử dụng trong lĩnh vực y tế
và chăm sóc cá nhân. PVC dẻo cũng được sử dụng trong quần áo và vải bọc. Hỗn hợp PVC và
ABS chịu nhiệt có thể cải thiện sức đề kháng rộng rãi của chất hóa dẻo trong isooctan và giảm sự
mất trọng lượng trong axit oleic, nhưng làm giảm đặc tính chảy.
Tính chất của PVC Vật liệu PVC khơng hóa dẻo. PVC chống thấm hơi, nước kém hơn các
loại PE, PP,.. Tính chống thấm khí và tính chống thấm dầu mỡ khá cao, có thể làm bao bì chứa
thực phẩm có hàm lượng chất béo cao, có khả năng bảo quản chất béo khỏi sự oxy hóa. Khơng bị
hư hỏng bởi axit và kiềm. Nhưng PVC sẽ bị phá hủy bởi một số dung môi hữu cơ, đặc biệt là loại

clorur hydrocarbon (cloroform), và ketone.


Bảng 1.5. Tính chất vật liệu củapoly(vinylchloride) (PVC)
Tính chất

Giá trị

Đơn vị

Trọng lượng riêng

1.34-1.4

-

Nhiệt độ phục vụ
Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg

65
81

°C
°C

Nhiệt độ xử lý

190-200

°C


Chênh lệch nhiệt độ

75

°C

Nhiệt độ sử dụng cao
Nhiệt độ chuyển tiếp

60-90
163

°C
°C

Điểm mềm

70-80

°C

1.5.5. Engineering Plastics
Chất dẻo kỹ thuật là chất dẻo nhiệt dẻo có độ bền cụ thể lớn hơn các vật liệu kim loại thông
thường và giá thành tương đối thấp.Vì vậy, nhựa kỹ thuật gần đây đã thay thế kim loại vật liệu
trong nhiều bộ phận máy khác nhau.Nhựa kỹ thuật thường được sử dụng và cung cấp tốt hơn với
chi phí tiết kiệm. Nhựa kỹ thuật là:
• Hợp chất của nylon
• Polycarbonate
• Oxít polyphenylene

• Polyacetal
• Cấp kỹ thuật của ABS
• Polysulphone
• Polyphenylene sunfua.

Nhựa kỹ thuật có tính chất cơ học tốt và thường xun được sử dụng cho các bộ phận của
nhiều thiết bị máy khác nhau.Trong quá trình xử lý, các vật liệu hút ẩm như nylon, ABS,vv, yêu
cầu sấy khô trước để tránh các vấn đề ban đầu. Nhựa là chất không dẫn nhiệt. Do đó, chúng tạo ra
nhiệt ma sát giúp vật liệu tan chảy nhanh hơn trong quá trình chế biến và hoạt động.
Chất dẻo là chất không dẫn điệnvà chất cách điện nhiệt. Nhựa kỹ thuật được coi là có khả
năng cạnh tranh cao so với kim loại. So với kim loại, chất dẻo là dễ chế tạo hơn và giá thành thấp.
Nhựa có thể được tạo sắc tố trong một loạt các màu sắc.


Acrylonitrile Butadiene Styrene (ABS)
ABS là một "terpolymer" có khả năng chống va đập và độ bền cơ học cao. Acrylonitrilebutadiene-styrene terpolymer là một trong những chất dẻo kỹ thuật thường được sử dụng làm vỏ
ngồi cho thiết bị máy tính như màn hình, bàn phím và các thành phần tương tự khác.
Để tăng cường độ bền kéo, độ dai va đập và độ cứng hơn nữa và giảm chi phí sản xuất,
ABS
thường được làm đầy bằng hạt cao su, hoặc các hạt vô cơ cứng, chẳng hạn như như canxi
cacbonat,
cao lanh và hạt thủy tinh, và bột tan.

Bảng 1.6.Tính chất của acrylontrile-butadiene-styrene (ABS)
Tính chất

Giá trị

Đơn vị


Trọng lượng riêng

1.04

-

Nhiệt độ xử lý

210-230

°C

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg

95

°C

Chênh lệch nhiệt độ

80-90

°C

Nhiệt độ chuyển tiếp

105

°C


Nhiệt độ sử dụng cao

60

°C

Polymethylmethacrylate (PMMA)
PMMA là một loại nhựa cứng và bền với axit và kiềm vô cơ, có tính chất cơ học tốt. nhưng
hơi giịn. PMMA có trọng lượng nhẹ với khả năng chống trầy xước thấp và độ bền thay đổi theo
nhiệt độ, không hấp thụ nhiệt bức xạ của mặt trời.
PMMA được sử dụng trong kiến trúc, cơng nghiệp, cơ giới hóa (làm vật liệu xây dựng và
kính hữu cơ trong các tịa nhà, ơ tô, tàu thủy, máy bay), trong nông nghiệp, y học, dược phẩm
cũng
như trong ngành dệt may, giấy và sơn. Các ứng dụng khác của PMMA bao gồm chất kết dính, đèn
tín hiệu ơ tơ, thấu kính, phụ kiện ánh sáng, huy chương, biển hiệu neon và lớp phủ bảo vệ vì các
đặc tính tuyệt vời, quang học (rõ ràng), vật lý và cơ học.

Bảng 1.7. Tính chất của PMMA
Tính chất

Giá trị

Đơn vị

Nhiệt độ nóng chảy

1.181.246
160

°C


Nhiệt độ phục vụ

70

°C

Trọng lượng riêng


Nhiệt độ chuyển tiếp khí
Tg
Nhiệt độ xử lý
Chênh lệch nhiệt độ
Điểm mềm

5-105

°C

220-250

°C

100
82-110

°C
°C


Nylon
Nylon là một trong những loại nhựa được biết đến nhiều nhất trong số các loại nhựa kỹ
thuật.
Nylon có độ bền cao và khả năng chống mài mòn, chịu nhiệt và hóa chất tốt. Q trình sản xuất
có thể được xử lý bằng cách ép phun, ép đùn, đúc thổi, đúc quay và tạo hình nhiệt.
Nylon là một polyme tinh thể có tính chất cơ học và nhiệt tốt. Nylons là một loại polyme kỹ
thuật hấp dẫn do độ bền và độ cứng tuyệt vời của chúng, ma sát thấp, cũng như khả năng chống
mài mịn và hóa chất. Nhưng Nylon dễ uốn ở trạng thái khơng khía, nhưng khơng giịn khi có
khía.
Ngồi ra, Nylon có xu hướng bị giòn ở nhiệt độ thấp và trong điều kiện tải nặng.
Các ứng dụng chính bao gồm đầu nối điện, bánh răng, vịng bi, dây buộc cáp, dây câu, nắp
van ơ tô, chảo dầu, thiết bị thể thao và tập thể dục. Thương mại, nylon thường được sử dụng trong
sản xuất dây lốp, dây thừng, dây đai, vải lọc, dụng cụ thể thao và lơng cứng.

Bảng 1.8. Tính chất vật liệu của nylon
Tính chất
Trọng lượng riêng
Mật độ nóng chảy

Giá trị

Đơn vị

1.1
1000

Kg/m3

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg=Tm (K) 318(45)


K(°C)

Nhiệt độ phục vụ (tối đa)

120

°C

Nhiệt độ nóng chảy

270-320

°C

Nhiệt độ xử lý

270-290

°C

Polyethyleneterephthalate (PET)
Poly (ethylene terephthalate) (PET) đã chiếm vị trí trung tâm trong ngành nhựa kỹ thuật và
thường được gọi là polyester. PET thuộc nhóm polyester là loại copolyme đucợ chế tạo bởi phản
ứng trùng ngưng.


PET có độ bền cơ học cao, có khả năng chịu được các lực tác động bên ngoài và lực va
chạm,
chống mài mòn cao và độ cứng vững, chống thấm khí. PET cịn là chất trơ với mơi trường thực
phẩm.

Polyethylene là polyme đóng gói chủ đạo, được sử dụng cho các loại túi siêu thị có khối
lượng lớn, bao bì thực phẩm và bao tải đựng rác. HDPE là loại nhựa quan trọng nhất cho bao bì
cứng ở Châu Âu, nhưng polystyrene được sử dụng rộng rãi trong tấm bao bì, cũng như PVC ở
mức
độ thấp hơn. Polypropylene được ưa chuộng hơn cho vai trị chun dụng hơn trong đóng gói
hàng
hóa cơng nghiệp.

Bảng 1.9.Tính chất vật liệu củapoly(ethylene telephthalate) (PET)
Tính chất

Giá trị

Đơn vị

Trọng lượng riêng

1.35

Nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg

256
76

°C
°C

Nhiệt độ phục vụ (tối đa)


100

°C

Nhiệt độ xử lý

280-300
220

°C
°C

Nhiệt độ chuyển tiếp

-

Polycarbonate (PC)
Polycarbonate là một loại polyester, sản phẩm của q trình trùng ngưng. PC thuộc loại
nhựa
vơ định hình, có độ cứng bền vững ở nhiệt độ cao và cả nhiệt độ thấp. PC có tính chống thấm khí
hơi cao hơn so với các loại LDPE, HDPE, PET,... và có khả năng chống mài mịn và khơng bị tác
động bởi các thành phần của thực phẩm.
Ứng dụng phổ biến như đĩa compact, tấm chắn chống bạo động, kính chống phá hoại, bình
sữa cho trẻ em, các bộ phận điện, mũ bảo hiểm và thấu kính đèn pha.


Bảng 1.10 Tính chất vật liệu của polycarbonate (PC)
Tính chất

Giá trị


Đơn vị

Trọng lượng riêng

1.19

-

Nhiệt độ nóng chảy Tm

270

°C

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg

150

°C

Điểm mềm

°C

Nhiệt độ xử lý

430(157
)
280-305


Nhiệt độ chuyển tiếp

144

°C

°C

Polyether Ether Ketone (PEEK)
Polyether Ether Ketone là một polyme nhiệt dẻo bán tinh thể (thường là 35%) với các đặc
tính cơ học vượt trội, độ nóng chảy cao điểm, và khả năng chống chịu tốt với axit mạnh.
PEEK được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực hàng không vũ trụ, sản xuất ô tô, điện tử và
điện,
y tế và chế biến thực phẩm. Vật liệu PEEK không chỉ được sử dụng cho các thiết bị phẫu thuật và
nha khoa và dụng cụ y tế với yêu cầu khử trùng cao mà cịn có thể thay thế xương nhân tạo bằng
kim loại, PEEK cho phép nó thay thế nhơm và các kim loại khác trong các bộ phận máy bay khác
nhau, giảm nguy cơ cháy máy bay.

Bảng 1.11.Tính chất vật liệu của polyether ether ketone (PEEK)
Tính chất

Giá trị Đơn vị

Trọng lượng riêng

1.3

-


Nhiệt độ nóng chảy Tm

335
145

°C
°C

30-35

%

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg
Mức độ kết tinh

Polytetrafluoroethylene (PTFE)
PTFE, thường được gọi là Teflon, có khả năng chống lại tất cả các hóa chất ngoại trừ kim
loại kiềm nóng chảy. Vật liệu rất đắt tiền, nó là một vật liệu hấp dẫn cho các ứng dụng chống ăn
mịn quan trọng. PTFE khơng cháy và có thể được sử dụng đến 260°C (300°C trong thời gian
ngắn)


Hệ số ma sát của PTFE cực kỳ thấp và khả năng tự bơi trơn với các đặc tính cơ học khơng
đổi, đặc biệt thích hợp cho các ổ trục, khớp nối, vịng chữ O, thanh khuấy, máy rót vật liệu nguy
hiểm, ống tiêm, nồi nấu kim loại, đĩa bay hơi, v.v. PTFE có thể được tạo hình bằng cách nén và
thiêu kết vào các chai và cốc ở nơi có tính ổn định hóa học và tính khơng cháy của nó làm cho nó
phù hợp để sử dụng trong các trường hợp khắc nghiệt.

Bảng 1.12. Tính chất vật liệu củapolytetrafluoroethylene (PTFE).
Tính chất


Giá trị

Đơn vị

Trọng lượng riêng

2.18

-

Nhiệt độ nóng chảy Tm

327

°C

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg

127

°C

Nhiệt độ phục vụ (tối đa)

230-260

°C

Chênh lệch nhiệt độ


60

°C

Nhiệt độ chuyển tiếp

80

°C

Polyacetal (POM)
Acetal là sản phẩm phụ của phản ứng hai bước giữa một rượu và một anđehit, được tạo
thành
bằng cách trùng hợp fomanđehit khan để tạo thành chuỗi oxymethlylen. Vật liệu cứng và có khả
năng chống hóa chất tốt, ổn định kích thước tốt và dễ gia cơng. Các ứng dụng điển hình bao gồm
bánh răng, lị xo, tấm, ống lót và vỏ.

Bảng 1.13 Tính chất vật liệu củapolyacetal (POM).
Tính chất
Giá trị
Trọng lượng riêng

1.42
448(175
Nhiệt độ nóng chảy Tm
)
409(136
Chênh lệch nhiệt độ
)

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg 198(-75)

Đơn vị
K(°C)
K(°C)
K(°C)

Polyvinylidene Fluoride (PVDF)
Polyvinylidene fluoride (PVDF) là một loại nhựa nhiệt dẻo có giá trị do độ bền cơ học tốt,
độ cứng và độ dẻo dai. PVDF cung cấp tính trơ hóa học đáng kể và tuyệt vời đặc tính cơ nhiệt với


khả năng chống chịu mài mịn. PVDF có khả năng chống thấm rất tốt với
nước

nước
hơi,
khí
và mùi, trong cả mơi trường khơ và ướt.
Nhiệt độ có thể thay đổi từ -40°C đến 150°C và có nhiều ứng dụng khác nhau như đường
ống, van, máy bơm, thiết bị đo lường, ống dẫn bên trong của ống khói nơi nó bảo vệ mơi trường
tốt hơn, lò phản ứng, bể chứa , bộ trao đổi nhiệt, v.v...

Bảng 1.14. Tính chất vật liệu của polyvinylidene fluoride PVVD
Tính chất

Giá trị

Đơn vị


Trọng lượng riêng

1.75-1.78

-

Nhiệt độ nóng chảy Tm

451(178)

K(°C)

Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg 238(-35)

K(°C)

Độ nóng chảy

173.0

K(°C)

Polyphenylene Sulfide (PPS)
PPS là một trong những polyme kỹ thuật được gia cố bằng sợi thủy tinh và / hoặc máy giũa
khoáng. Nó chủ yếu dành cho các bộ phận đúc phun yêu cầu khả năng chịu nhiệt độ, lửa và hóa
chất cao.
PPS được sử dụng trong vải lọc cho nồi hơi than, nỉ làm giấy, cách điện, tụ phim, màng đặc
biệt, miếng đệm và bao bì. PPS là tiền thân của một loại polymer dẫn điện thuộc họ polymer hình
que bán linh hoạt. PPS, có tính cách điện khác, có thể được chuyển đổi sang dạng bán dẫn bằng
cách oxy hóa hoặc sử dụng chất pha tạp.


Bảng 1.15.Tính chất vật liệu polyphenylene sulfide (PPS)
Tính chất

Giá trị

Trọng lượng riêng

1.321.43
280-320
83

Nhiệt độ nóng chảy Tm
Nhiệt độ chuyển tiếp khí Tg
Nhiệt độ sử dụng cao (tối
đa)
Chênh lệch nhiệt độ

Đơn
vị
°C
°C

200

°C

136.7

°C



2.1.

CHƯƠNG 2: CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
KHI SỬ DỤNG BAO BÌ PLASTIC
Nguồn gốc rác thải nhựa

Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc cho biết, mỗi năm thế giới thải ra môi trường khoảng 300
triệu tấn rác thải nhựa, Việt Nam thải ra khoảng 1,8 triệu tấn. Trong đó, rác thải nhựa được thải ra
từ nhiều nguồn khác nhau như:
• Thứ nhất: nguồn rác thải nhựa từ những sinh hoạt hằng ngày của mọi người. Những
loại rác thải thường xuất phát chủ yếu từ các khu dân cư, chợ, hay cửa hàng. Những
rác thải nhựa từ sinh hoạt chủ yếu là túi nylon, chai nhựa, đồ chơi, tã bỉm, ống hút,
cốc sữa chua, bàn chải đánh răng...

Hình 2.1.Rác thải từ những sinh hoạt hằng ngày
• Thứ hai: nguồn rác thải nhựa từ các hoạt động công nghiệp. Những loại này thường
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, thi công của các nhà máy, xí nghiệp, khu cơng
nghiệp.


Hình 2.2.Rác thải từ các khu cơng nghiệp, thi cơng của các nhà máy
• Thức ba: nguồn rác thải nhựa từ ngành y tế. Nguồn rác thải này hiện nay được xem là

chiếm số lượng khá lớn hiện nay, vì do đặc thù của ngành y tế là cần phải sử dụng
rất nhiều đồ dùng chỉ có thể sử dụng 1 lần để giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cho
bệnh
nhân, và để bảo đảm an toàn trong việc khám chữa bệnh. Một số loại rác thải nhựa y
tế thường được sử dụng là: túi nylon, bao gói đựng vật tư y tế, dụng cụ đóng gói

thuốc, găng tay, kim tiêm...

Hình 2.3. Rác thải từ ngành y tế
Ngoài ra, rác thải nhựa cịn có nguồn gốc từ các khu du lịch, dịch vụ, khu vui chơi giải trí
hay các trường học và phụ thuộc vào ý thức của mọi người.


×