Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

TƯ TƯỞNG hồ CHÍ MINH về đoàn kết QUỐC tế LIÊN hệ với sức MẠNH của CUỘC CÁCH MẠNG KHOA học CÔNG NGHỆ TRÊN THẾ GIỚI và KHẢ NĂNG TIẾP THU, vận DỤNG NHỮNG THÀNH tựu KHOA học đó vào HOẠT ĐỘNG của SINH VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.86 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI 9
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỒN KẾT QUỐC TẾ. LIÊN HỆ VỚI SỨC
MẠNH CỦA CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ KHẢ NĂNG TIẾP THU, VẬN DỤNG NHỮNG THÀNH Tựu KHOA
HỌC ĐÓ VÀO HOẠT ĐỘNG CỦA SINH VIÊN
NHÓM. LỚP: HK
GVHD: PHAN THỊ THANH HƯƠNG
NHÓM SINH VIÊN THựC HIỆN
STT
MSSV
HỌ
TÊN
ĐIỂM BTL GHI CHÚ
1
2
3
4
5
6

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2021

ífjj


LỜI CẢM ƠN


Nhóm 7-A04 xin chân thành cảm ơn đến cô Phan Thị Thanh Hương, giảng viên
trường ĐH Bách Khoa TP.HCM đã tận tình hướng dẫn, góp ý để báo cáo của nhóm có
hướng đi, nhận ra những điều cịn thiếu sót và hồn thiện nội dung lẫn hình thức của
BTL.
Cảm ơn đến các tác giả bài viết, các trang mạng ... góp phần cho nhóm hiểu và
có nhiều thơng tin, dữ liệu cần thiết để hoàn thiện BTL.
Mặc dù nhóm đã rất cố gắng nhưng chắc chắn vẫn cịn nhiều sai sót chưa khắc
phục được vì vậy mong cơ và các nhóm khác đóng góp ý kiến, cho lời khuyên để
nhóm có thêm kinh nghiệm cho những lần sau.
Nhóm xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
NỘI DUNG............................................................................................................... 3
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế.........................................................3
1.1. Vai trị của đồn kết quốc tế.........................................................................3
1.1.1. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp
cho cách mạng Việt Nam.................................................................................3
1.1.2. Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách
mạng của thời đại............................................................................................4
1.2. Lực lượng đồn kết và hình thức tổ chức.....................................................5
1.2.1. Các lực lượng cần đồn kết...................................................................5
1.2.2. Hình thức tổ chức..................................................................................7
1.3. Ngun tắc đoàn kết quốc tế.........................................................................8
1.3.1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình.........8
1.3.2. Đồn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.........................11
2. Liên hệ với sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới và
khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu đó vào hoạt động của sinh viên........12
2.2. Thực trạng về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế

giới và khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt động của
sinh viên.............................................................................................................13
2.2.1. Mặt tích cực về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên
thế giới và khả năng tiếp thu,vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt
động của sinh viên..........................................................................................13
2.2.2 Mặt hạn chế về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế
giới và khả năng tiếp thu,vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt động
của sinh viên.......................................................................................................14


2.3. Giải pháp để phát huy sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
trên
thế giới và khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt động
của sinh viên.......................................................................................................16
2.3.1. Giải pháp để phát huy sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ trên thế giới và khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học đó
vào hoạt động của sinh viên...........................................................................16
2.3.2. Giải pháp để khắc phục những khuyết điểm nhằm phát huy sức mạnh của
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới.......................................20
KẾT LUẬN.............................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................24


MỞ ĐẦU
Trong hệ thống di sản tinh thần vô giá mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho
mn đời sau, tư tưởng của Người về đoàn kết, hợp tác quốc tế là định hướng chiến
lược quan trọng cho đường lối, chính sách đối ngoại nói riêng, cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam nói chung. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết
quốc tế chứa đựng nhiều nội dung phong phú, rộng lớn; được thể hiện một cách rõ
ràng, nhất quán, kiên định qua nhận thức, quan điểm và hành động của Người. Đoàn

kết quốc tế là một đòi hỏi khách quan, một vấn đề có tính ngun tắc, là chiến lược
xun suốt, nhất qn và có vai trị, vị trí, ý nghĩa quan trọng đối với cách mạng
Việt Nam.
Tiếp bước con đường đi ra thế giới của các chí sĩ yêu nước như Phan Bội
Châu, Phan Chu Trinh; rút kinh nghiệm từ thất bại của những phong trào yêu nước
chống thực dân Pháp xâm lược đầu thế kỷ XX; nhờ những trải nghiệm trong thời
gian sinh sống, lao động ở nước ngoài; qua hoạt động với tư cách đảng viên Đảng
Xã hội Pháp, đảng viên Đảng Cộng sản Pháp, và nhất là nhận được nguồn cổ vũ lớn
từ thắng lợi vĩ đại của Cách mạng tháng Mười Nga, Hồ Chí Minh là người đầu tiên
và duy nhất xác định rõ ràng nền tảng, nhân tố quan trọng cho cách mạng giải
phóng dân tộc Việt Nam là đoàn kết, hội nhập với thế giới. Trong quan điểm của
Người, thân phận bất hạnh của đa số “người bị bóc lột”, người lao động nghèo ở các
nước là cơ sở chính hình thành nên “tình hữu ái”, sự đoàn kết giữa các dân tộc trên
thế giới; đoàn kết quốc tế là yếu tố quan trọng làm nên sức mạnh của cách mạng
giải phóng dân tộc nói chung và cách mạng ở Việt Nam nói riêng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh có quan điểm rõ ràng về mục tiêu của đồn kết quốc tế.
Đó là, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để tăng cường sức mạnh cho cuộc đấu tranh
giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước và kết hợp sức mạnh dân tộc và sức
mạnh thời đại thành sức mạnh tổng hợp, vì quốc gia, dân tộc và vì nền hịa bình của
khu vực và trên thế giới. Với Hồ Chí Minh, “sức mạnh, sự vĩ đại và sự bền bỉ của
nhân dân Việt Nam cơ bản là ở sự đoàn kết của nhân dân Việt Nam và sự ủng hộ
của nhân dân thế giới... Sự đồn kết quốc tế có một ý nghĩa to lớn với chúng tơi” 1.
1 Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.15, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr.675.

1


2Có thể khẳng định, tư tưởng về đồn kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh là
những định hướng, nền tảng, cơ sở lý luận quan trọng cho việc hoạch định và thực
thi đường lối, chính sách đối ngoại Việt Nam, là ánh sáng soi đường của đối ngoại

Việt Nam.
Hiện nay, trong bối cảnh thế giới và khu vực đang có những sự biến đổi phức
tạp, khó lường. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa
cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau quyết liệt, giành vị thế và lợi ích gây ra tình
hình phức tạp tại nhiều khu vực và nhiều nước. Xung đột dân tộc, tôn giáo, khủng
bố quốc tế, chiến tranh cục bộ, chiến tranh kinh tế, chiến tranh mạng, các hoạt động
can thiệp, lật đổ, bất tuân dân sự, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, tài nguyên... diễn
ra dưới những hình thức mới, gay gắt hơn. Những vấn đề tồn cầu và an ninh phi
truyền thống như: an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an
ninh tài chính, an ninh mạng, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh,... diễn biến
nghiêm trọng. Chủ nghĩa dân tuý, chủ nghĩa cường quyền nước lớn, chủ nghĩa thực
dụng gia tăng mạnh mẽ trong quan hệ quốc tế. Luật pháp quốc tế và các thể chế đa
phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn. Bên cạnh đó, nước ta đang hịa
mình trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập quốc tế, đứng trước cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ 4.0,. thì khơng thể phát triển mà khơng mở rộng quan hệ, đoàn
kết với các nước khác. Sự biến đổi này đem lại cả thuận lợi và thời cơ, khó khăn và
thách thức đan xen, đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chính vì lẽ đó, đề tài: “Tư tưởng Hồ Chí Minh
về đồn kết quốc tế, khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ trên thế 2 giới vào hoạt động của sinh viên hiện nay”
có ý nghĩa hết sức quan trọng về cả lý luận lẫn thực tiễn.

2


NỘI DUNG
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế
1.1.

Vai trị của đồn kết quốc tế


1.1.1.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng
hợp cho cách mạng Việt Nam
Người đã khẳng định: “ Dân ta có một lịng nồng nàn u nước. Đó là truyền
thống quý báu của dân tộc ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh
thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một lịng sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó bước
qua mọi nguy hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước’” 2.
Dựa
vào dân, bồi dưỡng sức dân, động viên toàn dân, phát huy sức mạnh truyền thống và
bản sắc dân tộc của người Việt nam là kế sâu, gốc bền của sự nghiệp dựng nước và
giữ nước. Sức mạnh của dân tộc Việt nam là sự tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh
thần trước hết là sức mạnh chủ yếu yêu nước, tinh thần đồn kết, ý chí đấu tranh
anh dũng, bất khuất cho độc lập tự do, ý thức độc lập tự chủ tự cường... Giá trị tinh
thần truyền thống ấy đã được giữ gìn và phát triển từ thế hệ này qua thế hệ khác.
Đối tượng của đoàn kết quốc tế: Đồn kết với phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc, phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động ở chính
quốc, các nước TBCN nói chung và phong trào đấu tranh vì hịa bình độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội của nhân dân trên thế giới , đặc biệt là nhân dân Lào
và Campuchia, thực hiện khối đoàn kết Việt - Miên - Lào, cùng chống chủ nghĩa đế
quốc dành độc lập tự do cho mỗi dân tộc. Người nói: “Có sức mạnh cả một nước
một lịng... lại có sự ủng hộ của nhân dân thế giới, chúng ta sẽ có một sức mạnh
tổng hợp cộng với phương pháp cách mạng thích hợp, nhất định cách mạng nước ta
sẽ đi đến đích cuối cùng””3. Qua đó Chủ tịch Hồ Chí Minh thể hiện quan điểm rõ
ràng về mục tiêu của đoàn kết quốc tế. Đó là, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để tăng
cường sức mạnh cho cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước và
kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại thành sức mạnh tổng hợp, vì quốc
gia, dân tộc và vì nền hịa bình của khu vực và trên thế giới.

2Hồ Chí Minh (1951), Báo cáo chính trị, Đảng lao động Việt Nam.

3Hà Bình Nhưỡng(2000): Trái tim nhân ái, tạp chí Nhà văn của hội nhà
văn Việt Nam, tr.20.

3


Tóm lại, theo Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc phải gắn với đại đoàn kết
quốc tế là để kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tạo nên sức mạnh
tổng hợp để chiến thắng kẻ thù.
1.1.2.
Góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách
mạng của thời đại
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc. Nói về vấn
đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Tinh thần yêu nước là kiên
quyết giữ gìn quyền độc lập, tự do và đất đai tồn vẹn của nước mình. Tinh thần
quốc tế là đoàn kết với nước bạn và nhân dân các nước khác để giữ gìn hịa bình
thế giới, chống chính sách xâm lược và chính sách chiến tranh của để quốc...” 4. Do
đó, nhân dân Việt Nam cần phải phát huy hơn nữa tinh thần yêu nước. Đồng thời,
chúng ta cũng phải tăng cường đòan kết với các nước để giữ ổn định tình hình thế
giới và bảo vệ đất nước mình.
Chính nhờ chủ nghĩa u nước cùng với sự đồn kết quốc tế, nhân dân ta đã
giành được nhiều thắng lợi, thắng lợi của cách mạng Việt Nam là thắng lợi của Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Đây là thắng lợi của sự kết hợp nhuần nhuyễn các vấn đề dân
tộc - giai cấp, độc lập dân tộc - chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa yêu nước - chủ nghĩa
quốc tế vô sản, cốt lõi là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung rộng
lớn, sâu sắc, cao đẹp, trong đó trước hết là đồn kết trong phong trào cộng sản, cơng
nhân quốc tế và đồn kết trong đại gia đình của các nước xã hội chủ nghĩa anh em.
Trong Lời tuyên bố của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa cùng Chính
phủ các nước trên thế giới ngày 14-1-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: “Căn cứ

trên quyền lợi chung, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hịa sẵn sàng đặt quan hệ
ngoại giao với Chính phủ nước nào trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và
chủ quyền quốc gia của nước Việt Nam, để cùng nhau bảo vệ hịa bình và xây đắp
dân chủ thế giới”5. Người khẳng định: “Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sẵn
sàng đặt mọi quan hệ thân thiện hợp tác với bất cứ một nước nào trên ngun tắc:
tơn trọng sự hồn chỉnh về chủ quyền và lãnh thổ của nhau, không xâm phạm lẫn

4Hồ Chí Minh (1954), Thường thức chính trị, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr. 87
5Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.6, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr.
311.

4


nhau, khơng can thiệp nội trị của nhau, bình đẳng cùng có lợi, và
chung
sống
hịa
bình'”'. Đây là thơng điệp về hịa bình, hợp tác, hữu nghị, tơn trọng các
quyền
dân
tộc cơ bản của nhau của nhân dân Việt Nam với thế giới. Đây cũng là tư
duy,
tầm
nhìn vượt thời đại của Hồ Chí Minh.

Đồn kết quốc tế, với Chủ tịch Hồ Chí Minh, vấn đề tập hợp lực lượng là rất
quan trọng. Lực lượng đoàn kết quốc tế, theo tư tưởng của Người, rất phong phú
song tập trung chủ yếu vào phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, phong trào hịa
bình, dân chủ thế giới. Hồ Chủ tịch đã thành công khi gắn cuộc đấu tranh vì độc lập

ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hịa bình, tự do, cơng lý và bình đẳng để tập hợp và
tranh thủ được sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Đồng thời, trong
việc mở rộng lực lượng đoàn kết quốc tế, Người còn xác định rõ vai trò quan trọng
của các quốc gia láng giềng, các nước lớn.
Tóm lại, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện đồn kết quốc tế, kết hợp chặt
chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vơ sản là nhắm góp phần cùng nhân
dân thế giới thực hiện thắng lợi các mục tiêu cách mạng của dân tộc và thời đại.
1.2.
Lực lượng đồn kết và hình thức tổ chức
1.2.1.
Các lực lượng cần đoàn kết
Lực lượng đoàn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất phong phú, song
tập trung chủ yếu vào phong trào cộng sản và công nhân quốc tế phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc và phong trào hịa bình, dân chủ thế giới, trước hết là
phong trào chống chiến tranh của nhân dân các nước đang xâm lược Việt Nam.
Với phong trào cộng sản và công nhân thế giới - lực lượng nịng cốt của đồn
kết quốc tế. Hồ Chí Minh cho rằng, sự đồn kết giữa giai cấp vô sản quốc tế là một
bảo đảm vững chắc cho thắng lợi của chủ nghĩa cộng sản. Do đánh giá rất cao vai
trị của khối đồn kết của giai cấp vô sản thế giới, tháng 12 - 1920, tại Đại hội Tua
của Đảng Xã hội Pháp, Hồ Chí Minh đã lên tiếng: “Nhân danh toàn thể loài người,
nhân danh tất cả các đảng viên xã hội, cả phái hữu lẫn phái tả, chúng tơi kêu gọi:
Các đồng chí, hãy cứu chúng tơi”. 6

6Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Toàn tập, t.10, Vxb. Sự thật, Hà Nội, tr.
12.

5


Tiếp nhận học thuyết Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm thấy phương hướng cho cuộc

đấu tranh giải phóng dân tộc,cho sự nghiệp cứu nước của các dân tộc bị nô dịch.
Đồng thời Người cũng tìm thấy một lực lượng ủng hộ mạnh mẽ cơng cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Đó là phong trào cộng sản và công
nhân thế giới, là Liên Xô và sau này là các nước xã hội chủ nghĩa, là Quốc tế thứ ba
và sau này là Cục Thông tin quốc tế. Từ đó, Người đã dành nhiều thời gian và tâm
lực, phấn đấu không mệt mỏi cho việc xây dựng và củng cố khối đoàn kết, thống
nhất trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Với phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, từ rất sớm, Hồ Chí Minh đã phát
hiện ra âm mưu chia rẽ dân tộc của các nước đế quốc, tạo sự biệt lập, đối kháng và
thù ghét dân tộc, chủng tộc nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa.
Người đã kiến nghị Ban Phương Đông Quốc tế Cộng sản về những biện pháp
nhằm làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết
nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở cho một Liên minh phương Đông tương lai,
khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vơ sản để tăng
cường đồn kết giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc như hai
cái cánh của cách mạng thời đại. Hồ Chí Minh cịn đề nghị Quốc tế cộng sản bằng
mọi cách phải “Làm cho đội tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết
với giai cấp vô sản phương Tây để dọn đường cho một sự hợp tác thật sự sau này;
chỉ có sự hợp tác này mới bảo đảm cho giai cấp công nhân quốc tế giành thắng lợi
cuối cùng”7. Người nói đứng trước chủ nghĩa đế quốc, quyền lợi của giai cấp vơ sản
chính quốc và của nhân dân các nước thuộc địa là thống nhất.
Với các lực lượng tiến bộ, những người yêu chuộng hịa bình, dân chủ, tự do
và cơng lý. Hồ Chí Minh cũng tìm mọi cách để thực hiện đồn kết. Trong xu thế
mới của thời đại, sự thức tỉnh dân tộc gắn liền với thức tỉnh giai cấp, Hồ Chí minh
đã gắn cuộc đấu tranh vì độc lập ở Việt Nam với mục tiêu bảo vệ hịa bình, tự do,
cơng lý và bình đẳng để tập hợp và tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ
trên thế giới.

7Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.2, Vxb. Sự thật, Hà Nội, tr.

134.

6


Như vậy, vì độc lập của dân tộc với mục tiêu hịa bình, tự do và cơng lý, Hồ
Chí Minh đã khơi gợi lương tri của loài người tiến bộ, tạo nên những tiếng nói liên
hệ mạnh mẽ từ các tổ chức quần chúng, các nhân sĩ trí thức và từng con người trên
hành tinh. Đã nhiều lần, Hồ Chí Minh khẳng định: Phong trào chính vì biết kết hợp
cách mạng nước ta với phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và của các dân
tộc bị áp bức mà Đảng ta đã vượt qua được mọi khó khăn, đưa giai cấp công nhân
và nhân dân ta đến những thắng lợi vẻ vang như ngày nay.
1.2.2.
Hình thức tổ chức
Đồn kết quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh khơng phải là vấn đề sách lược,
một thủ đoạn chính trị nhất thời mà là vấn đề có tính ngun tắc, một đòi hỏi khách
quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới. Ngay từ năm 1924, Hồ Chí Minh
đã đưa ra quan điểm về thành lập “Mặt Trận thống nhất của nhân dân chính quốc và
thuộc địa'' chống chủ nghĩa đế quốc, đồng thời kiến nghị Quốc tế Cộng sản cần có
giải pháp cụ thể để đến Đại hội VI (1928), quan điểm này trở thành sự thật. Dựa
trên các quan hệ về địa lý - chính trị và tính chất chính trị - xã hội trong khu vực và
trên thế giới, tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong mỗi thời kỳ, Hồ Chí Minh đã
từng bước xây dựng và củng cố khối đoàn kết quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng
hộ của các trào lưu cách mạng thời đại, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
của cách mạng Việt Nam.
Đối với các dân tộc trên bán đảo Đơng Dương, Hồ Chí Minh dành sự quan
tâm đặc biệt. Cả ba dân tộc đều là láng giềng gần gũi của nhau, có nhiều điểm tương
đồng về lịch sử văn hóa và cùng chung một kẻ thù là thực dân Pháp. Năm 1941 để
khơi dậy sức mạnh và quyền tự quyết của mỗi dân tộc, Người quyết định thành lập
riêng biệt Mặt trận độc lập đồng minh cho từng nước Việt Nam, Lào, Cao Miên tiến

tới thành lập Đông Dương độc lập đồng minh. Trong hai cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh đã chỉ đạo việc hình thành Mặt trận
đồn kết Việt - Miên - Lào (Mặt trận nhân dân ba nước Đông Dương) phối hợp và
giúp đỡ lẫn nhau cùng chiến đấu, cùng thắng lợi.
Mở rộng ra các nước khác, Người chăm lo củng cố mối quan hệ đoàn kết hữu
nghị, hợp tác nhiều mặt theo tinh thần “vừa là đồng chí, vừa là anh em” với Trung

7


Quốc, nước láng giềng có quan hệ lịch sử - văn hóa lâu đời với Việt
Nam:
thực
hiện
đồn kết với các dân tộc châu Á và châu Phi đang đấu tranh giành độc
lập.
Với
các
dân tộc Châu Á, Người chỉ rõ, các dân tộc châu Á có độc lập thì nền hịa
bình
thế
giới mới thực hiện. Vận mệnh dân tộc châu Á quan hệ mật thiết với vận
mệnh
dân
tộc Việt Nam. Do vậy, từ những năm 20 của thế kỷ XX, cùng với việc
sáng
lập
Hội
liên hiệp thuộc địa tại Pháp. Hồ Chí Minh đã tham gia sáng lập Hội liên
hiệp

các
dân tộc bị áp bức tại Trung Quốc. Đây là hình thức sơ khai của mặt trận
thống
nhất
các dân tộc bị áp bức theo xu hướng vô sản, lần đầu tiên xuất hiện trong
lịch
sử
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc. Với việc tham gia sáng lập các
tổ
chức
này, Hồ Chí Minh đã góp phần đặt cơ sở cho sự ra đời của Mặt trận nhân
dân
Á
Phi
đoàn kết với Việt Nam.

Những năm đấu tranh giành độc lập, Hồ Chí Minh tìm mọi cách xây dựng các
quan hệ với Mặt trận dân chủ và lực lượng Đồng minh chống phát xít nhằm tạo thế
dựa cho cách mạng Việt Nam. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, bằng hoạt động ngoại giao khơng mệt mỏi, Hồ Chí Minh đã nâng cao vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế, tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các nước xã
hội chủ nghĩa anh em, của bạn bè quốc tế và nhân loại tiến bộ, trong đó có cả nhân
dân Pháp trong kháng chiến chống thực dân Pháp và nhân dân Mỹ trong kháng
chiến chống đế quốc Mỹ, hình thành Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt
Nam chống đế quốc xâm lược.
Như vậy, tư tưởng đại đoàn kết vì thắng lợi cách mạng của Hồ Chí Minh đã
định hướng cho việc hình thành bốn tầng mặt trận: Mặt trận đại đoàn kết dân tộc;
Mặt trận đoàn kết Việt - Miên - Lào; Mặt trận nhân dân Á - Phi đoàn kết với Việt
Nam; Mặt trận nhân dân thế giới đoàn kết với Việt Nam; chống đế quốc xâm lược.
Đây thực sự là sự phát triển rực rỡ nhất và thắng lợi to lớn nhất của tư tưởng đại

đồn kết của Hồ Chí Minh.
1.3. Ngun tắc đồn kết quốc tế
1.3.1.
Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
Muốn thực hiện được đoàn kết quốc tế trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
đế quốc và các lực lượng phản động quốc tế phải tìm ra được những điểm tương

8


đồng về mục tiêu và lợi ích giữa các dân tộc, các lực lượng tiến bộ

phong
trào
cách mạng thế giới. Đây là vấn đề cốt từ có tính ngun tắc trong cơng
tác
tập
hợp
lực lượng.

Hồ Chí Minh đã phát hiện ra sự tương đồng này nhờ đặt cách mạng Việt Nam
trong bối cảnh chung của thời đại, kết hợp lợi ích của cách mạng Việt Nam với trào
lưu cách mạng thế giới và nhận thức về nghĩa vụ của Việt Nam đối với sự nghiệp
chung của loài người tiến bộ.
Để đoàn kết với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế Hồ Chí Minh
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn
kết thống nhất trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa quốc tế vơ sản,
có lý, có tình.
Hồ Chí Minh đã suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp củng cố khối đoàn kết,
thống nhất giữa các lực lượng cách mạng thế giới, trước hết là trong phong trào

cộng sản và công nhân quốc tế, lực lượng tiên phong của cách mạng thế giới trong
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì hịa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội.
Thực hiện đoàn kết thống nhất trong phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế thì đồn kết giữa các Đảng “là điều kiện quan trọng nhất để bảo đảm cho phong
trào cộng sản và cơng nhân tồn thắng trong cuộc đấu tranh vĩ đại cho tương lai tươi
sáng của toàn thể loài người”8.Người cho rằng, thực hiện sự đồn kết đó phải đứng
vững trên lập trường giai cấp công nhân, quán triệt sâu sắc những ngun tắc của
chủ nghĩa quốc tế vơ sản. “Có lý” là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin phải xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới. Tuy
nhiên, việc trung thành với chủ nghĩa Mác - Lênin đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo,
có hiệu quả vào hoạt động thực tế của mỗi nước, mỗi đảng, tránh giáo điều. “Có
tình” là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của những người
cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh: phải khắc phục tư tưởng
sôvanh, “nước lớn”, “đảng lớn”, khơng “áp đặt”, “ức chế”, nói xấu, cơng khai cơng
kích nhau, hoặc dùng các giải pháp về chính trị, kinh tế... gây sức ép với nhau.

8Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.10, Vxb. Sự thật, Hà Nội, tr.
235.

9


“Có lý”, “có tình” vừa thể hiện tính ngun tắc, vừa là một nội dung của chủ
nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh - chủ nghĩa nhân văn cộng sản. Nó có tác dụng rất lớn
khơng chỉ trong việc củng cố khối đồn kết quốc tế của giai cấp cơng nhân mà cịn
củng cố tình đồn kết trong nhân dân lao động.
Để đoàn kết với các dân tộc trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ
độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Độc lập, tự do cho mỗi dân tộc
là tư tưởng nhất quán được Hồ Chí Minh coi là chân lý, là “lẽ phải khơng ai chối cãi

được”9. Hồ Chí Minh khơng chỉ suốt đời đấu tranh cho tự do của dân tộc mình mà
cịn đấu tranh cho độc lập, tự do của các dân tộc khác. Trong quan hệ giữa Việt
Nam với các nước láng giềng Lào, Campuchia, Trung Quốc, cũng như với các quốc
gia, dân tộc trên thế giới. Hồ Chí Minh thực hiện nhất qn quan điểm có tính
ngun tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và
quyền tự quyết của tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới, đồng thời mong muốn
các quốc gia, dân tộc trên thế giới quan hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam.
Để đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao
ngọn cờ hịa bình trong cơng lý. Giương cao ngọn cờ hịa bình, chống chiến tranh
xâm lược là một trong những nội dung quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư
tưởng đó bắt nguồn từ truyền thống hòa hiếu của dân tộc Việt Nam kết hợp với chủ
nghĩa nhân đạo cộng sản và những giá trị nhân văn nhân loại. Trong suốt cuộc đời
mình, Hồ Chí Minh ln giương cao ngọn cờ hịa bình, đấu tranh cho hịa bình, một
nền hịa bình thật sự cho tất cả các dân tộc - “hịa bình trong độc lập tự do”10.
Đánh giá vai trò và những cống hiến của Hồ Chí Minh trong cơng tác tập hợp
lực lượng cách mạng xây dựng khối đại đồn kết, Rơmét Chanđra - ngun Chủ
tịch Hội đồng Hịa bình thế giới cho rằng: “Bất cứ nơi nào chiến đấu cho độc lập, tự
do, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao. Bất cứ ở đâu chiến đấu
cho hịa bình và cơng lý, ở đó có Hồ Chí Minh và ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao.
Bất cứ ở đâu, nhân dân chiến đấu cho một thế giới mới, chống lại đói nghèo, ở đó
có ngọn cờ Hồ Chí Minh bay cao”'.

9Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.5, Vxb. Sự thật, Hà Nội, tr.
220.
10Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.5, \ xb. Sự thật, Hà Nội, tr.
220.

1
0



1.3.2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ,giúp đỡ của các lực
lượng quốc tế, nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm
vụ cách mạng đặt ra. Để đồn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết
định, còn nguồn lực ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thơng qua nguồn lực
nội sinh. Chính vì vậy trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh ln nêu cao khẩu
hiệu: “Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”, “Muốn người ta giúp cho, thì
trước mình phải tự giúp lấy mình đã”. Trong đấu tranh giành chính quyền. Người
chủ trương “đem sức ta mà giải phóng cho ta”. Trong kháng chiến chống thực dân
Pháp, Người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc
khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập” 11. Trong quan hệ quốc tế, Người
nhấn mạnh: phải có thực lực, thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng
có to tiếng mới lớn...
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có
đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngồi. Người
nói: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tơi, khơng
có sự can thiệp ở ngồi vào”12. Trong quan hệ giữa các dân thuộc phong trào cộng
sản, công nhân quốc tế Người xác định: “Các đảng dù lớn dù nhỏ đều độc lập và
bình đẳng, đồng thời đồn kết nhất trí giúp đỡ lẫn nhau” 13. Thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 và kháng chiến chống thực dân Pháp của Việt Nam là
thắng lợi của đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ với đường tới độc lập, tự chủ, giương cao hai
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kết hợp hài hịa lợi ích dân tộc và lợi
ích quốc tế, Đảng ta đã tranh thủ được phong trào nhân dân thế giới đoàn kết với
Việt Nam, tạo ra được tiếng nói chung và sự ủng hộ có hiệu quả của các nước xã
hội chủ nghĩa, đặc biệt là của Liên Xô, Trung Quốc, giữa lúc hai nước này đang có
những bất đồng sâu sắc cả về đường lối quốc tế lẫn đường lối chống Mỹ của Việt
Nam. Sự đồn kết của Việt Nam với Liên Xơ và Trung Quốc trong kháng chiến


11Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.6, ,\'xb. Sự thật, Hà Nội, tr.
522.
12Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Tồn tập, t.5, ,\'xb. Sự thật, Hà Nội, tr.
136.
13Hồ Chí Minh (2011), Hồ Chí Minh Toàn tập, t.10, .Vxb. Sự thật, Hà Nội,
tr. 235.

1
1


chống đế quốc Mỹ đã góp phần quan trọng vào việc củng cố đoàn kết của các nước
xã hội chủ nghĩa, của phong trào cách mạng thế giới, tạo chỗ dựa cho phong trào
nhân dân thế giới ủng hộ Việt Nam đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ.
Tóm lại tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế thể chứa đựng nhiều nội
dung phong phú, được thể hiện một cách rõ ràng nhất quán, kiên định thông qua
nhận thức, quan điểm và hành động của Người. Là một hệ thống quan điểm ,
nguyên tắc, phương pháp, tổ chức, tập hợp lực lượng cách mạng nhằm đoàn kết
rộng rãi giai tầng trong xã hội ,phát huy đến mức cao nhất sức mạnh của dân tộc
quốc tế, đấu tranh cho độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
2. Liên hệ với sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế
giới và khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu đó vào hoạt động của
sinh viên

2.1 Giới thiệu đôi nét về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bắt nguồn từ sự ra đời động cơ hơi
nước - thúc đẩy cơ khí hóa q trình sản xuất (cuối thế kỷ XVIII). Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ hai diễn ra khi có sự phát triển của ngành điện để tạo ra nền sản
xuất hàng loạt vào 30 năm cuối của thế kỷ XIX. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ ba xuất hiện vào những năm 50 của thế kỷ XX với sự ra đời của điện tử và công

nghệ thông tin - thúc đẩy tự động hóa sản xuất. Cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần
thứ ba còn được gọi là cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ. Cuộc Cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại đã tạo nên sự thay đổi to lớn trên nhiều lĩnh vực của
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng... Vào giữa những năm 80
của thế kỷ XX, cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ chuyển sang giai đoạn mới:
giai đoạn hiện đại hóa với cơng nghiệp siêu dẫn, giai đoạn vi điện tử, giai đoạn tin
học hóa,... Cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư hiện chỉ đang ở giai đoạn khởi
đầu, nhưng rõ ràng nó đang mở ra nhiều cơ hội cho các nước, nhất là các nước đang
phát triển, nhằm nâng cao năng suất và rút ngắn khoảng cách phát triển, đồng thời
cũng đặt ra khơng ít thách thức lớn.
So với các cuộc cách mạng công nghiệp trước, cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư khác cả về tốc độ, phạm vi và chắc chắn sẽ tác động to lớn lên toàn bộ

12


các hệ thống tồn cầu, báo trước sự chuyển hóa toàn bộ các hệ thống: sản xuất, quản
lý, phân phối, tiêu dùng... Không giống các cuộc cách mạng công nghiệp trước vốn
chỉ tập trung ở các quốc gia phát triển, cuộc Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư phủ
khắp tồn cầu, do đó, tầm ảnh hưởng cũng rộng hơn.
2.2.
Thực trạng về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
trên thế giới và khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học đó vào
hoạt động của sinh viên
2.2.1.
Mặt tích cực về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên
thế giới và khả năng tiếp thu,vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt động
của sinh viên
❖ Mặt tích cực về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới
Thứ nhất, thay đổi cơ cấu sản xuất. Máy móc sẽ thay thế hoàn toàn con người

trong khâu sản xuất. Nếu như trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần nhất, hệ thống
tự động hóa chỉ có thể làm những cơng việc nặng như khuân vác, lắp ráp những bộ
phận lớn, nặng nề thì giờ đây, các robot có thể được lập trình để hồn thành các
cơng việc địi hỏi sự tỉ mỉ và khéo léo như bàn tay con người. Lúc này, con người
chỉ thực hiện những cơng việc địi hỏi nhiều sự sáng tạo hoặc các yếu tố mà trí
thơng minh nhân tạo chưa đạt được. Chúng ta giờ sẽ chỉ lên kế hoạch sản xuất, điều
chỉnh chi tiết sản phẩm theo yêu cầu khách hàng, hoặc sáng tạo mẫu mã sản phẩm
mới mà thôi. Những việc khác sẽ do máy móc đảm nhận.
Thứ hai, tăng năng suất và hiệu quả lao động. Máy móc hiển nhiên có sức bền
cao hơn con người. Các robot và máy tính có thể hoạt động hàng giờ liên tục khơng
ngừng nghỉ, có thể làm việc trong lúc con người đi ngủ. Máy móc có thể làm việc
trong các điều kiện khắc nghiệt như nhiệt độ cao hoặc áp suất thấp; Hoạt động vơ
cùng chính xác theo những gì được lập trình.
Thứ ba, giảm chi phí lợi nhuận. Khi thay thế nguồn lực con người bằng máy
móc và cơng nghệ, bạn sẽ giảm được nhiều chi phí hoạt động và sản xuất, cũng như
làm giảm giá thành sản phẩm. giảm thiểu tổn thất trong q trình sản xuất. Ngồi ra,

1
3


bạn cũng khơng cần trả các khoản phí bảo hiểm lao động, tiền
thường hoặc tiền bồi
dưỡng lao động. Bạn chỉ cần phí duy trì, bảo trì máy móc mà thơi.

Thứ tư, cải thiện môi trường làm việc, tăng cường sức khỏe người lao động.
Máy móc sẽ đảm nhiệm các cơng việc nặng nhọc, có thể gây nguy hiểm đến sức
khỏe tính mạng con người đồn thời cũng sẽ thay thế con người làm việc trong các
điều kiện bất lợi như nhiệt độ cao hoặc địa hình hiểm trở... giúp hồn thành các
cơng việc một cách nhanh chóng và tiện lợi hạn chế tối đa những việc tay chân

nhàm chán qua đó kích thích chúng ta hoạt động sáng tạo hơn. Với các cơng ty,
doanh nghiệp, họ có thể ứng dụng các công nghệ số hiện đại để cải thiện hiệu suất
làm việc và quản lý.
Thứ năm, nâng cao chất lượng cuộc sống. Lợi ích thiết thực nhất của cách
mạng cơng nghiệp 4.0 là giá thành sản phẩm sẽ được giảm xuống do chi phí sản
xuất đã bớt đi. Nhờ vào hệ thống sản xuất cơng nghệ cao và chính xác, chất lượng
hàng hóa sẽ được đảm bảo. Ngồi ra, một yếu tố chính của cách mạng cơng nghiệp
4.0 đã được nhắc tới chính là Internet kết nối vạn vật (loT). loT chính là sử dụng
nền tảng khoa học cơng nghệ, sử dụng phần mềm để kết nối tất cả mọi thứ trong
cuộc sống. Công nghệ này giúp chúng ta sử dụng các dịch vụ hàng ngày theo cách
mới, tốt hơn và tiện lợn hơn.
❖ Mặt tích cực về khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học đó vào
hoạt động của sinh viên
Những thành tựu khoa học công nghệ giúp sinh viên được tiếp cận với cách
dạy và học theo cách mới, tận dụng những tiến bộ công nghệ để ứng dụng vào học
tập, đồng thời cũng giúp sinh viên phát huy tính sáng tạo, kỹ năng tư duy giải quyết
cách vấn đề mang tính tồn cầu.
2.2.2 Mặt hạn chế về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên
thế giới và khả năng tiếp thu,vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt động
của sinh viên
❖ Mặt hạn chế về sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới

1
4


Thứ nhất, phá vỡ cấu trúc thị trường lao động,khiến hang triệu người mất việc.
Lao động tay chân sẽ từng bước bị thay thế hồn tồn bởi cơng nghệ và robot. Ngay
đến cả những công việc tỉ mỉ, phức tạp nhất thì robot vẫn có thể làm được. Vì vậy
mà sẽ có rất nhiều lao động mất việc làm, bị cướp miếng ăn. Quan trọng hơn, tình

trạng này khơng diễn ra ở một nhà máy cụ thể nào mà là trên quy mơ tồn quốc,
tồn thế giới. Số lượng cơng việc con người có thể làm sẽ bị giới hạn lại, chỉ cịn lại
những việc có u cầu chất lượng khắt khe. Đó là những cơng việc sáng tạo, tốn
nhiều chất xám, tư duy và kiến thức. Lao động trình độ thấp hoặc không được đào
tạo kỹ lưỡng sẽ không còn chỗ đứng trong xã hội nữa.
Thứ hai, nguy cơ bảo mật cá nhân. Để trí tuệ nhân tạo hoạt động tốt nhất, nó
cần thu thập dữ liệu người dùng nhiều nhất có thể. Chưa kể đến những lĩnh vực như
điện tốn đám mây (cloud computing), big data, nói chung là mọi lĩnh vực đều cần
đến dữ liệu người dùng. Thơng tin cá nhân của chúng ta ngày càng có giá trị, vì thế
sẽ trở thành mục tiêu cho bọn tin tặc, hacker, và thậm chí là khủng bố...
Thứ ba, nguy cơ bất ổn chính trị. Tỉ lệ thất nghiệp gia tăng, hàng triệu người
mất việc sẽ dẫn đến mất niềm tin vào cuộc sống. Nếu chính phủ các nước khơng có
biện pháp giải quyết kịp thời sẽ có thể dẫn đến bạo loạn hoặc đụng độ vũ lực. Ngoài
ra, nếu chính phủ các nước khơng nắm bắt được tình hình, thay đổi các chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp chuyển mình trong thời kỳ cách mạng cơng nghiệp 4.0, có thể
dẫn đến sự bất công. Các doanh nghiệp không thể phát triển được, không kiếm được
tiền và dẫn đến phá sản. Từ đó, đất nước cũng mất đi nguồn lực kinh tế, tụt hậu và
nghèo nàn.
Ngoài ra cuộc cách mạng khoa học công nghệ cũng gây ra những hậu quả: Ơ
nhiễm mơi trường,hiện tượng trái đất nóng lên; những loại vũ khí hiện đại có sức
cơng phá và hủy diệt khủng khiếp được phát triển liên tục, có thể tiêu diệt nhiều lần
sức sống trên hành tinh.
❖ Mặt hạn chế về khả năng tiếp thu,vận dụng những thành tựu khoa học đó vào
hoạt động của sinh viên
Với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao hơn để đáp ứng được với
cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tốc độ đào thải nhanh chóng nếu khơng đáp

1
5



ứng yêu cầu, khiến cho sự cạnh tranh về việc làm đối với sinh viên
ngày
càng
gay
gắt hơn. Ngoài ra, do nguồn tài liệu mở đa chiều phong phú, vừa có khả
năng
giúp
sinh viên có thể sử dụng tốt các tài liệu nhưng cũng đem lại sự khó khăn
trong
việc
lựa chọn tài liệu khi học tập. Nhiều nguồn tài liệu khơng chính thống,
chưa
được
kiểm duyệt trên mạng internet khiến sinh viên khó khăn xác định những
tài
liệu
khoa học đúng đắn đã được kiểm duyệt khi sử dụng. Do đó, sự đổi mới
nhanh
chóng mơ hình học tập truyền thống để bắt kịp xu hướng của sự phát
triển
khoa
học
và công nghệ là vô cùng cấp thiết trong bối cảnh thế giới hiện nay.

❖ Kết luận:
Nhìn chung, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đưa con người bước sang
một giai đoạn mới của nền văn minh nhân loại, nền văn minh thông tin. Hệ quả của
cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ đã làm xuất hiện xu thế tồn cầu hóa, đó là
một xu thế khách quan, một thực tế khơng thể đảo ngược, đồng thời nó cũng đem

lại cơ hội cũng như những thách thức vô cùng lớn cho sinh viên trong thời đại mới.
2.3.
Giải pháp để phát huy sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ trên thế giới và khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học
đó vào hoạt động của sinh viên
2.3.1.
Giải pháp để phát huy sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ trên thế giới và khả năng tiếp thu, vận dụng những thành tựu khoa học đó vào
hoạt động của sinh viên
❖ Giải pháp để phát huy sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên
thế giới
Thứ nhất, đổi mới cơ chế, chính sách, tạo lập một khn khổ pháp lý mới phù
hợp với sự phát triển nền kinh tế tri thức. Cơ chế, chính sách phải thực sự khuyến
khích và buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới dựa trên công nghệ mới và thúc
đẩy nhanh chóng sự ra đời các doanh nghiệp mới, nhất là các doanh nghiệp kinh
doanh sản phẩm mới, công nghệ mới. Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, chống
độc quyền.

1
6


Thứ hai, phát triển mạnh nguồn lao động trí tuệ, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
tài. Tập trung đầu tư phát triển giáo dục, cải cách giáo dục. Tăng nhanh đào tạo đội
ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản lý,
doanh nhân... Cần coi giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là đột phá để đáp ứng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế tri
thức.
Thứ ba, tăng cường năng lực khoa học - công nghệ quốc gia để có thể tiếp thu,
làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học - công nghệ mới nhất của thế giới

cần thiết cho phát triển của đất nước, từng bước sáng tạo công nghệ đặc thù của đất
nước, xây dựng nền khoa học - công nghệ tiến tiến của Việt Nam.
Thứ tư, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển cơng nghệ thơng tin phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cơng nghệ thơng tin là chìa khóa để đi vào kinh tế tri
thức. Muốn rút ngắn quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách
với các nước, phải khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tin.
Thứ năm, đẩy mạnh đầu tư cho nghiên cứu khoa học - công nghệ nhằm tạo
nền tảng công nghệ phục vụ phát triển đất nước theo hướng hiện đại và tạo ra các
yếu tố nền tảng của kinh tế tri thức. Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước về khoa học cơng nghệ. Cơ chế đó phải hướng vào việc thúc đẩy khoa học - công nghệ thực sự
gắn kết với sản xuất - kinh doanh, khoa học xâm nhập vào thực tiễn sản xuất - kinh
doanh làm ra của cải và tri thức mới phục vụ trực tiếp công cuộc phát triển kinh tế xã hội... Cùng với việc đầu tư cho nghiên cứu (chú trọng cả khoa học - công nghệ
cùng với khoa học - xã hội và nhân văn), việc đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa
học - công nghệ tiên tiến, hiện đại vào các khâu, các lĩnh vực then chốt của nền kinh
tế tạo ra khả năng lan tỏa trong nền kinh tế theo hướng hiện đại, cũng cần được chú
ý.
Thứ sáu, từng bước hình thành và phát triển tài ngun trí lực. Tài nguyên trí
lực là một kết cấu bao hàm nhiều năng lực; nó cũng khơng phải là phép gộp đơn
giản các nhân tố, như sức quan sát, khả năng của trí nhớ, suy nghĩ, óc tưởng tượng,
kỹ năng thực hành và sức sáng tạo của con người, mà là sự kết hợp trong một cấu

1
7


trúc tạo nên giá trị của tài nguyên trí lực, trong đó, tầm quan trọng
của
tri
thức,
kỹ
năng là yếu tố then chốt.


Thứ bảy, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế nhằm tranh thủ nguồn ngoại
lực kết hợp với nội lực để phát triển khoa học - công nghệ. Trong quá trình hội nhập
đó, địi hỏi sự sáng tạo mới khai thác được những lợi ích mà hội nhập có thể mang
lại để phục vụ cho mục tiêu hiện đại hóa lực lượng sản xuất.
❖ Khả năng tiếp thu những thành tựu khoa học đó vào hoạt động của sinh viên
Thứ nhất, thế hệ trẻ là chủ nhân tương lai của đất nước. Dù dân số nước ta
đang già hoá tương đối nhanh, chúng ta vẫn không thể phủ nhận rằng thế hệ trẻ
ngày nay cũng như mai sau đóng góp phần rất lớn trong năng suất lao động của toàn
xã hội. Đảng và nhà nước ta luôn luôn chủ trương đề cử những cán bộ trẻ tài đức
vẹn toàn, năng động sáng tạo nắm giữ nhiều chức vụ quan trọng trong các cơ quan
nhà nước, kể cả bộ máy chính quyền. Phong trào trẻ hoá đội ngũ cán bộ được đẩy
mạnh trên mọi cấp mọi ngành, từ trung ương đến địa phương.
Thứ hai, chỉ thế hệ trẻ mới có thể bắt kịp với xu thế phát triển nhanh chóng
của nền khoa học cơng nghệ tồn cầu. Chỉ có thế hệ trẻ Việt Nam, với tư chất tốt,
đầu óc thơng minh, năng động sáng tạo mới dễ dàng tiếp thu những tinh tú cơng
nghệ của nhân loại. Chúng ta có thể lấy ví dụ, mạng xã hội bắt đầu trở nên phổ biến
trong gần một thập kỷ qua, giờ đây, Facebook, Twitter hay Zalo mới là những
phương tiện truyền thông phổ biến, thay thế cho những hình thức gửi thư cổ điển.
Giới trẻ năng động đã thích ứng rất nhanh và thay đổi bản thân mình để thích ứng
với thời cuộc một cách nhạy bén. Ngược lại, các thế hệ trước có xu hướng giữ gìn
các thói quen truyền thống và chậm tiếp thu, sử dụng các tiến bộ về khoa học cơng
nghệ. Do đó, chỉ có thế hệ trẻ mới có đủ năng lực để nâng cao nền khoa học và cơng
nghệ nước nhà.
Thứ ba, thời buổi hiện giờ có rất nhiều bạn sinh viên kết hợp giữa cả việc học
tập tại trường đại học và cả học tập ở trường đời. Học tại ngôi trường đại học luôn
luôn không thể thiếu, bởi nơi đây cung cấp cho những kiến thức cơ bản và toàn diện
nhất về lĩnh vực khoa học hoặc công nghệ. Mặc dù việc đi thực tập hoặc làm các dự
án lớn có thể cho bạn rất nhiều trải nghiệm và kinh nghiệm thực tế, nó lại không


1
8


cho bạn cái nhìn tồn diện về mọi lĩnh vực. Mọi dự án hoặc công
việc

lớn
nhưng
thực tế chỉ hoạt động trên một lĩnh vực nhỏ của ngành cơng nghê. Cịn
để

tương
lai vững chắc thì cần có kiến thức và kĩ năng đa dạng để đáp ứng với mọi
nhu
cầu
cần thiết của xã hội. Ngoài ra, trong thời gian học đại học, nhất là từ sau
năm
thứ
hai, có rất nhiều bạn đã tìm kiếm cho mình những cơ hội thực tập tại
nhiều
tập
đồn
cơng nghệ lớn nhỏ khác nhau, để có những cảm nhận thực tế về môi
trường
làm
việc, đồng thời trau dồi thêm kiến thức về khoa học cơng nghệ để có khả
năng
vận
dụng những kiến thức đó cho mai sau.


❖ Khả năng vận dụng những thành tựu khoa học đó vào hoạt động của sinh viên
Một thế mạnh nữa cần phải kể đến rằng, thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay rất tích
cực tiếp thu các ứng dụng khoa học công nghệ. Với sự phổ biến rộng rãi của mạng
internet cùng các phương tiện thông tin đại chúng, các bạn trẻ ngày nay có điều kiện
thuận lợi để tiếp cận với những tiến bộ của nhân loại. Những phát minh và sản
phẩm công nghệ mới ngay từ ngày đầu ra đời đã trở thành những cơn sốt trong cộng
đồng mạng. Điều đó chứng tỏ, thế hệ trẻ ngaỳ nay rắt hăng hải, say mê, hăm hở,
nhiệt tình tiếp cận và tìm tịi những thành tựu cơng nghệ mới. Tuy nhiên thế hệ trẻ
ngày nay còn một vài hạn chế. Những hạn chế này ít nhiều cản trở q trình tìm tịi
sáng tạo của các bạn. Nhiều bạn trẻ ngày nay còn giữ một vài xu hướng mang tính
truyền thống, như “Ta về ta tắm ao ta. Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.” Đây là tư
tưởng mang tính truyền thống cao, thể hiện lịng u q hương bản qn. Tuy
nhiên, trong thời buổi tồn cầu hố như hiện nay, xu thế hội nhập đa quốc gia đang
dần lớn mạnh. Ở rất nhiều tập đồn cơng nghệ lớn như Facebook hay Google, sự đa
sắc tộc được trân trọng và khích lệ mạnh mẽ. Trong một đội phát triển sản phẩm dù
rất nhỏ, chỉ gồm 11 người, cùng có thể đến từ 8 đất nước khác nhau. Đáng tiếc rằng,
nhiều bạn trẻ ngày nay chưa tích cực giao lưu học hỏi, mở rộng mối quan hệ, chịu
khó làm quen và tiếp xúc với những con người đến từ những vùng miền hay dân tộc
khác. Điều này sẽ cản trở các bạn có những mối hợp tác tốt có thể giúp bạn tạo ra
những phát minh vĩ đại.
Hiện nay có rất nhiều các bạn sinh viên tích cực tham gia các cuộc thi khoa
học kỹ thuật với các đề tài lớn nhỏ khác nhau, những nhà khoa học trẻ tranh tài ở

1
9


đấu trường trong nước hay quốc tế. Ngồi ra cịn tạo điều kiện cho
những

đề
tài
nghiên cứu của sinh viên đến các nhà khoa học trình độ cao để được
đánh
giá,
nhận
xét nhằm tăng cơ hội được tiếp cận với các nhà khoa học đã đoạt giải
thưởng
Nobel.
Các bạn sinh viên cũng được giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm về
các
đề
tài
nghiên cứu với các bạn cùng lứa tuổi trên khắp năm châu một cách sâu
hơn,
rộng
hơn để giúp ích cho mai sau.

2.3.2.
Giải pháp để khắc phục những khuyết điểm nhằm phát huy sức mạnh
của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới.
Thứ nhất, tích cực học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp lý tưởng
cách mạng trong sáng. Thường xuyên rèn luyện để có lập trường tư tưởng vững
vàng, có lịng u nước, có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và sự nghiệp xây
dựng CNXH, có đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh; tích cực tham gia đấu
tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
đấu tranh chống lại âm mưu “diễn biến hồ bình” của các thế lực thù địch và các
tiêu cực, tệ nạn xã hội, tham nhũng...
Thứ hai, không ngừng học tập và tự học tập để nâng cao trình độ văn hóa,
chun mơn, khoa học, cơng nghệ; nâng cao trình độ học vấn, tay nghề, khả năng

thực tế, kỹ năng lao động để thích ứng với thị trường lao động trong nước và thị
trường lao động quốc tế; tham gia xây dựng xã hội học tập, học tập thường xuyên,
suốt đời.
Thứ ba, xung kích, đi đầu trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh; tự nguyện, tự giác tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự, các
hoạt động bảo vệ Tổ quốc và giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội. Tích cực tham
gia các chương trình, dự án của địa phương; tham gia xây dựng môi trường xã hội
lành mạnh và môi trường sinh thái trong lành, sạch đẹp; phịng, chống ơ nhiễm mơi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu tồn cầu...
Thứ tư, chủ động tham gia vào q trình hội nhập quốc tế, tham gia giải quyết
các vấn đề tồn cầu (bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và đơ thị hóa
gia tăng; đối phó với “thơng tin sai lệch; ứng phó với dịch bệnh có nguy cơ lây lan

2
0


tồn cầu; ứng phó với tình trạng dân số q đơng; giữ gìn hồ bình,
đẩy
lùi
nguy

chiến tranh, chống khủng bố, đẩy lùi đói nghèo,...).

Tóm lại, để phát huy sức mạnh của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ
chỉ có con đường duy nhất đó chính là phải coi trọng đổi mới sáng tạo, thúc đẩy
phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ cao là một đột phá
chiến lược; phải hiện thực hóa nhất quán chủ trương phát triển khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản
xuất hiện đại, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu

quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; phải cụ thể hóa bằng các cơ chế, chính sách
cụ thể đối với sự phát triển của đất nước.

2
1


×