ĐẠI HỌC QUỐC GIA
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH
BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
LỚP L16 --- NHÓM 09 --- HK211
NGÀY NỘP 16/10/2021
Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đức Mạnh
Nguyễn Hoàng Minh
Nguyễn Thị Kim Ngân
Lê Bội Ngọc
Kiều Công Nguyên
Mã số sinh viên
1911573
1914165
1911669
1914337
1914373
Thành phố Hồ Chí Minh – 2021
1
Điểm số
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Lớp: L16 Tên nhóm: 9 HK 211 Năm học 2021-2022
Đề tài:
GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
Tên
Nhiệm vụ được phân cơng
% Điểm
BTL
20%
STT
Mã số SV
Họ
1
1911573
Nguyễn Đức
Mạnh
Chương 2, 2.3
2
1914165
Nguyễn Hồng
Minh
Phần mở bài, chương 1, 1.1, Tổng hợp
20%
3
1911669
Nguyễn Thị Kim
Ngân
Chương 1, 1.2, Phần kết luận
20%
4
1914337
Lê Bội
Ngọc
Chương 2, 2.2
20%
5
1914373
Kiều Công
Nguyên
Chương 2, 2.1
20%
Điểm
BTL
Ký tên
Họ và tên nhóm trưởng: Nguyễn Hồng Minh, Số ĐT: 0979.487.791 Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Nguyễn Hoàng Minh
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 3
II. PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 6
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ
HỘI ............................................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình ............................................. 6
1.1.1. Khái niệm gia đình ................................................................................... 6
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội ................................................................ 7
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình.................................................................9
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội .......... 11
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội ............................................................................. 11
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội .......................................................................... 12
1.2.3. Cơ sở văn hố ........................................................................................ 13
1.2.4. Chế độ hơn nhân tiến bộ ........................................................................ 14
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................... 17
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG GIA ĐÌNH HẠNH
PHÚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY .......................................................................... 18
2.1. Gia đình hạnh phúc và những vấn đề liên quan đến gia đình hạnh phúc . 18
2.1.1. Khái niệm về gia đình hạnh phúc .......................................................... 18
2.1.2. Các vấn đề liên quan đến gia đình hạnh phúc ....................................... 18
2.2. Thực trạng xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta thời gian qua ............ 20
2.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân .................................................... 20
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................. 27
2.2.3. Xây dựng gia đình thời Covid ............................................................... 33
1
2.3. Giải pháp xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta thời gian tới ................ 34
2.3.1. Giải pháp tiếp tục phát huy những mặt đạt được ................................... 34
2.3.2. Giải pháp khắc phục vấn đề điều kiện vật chất ..................................... 37
2.3.3. Giải pháp về vấn đề tin thần trong gia đình ........................................... 38
2.3.4. Giải pháp về việc ứng xử trong gia đình ............................................... 40
2.3.5. Giải pháp về vấn đề giải dục.................................................................. 41
2.3.6. Giải pháp về y tế và chăm sóc sức khỏe ................................................ 42
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 44
III. KẾT LUẬN ....................................................................................................... 46
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
2
I.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình - tiếng gọi vô cùng thiêng liêng đối với mỗi con người chúng ta, chẳng ai
có thể sống tốt, vui vẻ, hạnh phúc mà khơng có gia đình, điều đó đủ cho ta thấy gia đình
có vai trị quan trọng như thế nào đối với con người. Gia đình ln là nơi khởi nguồn và
hình thành nhân cách của mỗi con người. Tình cảm gia đình là cơ sở tốt đẹp, bền vững
của lòng yêu nước, yêu dân. Bác Hồ ln quan tâm, đề cao vai trị của gia đình trong xã
hội. Vì vậy, Bác Hồ từng nói: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt
thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình, chính
vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”1
Chính tầm ảnh hưởng và có vai trị vơ cùng quan trọng, cho nên gia đình hạnh phúc
là một trong những vấn đề vơ cùng cấp thiết hiện nay. Xuyên suốt bề dày lịch sử, gia
đình Việt Nam được hình thành và phát triển dựa trên những giá trị văn hóa vơ cùng tốt
đẹp, là một trong những yếu tố góp phần xây dựng bản sắc dân tộc. Những giá trị truyền
thống quý báu như lòng yêu nước, hiếu học, hiếu nghĩa, cần cù, chịu khó... vẫn đang
được gia đình Việt Nam gìn giữ vun đắp và phát huy trong xuyên suốt quá trình dựng
nước và giữ nước. Và cho đến nay, khi đất nước đang trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đã tạo ra nhiều cơ hội và điều kiện để mỗi gia đình Việt Nam phát triển,
đồng thời đặt gia đình Việt Nam trước những biến đổi và khơng ít khó khăn thách thức.
Thấm nhuần những lời căn dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh và nhận thức đúng về
vị trí, vai trị hết sức quan trọng của gia đình đối với quá trình phát triển của đất nước,
những năm qua Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều nghị quyết, chỉ thị về vấn đề gia đình,
đặc biệt là xây dựng gia đình mới hiện nay. Tại Đại hội XI, Đảng ta nhấn mạnh: “Xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội”. Trên
cơ sở đó, ngày 29-5-2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án “Chiến lược phát
triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Đặc biệt, Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng nêu rõ: “Xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh trong mỗi gia
đình, góp phần giáo dục, rèn luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống. Thực
1
Hồ Chí Minh. (2011). Tồn tập, tập 9. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 531-532
3
hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây
dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh”.1
Nhờ sự quan tâm của Đảng và nhà nước, đất nước ta đã đạt được nhưng thành tựu
quan trọng trong việc phát triển kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi
gia đình. Phong trào xây dựng đời sống văn hóa mới ở các cơ sở ngày một phát triển,
ngày càng có nhiều gia đình văn hóa, khu phố văn hóa, làng văn hóa, cụm cư dư văn
hóa góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc dân tộc. Những năm gần đây, việc thành lập
cơ quan quản lý nhà nước về gia đình và lấy ngày 28-6 hằng năm là Ngày gia đình Việt
Nam đã khẳng định vai trị của gia đình đối với xã hội và xã hội đối với gia đình trong
thời kì cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Và theo Tiêu chí đánh giá gia đình hạnh
phúc của Hội Phụ nữ Việt Nam thì chúng ta đã đạt được các tiêu chí về các mặt như là
cách ứng xử trong gia đình, điều kiện vật chất, y tế được cải thiện, đời sống tinh thần
được nâng cao. Đó là những tín hiệu vơ cùng tích cực để mỗi gia đình chúng ta khác lên
mình chiếc áo mang tên hạnh phúc và chắc chắn với chiếc áo này sẽ ngày càng đa dạng
phong phú hơn nếu mỗi gia đình chúng ta chung tay góp sức để nâng tầm gia đình Việt
Nam từ đó đưa xã hội Việt Nam ngày càng phát triển ngày càng văn minh và hạnh phúc.2
Tuy chúng ta đã đạt được những tiêu chí vơ cùng tích cực nêu trên nhưng bên cạnh
đó thì vẫn cịn những hạn chế mà chúng ta cần phải giải quyết. Hiện nay những vấn đề
như hiện tượng tảo hôn, ly hôn, ly thân, chung sống không kết hôn, nạo phá thai vẫn là
những vấn đề vô cùng nhức nhối của xã hội mà hiện nay ta vẫn chưa thể giải quyết triệt
để. Bên cạnh đó thì các giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình đang có biểu
hiện xuống cấp. Bạo hành trong gia đình, xâm hại phụ nữ trẻ em, trẻ em mồ côi lang
thang kiếm sống... Làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội
1
Đỗ Thị Thạch. (30/9/2015). Đại hội XI về xây dựng gia đình văn hóa ở Việt Nam hiện nay. Truy cập từ
/>2
Hồng Lộ. (02/06/2021). Góp ý dự thảo Tiêu chí gia đình hạnh phúc: Cùng “thiết kế” chiếc áo hạnh phúc. Truy
cập từ />
4
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Gia đình trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình hạnh phúc ở
nước ta hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta
hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; gia đình hạnh phúc.
Thứ hai, đánh giá thực trạng xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta hiện
nay.
5
II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, vị trí và các chức năng của gia đình
1.1.1. Khái niệm gia đình
“Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng,
cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình”.1
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trị quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của xã hội. C. Mác và Ph. Ăngghen khi đề cập đến gia đình đã cho rằng:’’Quan
hệ thứ ba tham dự ngay từ đầu vào quá trình phát triển lịch sử: hằng ngày tái tạo ra đời
sống của bản thân mình, con người bắt đầu tạo ra những người khác, sinh sơi nảy nở đó là quan hệ giữa chồng và vợ, cha mẹ và con cái, đó là gia đình”2. Cơ sở hình thành
gia đình là hai mối quan hệ cơ bản, quan hệ hôn nhân (vợ và chồng) và quan hệ huyết
thống (cha mẹ và con cái...). Những mối quan hệ này tồn tại trong sự gắn bó, liên kết,
ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau, bởi nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của mỗi người,
được quy định bằng pháp lý hoặc đạo lý.3
Có thể nói gia đình đóng vai trị vơ cùng lớn trong việc hình thành và phát triển
của mỗi người chúng ta, đó là điểm điểm tựa, là nơi cho ta sự an ủi niềm tin niềm hi
vọng để ta vững bước trước những khó khăn trong cuộc sống. Chính vì thế thì việc xây
dựng gia đình hạnh phúc là rất cần thiết để góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh COVID-19 thì ý nghĩa của bốn chữ “gia đình hạnh
phúc” lại trở thiết thực. Một nghiên cứu rất nổi tiếng của Đại học Harvard tiến hành trên
724 người trưởng thành trong suốt 75 năm đã được công bố, cho biết một trong nhiều
điều đáng chú ý: chất lượng các mối quan hệ làm cho người ta hạnh phúc, đặc biệt là
mối quan hệ hơn nhân và gia đình.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr. 241
2
C. Mác, & Ph. ĂngGhen. (1995). Toàn tập, tập 1. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.41.
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự
thật, tr. 67 - 69.
1
6
Và khái niệm gia đình hạnh phúc cũng có thể được hiểu là sự hài lòng của các
thành viên gia đình về tổng hịa các yếu tố khách quan, chủ quan về đời sống vật chất,
sức khỏe, đời sống tinh thần, mối quan hệ trong gia đình và mối quan hệ của gia đình
với dịng họ, cộng đồng.
1.1.2. Vị trí của gia đình trong xã hội
1.1.2.1. Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trị quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội.
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Theo quan điểm duy vật thì nhân tố quyết định trong lịch sử,
quy cho đến cùng, là sản xuất và tái sản xuất ra đời sống trực tiếp. Nhưng bản thân sự
sản xuất đó lại có hai loại. Một mặt là sản xuất ra tư liệu sinh hoạt: thực phẩm, quần
áo, nhà ở và những công cụ cần thiết để sản xuất ra những thứ đó; mặt khác là sự sản
xuất ra bản thân con người, là sự truyền nòi giống. Những trật tự xã hội, trong đó những
con người của một thời đại lịch sử nhất định và của một nước nhất định đang sống, là
do hai loại sản xuất quyết định: một mặt là do trình độ phát triển của lao động và mặt
khác là do trình độ phát triển của gia đình”1
Gia đình như một tế bào tự nhiên, là một đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hội.
Khơng có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hội khơng thể tồn tại và phát triển được.
Vì vậy, muốn có một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia
đình tốt, như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “... nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội,
xã hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Hạt nhân của xã hội chính
là gia đình”
Tuy nhiên, mức độ tác động của gia đình đối với xã hội lại phụ thuộc vào bản chất
của từng chế độ xã hội, vào đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền, và phụ thuộc
vào chính bản thân mơ hình, kết cấu, đặc điểm của mỗi hình thức gia đình trong lịch sử.
Vì vậy, trong mỗi giai đoạn của lịch sử, tác động của gia đình đối với xã hội khơng hồn
tồn giống nhau. Trong các xã hội dựa trên cơ sở của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất,
sự bất bình đẳng trong quan hệ xã hội và quan hệ gia đình đã hạn chế rất lớn đến sự tác
động của gia đình đối với xã hội. Chỉ khi con người được yên ấm, hòa thuận trong gia
1
C. Mác, & Ph. ĂngGhen. (1995). Tồn tập, tập 21. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.41.
7
đình, thì mới có thể n tâm lao động, sáng tạo và đóng góp sức mình cho xã hội và
ngược lại. Chính vì vậy, quan tâm xây dựng quan hệ xã hội, quan hệ gia đình bình đẳng,
hạnh phúc là vấn đề hết sức quan trọng trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2. Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
Từ khi còn nằm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuộc đời, mỗi cá nhân
đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là mơi trường tốt nhất để mỗi cá nhân được
u thương, ni dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn, hạnh phúc của
mỗi gia đình là tiền đề, điều kiện quan trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách, thể
lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hội. Chỉ trong môi trường yên ấm của gia
đình, cá nhân mới cảm thấy bình n, hạnh phúc, có động lực để phấn đấu trở thành con
người xã hội tốt.
1.1.2.3. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng rất
lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người.
Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại khơng thể chỉ sống trong quan hệ tình cảm gia đình,
mà cịn có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người khác, ngoài các thành viên
trong gia đình. Mỗi cá nhân khơng chỉ là thành viên của gia đình mà cịn là thành viên
của xã hội. Khơng có cá nhân bên ngồi gia đình, cũng khơng thể có cá nhân bên ngồi
xã hội. Gia đình là cộng đồng xã hội đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hệ xã hội của mỗi
cá nhân. Gia đình cũng chính là mơi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và thực
hiện quan hệ xã hội.
Ngược lại, gia đình cũng là một trong những cộng đồng để xã hội tác động đến cá
nhân. Nhiều thông tin, hiện tượng của xã hội thơng qua lăng kính gia đình mà tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư tưởng, đạo đức, lối sống,
nhân cách v.v... Có những vấn đề quản lý xã hội phải thơng qua hoạt động của gia đình
để tác động đến cá nhân. Nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiện với sự
hợp tác của các thành viên trong gia đình. Chính vì vậy, ở bất cứ xã hội nào, giai cấp
cầm quyền muốn quản lý xã hội theo yêu cầu của mình, cũng đều coi trọng việc xây
8
dựng và củng cố gia đình. Trong xã hội phong kiến, để củng cố, duy trì chế độ bóc lột,
với quan hệ gia trưởng, độc đốn, chun quyền đã có những quy định rất khắt khe đối
với phụ nữ, đòi hỏi người phụ nữ phải tuyệt đối trung thành với người chồng, người cha
- những người đàn ông trong gia đình. Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, để
xây dựng một xã hội thật sự bình đẳng, con người được giải phóng, giai cấp cơng nhân
chủ trương bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, thực hiện sự bình đẳng trong gia
đình, giải phóng phụ nữ. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu khơng giải phóng phụ
nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ một nửa”1. Vì vậy, quan hệ gia đình trong chủ nghĩa
xã hội có đặc điểm khác về chất so với các chế độ xã hội trước đó.
1.1.3. Chức năng cơ bản của gia đình
1.1.3.1. Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, khơng một cộng đồng nào có thể thay thế.
Chức năng này không chỉ đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, đáp ứng
nhu cầu duy trì nịi giống của gia đình, dịng họ mà cịn đáp ứng nhu cầu về sức lao động
và duy trì sự trường tồn của xã hội.
Thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người quyết định đến mật độ dân cư và
nguồn lực lao động của một quốc gia và quốc tế, một yếu tố cấu thành của tồn tại xã hội.
Thực hiện chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã
hội. Vì vậy, tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được
thực hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Trình độ phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lực lao động mà gia đình cung cấp.
1.1.3.2. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Bên cạnh chức năng tái sản xuất ra con người, gia đình cịn có trách nhiệm ni
dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia đình, cộng đồng và xã hội. Chức
năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời
thể hiện trách nhiệm của gia đình với xã hội. Bởi vì, ngay khi sinh ra, trước tiên mỗi
người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và người thân trong gia đình. Những
1
Hồ Chí Minh. (2011). Tồn tập, tập 12. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr. 300.
9
hiểu biết đầu tiên, mà gia đình đem lại thường để lại dấu ấn sâu đậm và bền vững trong
cuộc đời mỗi người. Vì vậy, gia đình là một mơi trường văn hóa, giáo dục.
Chức năng ni dưỡng, giáo dục có ảnh hưởng lâu dài và tồn diện đến cuộc đời
của mỗi thành viên, từ lúc lọt lòng cho đến khi trưởng thành và tuổi già. Mỗi thành viên
trong gia đình đều có vị trí, vai trị nhất định, vừa là chủ thể vừa là khách thể trong việc
nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình. Đây là chức năng hết sức quan trọng, mặc dù, trong
xã hội có nhiều cộng đồng khác (nhà trường, các đồn thể, chính quyền v.v..) cũng thực
hiện chức năng này, nhưng không thể thay thế chức năng giáo dục của gia đình. Vì vậy,
giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội. Cần tránh khuynh hướng coi
trọng giáo dục gia đình mà hạ thấp giáo dục của xã hội hoặc ngược lại. Bởi cả hai khuynh
hướng hướng ấy, mỗi cá nhân đều khơng phát triển tồn diện.
Thực hiện tốt chức năng ni dưỡng, giáo dục, địi hỏi mỗi người làm cha, làm mẹ
phải có kiến thức cơ bản, tương đối tồn diện về mọi mặt, văn hóa, học vấn, đặc biệt là
phương pháp giáo dục.
1.1.3.3. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất và tái sản sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Tuy nhiên, đặc thù của
gia đình mà các đơn vị kinh tế khác khơng có được, là ở chỗ, gia đình là đơn vị duy nhất
tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động cho xã hội.
Gia đình cịn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Gia đình thực hiện chức năng
tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng
như các sinh hoạt trong gia đình. Đó là việc sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các
thành viên trong gia đình vào việc đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành
viên cùng với việc sử dụng quỹ thời gian nhàn rỗi để tạo ra một mơi trường văn hóa lành
mạnh trong gia đình, nhằm nâng cao sức khỏe, đồng thời để duy trỉ sở thích, sắc thái
riêng của mỗi người.
Tùy theo từng giai đoạn phát triển của xã hội, chức năng kinh tế của gia đình có
sự khác nhau, về quy mô sản xuất, sở hữu tư liệu sản xuất và cách thức tổ chức sản xuất
10
và phân phối. Vị trí, vai trị của kinh tế gia đình và mối quan hệ của kinh tế gia đình với
các đơn vị kinh tế khác trong xã hội cũng khơng hồn tồn giống nhau.
Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Hiệu quả hoạt động kinh tế của gia
đình quyết định hiệu quả đời sống vật chất và tinh thần của mỗi thành viên gia đình.
Đồng thời, gia đình đóng góp vào q trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu
có của xã hội.
1.1.3.4. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm
sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên,
gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hội. Khi quan hệ tình
cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Ngồi những chức năng trên, gia đình cịn có chức năng văn hóa, chức năng chính
trị... Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc
cũng như tộc người. Những phong tục, tập quán, sinh hoạt văn hóa của cộng đồng được
thực hiện trong gia đình. Gia đình khơng chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và
thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hội. Với chức năng chính trị, gia đình là một tổ
chức chính trị của xã hội, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nước
và quy chế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính sách và
quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với cơng dân.
1.2. Cơ sở xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
1.2.1. Cơ sở kinh tế - xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ sở kinh tế - xã hội là sự phát triển
của lực lượng sản xuất và tương ứng trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ sản xuất
mới, xã hội chủ nghĩa. Quan hệ sản xuất mới ấy có cốt lõi là chế độ sở hữu xã hội chủ
nghĩa đối với tư liệu sản xuất, hay ta nói cách khác đi là dựa trên chế độ công hữu về
những tư liệu sản xuất chủ yếu, từ đó từng bước hình thành và củng cố thay thế chế độ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
11
Khi chế độ tư hữu bị xóa bỏ và xác lập quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất thì nguồn gốc của chế độ người áp bức bóc lột người, sự bất bình
đẳng giữa người với người trong xã hội gần như bị xóa bỏ, tạo cơ sở kinh tế cho việc
xây dựng quan hệ bình đẳng trong xã hội, đó là bình đẳng giữa nam và nữ, giữa vợ và
chồng, sự nô dịch đối với phụ nữ trong gia đình và giải phóng phụ nữ trong trong xã
hội.
Bên cạnh xây dựng mối quan hệ bình đẳng giữa nam và nữ, việc xóa bỏ chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất cũng đồng thời là cơ sở để biến lao động tư nhân trong gia đình
thành lao động xã hội trực tiếp. Lao động xã hội hay lao động trong gia đình mà người
phụ nữ tham gia thì lao động của họ cũng đóng góp cho sự vận động và phát triển, tiến
bộ của xã hội.
Ph.Ăngghen từng đã nhấn mạnh: “Tư liệu sản xuất chuyển thành tài sản chung,
thì gia đình cá thể sẽ khơng cịn là đơn vị kinh tế của xã hội nữa. Nền kinh tế tư nhân
biến thành một ngành lao động xã hội. Việc nuôi dạy con cái trở thành cơng việc của
xã hội”1. Vì thế, phụ nữ và đàn ơng có địa vị bình đẳng với nhau trong xã hội. Xóa bỏ
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất cũng là cơ sở làm cho hôn nhân được thực hiện dựa
trên cơ sở tình yêu chứ khơng phải vì lý do kinh tế, địa vị xã hội hay một sự tính tốn
nào khác.
1.2.2. Cơ sở chính trị - xã hội
Cơ sở chính trị để xây dựng gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
việc thiết lập chính quyền nhà nước mới, đó là nhà nước xã hội chủ nghĩa của giai cấp
cơng nhân và nhân dân lao động. Trong đó, lần đầu tiên trong lịch sử, quyền lực thuộc
về nhân dân lao động, mà nhân dân lao động ở đây không có sự phân biệt giữa nam và
nữ.
Khi có nhà nước xã hội chủ nghĩa này cũng chính là cơng cụ hữu hiệu nhất để cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động xóa bỏ những tàn dư cũ, luật lệ cũ, những
phong tục cổ hủ, lạc hậu, đè nặng lên vai người phụ nữ đồng thời thực hiện việc giải
phóng phụ nữ và bảo vệ hạnh phúc gia đình.
1
C.Mác, & Ph.Ăngghen. (1995). Toàn tập, tập 21. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.118.
12
Như V.I.Lênin đã khẳng định: “Chính quyền xơ viết là chính quyền đầu tiên và
duy nhất trên thế giới đã hoàn toàn thủ tiêu tất cả pháp luật cũ kỹ, tự sản, để tiện, những
pháp luật đó đặt người phụ nữ vào tình trạng khơng bình đẳng với nam giới, đã dành
đặc quyền cho nam giới... Chính quyền xơ viết, một chính quyền của nhân dân lao động,
chính quyền đầu tiên và duy nhất trên thế giới đã hủy bỏ tất cả những đặc quyền gắn
liền với chế độ tư hữu, những đặc quyền của người đàn ông trong gia đình...”1.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa thực hiện các hệ thống pháp luật, trong đó có Luật Hơn
nhân và gia đình cùng với hệ thống chính sách xã hội đảm bảo lợi ích của cơng dân, các
thành viên trong gia đình, đảm bảo sự bình đẳng giới, chính sách dân số, việc làm, y tế,
bảo hiểm xã hội... Trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, hệ thống pháp luật và
chính sách xã hội đó vừa định hướng vừa thúc đẩy quá trình hình thành gia đình mới.
Chừng nào và ở đâu, hệ thống chính sách, pháp luật chưa hồn thiện thì việc xây dựng
gia đình và đảm bảo hạnh phúc gia đình cịn hạn chế. Vì vậy, ta có thể nói rằng Nhà
nước xã hội chủ nghĩa mang tính cách là cơ sở của việc xây dựng gia đình trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
1.2.3. Cơ sở văn hóa
Bên cạnh những cơ sở về kinh tế, chính trị, xã hội thì cơ sở văn hóa trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội cũng có những sự biến đổi khơng ngừng.
Những giá trị văn hóa trong thời kỳ quá độ này được xây dựng trên nền tảng hệ tư
tưởng chính trị của giai cấp cơng nhân từng bước hình thành và dần dần giữ vai trò chủ
đạo trong đời sống xã hội nền tảng văn hóa, tinh thần của xã hội. Cũng chính hệ tư tưởng
chính trị của giai cấp cơng nhân này tạo ra điều kiện để từng bước loại bỏ những yếu tố
văn hóa, phong tục tập quán, lối sống lạc hậu do xã hội cũ để lại.
Tiếp theo, thực hiện sự phát triển hệ thống giáo dục, đào tạo, khoa học và cơng
nghệ góp phần thực hiện nhiệm vụ nâng cao trình độ dân trí, kiến thức khoa học và công
nghệ của xã hội, đồng thời cũng cung cấp cho các thành viên trong gia đình kiến thức,
nhận thức mới, làm nền tảng cho sự hình thành những giá trị, chuẩn mực mới, điều chỉnh
các mối quan hệ gia đình trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khi trình độ dân
1
V.I. Lênin. (1977). Tồn tập, Tập 40. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.182.
13
trí được nâng cao, các chuẩn mực mới từ từ được thiết lập thì những tư tưởng cổ hủ, lạc
hậu sẽ từ từ bị loại bỏ.
Thiếu đi cơ sở văn hóa, hoặc cơ sở văn hóa khơng đi liền với cơ sở kinh tế, chính
trị, thì việc xây dựng gia đình sẽ lệch lạc, khơng đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Chế độ hôn nhân tiến bộ
Chế độ hôn nhân tiến bộ biểu hiện trên ba khía cạnh là: hơn nhân tự nguyện, hơn
nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, hôn nhân được đảm bảo về mặt pháp lý.
1.2.4.1. Hôn nhân tự nguyện
Hôn nhân tiến bộ là hôn nhân xuất phát từ tình u giữa nam và nữ. Khi hơn nhân
xuất phát từ tình u tất yếu dẫn đến hơn nhân tự nguyện. Đây là bước phát triển tất yếu
của tình yêu nam nữ, như Ph.Ăngghen nhấn mạnh: “...nếu nghĩa vụ của vợ và chồng là
phải thương yêu nhau thì nghĩa vụ của những kẻ yêu nhau há chẳng phải là kết hôn với
nhau và không được kết hôn với người khác”1. Vì tình yêu là khát vọng của con người
trong mọi thời đại. Chừng nào, hôn nhân không được xây dựng trên cơ sở tình u thì
chừng đó, trong hơn nhân, tình u, hạnh phúc gia đình sẽ bị hạn chế.
Hôn nhân tự nguyện là xuất phát từ hai người yêu nhau, nam nữ có quyền tự do
trong việc lựa chọn người kết hôn, không bị ràng buộc bởi sự sắp đặt của bất kỳ ai, bao
gồm cả cha mẹ. Tất nhiên, hôn nhân tự nguyện không bác bỏ việc cha mẹ quan tâm,
hướng dẫn giúp đỡ con cái có nhận thức đúng, có trách nhiệm trong việc kết hôn.
Ph.Ăngghen viết: “Nếu chỉ riêng hôn nhân dựa trên cơ sở tình yêu mới hợp đạo
đức thì cũng chỉ riêng hơn nhân trong đó tình u được duy trì, mới là hợp đạo đức mà
thơi... và nếu tình u đã hồn tồn phai nhạt hoặc bị một tình u say đắm mới át đi,
thì ly hơn sẽ là điều hay cho cả đôi bên cũng như cho xã hội”2. Hôn nhân tiến bộ còn
bao hàm cả quyền tự do ly hơn khi tình u giữa nam và nữ khơng cịn nữa, đó là điều
tốt cho cả hai bên cũng như xã hội. Tuy nhiên, nói vậy khơng có nghĩa là hơn nhân tiến
bộ khuyến khích việc ly hơn, vì ly hôn sẽ để lại hậu quả nhất định cho cả vợ, chồng và
1
2
C.Mác, &Ph.Ăngghen. (1995). Toàn tập, tập 21. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.125.
C.Mác, &Ph.Ăngghen. (1995). Tồn tập, tập 21. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.128.
14
đặc biệt là con cái. Vì vậy, cần ngăn chặn những trường hợp nông nổi khi ly hôn, ngăn
chặn hiện tượng lợi dụng quyền ly hôn và những lý do ích kỷ hoặc vì mục đích vụ lợi.
1.2.4.2. Hơn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng
Hơn nhân một vợ một chồng là kết quả tất yếu của hôn nhân xuất phát từ tình u
chân chính vì bản chất của tình u là khơng thể chia sẻ được. Hơn nhân một vợ một
chồng đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử xã hội lồi người, khi có sự thắng lợi của chế
độ tư hữu đối với chế độ công hữu nguyên thủy.
Ph.Ăngghen viết:“Việc chuyển sang chế độ tư hữu hoàn toàn được thực hiện dần
dần và song song với việc chuyển từ hôn nhân cặp đôi sang chế độ một vợ một chồng.
Gia đình cá thể bắt đầu trở thành đơn vị kinh tế của xã hội”1. Ph.Ăngghen vạch rõ chế
độ một vợ một chồng là hình thức gia đình đầu tiên khơng dựa trên những điều kiện tự
nhiên mà dựa trên những điều kiện kinh tế, tức là trên thắng lợi của sở hữu tư nhân đối
với sở hữu công cộng nguyên thủy và tự phát.Tuy nhiên, trong các xã hội trước, hôn
nhân một vợ một chồng thực chất chỉ đối với người phụ nữ. Nhưng ngày nay, nó là sự
bắt buộc cho cả hai phía trong hơn nhân, cả nam lẫn nữ.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thực hiện chế độ hôn nhân một vợ một
chồng là thực hiện sự giải phóng đối với phụ nữ, thực hiện sự bình đẳng, tơn trọng lẫn
nhau giữa vợ và chồng. Trong đó vợ và chồng đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau
về mọi vấn đề của cuộc sống gia đình. Vợ và chồng được tự do lựa chọn những vấn đề
riêng, chính đáng như nghề nghiệp, công tác xã hội, học tập và một số nhu cầu khác vv..
Đồng thời cũng có sự thống nhất trong việc giải quyết những vấn đề chung của gia đình
như ăn, , ni dạy con cái... nhằm xây dựng gia đình hạnh phúc.
Quan hệ vợ chồng bình đẳng là cơ sở cho sự bình đẳng trong quan hệ giữa cha mẹ
với con cái và quan hệ giữa anh chị em với nhau. Nếu như cha mẹ có nghĩa vụ yêu
thương con cái, ngược lại, con cái cũng có nghĩa vụ biết ơn, kính trọng, nghe lời dạy
bảo của cha mẹ. Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em sẽ có những
mâu thuẫn không thể tránh khỏi do sự chênh lệch tuổi tác, nhu cầu, sở thích riêng của
1
C.Mác, &Ph.Ăngghen. (1995). Tồn tập, tập 21. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật, tr.134.
15
mỗi người. Do vậy, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình là vấn đề cần được mọi người
quan tâm, chia sẻ.
1.2.4.3. Hơn nhân được đảm bảo về pháp lý
Tình u giữa nam và nữ là vấn đề riêng của mỗi người, xã hội không can thiệp,
nhưng khi hai người đã thỏa thuận để đi đến kết hôn, tức là đã đưa quan hệ riêng bước
vào quan hệ xã hội, thì phải có sự thừa nhận của xã hội vì quan hệ hơn nhân, gia đình
thực chất khơng phải là vấn đề riêng tư của mỗi gia đình mà là quan hệ xã hội, điều đó
được biểu hiện bằng thủ tục pháp lý trong hôn nhân.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân, là thể hiện sự tôn trọng trong tình tình
yêu, trách nhiệm giữa nam và nữ, trách nhiệm của cá nhân với gia đình và xã hội và
ngược lại. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn những cá nhân lợi dụng quyền tự do kết
hôn, tự do ly hơn để thỏa mãn những nhu cầu khơng chính đáng, để bảo vệ hạnh phúc
của cá nhân và gia đình.
Thực hiện thủ tục pháp lý trong hôn nhân không ngăn cản quyền tự do kết hôn và
tự do ly hôn chính đáng, mà ngược lại, là cơ sở để thực hiện những quyền đó một cách
đầy đủ nhất.
16
TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Gia đình là một cộng đồng người đặc biệt được hình thành dựa trên cơ sở hơn
nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền
và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
Giữa gia đình và xã hội tồn tại sự tương tác, sự thống nhất hữu cơ với nhau. Gia
đình là sự sống của xã hội, là tế bào hạnh phúc góp phần phát triển hài hịa xã hội. Bên
cạnh đó, gia đình là tổ chức cơ sở, là cơ cấu và thiết chế xã hội nhỏ nhất nhưng đa dạng
và phong phú trong quá trình vận động và phát triển của nó, vừa tuân thủ quy luật và cơ
chế chung của xã hội. Đó là cầu nối giữa thành viên của gia đình với xã hội nhiều thơng
tin bên ngồi. Song song với những điều trên, gia đình cịn là tổ ấm đem lại hạnh phúc
cho mỗi con người trong gia đình, các cá nhân được đùm bọc về mặt vật chất, về tâm
hồn, về giáo dục, trẻ thơ có điều kiện an tồn để lớn khơn, người lớn có chỗ nương tựa
về tinh thần. Ở đó thường diễn ra mỗi quan hệ và sâu đậm nghĩa tình vợ chồng, cha con,
anh em, đó là những người đồng tâm, đồng cảm, và nâng đỡ nhau suốt cả cuộc đời.
Hiện nay, gia đình đảm nhiệm nhiều chức năng khác nhau nhưng cơ bản thì bao
gồm các chức năng sau: chức năng tái sản xuất con người, chức năng nuôi dưỡng, giáo
dục, chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng và chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý,
duy trì tình cảm gia đình.
Chính vì những lẽ ấy, việc xây dựng gia đình mới là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của đất nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Muốn xây dựng
gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội phải dựa trên bốn cơ sở chủ yếu: cơ
sở kinh tế - xã hội, cơ sở chính trị - xã hội, cơ sở văn hóa và chế độ hôn nhân tiến bộ.
17
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG
GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1. Gia đình hạnh phúc và những vấn đề liên quan đến gia đình hạnh phúc
2.1.1. Khái niệm về gia đình hạnh phúc
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau khi đưa ra các khái niệm về gia đình hạnh
phúc bởi lẽ trong mỗi cá nhân sẽ có những suy nghĩ khác nhau về khái niệm này.Nói
một các khái quát nhất, khái niệm gia đình hạnh phúc được hiểu là sự hài lịng của các
thành viên gia đình về tổng hịa các yếu tố khách quan, chủ quan về đời sống vật chất,
sức khỏe, đời sống tinh thần, mối quan hệ trong gia đình và mối quan hệ của gia đình
với dịng họ, cộng đồng.1
2.1.2. Các vấn đề liên quan đến gia đình hạnh phúc
2.1.2.1. Vai trị của gia đình hạnh phúc đối với xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội, nơi duy trì nịi giống, mơi trường lưu giữ, giáo dục,
trao truyền các giá trị văn hoá dân tộc cho các thành viên trong gia đình. Xây dựng gia
đình hạnh phúc chính là tạo nền tảng để xây dựng xã hội hạnh phúc, là vấn đề hết sức
hệ trọng của dân tộc ta.Xây dựng gia đình hạnh phúc vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển bền vững đất nước.2
Một gia đình hạnh phúc, hồ thuận sẽ tác động tới cộng đồng, thúc đẩy xã hội vận
động tạo ra sự biến đổi và phát triển. Gia đình hạnh phúc bền vững khơng chỉ có sự "no
ấm, bình đẳng, tiến bộ" mà còn là nơi hội tụ tổng thể những nét đẹp văn hố của mỗi gia
đình, cộng đồng và xã hội. Xã hội phát triển bền vững bắt nguồn từ những gia đình biết
lưu giữ truyền thống của ông cha để lại và tiếp thu những cái mới để phát triển theo xu
hướng của thời đại.
Trần Tuyết Ánh. (27/06/2021). Tiêu chí nào đảm bảo để gia đình hạnh phúc? Truy cập từ
/>1
Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 24/6/2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
cơng tác xây dựng gia đình trong tình hình mới.
2
18
Thực tiễn đã chứng minh, gia đình yên ấm hạnh phúc là điều kiện, tiền đề quan
trọng cho sự hình thành, phát triển nhân cách và bảo đảm cho lao động sáng tạo đạt hiệu
quả cao nhất.
2.1.2.2. Các tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc
Một là, tiêu chí về ứng xử trong gia đình:
(1) Các thành viên trong gia đình thực hiện ngun tắc: Tơn trọng - Bình đẳng Yêu thương - Chia sẻ - Gương mẫu.
(2) Các mối quan hệ ứng xử trong gia đình được đảm bảo: Ứng xử vợ chồng: Nghĩa
tình, yêu thương; Ứng xử của cha mẹ với con, ông bà với cháu: Gương mẫu, yêu thương;
Ứng xử của con với cha mẹ, cháu với ông bà: Hiếu thảo, lễ phép; Ứng xử của anh, chị,
em: Hịa thuận, chia sẻ.
Hai là, tiêu chí về điều kiện vật chất:
(1) Các thành viên trong gia đình có việc làm.
(2) Gia đình có thu nhập ổn định và đảm bảo cuộc sống.
(3) Có nơi ở/nhà ở đủ đáp ứng nhu cầu; Có các tiện nghi sinh hoạt đầy đủ.
Ba là, tiêu chí về điều kiện tinh thần:
(1) Các thành viên trong gia đình thể hiện sự tơn trọng lẫn nhau, đảm bảo quyền
tự do, bình đẳng giữa các thành viên.
(2) Quyền tự do tín ngưỡng được tơn trọng;
(3) Gia đình được sum vầy, đồn tụ;
(4) Các thành viên trong gia đình u thương, đùm bọc lẫn nhau;
(5) Có điều kiện để tham gia các không gian công cộng dành cho việc vui chơi giải
trí.
(6) Quan hệ họ hàng, nội ngoại tốt; quan hệ láng giềng và cộng đồng tốt; quan hệ
bạn bè, đồng nghiệp tốt.
Bốn là, tiêu chí về giáo dục:
(1) Các thành viên trong độ tuổi đi học được đến trường.
19
(2) Gia đình ln đề cao việc học hành, nâng cao hiểu biết bản thân.
Năm là, tiêu chí về y tế và chăm sóc sức khỏe:
(1) Các thành viên trong gia đình tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức
khỏe.
(2) Được khám sức khỏe định kỳ và được điều trị khi bệnh.
(3) Mỗi cặp vợ chồng có đủ hai con.
(4) Các thành viên tham gia rèn luyện thể dục, thể thao.
(5) Trẻ vị thành niên, thanh niên, công nhân, cặp đôi tiền hôn nhân tiếp cận thông
tin, trang bị kiến thức về tiền hơn nhân, giới tính, tình dục, sức khỏe sinh sản, bình đẳng
giới trong gia đình.
2.2. Thực trạng xây dựng gia đình hạnh phúc ở nước ta thời gian qua
Việt Nam đã bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, chịu nhiều ảnh hưởng
khách quan lẫn chủ quan như: kinh tế phát triển, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn liền
với kinh tế tri thức, hội nhập quốc tế, các chính sách của Đảng và Nhà nước, nền khoa
học công nghệ tiến triển mạnh mẽ,... nên việc xây dựng gia đình ở nước ta đã khác so
với giai đoạn trước. Tuy vẫn giữ lại nhiều nét văn hóa của dân tộc, nhưng kể từ khi “mở
cửa”, nhiều điều mới đã du nhập vào nước ta gồm: sản phẩm, văn hóa, phong tục, tri
thức, tư tưởng,... Có điều được tiếp thu cũng có cái bị bác bỏ do khơng phù hợp. Đối với
việc xây dựng gia đình hạnh phúc thời kỳ quá độ ở nước ta cũng chịu ảnh hưởng ít nhiều,
đạt được thành tụ và tương ứng cũng chịu nhiều hạn chế.1
2.2.1.
Những mặt đạt được và nguyên nhân
2.2.1.1. Mặt đạt được
a. Tiêu chí về điều kiện vật chất
Cùng với sự chuyển biến của thời đại, kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển, càng
có nhiều ngành nghề mới ra đời đảm bảo vấn đề việc làm cho nhóm tuổi lao động, giúp
ổn định đời sống vật chất của mỗi cá nhân trong một gia đình. Ngay cả nhóm người
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr. 137
1
20
khuyết tật, có hồn cảnh khó khăn cũng được cải thiện nhờ vào sự hỗ trợ của các tổ chức
xã hội hay các hoạt động từ thiện từ những mạnh thường quân. Mọi đối tượng đều được
Nhà nước tạo điều kiện việc làm, tránh để một bộ phận người lãng phí sức lao động, tạo
áp lực kinh tế cho gia đình và xã hội.
Xã hội hiện nay khuyến khích mọi người đều đi làm, tất cả mọi người cùng có
việc làm giúp thúc đẩy nguồn lực kinh tế gia đình, khơng cịn tình trạng một người gồng
gánh kinh tế cho cả gia đình và việc cân bằng kinh tế gia đình giữa vợ chồng khiến đơi
bên bình đẳng hơn khi cùng ra một quyết định nào đó của gia đình, khơng cịn tồn tại
khoảng cách do sự phụ thuộc kinh tế, việc này có thể được xem như là tiền đề quan trọng
trong việc xây dựng một gia đình hạnh phúc bền vững. Thu nhập của mỗi cá nhân tăng,
tức thu nhập hộ gia đình tăng, việc này giảm rất nhiều áp lực về mặt vật chất cho mỗi
gia đình so với thời kỳ kinh tế khủng hoảng, đình trệ trước đây của đất nước.
b. Tiêu chí về điều kiện tinh thần
Cuộc sống vật chất ổn định, khiến mọi người có nhiều thời gian hơn để chăm sóc
gia đình, ni dưỡng đời sống tinh thần. Các buổi tụ họp, sum vầy cuối tuần hay vào
các buổi sinh nhật đánh dấu sự trưởng thành của con cháu, những lễ mừng thọ cho các
cụ trong nhà và cả những ngày lễ lớn, do hầu hết mọi người ngày nay đều bận việc và
có cuộc sống riêng, nên họ thường ít giáp mặt để quan tâm nhau, và chính những cuộc
hội họp này là dịp mà họ tạm gác những bận rộn bên ngồi để ở cạnh những người thân
trong gia đình.
Kinh tế đất nước phát triển, khiến các địa điểm vui chơi giải trí cũng mọc lên như
nấm, khơng gian cơng cộng rộng lớn và đa dạng giúp nhiều gia đình nhỏ vui vẻ trải qua
cuối tuần, tạo nên những hồi ức đẹp cho các thành viên cho gia đình, đặc biệt là hình
thành thế giới nội tâm phong phú cho trẻ nhỏ.
Trong xã hội hiện đại, với tự tưởng tiến bộ, mọi người khơng cịn bị gị bó bởi lối
tư duy cũ, giúp mọi người trong gia đình trở nên gần gũi hơn, khơng cịn q quan trọng
cấp bậc như trước. Điển hình là các thành viên trong gia đình đều có quyền nêu lên ý
kiến trong chuẩn mực cho phép, mọi người đều dần học được cách tôn trọng suy nghĩ
của nhau hơn. Cha mẹ thời hiện đại cũng trao cho con của mình một thế giới tự do, một
thế giới mà con trẻ tự quyền quyết định con đường bản thân sẽ bước đi và phải chịu
21
trách nhiệm cho sự lựa chọn của mình, khơng cịn tình trạng cha mẹ đặt đâu con ngồi
đó, cha mẹ lúc này là người hướng dẫn, đưa ra những kinh nghiệm mà họ đã vấp phải
khi trưởng thành, chỉ ra những cám dỗ mà các con nên đề phòng và tránh xa.
Sự tôn trọng hiện diện giữa các thành viên trong gia đình cũng bao gồm cả tơn
trọng tín ngưỡng. Việc mở cửa kinh tế đã giúp việc du nhập văn hóa, tín ngưỡng nước
ngồi trở nên thơng thuận và ngày càng nhiều. Mỗi cá nhân đều có quyền tự do theo
đuổi và nhận được sự tôn trọng từ các thành viên trong gia đình, nhiều con cháu ngày
nay vẫn thường đi lễ chùa cùng với các mẹ hay các ngoại, các nội.
Ngoài ra, các mối quan hệ bên ngoài như họ hàng nội ngoại tốt, hàng xóm láng
giềng thân thiện, bạn bè đồng nghiệp vui vẻ, cũng được mọi người quan tâm bồi dưỡng
ít nhiều để thêm màu cho cuộc sống phong phú, giúp đời sống tinh thần trở nên tồn
diện và tốt đẹp.
c. Tiêu chí về ứng xử trong gia đình
Một gia đình muốn hạnh phúc, bền vững thì khơng chỉ dựa vào trách nhiệm thuần
túy hay điều kiện vật chất ổn định, mà còn phải thêm vào đấy những phần tình cảm đẹp
đẽ giữa vợ - chồng, cha mẹ - con cái, ơng bà – cháu, hịa hợp giữa tự do mỗi cá nhân và
hạnh phúc của cả gia đình. Đây cũng chính là yếu tố quan trọng, quyết định sự bền vững,
hạnh phúc của một gia đình1.
Việc trọng nam khinh nữ đã trở thành một lối tư duy cổ hủ, lạc hậu, khơng cịn
thích hợp với tư tưởng thời đại mới. Ngày nay, cách nghĩ đúng đắn là tôn trọng người
tài đức, khinh thường kẻ hèn ác, giới tính khơng phải là chuẩn mực để đánh giá một
người, chính nhân cách, tài năng của một người mới là thứ nên được xem trọng. Điển
hình là hầu hết các ngành nghề hiện nay đều có cả nam lẫn nữ và các doanh nghiệp lớn
thì thường để mắt đến nhân tài, có thể làm giàu cho cơng ty.
Khơng chỉ ngồi xã hội, mà trong gia đình việc bình đẳng giữa vợ chồng cũng
trở nên thường tình. Đơi bên tôn trọng nhau, cùng bàn luận về những quyết định quan
trọng trong gia đình đã trở thành một nét chuyển biến tốt đẹp trong quan hệ hôn nhân.
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sự thật,
tr. 140
1
22
Sự bình đẳng, tơn trọng xuất phát từ cả hai phía khiến mối quan hệ giữa vợ chồng trở
nên vững vàng, tình cảm bền lâu. Chứng kiến sự hịa thuận của cha mẹ cũng sẽ hình
thành cảm xúc tích cực từ nhỏ cho bé trai về việc tôn trọng phái nữ và cách sống tự tin,
hoạt bát cho bé gái.
Khoảng cách thế hệ rút ngắn hơn so với thời đại trước, khiến mọi người trong gia
đình gần gũi nhau hơn. Ơng bà, cha mẹ khơng chỉ có tình u thương dành cho con cháu
như nhiều năm về trước, mà còn thêm vào cả sự thân mật giữa ông bà với cháu, giữa
cha mẹ với con. Đồng thời, cũng không làm mất đi nét đẹp truyền thống của dân tộc,
con cháu đối với người lớn hiếu thảo, lễ phép. Ngoài ra, quan hệ anh chị em trong gia
đình cũng được bồi dưỡng, giáo dục từ nhỏ, giúp trẻ học được cách chia sẻ, yêu thương
người bên cạnh, hình thành những nét tính cách tươi sáng, rạng rỡ khiến ai gặp cũng sẽ
quý mến.
d. Tiêu chí về giáo dục
Trong thời đại hiện nay, việc học là điều cơ bản, xây dựng nền tảng vững chắc
thì mới có thể tìm hiểu chun sâu, mở rộng sự lựa chọn của bản thân. Hiểu rõ điều này,
nên trẻ em đến tuổi đều được cho đến trường học tập, không phân biệt nam nữ hay dân
tộc. Đồng thời, người lớn trong gia đình cũng cần học tập trau dồi thêm hiểu biết của
bản thân trong việc nuôi dạy trẻ, kết hợp với nhà trường để kịp thời sửa đổi tư duy của
bé, hay điều chỉnh tâm lý bé đúng cách, tránh hình thành những nét tính cách tiêu cực,
khơng tốt cho sự phát triển của trẻ.
Ngồi ra, rất nhiều bậc phụ huynh không chỉ quan tâm đến việc học tập của con
mà còn chú trọng vào việc giáo dục tư tưởng từ tấm bé, bồi dưỡng nghệ thuật hay thể
thao để thư giãn nhằm giúp con trẻ có một đời sống khỏe mạnh tồn diện.
Hiện nay, cũng dần phổ biến cách nuôi dạy “vừa làm cha mẹ, vừa là bạn bè”, phụ
huynh có thể hiểu được cách nghĩ của con dưới tư cách là một người bạn, làm mờ đi
khoảng cách thế hệ sẽ khiến con trẻ dễ dàng cảm nhận được tình yêu, sự thân thiết của
cha mẹ. Dùng cách này để ở cạnh con giúp quan hệ giữa cha mẹ cùng con cái trở nên
gần gũi và thấu hiểu nhau hơn. Có thấu hiểu nhau thì mọi người sẽ hịa thuận, đây là
một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc.
23