Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tài liệu Tổng ôn kiến thức Y học cơ sở doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 27 trang )

Tổng ôn kiến thức Y học cơ sở
B1.

1. Thành bụng bên gồm 3 cơ xếp thành 3 lớp từ nông đến sâu:
- cơ chéo bụng ngoài
- cơ chéo bụng trong
- cơ ngang bụng.

2. Thành bụng trước gồm 2 cơ:
- cơ thẳng bụng
- cơ tháp.

3. Nguyên ủy các lớp cơ thành bụng trước bên:
- cơ chéo bụng ngoài: xuất phát bằng 8 trẽ cơ bám vào mặt ngoài 8 xương sườn dưới.
- cơ chéo bụng trong: bắt đầu từ mạc ngực thắt lưng, 2/3 trước mào chậu, 1/2 ngoài
dây chằng bẹn.
- cơ ngang bụng: từ 1/3 ngoài dây chằng bẹn, mép trong mào chậu, mạc ngực thắt lưng
& mặt trong 6 sụn và xương sườn cuối.
- cơ thẳng bụng: gân ngoài bám từ thân xương mu, gân trong đan xen với phần tương
ứng của bên đối diện.
- cơ tháp: xuất phát từ thân xương mu.

4. Bám tận các lớp cơ thành bụng trước bên:
- cơ chéo bụng ngoài:
+ phía trong: cân góp phần tạo nên lá trước bao cơ thẳng bụng, rồi hòa lẫn với cân cơ
đối bên để tạo thành đường trắng giữa từ xương ức đến xương mu.
+ phía dưới: căng từ gai chậu trước trên đến củ mu & dầy lên tạo thành dây chằng bẹn,
rồi lật lại bám vào mạc ngang. Các thớ dưới cùng bám trực tiếp vào mép ngoài mào
chậu.
+ phía dưới trong: bám vào xương mu bằng trụ ngoài & trụ trong, 2 trụ nối nhau bởi
các sợi gian trụ. Trụ ngoài chạy quặt lên trên vào trong thành dây chằng bẹn phản


chiếu, cùng với 2 trụ giới hạn nên lỗ bẹn nông.
- cơ chéo bụng trong:
+ các thớ trên: chạy lên trên & ra trước đến bám vào xương sườn X, XI, XII.
+ các thớ giữa: chạy hướng ngang, rồi thoát thành cân khi đến gần bờ ngoài cơ thẳng
bụng. 2/3 trên cân cơ chéo bụng trong chia thành 2 lá, còn ở 1/3 dưới chỉ có 1 lá, góp
phần tạo thành bao ngoài cơ thẳng bụng, rồi hòa với cân cơ bên đối diện ở đường trắng
giữa.
+ các thớ dưới: từ 1/2 ngoài dây chằng bẹn uốn cong phía trên và sau thừng tinh rồi
bám vào lược xương mu.
- cơ ngang bụng: chạy ngang ra trước đến bờ ngoài cơ thẳng bụng thì thành cân. 2/3
trên cân tham gia tạo lá sau bao cơ thẳng bụng, còn 1/3 dưới góp phần tạo lá trước bao
cơ thẳng bụng.
Liềm bẹn (gân kết hợp) là phần dưới cùng dính chung của cơ chéo bụng trong & cơ
ngang bụng, tạo thành một bờ khuyết hình liềm chạy phía trên thừng tinh rồi bám vào
đường lược xương mu.
- cơ thẳng bụng: mỏm mũi kiếm xương ức & các sụn sườn V, VI, VII.
- cơ tháp: đường trắng đoạn dưới rốn.

5. Bao cơ thẳng bụng.
- 2/3 trên:
+ lá trước: một phần cân cơ chéo bụng ngoài, lá trước cân cơ chéo bụng trong.
+ lá sau: lá sau cân cơ chéo bụng trong, cân cơ ngang bụng & mạc ngang.
- 1/3 dưới:
+ lá trước: một phần cân cơ chéo bụng ngoài, cân cơ chéo bụng trong, cân cơ ngang
bụng.
+ lá sau: mạc ngang.
Giới hạn giữa 2/3 trên & 1/3 dưới gọi là đường cung.

6. 4 tác dụng của các cơ thành bụng trước bên:
1- giữ & bảo vệ các tạng trong ổ bụng không sa

2- cùng hoạt động sẽ tăng rất lớn áp lực ổ bụng góp phần rất quan trọng cho việc đại
tiện, tiểu tiện, ói mửa, sanh đẻ
3- giúp đỡ hô hấp khi thở ra gắng sức
4- trợ giúp các cơ cạnh sống xoay thân thể & giữ vững thân thể.
b1.2
7. cấu tạo của ống bẹn: có 4 thành & 2 lỗ.
- lỗ bẹn nông: nằm ngay trên củ mu, giới hạn bởi:
+ trụ ngoài, trụ trong của cân cơ chéo bụng ngoài.
+ sợi gian trụ nối giữ trụ ngoài với trụ trong, và dây chằng phản chiếu.
- thành trước:
+ cân cơ chéo bụng ngoài, trụ ngoài, trụ trong, sợi gian trụ
+ phần nhỏ cân cơ chéo bụng trong & cơ ngang bụng.
- thành trên: là bề dày, bờ dưới tự do của cơ & cân cơ chéo bụng trong.
- - thành dưới: tạo bởi dây chằng bẹn, dây chằng khuyết, dây chằng lược.
- - thành sau: tạo thành chủ yếu bởi mạc ngang & phần nhỏ liềm bẹn.
- - lỗ bẹn sâu: nằm trên mạc ngang, vị trí này khi chiếu lên thành bụng nằm cao
hơn trung điểm nếp lằn bẹn 1,5 cm.
b1.3
8. giới hạn của tam giác bẹn (tam giác Hesselbach):
- phía ngoài: ĐM thượng vị dưới.
- phía trong: bờ ngoài cơ thẳng bụng.
- phía dưới: dây chằng bẹn.

9. Nếp, hố vùng bẹn:
- Nhìn từ sau ra trước, có một số cấu trúc liên quan đến thành sau ống bẹn, nằm ngoài
phúc mạc, đội phúc mạc thành các nếp để giới hạn các hố:
+ ĐM thượng vị dưới đội phúc mạc thành nếp rốn ngoài.
+ Dây chằng rốn trong đội phúc mạc thành nếp rốn trong.
+ Dây chằng rốn giữa đội phúc mạc thành nếp rốn giữa.
- Hố bẹn ngoài: là chỗ lõm của phúc mạc thành vùng bụng bẹn nằm ngoài nếp

rốn ngoài, đây là vị trí thoát vị bẹn gián tiếp.
- - Hố bẹn trong: là chỗ lõm của phúc mạc thành vùng bụng bẹn nằm giữa nếp
rốn ngoài và nếp rốn trong, đây là vị trí thoát vị bẹn trực tiếp.
- - Hố trên bàng quang: là chỗ lõm của phúc mạc thành vùng bụng bẹn nằm giữa
nếp rốn trong và giữa, hố này được tăng cường bởi cơ thẳng bụng và cơ tháp
nên vững chắc, ít xảy ra thoát vị bẹn.
b1.4
10. 2 chức năng của hệ thần kinh tự chủ:
- giao cảm: khi bị kích thích sẽ làm tim đập nhanh, tăng bài tiết các tuyến, nhưng làm
giảm co bóp của ống tiêu hóa.
- đối giao cảm: khi bị kích thích sẽ làm tim đập chậm, giảm bài tiết các tuyến, nhưng
làm tăng co bóp của ống tiêu hóa.

11. Các thành phần hệ thần kinh tự chủ:
- Trung khu TKTC: gồm các nhân thần kinh nằm trong não hoặc tủy.
- Các sợi TKTC: đi từ nhân trung ương ra ngoại biên, gồm 2 loại:
+ sợi trước hạch đi từ nhân đến các hạch
+ sợi sau hạch đi từ hạch đến các cơ quan.
- các hạch TKTC:
+ hạch cạnh sống (nằm dọc 2 bên cột sống)
+ hạch trước tạng
+ hạch tận cùng (ở ngay gần các cơ quan).
- các đám rối TKTC: là các mạng lưới sợi thần kinh giao cảm và đối giao cảm
đan nhau chằng chịt trước khi đi vào một cơ quan.
b1.5
12. 3 phần của hệ TK tự chủ:
1) Phần đầu cổ: gồm 3 hạch chính.
- Hạch cổ trên: là hạch cổ lớn nhất, nằm giữa ĐM & TM cảnh trong ngay dưới nền sọ,
phía trước mỏm ngang đốt sống cổ C2, C3.
Nối với hạch có các dây TK: TK tim cổ trên, các dây TK của mạch cảnh

- Hạch cổ giữa: nằm ngang mức sụn nhẫn, từ cực dưới hạch có các nhánh đi phía trước
và sau ĐM dưới đòn tạo nên quai dưới đòn, từ quai có các nhánh đi đến hạch cổ dưới.
Ngoài ra còn có dây TK tim cổ giữa.
- Hạch cổ dưới: nằm sâu trong nền cổ, phía sau ĐM đốt sống, đôi khi dính liền với
hạch ngực I, tạo nên hạch cổ ngực (hạch sao). Từ hạch có các nhánh nối với hạch cổ
giữa tạo thành quai dưới đòn.
Có dây TK tim cổ dưới.
-> Ngoài ra còn có các hạch: hạch mi, hạch chân bướm khẩu cái, hạch dưới hàm, hạch
tai.
2) Phần ngực:
- Có từ 10 - 11 hạch ngực và các dây thần kinh như: dây TK tim ngực, dây TK tạng
lớn, tạng bé
- Ngoài ra còn có các đám rối như: đám rối tim nằm phía dưới ĐM chủ và hạch tim
nằm bên phải dây chằng động mạch, đám rối chủ ngực và đám rối phổi nằm phía trước
chỗ phân đôi của khí quản.
3) Phần bụng và chậu:
- Gồm có 3 - 8 hạch thắt lưng, 4 hạch cùng & 1 hạch lẻ.
- Phần này có các đám rối chính là:
1. Đám rối tạng (đám rối dương) với hạch tạng & hạch chủ thận.
2. Đám rối và hạch mạc treo tràng trên, đám rối và hạch mạc treo tràng dưới, và các
đám rối của các tạng trong ổ bụng và hố chậu.
13. Chức năng của 12 đôi dây TK sọ:
1. TK khứu giác (dây sọ I):
- có chức năng ngửi
- từ vùng khứu niêm mạc mũi, mỗi bên có khoảng 20 sợi nhỏ chui qua các lỗ sàng đến
hành khứu.
2. TK thị giác (dây sọ II):
- có chức năng nhìn
- từ lớp võng mạc mắt dây đi chui vào ống thị giác đến thể gối ngoài và lồi não trên.
3. TK vận nhãn (dây sọ III):

- dây vận động 5 cơ:
1. cơ nâng mi trên
2. cơ chéo dưới
3. cơ thẳng trên
4. cơ thẳng dưới
5. cơ thẳng trong.
- phần đối giao cảm vận động cơ thể mi và cơ thắt đồng tử
- từ rãnh trong cuống đại não, dây III ra khỏi sọ qua khe ổ mắt trên.
4. TK ròng rọc (dây sọ IV):
- dây vận động cơ chéo trên
- từ bờ của hãm màn tủy trên dây IV ra khỏi sọ qua khe ổ mắt trên.
5. TK sinh ba (dây V):
- là dây hỗn hợp, vận động cơ nhai và cảm giác vùng mặt
- từ mặt trước bên cầu não, dây chia 3 nhánh:
1. TK mắt (dây V1): cảm giác da trán, mi mắt, mũi ngoài
2. TK hàm trên (dây V2): cảm giác da & răng hàm trên
3. TK hàm dưới (dây V3): cảm giác da & răng hàm dưới.
- các dây V1, V2, V3 ra khỏi sọ qua khe ổ mắt trên, lỗ tròn và lỗ bầu dục.
6. TK vận nhãn ngoài (dây sọ VI):
- chức năng vận động cơ thẳng ngoài
- từ rãnh hành cầu dây thoát ra khỏi hộp sọ qua khe ổ mắt trên.
7. TK mặt (dây sọ VII):
- là dây hỗn hợp
- vận động các cơ bám da mặt và cổ
- cảm giác vị giác 2/3 trước lưỡi
- từ rãnh hành cầu, dây VII chui qua lỗ ống tai trong rồi qua lỗ trâm chũm để thoát ra
khỏi sọ.
7'. TK trung gian (dây sọ VII'):
- đây là một rễ nhỏ đảm nhận phần đối giao cảm của dây VII
- chức năng bài tiết tuyến lệ, tuyến nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi, các tuyến nhầy của

mũi, miệng, hầu.
8. TK tiền đình ốc tai (dây sọ VIII):
- chức năng giữ thăng bằng và nghe
- từ phần tiền đình và phần ốc tai, 2 nhánh hợp lại thành dây TK tiền đình ốc tai qua lỗ
ống tai trong vào sọ đến rãnh hành cầu.
9. TK thiệt hầu (dây sọ IX):
- là dây hỗn hợp
- vận động các cơ ở hầu
- cảm giác vị giác 1/3 sau lưỡi, họng nên có vai trò chính trong các phản xạ nôn và
nuốt
- tham gia trong các phản xạ điều hòa huyết áp và hô hấp
- các sợi đối giao cảm đến bài tiết tuyến nước bọt mang tai.
10. TK lang thang (dây sọ X):
- là dây hỗn hợp
- vận động các cơ ở hầu và thanh quản
- cảm giác ống tai ngoài và phần dưới thanh quản
- phần đối giao cảm phân phối cho tất cả các tạng ở ngực, bụng (trừ các tạng niệu dục
dưới phúc mạc).
11. TK phụ (dây sọ XI):
- vận động cơ ức đòn chũm và cơ thang.
=> các dây: IX, X, XI từ rãnh bên sau hành não ra khỏi sọ qua lỗ TM cảnh.
12. TK hạ thiệt (dây sọ XII):
- chức năng là vận động các cơ lưỡi
- từ rãnh bên trước hành não dây thoát ra khỏi hộp sọ qua lỗ hạ thiệt.
b1.7
14. ĐM não:
1. ĐM não bắt nguồn từ: ĐM đốt sống & ĐM cảnh trong.
- 2 ĐM đốt sống: chui qua lỗ lớn xương chẩm vào sọ thì hợp lại ở trước rãnh nền của
cầu não, tạo thành ĐM nền. Sau khi cho các nhánh vào cầu não và tiểu não, ĐM nền
chia 2 ngành cùng là 2 ĐM não sau.

- ĐM cảnh trong: sau khi chui vào sọ đi trong xoang TM hang đến mỏm yên trước thì
chia làm 4 ngành cùng là:
+ ĐM não trước
+ ĐM não giữa
+ ĐM thông sau
+ ĐM mạc trước.

2. Số lớn các nhánh của 2 nguồn ĐM này nối nhau xung quanh yên bướm, tạo thành
vòng ĐM não.

- Vòng ĐM não: còn gọi là đa giác Willis, gồm 3 cặp ĐM nối với nhau:
1) cặp ĐM não trước
2) cặp ĐM thông sau
3) cặp ĐM não sau.
Đôi khi có 1 nhánh nối 2 ĐM não trước với nhau gọi là ĐM thông trước.

- ĐM của trám não:
+ Hành não: nhận máu từ ĐM đốt sống
+ Cầu não: nhận máu từ ĐM nền hoặc các ĐM của tiểu não
+ Tiểu não: nhận máu từ 3 cặp ĐM: tiểu não trên, tiểu não dưới sau, tiểu não dưới
trước.
- ĐM của trung não: gồm các nhánh tách từ ĐM nền và ĐM não sau.

- ĐM của gian não và đoan não: chia làm 2 loại chính là ĐM vỏ não và ĐM trung
ương, ngoài ra còn có các ĐM mạch mạc.
1) Các ĐM vỏ não:
+ ĐM não trước: cấp máu chủ yếu cho mặt trong bán cầu đại não. ĐM này cho các
nhánh vỏ: nhánh ổ mắt, nhánh trán, nhánh đỉnh.
+ ĐM não giữa (ĐM Sylvius): đi vào rãnh bên ở mặt ngoài bán cầu đại não và cấp
máu cho gần hết vùng này. Các nhánh vỏ của ĐM não giữa là: các nhánh ổ mắt, nhánh

trán, nhánh đỉnh, nhánh thái dương.
+ ĐM não sau: là nhánh cùng của ĐM nền, lượn ra ngoài ở mặt dưới cuống đại não,
cấp máu cho mặt dưới của thùy thái dương và thùy chẩm. Cho các nhánh vỏ là: nhánh
thái dương, nhánh chẩm, nhánh đỉnh chẩm.
2) Các ĐM trung ương:
+ Tách từ ĐM não trước, não giữa và não sau; cấp máu cho các nhân nền (nhân đuôi,
nhân bèo, nhân trước tường), gian não và não thất III
+ Riêng các nhánh tách từ ĐM não giữa gọi là các nhánh vân. Thường xảy ra xuất
huyết não ở các nhánh này.
3) Các ĐM mạch mạc: nhánh ĐM mạch mạc trước tách từ ĐM cảnh trong & nhánh
mạch mạc tách từ ĐM não sau, chúng tạo nên các tấm mạch mạc của não thất bên, não
thất ba, não thất tư.
Hình ảnh giải phẫu:
Các Cơ Thành Bụng







Hình ảnh ống bẹn







Thoát vị bẹn trực tiếp và gián tiếp








Hệ thần kinh tự chủ


Thần Kinh Sọ Não


Hệ Động Mạch Não








Đa giác Willis




Đa giác Willis
b1.8
15. Màng não tủy

Não bộ & tủy gai được ngăn cách với hộp sọ và ống sống bởi các màng não tủy.
Có 3 màng: màng cứng, màng nhện, màng nuôi - đều có nguồn gốc từ trung bì phôi.
1/ Màng cứng:
- dai, không đàn hồi, dày 1mm. Mặt ngoài xù xì, có nhiều mạch máu, dính vào màng
xương ở vài chỗ như quanh lỗ chẩm và hộp sọ. Mặt trong láng bao lấy các xoang tĩnh
mạch của hộp sọ và được nội mạc bao phủ.
- màng cứng cách thành xương bằng khoang ngoài màng cứng. Phía trong, màng cứng
cách với màng nhện bằng khoang trong màng cứng.
- xoang TM màng cứng là nơi màng cứng tách ra 2 lá, tạo thành các ống dẫn lưu máu
TM trong não.
2/ Màng nhện:
- mỏng, trong suốt. Gồm 2 lá áp sát vào nhau tạo nên một khoang ảo.
- Giữa màng nhện và màng mềm có một khoang gọi là khoang dưới nhện chứa đầy
dịch não tủy.
- Khoang dưới nhện thay đổi kích thước tùy chỗ, có những nơi giãn rộng tạo thành các
bể chứa nhiều dịch não tủy như: bể hành tiểu não, bể TM não lớn
- Khoang dưới nhện thông với não thất tư qua 3 lỗ (1 lỗ giữa & 2 lỗ bên) và liên kết
với xoang TM màng cứng bằng các hạt màng nhện (hạt màng nhện có tác dụng tiêu
thoát dịch não tủy).
3/ Màng mềm:
- ở trong cùng, bao phủ toàn bộ mặt ngoài và len lõi sâu vào các rãnh bán cầu đại não.
- Màng mềm được cấu tạo bằng mô liên kết lỏng lẻo, chứa nhiều vi mạch để nuôi
dưỡng não bộ và tủy gai nên còn gọi là màng nuôi.
b1.9
16. Dịch não tủy
Dịch não tủy chứa trong các não thất và trong khoang dưới nhện.
1/ Nguồn gốc:
- DNT được tiết ra chủ yếu từ các đám rối màng mạch trong các não thất
- Khi hệ thống não thất bế tắc, huyết tương từ các mạch máu trong khoang dưới nhện
tạo ra dịch não tủy qua các khoảng quanh mạch máu. Đó là nguồn gốc thứ 2 của DNT.

- Dịch trong suốt, không màu, thành phần sinh hóa khác với huyết tương (ít protein, ít
glucoza, nhiều Cl- và K+), tương tự như dịch lọc cầu thận, thủy dịch ở nhãn cầu, và
nội dịch tai trong.
- Dung lượng 80 - 200 ml, được đổi mới 4 - 5 lần/ 24 giờ.
- Dịch não tủy có 3 nhiệm vụ:
1. Bảo vệ não & tủy
2. Góp phần dinh dưỡng cho các tế bào vỏ não
3. Tạo nên sự chênh lệch điện thế tại màng tế bào thần kinh, giúp cho sự dẫn truyền
xung điện.
2/ Nơi chứa:
DNT được chứa trong 2 ngăn thông nhau:
- Ngăn trong: các não thất, là hệ thống tạo thành DNT.
- Ngăn ngoài: khoang dưới nhện & các bể chứa, là hệ thống hấp thụ dịch.
Các chỗ thông giữa 2 ngăn là lỗ giữa & 2 lỗ bên ở mái não thất IV.
3/ Sự lưu thông dịch não tủy:
- Từ đám rối màng mạch của 2 não thất bên, DNT qua lỗ gian não thất tới não thất III,
qua cống não tới não thất IV, sau đó qua lỗ giữa & 2 lỗ bên (ở mái não thất IV) ra bể
hành tiểu não, xuống bể dưới nhện ở quanh tủy gai, có thể chọc dò dưới đốt sống thắt
lưng II để lấy DNT.
- Từ khoang dưới nhện, DNT thoát đi qua các hạt màng nhện để sau cùng đổ vào các
xoang TM sọ.
Trong hệ não tủy không có van nên mọi tắc nghẽn đều là bệnh lý.
b1. 10
17. Hình thể trong của tim
Tim có 4 buồng: 2 tâm nhĩ & 2 tâm thất.

1/ Tâm nhĩ:
Có 2 tâm nhĩ: (P) & (T).
- Tâm nhĩ (P):
+ Có 3 lỗ đổ của TM chủ trên, chủ dưới, xoang TM vành.

+ Tâm nhĩ (P) thông với tâm thất (P) qua lỗ nhĩ thất (P) có van nhĩ thất (P) (van 3 lá)
đậy kín.
+ Ở thành vách gian nhĩ có hố bầu dục, là di tích của lỗ bầu dục lúc phôi thai. Nếu lỗ
này tồn tại, sẽ gây bệnh tim bẩm sinh thông liên nhĩ.
- Tâm nhĩ (T):
+ có 4 lỗ đổ của 4 TM phổi.
+ Tâm nhĩ (T) thông với tâm thất (T) bởi lỗ nhĩ thất (T) có van nhĩ thất (T) (van 2 lá
hình mũ ni) đậy kín.
+ Ở vách gian nhĩ, có van lỗ bầu dục ứng với hố bầu dục của tâm nhĩ (P).
Cả 2 tâm nhĩ đều thông với tiểu nhĩ tương ứng.

2/ Tâm thất:
- Có 2 tâm thất (P) & (T). Thành dầy, sần sùi, vì có các gờ cơ nổi lên. Đặc biệt là cơ
nhú để nối các thừng gân dính vào các lá van nhĩ thất.
- Thành tâm thất (P) mỏng hơn thành tâm thất (T).
- Từ tâm thất (P) có lỗ thân ĐM phổi đi ra, được đậy kín bởi van 3 lá gọi là van bán
nguyệt, còn ở tâm thất (T) có lỗ ĐM chủ cũng được đậy kín bởi 3 lá van bán nguyệt.

3/ Các màng tim:
Tim được cấu tạo bởi 3 lớp: ngoại tâm mạc, cơ tim và nội tâm mạc.
- Ngoại tâm mạc: là một túi kín gồm ngoại tâm mạc sợi ở ngoài và ngoại tâm mạc
thanh mạc ở trong. Lớp thanh mạc này giống như phúc mạc và phế mạc có lá thành và
lá tạng. Giữa 2 lá là một khoang ảo gọi là ổ ngoại tâm mạc. Khi bị viêm, trong ổ chứa
dịch (máu hoặc mủ) gọi là viêm ngoại tâm mạc.
- Cơ tim: tạo nên một lớp dày mỏng tùy chỗ, dày ở tâm thất, mỏng ở tâm nhĩ, gồm 2
loại:
+ Loại sợi co bóp: chiếm đa số, lồi vào thành tâm thất tạo thành các gờ cơ.
+ Hệ thống dẫn truyền của tim: là các sợi cơ kém biệt hóa nằm lẫn trong các sợi co
bóp và có nhiệm vụ duy trì sự co bóp tự động của tim.
- Nội tâm mạc: là một màng rất mỏng lót và dính chặt lên mặt trong các buồng

tim và các van tim. Khi viêm có thể gây chứng hẹp hay hở các van tim hoặc gây
các cục huyết khối làm tắc ĐM.
b1. 11
18. Hệ thống mạch máu nuôi tim
1/ Động mạch:
Tim được cấp huyết bởi 2 ĐM vành (P) & (T) tách ra từ cung ĐM chủ, ngay phía trên
van ĐM chủ.
- ĐM vành (P): sau khi tách, ĐM chui ra mặt trước tim qua khe giữa thân ĐM phổi &
tiểu nhĩ (P), rồi vòng sang (P) đi trong rãnh vành xuống mặt hoành của tim vào rãnh
gian thất sau và tận cùng ở đỉnh tim. Trên đường đi, ĐM cho các nhánh nuôi tim, trong
đó có nhánh gian thất sau lớn nhất.
- ĐM vành (T): sau khi tách, ĐM chui ra mặt trước tim qua khe giữa thân ĐM phổi &
tiểu nhĩ (T), rồi chia 2 nhánh chính: nhánh gian thất trước đi trong rãnh gian thất trước
tới đỉnh tim vòng ra phía sau nối với ĐM vành (P). Còn nhánh mũ thì vòng qua (T) đi
trong rãnh vành xuống mặt hoành và nối hoặc không nối với ĐM vành (P).
Trong bệnh xơ vữa ĐM vành, tim bị thiếu máu nuôi gây nhồi máu cơ tim.
2/ Tĩnh mạch:
1. TM tim lớn: nằm trong rãnh gian thất trước
2. TM tim giữa: nằm trong rãnh gian thất sau
3. TM tim nhỏ: chạy trong rãnh vành ở mặt hoành của tim
4. TM tim chếch: ở tâm nhĩ (T).
=> Các TM trên đều đổ về xoang TM vành.
5. TM tim trước: ở mặt trước thất (P), thường đổ trực tiếp vào nhĩ (P)
6. Các TM tim cực nhỏ: là các TM của thành tim, đổ trực tiếp vào tâm nhĩ và tâm thất
bằng các lỗ cực nhỏ
7. Xoang TM vành: dài khoảng 2,5 cm, phình to ra và nằm trong rãnh vành ở mặt
hoành của tim. TM đổ vào tâm nhĩ (P).
b1. 12
19. Các van tim
Mỗi tim có 4 buồng, 2 tâm nhĩ & 2 tâm thất.

- Tâm nhĩ (P) thông với tâm thất (P) bởi lỗ nhĩ thất (P), lỗ này được đậy bởi van nhĩ
thất (P) (van 3 lá) có 3 lá van: lá van trước, lá van vách, lá van sau; mỗi lá ứng với một
thành tâm thất. Ở 3 thành có các cơ nhú: cơ nhú trước, cơ nhú sau và cơ nhú vách; mà
đỉnh của mỗi cơ có các thừng gân để neo các lá van tương ứng.
- Phía trước trên lỗ nhĩ thất (P) là lỗ thân ĐM phổi có van ĐM phổi (van bán nguyệt)
đậy lại. Van gồm 3 lá van nhỏ hợp lại là: lá van bán nguyệt trước, lá van bán nguyệt
(P), lá van bán nguyệt (T).
- Tâm nhĩ (T) thông với tâm thất (T) bởi lỗ nhĩ thất (T), lỗ này được đậy bởi van nhĩ
thất (T) (van 2 lá hay van mũ ni) có 2 lá ứng với 2 thành của tâm thất (T) là: lá van
trước (lá ngoài), lá van sau (lá trong). Mỗi thành tâm thất có 1 cơ nhú tương ứng là cơ
nhú trước và cơ nhú sau, đỉnh cơ có các thừng gân neo các lá van.
- Phía trên lệch phải lỗ nhĩ thất (T) là lỗ ĐM chủ có van ĐM chủ (van bán nguyệt) đậy
lại giống như ĐM phổi. Van cũng gồm 3 lá van nhỏ hợp lại là: lá van bán nguyệt sau,
lá van bán nguyệt (P), lá van bán nguyệt (T).
b1. 13
20. Hình chiếu của tim lên thành ngực
Hình chiếu của tim lên thành ngực là một hình tứ giác mà 4 góc lần lượt là:

×