Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI GIAO DỊCH dân sự bộ môn những quy định chung về luật dân sự,tài sản và thừa kế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.48 KB, 21 trang )

KHOA LUẬT QUỐC TẾ
LỚP 116 – QT45.3

BUỔI THẢO LUẬN THỨ HAI
GIAO DỊCH DÂN SỰ
Bộ môn: Những quy định chung về luật dân sự,tài sản và thừa kế
Giảng viên: ThS. Ngô Thị Anh Vân
Nhóm: 04
Thành viên:
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên
Trần Trọng Tín
Trần Minh Tồn
Lương Thị Mỹ Trà
Nguyễn Thị Kim Trang
Phạm Thị Thu Trinh
Triệu Khánh Tùng
Phạm Tuyền
Nguyễn Quang Vỹ

MSSV
2053801015141


2053801015142
2053801015144
2053801015153
2053801015160
2053801015166
2053801015167
2053801015183


Mục lục
VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG XÁC
LẬP GIAO DỊCH.........................................................................................................5
Tóm tắt bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh
Vĩnh Long:................................................................................................................. 5
1.1. So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên........................5
1.2. Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H khơng có quyền sở hữu
nhà ở tại Việt Nam?...............................................................................................6
1.3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ
đã bị Tịa án tun bố vơ hiệu?.............................................................................7
1.4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ
thể) về căn cứ để Tòa tuyên bố giao dịch trên vô hiệu?......................................7
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHƠNG CĨ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC...............................................................................................................7
Tóm tắt quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa án dân sự Tòa
án nhân dân tối cao...................................................................................................7
Câu 2.1: Từ thời điểm nào ơng Hội thực chất khơng cịn khả năng nhận thức
và từ thời điểm nào ơng Hội bị Tịa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
................................................................................................................................. 8
Câu 2.2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay

sau khi ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?................................8
Câu 2.3 : Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ơng Hội có vơ
hiệu khơng? Vì sao? Trên cở sở quy định nào?...................................................8
Câu 2.4: trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hồn cảnh của ơng Hội
khơng và Tịa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà
anh/ chị đã biết.......................................................................................................8
Câu 2.5: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối
cao trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở
pháp lý và hướng giải quyết..................................................................................9
Câu 2.6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ơng Hội thì giao
dịch đó có bị vơ hiệu hóa hay khơng? Vì sao?...................................................10


VẤN ĐỀ 3 : GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CÓ LỪA DỐI........................................11
Tóm tắt bản án số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tóa án Dân sự Tịa án
nhân dân tối cao......................................................................................................11
Tóm tắt bản án số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao......................................................................................................11
3.1. Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa đảo theo
BLDS 205 và BLDS 2015.....................................................................................11
3.2. Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tun bố vơ hiệu do có lừa đảo?..........................................................................12
3.3. Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền
lệ anh/chị biết?.....................................................................................................13
3.4. Hướng dẫn nếu trên có cịn phù hợp với BLDS năm 2015 khơng? Vì sao?
............................................................................................................................... 13
3.5. Trong Quyết định số 210, theo Tịa án, ai được yêu cầu và ai không được
yêu cầu Tịa án tun bố hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu?..............................13
3.6. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu u cầu Tịa án tun bố
hợp đồng vơ hiệu do lừa dối có cịn khơng? Vì sao?..........................................13

3.7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyến bố hợp đồng vơ
hiệu do lừa dối, Tịa án có cơng nhận hợp đồng khơng? Vì sao?.....................14
3.8. Câu trả lời của các câu hỏi trên có khác khơng nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như Quyết định số 210?....................14
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VƠ HIỆU:...........................15
Tóm tắt quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của hội đồng thẩm
phán toà án nhân dân tối cao:................................................................................15
Tóm tắt quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tịa dân sự Tịa
án nhân dân tối cao:................................................................................................15
Tóm tắt bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của toà án nhân dân cấp cao
tại Hà Nội:................................................................................................................ 15
4.1. Giao dịch dân sự vơ hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên
không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời..................................................................16


4.2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định hợp đồng dịch vơ hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ
có phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện hay khơng? Vì sao?.....................16
4.3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc
mà Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?.................................................16
4.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán
liên quan đến khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác
định hợp đồng vô hiệu?.......................................................................................17
4.5. Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ
không vô hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch
vụ vô hiệu như thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?....17
4.6 Trong Quyết định số 75, vì sao Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác
định hợp đồng vô hiệu?.......................................................................................18
4.7 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định

hợp đồng vô hiệu trong Quyết định trên............................................................18
4.8 Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý....................18
4.9. Trong bản án số 133, Toà án quyết định huỷ giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là
hệ quả của giao dịch dân sự vơ hiệu khơng? Vì sao?........................................19


5

VẤN ĐỀ 1: NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ CỦA CHỦ THỂ TRONG XÁC
LẬP GIAO DỊCH
Tóm tắt bản án số 32/2018/DS-ST ngày 20/12/2018 của Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh
Long:
Nguyên đơn: Ông J Ph T; Bà A Th Ph.
Bị đơn: Bà L K Đ
Nội dung vụ án: Năm 2004, phía nguyên đơn mua đất của bị đơn 2 lần. Ngày
31/5/2004 nguyên đơn mua nền thổ cư 200m 2, bị đơn lập giấy nền thổ cư cho nguyên
đơn. Ngày 2/6/2004 bị đơn làm giấy nhường đất thổ cư là phần đất vườn có diện tích
1.051,8m2. Bà Đ làm giấy cam kết ngày 16/3/2011 về việc chuyển nhượng nhà và đất
cho nguyên đơn. Phía nguyên đơn khởi kiện bà Đ và yêu cầu bà trả toàn bộ tài sản là
căn nhà cấp 4 và quyền sử dụng đất có diện tích 1.251,8m 2, sau đó phía ngun đơn
thay đổi u cầu bà Đ phải trả lại giá trị nhà và đất là 550.000.000 đồng, bị đơn chỉ
đồng ý trả 350.000.000 đồng.
Quyết định của tòa: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện phía nguyên đơn.
1.1. So với BLDS năm 2005, BLDS 2015 có gì khác về điều kiện có hiệu lực của
giao dịch dân sự? Suy nghĩ của anh/chị về sự thay đổi trên.
 BLDS 2005 quy định
Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không
trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hồn tồn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp
pháp luật có quy định.
 BLDS 2015 quy định
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch
dân sự được xác lập;


6

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn tồn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, khơng
trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong
trường hợp luật có quy định.
Có thể thấy điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự được quy định trong BLDS
2015 có nhiều điểm mới và tiến bộ hơn so với BLDS 2005
- Điểm a khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 quy định “Chủ thể có năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập” thay vì chỉ có
“Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự” trong BLDS 2005. Điều này
cho thấy được sự quy định chặt chẽ hơn rất nhiều của BLDS 2015 so với BLDS 2005,
rằng không phải bất cứ chủ thể nào cũng đều có năng lực pháp luật như nhau khi xác
lập giao dịch dân sự.
- BLDS 2015 quy định cụ thể về “năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân

sự được xác lập”, đây là một sự tiến bộ và hồn thiện hơn so với BLDS 2005. Vì mỗi
chủ thể đều có năng lực hành vi dân sự khác nhau và năng lực hành vi dân sự của chủ
thể gắn liền với giao dịch dân sự được xác lập bởi chủ thể đó. Ví dụ, người mất năng
lực hành vi dân sự khơng thể tự mình xác lập giao dịch dân sự, người có năng lực hành
vi dân sự được xác lập mọi giao dịch dân sự mà pháp luật cho phép.
- Điểm b khoản 1 Điều 122 BLDS 2005 quy định “Mục đích và nội dung của giao dịch
khơng vi phạm điều cấm của pháp luật”, còn điểm c khoản 1 Điều 117 BLDS 2015 quy
định “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật”.
Đã có sự thay đổi giữa “pháp luật” và “luật” ở hai bộ luật này. Sự thay đổi này nhằm
làm hẹp lại điều cấm mà các chủ thể khi xác lập giao dịch dân sự có thể mắc phải.
- Khoản 2 Điều 117 BLDS 2015 quy định “Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện
có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”. Thay đổi “pháp
luật” thành “luật” so với BLDS 2005.
-Những thay đổi trên đã cho thấy được tư duy đổi mới cũng như sự phát triển và tiến
bộ hơn trong các điều luật.
1.2. Đoạn nào của bản án trên cho thấy ông T và bà H không có quyền sở hữu nhà
ở tại Việt Nam?
Ơng Ph J T và bà L Th H là người Việt Nam ở nước ngồi đã nhập quốc tịch Mỹ thì
theo quy định Luật đất đai năm 2003 và Điều 121 của Luật nhà ở năm 2005 thì người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở Việt Nam khi thõa mãn các
điều kiện sau: “Người Việt Nam định cử ở nước ngoài về đầu tư lâu dài tại Việt Nam,
người có cơng đóng góp với đất nước, nhà hoạt động văn hố, nhà khoa học có nhu cầu
về hoạt động thường xuyên tại Việt Nam nhằm phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước,


7

người được phép về sống ổn định tại Việt Nam và các đối tượng khác do Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quy định được sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. “Người Việt Nam
định cư ở nước ngồi khơng thuộc diện quy định này đã về Việt Nam cư trú với thời

hạn được phép từ sáu tháng trở lên được sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ”
do đó ơng T và bà H khơng được sở hữu quyền sử dụng đất ở nông thôn và đất trồng
cây lâu năm tại Việt Nam.
1.3. Đoạn nào của bản án trên cho thấy giao dịch của ông T và bà H với bà Đ đã
bị Tòa án tuyên bố vô hiệu?
Các giao dịch giấy cho nền thổ cư ngày 31/5/2004, giấy nhường đất thổ cư ngày
02/6/2004, giấy cam kết ngày 16/3/2011 bị vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật
và do không tuân thủ quy định về hình thức theo Điều 117, 123, 129 của Bộ luật dân
sự.
1.4. Suy nghĩ của anh/chị (trong mối quan hệ với năng lực pháp luật của chủ thể)
về căn cứ để Tịa tun bố giao dịch trên vơ hiệu?
Năng lực chủ thể là bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Ông T và bà H là
người nước ngồi nên có năng lực pháp luật khác so với bà Đ là người Việt Nam. Và
ông T, bà H là người nước ngồi nên khơng có quyền mua bán nhà ở Việt Nam. Tòa án
tuyên bố giao dịch trên vô hiệu là hợp lý.
VẤN ĐỀ 2: GIAO DỊCH XÁC LẬP BỞI NGƯỜI KHƠNG CĨ KHẢ NĂNG
NHẬN THỨC.
Tóm tắt quyết định số 329/2013/DS-GĐT ngày 25/7/2013 của Tòa án dân sự Tòa
án nhân dân tối cao.
Chị Đặng Thị Kim Ánh (nguyên đơn) có cha là ơng Đặng Hữu Hội và mẹ là bà Phạm
Thị Hương (bị đơn). Tài sản cha mẹ chị có tạo lập được một ngơi nhà gắn liền với
quyền sử dụng 167,3 cm2 đất. Năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ không
nhận thức được. Ngày 08/02/2010 bà Hương đã tự ý bán căn nhà với diện tích trên cho
vợ chồng ơng Lưu Hồng Phi Hùng. Ngày 10/08/2010 Tòa án nhân dân thành phố Tuy
Hòa tuyên bố ông Hội mất năng lực hành vi dân sự. Ngày 7/3/2011, chị Ánh khởi kiện
yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng mua bán giữa cha mẹ chị và vợ chồng ơng Hùng. Tịa án
cấp sơ thẩm hủy tồn bộ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất còn Tòa án cấp


8


phúc thẩm cơng nhận tồn bộ hợp đồng mua bán gắn liền quyền sử đất. Xét thấy sai
sót, Tịa án nhân dân tối cao hủy cả 2 bản sơ thẩm và phúc thẩm nêu trên để giao vụ án
cho Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa,tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại theo quy định
của pháp luật.
Câu 2.1: Từ thời điểm nào ơng Hội thực chất khơng cịn khả năng nhận thức và từ
thời điểm nào ông Hội bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
 Năm 2007 ông Hội bị tai biến nằm liệt một chỗ khơng cịn nhận thức được.
 Ngày 10/08/2010 Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa tuyên bố ông hội mất
năng lực hành vi dân sự.
Câu 2.2: Giao dịch của ông Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước hay sau
khi ông Hội bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự?
Ngày 08/02/2010 vợ chồng ông Hội bà Hương bán căn nhà và diện tích nêu trên cho
vợ chồng ông Hùng,bà Trinh với giá 580.000.000 đồng. Nhưng đến ngày 10/8/2010
Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hịa mới tun bố ơng Hội mất năng lực hành vi dân
sự.Do đó gia dịch của ơng Hội (với vợ là bà Hương) được xác lập trước khi ông Hội bị
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 2.3 : Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ơng Hội có vơ hiệu
khơng? Vì sao? Trên cở sở quy định nào?
Theo Tòa án nhân dân tối cao, phần giao dịch của ơng Hội vơ hiệu.Vì:
 Kể từ năm 2007,ông Hội bị tai biến không nhận thức được.
 Cơ sở pháp lý: Điều 130 bộ luật dân sự 2005: Giao dịch dân sự vô hiệu do
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện:
“Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo
yêu cầu của người đại diện của người đó, Tồ án tun bố giao dịch đó vơ hiệu


9


nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác
lập, thực hiện.”
Câu 2.4: trong thực tiễn xét xử, có vụ việc nào giống hồn cảnh của ơng Hội
khơng và Tịa án đã giải quyết theo hướng nào? Cho biết tóm tắt vụ việc mà anh/
chị đã biết.
Vụ tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa nguyên đơn là ông
Diện do chị Thu là người đại diện, bị đơn là ông Sơn. Trong bản án, Tòa á đưa ra
hướng giải quyết là xem xét có hay khơng sự gian dối trong chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại thời điểm giao kết hợp đồng ơng Diện đã bị tâm thần thì việc chuyển
nhượng đó có cịn hợp pháp hay khơng và có bị áp dụng thời hiệu về khởi kiện khơng?
Đồng thời hủy bản án sơ thẩm đình chỉ khi giải quyết án.

16/1/1993, ơng Diện có viết “giấy nhượng tài sản” cho ông Sơn gồm: bất động
sản và những tài sản đi kèm. Trong đó, ơng Diện, bà Hiền (vợ ơng Diện) và một số
người khác – bản án có hiệu lực pháp luật.

24/05/1944, đơn ly hơn của ơng Diện và Hiền được chấp thuận (do Tòa án nhân
dân huyện Từ Liêm giải quyết); trong đó khơng có phần tài sản nêu trên.

15/12/2009 Tịa án nhân dân huyện Từ Liêm tun bố ơng Diệm mất năng lực
hành vi dân sự.

02/12/2020 bà Thu – con gái ông Diện và là người đại diện theo pháp luật của
ông Diện tiến hành khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng trên. Đồng thời ủy quyền cho mẹ bà Hiền tham gia tố tụng. trong đó, bà Hiền cho biết lúc ông Diện chuyển nhượng đất
đai đã mắc bệnh tâm thần. Do đó ơng Diện khơng thể làm chủ được hành vi và ép bà
ký vào giấy. Từ đó có thể thấy hợp đồng đã làm sai quy đinh pháp luật. Ông Sơn xác
nhận khi chuyển nhượng ơng Diện khơng có biểu hiện bệnh nên đã khơng đồng ý hủy
hợp đồng.


Dựa trên giám định của bệnh viện Tâm thần Hà nội và Trung tâm giám định
pháp y tâm thần Sở Y Tế Hà Nội, Tòa án xác định ông Diện không cần người giám hộ
tại thời điểm xác lập hợp đồng.


10


Các bản án trước đó bị hủy và giao hồ sơ vụ án lại để xét xử sơ thẩm theo đúng
quy định pháp luật.
Câu 2.5: Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao
trong vụ việc trên (liên quan đến giao dịch do ông Hội xác lập)? Nêu cơ sở pháp lý
và hướng giải quyết.
Hướng giải quyết của Tòa án nhân dân tối cao là khá thuyết phục:

Cơng nhận quyền khởi kiện của chị Ánh trong giao dịch chuyển nhượng quyền
sử dụng đất giữa ông Hội, và Hương cùng với hai vợ chồng ông Hùng, bà Trinh. Ông
Hội đã bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự từ 07/05/2010. Do đó chị Ánh là người
được cử làm người đại diện của ông Hội theo luật định. Đồng thời kế thừa quyền và
nghĩa vụ của ông Hội theo Khoản 1, Điều 125, bộ luật Dân sự 2015
“1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tịa
án tun bố giao dịch đó vơ hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do
người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.”
•Cần xác minh rõ phần đất 43,7m2 khơng có trong hợp đơng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất 08/02/2010 đã đăng ký và kê khai có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hay không. Theo biên bản định giá ngày 30/6/2011 của Tòa án nhân
dân Thành phố Tuy Hòa. Ngồi diện tích 120m 2 đất ơng Hội, bà Hương đã được cấp

giấy chứng quyền sử dụng đất, còn 43,7m2 đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, móng đá, tường gạch, mái tơn,… và những vật kiến trúc khác nhưng
khơng có trong hợp đồng ngày 08/02/2010.
•Hủy tồn bộ bản án dân sự phúc thẩm 35/2012/DSPT ngày 1/7/2012 của Tòa án nhân
dân tỉnh Phú Yên và bản án dân sự sơ thẩm số 98/2011/DSST ngày 22/12/2011 của
Tòa án nhân dân thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên về vụ án “Tranh chấp hợp đồng


11

mua bán nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất” và giao lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân
thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm lại theo luật định
•Tịa án đã chỉ ra được điểm sai sót của bản án sơ thẩm và phúc thẩm.
Câu 2.6: Nếu giao dịch có tranh chấp là giao dịch tặng cho ơng Hội thì giao dịch
đó có bị vơ hiệu hóa hay khơng? Vì sao?
Dựa theo khoản 2 điều 141 Bộ luật dân sự 2015: “2. Trường hợp không xác định được
cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo
pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được
đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Những giao dịch tặng, cho bất động sản, động sản đều mang lại lợi ích cho ơng Hội.
Nên người đại diện (chị Ánh) được tồn quyền quyết định thay ơng Hội. Nếu chị Ánh
đồng ý xác lập giao dịch thì giao dịch đó vẫn có hiệu lực.
VẤN ĐỀ 3 : GIAO DỊCH XÁC LẬP DO CĨ LỪA DỐI.
Tóm tắt bản án số 521/2010/DS-GĐT ngày 19/8/2010 của Tóa án Dân sự Tịa án
nhân dân tối cao.
-

-

Ngun đơn : Ơng Nguyễn Danh Đơ ; Bà Phạm Thị Thu

Bị đơn : Bà Trần Thị Phú ( Trần Thị Phố ); Anh Nguyễn Thế Vinh
Nội dung : Anh Vinh thực hiện thỏa thuận hoán nhượng nhưng khơng thơng báo
cho bà tình trạng nhà (căn nhà có quyết định bị tháo dỡ do xấy dựng trái phép)
cho ơng Đơ, bà Thu có hành vi lừa dối.
-Quyết định: Hủy bản án sơ thẩm và phúc thẩm giao hồ sơ vụ án cho Tòa án
nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh xét sử sơ thẩm lại theo đúng
quy định của pháp luật

Tóm tắt bản án số 210/2013/DS-GDDT ngày 21/5/2013 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao.
-

Nguyên đơn: Châu Thị Nhất.
-Bị đơn: Nguyễn Văn Dưỡng.


12

-

-Nội dung: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
-Quyết định: Tại phiên tòa giám đốc thẩm, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tối
cao đề nghị chấp nhận Kháng nghị của Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối
cao. Hủy toàn bộ bản án dân sự phúc thẩm và bản án dân sự sơ thẩm. Giao hồ sơ
vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm lại
vụ án.

3.1. Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vô hiệu do có lừa đảo theo BLDS
205 và BLDS 2015


-

 Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa đảo theo
BLDS 2005:
- Theo điều 132 của BLDS 2005 có quy định về giao dịch dân sự bị lừa dối
như sau
“ Khi một bên tham gai giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì
có quyền u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân sự bị vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ
ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng
hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.
 Điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa đảo theo
BLDS 2015:
Theo điều 127 BLDS 2015 quy định về giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa dối như
sau:
“ Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa,
cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyến bố giao dịch dân sự đó là vơ
hiệu.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của
người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của
đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch
đó”.
Theo đó, điều kiện để tuyên bố một giao dịch dân sự vơ hiệu do có lừa
dối phải thỏa hai điều kiện sau:
(1) Có hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho
bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội
dung của giao dịch dân sự nên đã xac lập giao dịch đó.


13


(2) Một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối yêu cầu Tòa án tuyên
bố giao dịch dân sự đó vơ hiệu.
3.2. Đoạn nào của Quyết định số 521 cho thấy thỏa thuận hoán nhượng đã bị
tuyên bố vơ hiệu do có lừa đảo?
-

Trong Quyết định số 521, thỏa thuận hoán nhượng đã bị tuyên bố do có lừa dối, thể
hiện ở đoạn: “Việc anh Vinh và người liên quan ( ơng Trần Bá Tốn, bà Trần Thị
Phú Vân- họ hàng của anh Vinh) không thông báo cho ơng Đơ, bà Thu biết tình
trang về nhà, đất mà các bên thỏa thuận hốn đổi đã có quyết định thu hơi, giải tỏa,
đền bù (căn nhà đã có quyết định tháo dở vì xây dựng trái phép từ năm 1998 nên
không được bồi thường giá trị căn nhà, cịn thửa đất bị thu hồi thì khơng đủ điều
kiện để mua nhà tái định cư theo Quyết định số 135/QĐ-UB ngày 21/11/2002) là
sự gian dối. Mặt khác, tại bản “ Thỏa thuận hốn nhượng” khơng có chữ ký của ông
Đô ( chồng bà Thu) và là người cùng bà Thu bán căn nhà 115/7E Nguyễn Kiệm,
quận Gò Vấp cho bà Phố ( mẹ anh Vinh). Do vậy, giao dịch “ Thỏa thuận hoán
nhượng” giữa an Vinh và bà Thu vô hiệu nên phải áp dụng Điều 132 BLDS để giải
quyết”.

3.3. Hướng giải quyết trên đã có tiền lệ chưa? Nếu có tiền lệ, nêu vắn tắt tiền lệ
anh/chị biết?
-

-

Theo nguyên tắc áp dụng án lệ. Khi áp dụng án lệ để giải quyết các vụ việc tương
tự, tên của án lệ tính chất, tình tiết tương tự được nêu trong án lệ, tính chất, tình tiết
vụ việc được giải quyết, vấn đề pháp lý được án lệ giải quyết, phải được viết dẫn,
phân tích, làm rõ trong bản án quyết định của Tòa án. Trường hợp Thẩm phán, Hội

thẩm khơng áp dụng án lệ thì phải nêu rõ lý do.
Ở Quyết định 521, Tòa án giải quyết vụ án căn cứ vào luật, khơng có bất cứ một
tình tiết nào được viết dẫn.

3.4. Hướng dẫn nếu trên có cịn phù hợp với BLDS năm 2015 khơng? Vì sao?
-

Điều 127 BLDS 2015 quy định: “ khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa
dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền u cầu Tịa án tun bố giao dịch dân
sự đó bị vơ hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng
hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó”.


14

-

-

Điểm b Điều 132 BLDS 2015 quy định : “ Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu quy định tại Điều 125, 126 ,127, 128 và 129 của Bộ luật này là
02 năm, kể từ ngày:
“... b) Người bị nhầm lẫm, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được
xác lâp do bị nhầm lẫm, do bị lừa dối”.
Theo đó, việc Tịa án hủy bỏ Bản án dân sự sơ thẩm số 15/2005/DS-ST ngày 1014/01/2008 và Bản án dân sự phúc thẩm số 810/2008/DS-PT ngày 20/7/2008 của
Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh là hợp lí và thuyết phục.

3.5. Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, ai được u cầu và ai khơng được u

cầu Tịa án tun bố hợp đồng có tranh chấp vơ hiệu?
-

Trong Quyết định số 210, theo Tịa án:
+ Ơng Tài có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng có
tranh chấp vơ hiệu.
+ Bà Nhất khơng có quyền khởi kiện u cầu Tịa án tun bố hợp đồng
có tranh chấp vơ hiệu.

3.6. Trong Quyết định số 210, theo Tịa án, thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp
đồng vơ hiệu do lừa dối có cịn khơng? Vì sao?
-

Trong Quyết định số 210, theo Tòa án, thời hiệu yêu cầu Tịa án tun bố hợp đồng
vơ hiệu do lừa dối là khơng cịn Vì: Bà Nhất khai năm 2007 vợ chồng ly hơn, lúc đó
bà mới biết ơng Dưỡng giả mạo chữ ký của bà để chuyển nhượng đất cho ông Tài,
cho đến ngày 10/12/2010 bà Nhất mới khởi kiện mà theo khoản 1 Điều 142 BLDS
1995 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố shopwj đồng chuyện nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối là một năm và khoản 1 Điều 136 BLDS
2005 quy định thời hiệu khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất vô hiệu do bị lừa dối là hai năm kể từ ngày giao dịch được xác
lập. Còn Điều 195 BLDS quy định trong trường hợp pháp luật không quy định thời
hiệu khởi kiện thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày người có
quyền khởi kiện biết được quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm.

3.7. Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyến bố hợp đồng vơ hiệu do
lừa dối, Tịa án có cơng nhận hợp đồng khơng? Vì sao?
-

Trong trường hợp hết thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vơ hiệu do lừa

dối, Tịa án khơng cơng nhận hợp đồng vì: Mảnh dất trong hợp đồng chuyển


15

nhượng sử dụng đất chưa được giải quyết và đến nay Tòa án cấp sơ thẩm và Tòa án
cấp phúc thẩm chưa thu nhập đủ chứng cứ để làm rõ. Nếu diện tích đát đang tranh
chấp chưa được giải quyết trong vụ án ly hơn thì phải xác định đây là tài sản chung
của vợ chồng nên bà Nhất không có quyền khởi kiện đối với ơng Dưỡng. Nếu diện
tích đất đã được giải quyết trong vụ án ly hôn thì xác định quyền khởi kiện của bà
Nhất đối với ông Dưỡng. Khi chưa làm rõ các tình tiết nêu trên Tịa án cấp sơ thẩm
lại giao tồn bộ diện tích đất cho bà Nhất và buộc ơng Dưỡng bồi thường cho ơng
Tài và Tịa án cấp phúc thẩm cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất là không được. Do vậy, Tòa án nhân dân tối cao đã hủy toàn bộ bản án dân sự
phúc thẩm và sơ thẩm.
3.8. Câu trả lời của các câu hỏi trên có khác không nếu áp dụng các quy định
tương ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như Quyết định số 210?
-

Câu trả lời chó các câu hỏi trên có sự khác biệt nếu áp dụng các quy định tương
ứng của BLDS 2015 vào tình tiết như trong Quyết định số 210:
+ Theo điểm b, khoản 1 Điều 132 BLDS 2015:

“ b) Người bị nhầm lẫ, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm
lẫn, bị lừa dối.”
+ Tịa án quy dình thời hiệu khởi kiện là hai năm kể tuè ngày người bị lừa dối biết hoặc
phải biết giao dịch được xác lập do lừa dối. Lúc giao dịch ông Tài không biết ông
Dưỡng giả mạo chữ ký nên tư lúc phá hiện cho đến lúc khởi kiện chưa quá hai năm nên
vẫn có thể khởi kiện được.
VẤN ĐỀ 4: HẬU QUẢ CỦA GIAO DỊCH DÂN SỰ VƠ HIỆU:

Tóm tắt quyết định số 26/2013/KDTM-GĐT ngày 13-8-2013 của hội đồng thẩm
phán toà án nhân dân tối cao:
Công ty Orange (nguyên đơn) được Công ty Phú Mỹ (bị đơn) chỉ định làm nhà thầu
cung cấp dịch vụ thiết kế cho Dự án đầu tư xây dựng theo hợp đồng dịch vụ. Sau khi kí
kết hợp đồng, Cơng ty Orange đã triển khai công việc theo hợp đồng, được Cơng ty
Phú Mỹ thanh tốn lần 1, lần 2 theo đúng cam kết. Cuối cùng, Công ty Orange đã bàn
giao cho Công ty Phú Mỹ đúng khối lượng và tiến độ theo đúng cam kết trong hợp
đồng và theo quy định tại hợp đồng Công ty Phú Mỹ kiểm tra sản phẩm trong 10 ngày
kể từ ngày nhận bàn giao, tuy nhiên khơng có phản hồi nào, đồng nghĩa Công ty Phú


16

Mỹ chấp nhận sản phẩn của Công ty Orange. Công ty Phú Mỹ khơng thanh tốn lần 3
nên cơng ty Orange kiện chấm dứt hợp đồng, buộc công ty Phú Mỹ thanh toán số tiền
cùng lãi suất chậm. Tại phiên toàn Sơ thẩm, Phúc Thẩm đã quyết định chấm dứt hợp
đồng, buộc Cơng ty Phú Mỹ thanh tốn số tiền. Quyết định của toà án là huỷ toàn bộ
bản án của toà án sơ thẩm vá phúc thẩm; giao hồ sơ vụ án cho tồ án nhân dân tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm lại theo đúng quy định của pháp luật.
Tóm tắt quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Tòa dân sự Tòa án
nhân dân tối cao:
Vụ án xảy ra giữa ông Nguyễn Văn Sanh (nguyên đơn) và anh Nguyễn Văn Dư ( bị
đơn) về việc tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đât. Ông Nguyễn Văn
Sanh đề nghị tịa án cơng nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông
với vợ chồng anh Dư là hợp pháp. Anh Dư thừa nhận có viết giấy chuyển nhượng đất
và giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Sanh. Tuy nhiên, anh đã viết tên
chị Chúc và kí thay nên nay anh khơng chấp nhận hợp đồng đã chuyển nhượng, đề
nghị ông Sanh tháo dỡ cơng trình xây dựng và trả lại đất cho vợ chồng anh. Quyết định
của Tòa án nhân dân tối cao là hủy bản án dân sự phúc thẩm, dân sự sơ thẩm trước đó
và giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ

thẩm lại theo quy định của pháp luật.
Tóm tắt bản án số 133/2017/DSPT ngày 15/5/2017 của toà án nhân dân cấp cao tại
Hà Nội:
Ông Bùi Tiến Văn và Bà Nguyễn Thị Tằm (Nguyên đơn) có con trai là anh Bùi Tiến
Dậu, Bùi Tiến Sinh (Bị đơn) lừa dối lấy trích lục đất để chiếm đoạt đất và đuổi bố mẹ
ra khỏi nhà. Ông bà Tằm khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng quyền sử dụng đất và buộc
trả lại đất cho ơng bà. Anh Dậu và anh Bình kháng cáo tồn bộ bản án, sau đó anh Bình
xin rút và khơng liên quan gì tới anh Dậu, tuy nhiên Hội đồng xét xử không chấp nhận,
giữ nguyên bản án sơ thẩm đối với anh Dậu. Hội đồng xét xử quyết định đình chỉ việc
xét xử phúc thẩm đối với kháng cáo của anh Bình, khơng chấp nhận kháng cáo của anh
Dậu và giữ nguyên bản án sơ thẩm, xác định hợp đồng quan hệ dân sự là hợi đồng vô
hiệu, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chiếm đoạt của anh Dậu và cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất cho ông bà Tằm, anh Bình và anh Dậu phải
đóng án phí theo quy định của Hội đồng xét xử.
4.1. Giao dịch dân sự vơ hiệu có làm phát sinh quyền và nghĩa vụ các bên không?
Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
_Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên.


17

_Cơ sở pháp lý: Căn cứ vào Khoản 1 điều 131 BLDS 2015 quy định: “Giao dịch dân
sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các
bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập”
4.2. Trên cơ sở BLDS, khi xác định hợp đồng dịch vơ hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ có
phải thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công
việc mà Công ty Orange đã thực hiện hay khơng? Vì sao?
_ Trên cơ sở BLDS, khi xác định hợp đồng dịch vô hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ phải
thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà
Cơng ty Orange đã thực hiện.

_Giải thích:
+ Căn cứ vào Khoản 2 điều 131 BLDS 2015 quy định: “Khi giao dịch dân sự
vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những
gì đã nhận.
Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để
hồn trả”
+ Nếu đặt trường hợp hợp đồng vô hiệu mà Công ty Phú Mỹ khơng thanh
tốn thì gây ra những bất cập lớn trong việc giải quyết tranh chấp của các bên
đương sự. Sẽ có trường hợp bên sử dụng hợp đồng vận dụng pháp luật để tránh
nghĩa vụ thanh toán bằng cách tìm cách làm cho hợp đồng vơ hiệu.
4.3. Hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán về với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện như thế nào?
_Tồ án (dù xác định Hợp đồng dịch vụ vơ hiệu hay hợp pháp) đều phải yêu cầu các
bên đương sự cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng minh cũng như sử dụng các biện pháp
thu thập chứng cứ khác để làm rõ các vấn đề nêu trên.
 Nếu xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu: Buộc Công ty Phú Mỹ phải
thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thoả thuận tại hợp đồng.
 Nếu hợp đồng dịch vụ hợp pháp: Buộc Công ty Phú Mỹ phải thanh tốn
cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà
Công ty Orange đã thực hiện theo thoả thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi
suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp luật.


18

4.4. Suy nghĩ của anh/ chị về hướng giải quyết trên của Hội đồng thẩm phán liên
quan đến khối lượng công việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp
đồng vô hiệu?
_Theo tôi, hướng giải quyết của Hội đồng thẩm phán liên quan đến khối lượng công

việc mà Công ty Orange đã thực hiện khi xác định hợp đồng vơ hiệu là hồn tồn hợp
lý.
_ Căn cứ vào Khoản 2 điều 131 BLDS 2015 quy định: “Khi giao dịch dân sự vơ hiệu
thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để
hồn trả”
 Chính vì thế, khi xác nhận hợp đồng vơ hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ phải
thanh tốn cho Cơng ty Orange phần giá trị tương ứng với khối lượng
công việc mà Công ty Orange đã thực hiện theo thoả thuận tại hợp đồng.
4.5. Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công
ty Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô
hiệu? Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như
thế nào? Suy nghĩ của anh/chị về chủ đề này như thế nào?
_ Hướng xử lý của Hội đồng thẩm phán đối với khối lượng công việc mà Công ty
Orange đã thực hiện như thế nào khi xác định hợp đồng dịch vụ không vô hiệu (hợp
đồng dịch vụ hợp pháp): Buộc cơng ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho công ty Orange
phần giá trị tương ứng với khối lượng công việc mà công ty Orange đã thực hiện theo
thoả thuận tại hợp đồng cùng tiền lãi suất do chậm thanh toán theo quy định của pháp
luật.
_ Nội dung xử lý khác với trường hợp xác định hợp đồng dịch vụ vô hiệu như sau:
 Nếu hợp đồng dịch vụ hợp pháp Cơng ty Phú Mỹ phải thanh tốn cho
Cơng Ty Orange đúng với giá trị tương ứng trong điều khoản hợp đồng
đề ra đúng cam kết, tức là hợp đồng quy định như thế nào thì thưc hiện
đúng nghĩa vụ, khơng được giảm hay thêm bất kì khoản tiền nào.
 Nếu theo hợp đồng vơ hiệu thì Cơng ty Phú Mỹ thanh tốn theo cơng
việc làm được. Ví dụ công việc Công ty Orange làm là N công việc thì
Phú Mỹ thanh tốn đúng khoản tiền với N cơng việc đó.
 Như vậy ta thấy được sự khác nhau rất rõ rệt. Nếu hợp đồng hợp pháp
thì thanh tốn đúng với quy định trong hợp đồng đề ra. Còn nếu hợp



19

đồng vơ hiệu thì thanh tốn đúng với N cơng việc mà bên Công ty
Orange làm được.
_ Suy nghĩ của tôi về chủ đề này như sau: Theo bản án trên, toà cấp sở thẩm và toà cấp
phúc thẩm chưa làm rõ ngóc ngách của vấn đề, chưa thu thập đủ tài liệu mà đã ra quyết
định là không đúng. Từ vấn đề trên ta đúc kết được kinh nghiệm thiết yếu, khi giải
quyết vấn đề, toà án phải yêu cầu các bên đương sự cung cấp đủ tài liệu chứng cứ và
các bằng chứng khác để nhìn vấn đề một cách đa diện hơn, tránh dẫn đến sai lầm khi
xét xử.
4.6 Trong Quyết định số 75, vì sao Tịa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định
hợp đồng vơ hiệu?
Trong Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012, Tịa án dân sự Tòa án nhân
dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu, căn cứ theo biên bản định giá tài sản thì giá trị
diện tích đất chuyển nhượng là 1.000.000.000, giá trị chuyển nhượng hai bên thỏa
thuận, ông Sanh đã thanh toán 82,051% giá trị hợp đồng, xét thấy hợp đồng vô hiệu là
do lỗi của vợ chồng anh Dự và chị Chúc không chịu hợp tác để hồn thiện các thủ tục
về hình thức của hợp đồng.
4.7 Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp
đồng vô hiệu trong Quyết định trên.
Việc Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao xác định hợp đồng vô hiệu trong quyết định
trên là hợp lí. Trong vụ tranh chấp này, ông Nguyễn Văn Sanh đã thanh toán
160.000.000đ, tương đương 82,051%, xét thấy hợp đồng vô hiệu là do lỗi vợ chồng
anh Dự khơng chịu hồn thiện các thủ tục về hình thức hợp đồng, trước đó việc kí kết
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng anh Dự, chị Chúc là hồn
tồn tự nguyện, khơng ép buộc, hợp đồng đã có xác nhận của cơng an xã vì thế hợp
đồng vi phạm về hình thức khơng vi phạm về nội dung. Quyết định của Tòa dân sự Tòa
án nhân dân tối cao được căn cứ vào khoản 2 Điều 291, khoản 3 Điều 297 và Điều 299
của Bộ luật tố tụng dân sự.

4.8 Với thông tin trong Quyết định số 75 và pháp luật hiện hành, ông Sanh sẽ
được bồi thường thiệt hại bao nhiêu? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý.
Tại Khoản 2, Điều 137 của Bô ̣ luâ ̣t Dân sự năm 2005 quy định: “Khi giao dịch dân sự
vô hiê ̣u thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã
nhâ ̣n; nếu không hoàn trả được bằng hiê ̣n vâ ̣t thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường


20

hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luâ ̣t.
Bên có lỗi gây thiê ̣t hại phải bồi thường.”
Theo như Quyết định số 75/2012/DS-GDDT ngày 23/02/2012 của Toà án và điều
khoản trên của pháp luâ ̣t hiê ̣n hành thì ông Sanh là người được bồi thường thiệt
hại.Hợp đồng giữa hai bên đã bị xác định là vô hiê ̣u do không tuân thủ quy định về
hình thức, theo Khoản 2, Điều 137 BLDS 2005 thì bên có lỗi là vợ chồng anh Dư do
không chịu thực hiê ̣n thủ tục về hình thức của hợp đồng, ông Sanh không có lỗi nên vợ
chồng anh Dư, chị Chúc sẽ phải chịu bồi thường thiê ̣t hại cho ông Sanh tương đương
với phần giá trị hợp đồng đã thanh toán.
Căn cứ theo biên bản định giá tài sản thì giá trị diê ̣n tích đất chuyển nhượng là
1.000.000.000 đồng, giá chuyển nhượng hai bên thoả thuâ ̣n là 195.000.000 đồng, ông
Sanh đã thanh toán được 160.000.000 đồng, tương đương 82,051% giá trị hợp đờng.
Do đó, theo quy định thì vợ chồng anh Dư sẽ bồi thường cho ông Sanh số tiền đã được
thanh toán từ ông Sanh là 160.000.000 đồng.
4.9. Trong bản án số 133, Toà án quyết định huỷ giấy chứng nhận giấy chứng
nhận cấp cho anh Đậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có là hệ
quả của giao dịch dân sự vơ hiệu khơng? Vì sao?
_ Trong Bản án số 133, Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận cấp
cho anh Dậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ quan có thẩm
quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hệ quả của giao dịch dân

sự vơ hiệu.
_ Bởi vì: Theo cơ sở pháp lý, Điều 131. BLDS 2015 quy định về việc Hậu quả pháp lý
khi giao dịch dân sự vô hiệu:
“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vơ hiệu thì các bên khơi phục lại tình trạng ban đầu, hồn trả
cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp khơng thể hồn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hồn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức khơng phải hồn trả lại hoa lợi, lợi tức
đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.


21

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân
thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
 Vì các lẽ trên Tòa án quyết định hủy giấy chứng nhận giấy chứng nhận
cấp cho anh Dậu và ghi nhận cho ông Văn, bà Tằm quyền liên hệ với cơ
quan có thẩm quyền để được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
là hệ quả của giao dịch dân sự vô hiệu.



×