Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản (Nghề: Điện công nghiệp và dân dụng - Trung cấp) - Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Quận 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.01 MB, 94 trang )

SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI
TRƯỜNG TRUNG CẤP KINH TẾ - KỸ THUẬT QUẬN 12

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: LẮP ĐẶT ĐIỆN CƠ BẢN
NGÀNH: ĐIỆN CƠNG NGHIỆP VÀ DÂN DỤNG
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số:

/QĐ-TCKTKTQ12 ngày….tháng….năm...

TP Hồ Chí Minh, năm 20…


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo nghề và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Lưu hành nội bộ

Trang 1


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản


Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh
LỜI GIỚI THIỆU

Nhằm đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
và đào tạo theo nhu cầu xã hội. Thực hiện theo kế hoạch của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Quận 12 về biên soạn tài liệu giảng dạy trình độ Trung cấp. Hợp tác với Viện
hợp tác phát triển châu Âu (IECD) xây dựng chương trình đào tạo đánh giá theo năng
lực nhằm giúp cho học sinh tiếp cận với chương trình học tiên tiến. Với mục đích tăng
thời lượng thực hành, giảm thời lượng lý thuyết, đồng thời giúp học sinh tiếp cận được
với các trang thiết bị hiện đại.
Tơi biên soạn giáo trình Lắp đặt điện cơ bản này với mong muốn người đọc biết
được các kiến thức cơ bản về hệ thống điện dân dụng, rèn luyện kỹ năng lắp đặt, sửa
chữa các mạch điện thông dụng; nắm vững các kiến thức an toàn điện… nhằm phục vụ
cho quá trình dạy, học tập và làm việc
Tài liệu phục vụ giảng dạy môn học Lắp đặt điện cơ bản thuộc học phần chuyên
môn của ngành Điện công nghiệp và dân dụng.
 Tên môn học: LẮP ĐẶT ĐIỆN CƠ BẢN
 Mã môn học: ĐCN-MHB07K08
 Thời gian thực hiện môn học: 75 giờ;
Tổng số

Lý thuyết

(giờ)

(giờ)

75

15


Thực hành, thí nghiệm, thảo luận và bài
tập (giờ)
51

Kiểm tra
(giờ)
9

 Vị trí, tính chất của mơn học:
- Vị trí: Mơn học được phân bổ trong học kì 1 năm học thứ nhất và sau khi đã học
xong các mơn học: An tồn điện, Điện kỹ thuật, Điện tử ứng dụng.
- Tính chất: Là mơn học chun ngành thuộc các môn học đào tạo nghề bắt buộc.
 Mục tiêu môn học
- Về kiến thức: Môn học này nhằm mục tiêu giúp học sinh thu được kiến thức về
lĩnh vực lắp đặt điện ở các mức độ tương ứng như sau:
+ Biết được tổng quan về hệ thống cung cấp điện, cấu tạo và nguyên lý hoạt
động các thiết bị điện dân dụng.
Lưu hành nội bộ

Trang 2


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

+ Nêu được các tiêu chuẩn về lắp đặt điện dân dụng.
+ Trình bày được quy trình lắp đặt các mạch điện cơ bản.
+ Trình bày được quy trình sửa chữa mạch điện, thiết bị điện dân dụng.
- Về kĩ năng: Môn học này nhằm mục tiêu giúp học sinh phát triển các kĩ năng về

lĩnh vực lắp đặt điện như sau:
+ Lắp đặt hệ thống dây dẫn dựa trên thông số kĩ thuật của thiết bị.
+ Kiểm tra hoạt động của vật tư, thiết bị cần lắp đặt.
+ Kiểm tra hoạt động của hệ thống vừa lắp đặt.
+ Kiểm tra cấp điện cho hệ thống vừa lắp đặt.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
 Thể hiện tính chặt chẽ và chính xác.
 Thể hiện tính tỉ mỉ.
 Thể hiện tinh thần chủ động, sáng tạo.
 Tuân thủ yêu cầu và mệnh lệnh cấp trên.


Nội dung môn học:

- Bài 7.1: Tổng quan về hệ thống điện dân dụng
- Bài 7.2: Các tiêu chuẩn về lắp đặt điện
- Bài 7.3: Kĩ thuật lắp đặt hệ thống điện dân dụng
- Bài 7.4: Kĩ thuật sửa chữa hệ thống điện dân dụng
Trong quá trình biên soạn, tài liệu được chọn lọc từ những kiến thức cơ bản,
bổ ích nhất, có chất lượng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh bậc Trung cấp chuyên nghiệp tại trường.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện khơng thể tránh những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp của q thầy, cơ đồng nghiệp và các em học sinh để hiệu chỉnh tài
liệu giảng dạy ngày càng hiệu quả hơn.
Trân trọng cảm ơn.
…………, ngày ……tháng …. năm 20…
Tham gia biên soạn
Chủ biên: Nguyễn Trung Nhân

Lưu hành nội bộ


Trang 3


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh
MỤC LỤC

Tuyên bố bản quyền .............................................................................................. 1
Lời giới thiệu ........................................................................................................... 2
Mục lục .................................................................................................................... 4
BÀI 7.1: Tổng quan về hệ thống điện dân dụng .................................................. 5
7.1.1. Hệ thống chiếu sáng dân dụng ............................................................. 6
7.1.2. Hệ thống điều hòa dân dụng .............................................................. 10
7.1.3. Các thiết bị sử dụng điện khác........................................................... 11
7.1.4. Các mạch điện thông dụng ................................................................ 20
BÀI 7.2: Các tiêu chuẩn về lắp đặt điện ............................................................. 22
7.2.1. Các tiêu chuẩn lắp đặt hệ thống điện dân dụng ................................. 22
7.2.2. Các tiêu chuẩn an toàn trong hệ thống điện dân dụng ....................... 26
BÀI 7.3: Kĩ thuật lắp đặt hệ thống điện dân dụng ............................................ 34
7.3.1. Cách sử dụng các dụng cụ cầm tay.................................................... 34
7.3.2. Cách sử dụng các dụng cụ đo ............................................................ 41
7.3.3. Phương pháp nối dây ......................................................................... 49
7.3.4. Phương pháp bấm cosses cosse ........................................................ 54
7.3.5. Phương pháp hàn chì ......................................................................... 54
7.3.6. Phương pháp đi ống ........................................................................... 57
7.3.7. Phương pháp lắp các mạch điện dân dụng ....................................... 60
BÀI 7.4: Kĩ thuật sửa chữa hệ thống điện dân dụng. ........................................ 85
7.4.1. Các hư hỏng thường gặp .................................................................... 85

7.4.2. Phương pháp xác định các hư hỏng trên hệ thống điện dân dụng ..... 87
Tài liệu tham khảo ............................................................................................... 93

Lưu hành nội bộ

Trang 4


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Bài 7.1: Tổng quan về hệ thống điện dân dụng
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
-

Trình bày được tổng quan về hệ thống điện dân dụng

-

Trình bày được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các thiết bị điện thông dụng.

-

Lựa chọn được các thiết bị điện phù hợp với nhu cầu sử dụng.

-

Chủ động tìm kiếm thơng tin sản phẩm trên mạng internet.


-

Giải thích được nguyên lý hoạt động của các mạch điện

-

Nêu được ứng dụng của các mạch điện trong từng trường hợp

-

Phát triển các mạch điện cơ bản sang các mạch điện phức tạp hơn

TỔNG QUAN SƠ ĐỒ CUNG CẤP ĐIỆN

Hình 1: Sơ đồ cung cấp điện
Một hệ thống cung cấp điện thơng thường được hình thành từ nhiều hệ thống có
chức năng riêng biệt:
Lưu hành nội bộ

Trang 5


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản
-

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Hệ thống nhà máy phát điện: nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy
phong điện, nhà máy điện hạt nhân…


-

Hệ thống truyền tải: bao gồm các trạm biến áp tăng – giảm điện áp cùng hệ thống
dây dẫn truyền tải điện năng

-

Hệ thống phân phối: bao gồm các trạm biến áp phân phối , biến đổi điện áp phù
hợp cung cấp cho khách hàng.

-

Hệ thống hộ tiêu thụ điện: bao gồm các khu công nghiệp và hộ gia đình.
7.1.1. Hệ thống chiếu sáng dân dụng
1. Đèn huỳnh quang
Đèn huỳnh quang hay gọi đơn giản là đèn tuýp gồm điện cực (vonfram) và vỏ đèn

phủ một lớp bột huỳnh quang (hợp chất chủ yếu là Phốtpho). Ngoài ra, người ta cịn bơm
vào đèn một ít hơi thủy ngân và khí trơ (neon, argon...) để làm tăng độ bền của điện cực
và tạo ánh sáng màu.

Hình 2: Cấu tạo đèn huỳnh quang
Khi đóng điện, hiện tượng phóng điện giữa hai điện cực làm phát ra tia tử ngoại
(tia cực tím). Tia tử ngoại tác dụng vào lớp bột huỳnh quang làm đèn phát sáng. Ngoài ra,
để giúp cho hiện tượng phóng điện xảy ra, người ta phải lắp thêm chấn lưu (tăng phơ) và
tắc- te (chuột).

Hình 3: Tắc- te (chuột) và Chấn lưu (Tăng phô, Ballast) đèn huỳnh quang
Lưu hành nội bộ


Trang 6


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Do ít tỏa nhiệt ra mơi trường nên đèn huỳnh quang sẽ cho hiệu suất phát sáng cao
hơn nhiều so với đèn sợi đốt và lại có tuổi thọ cao hơn. Bình quân, dùng đèn huỳnh
quang tiết kiệm hơn đèn sợi đốt 8 đến 10 lần.

Hình 4: Sơ đồ nối dây đèn huỳnh quang
Bảng 1: Thông số kỹ thuật các dịng sản phẩm bóng đèn huỳnh quang Philips
BrightBoost

2. Đèn sợi đốt
Đèn sợi đốt, còn gọi là đèn dây tóc, hay bóng đèn Edison là một loại bóng đèn
dùng để chiếu sáng khi bị đốt nóng, dây tóc là bộ phận chính để phát ra ánh sáng, thơng
qua vỏ thủy tinh trong suốt. Các dây tóc - bộ phận phát sáng chính của đèn được bảo vệ
bên ngồi bằng một lớp thủy tinh trong suốt hoặc mờ đã được rút hết khơng khí và bơm
vào các khí trơ.

Hình 5: Một số bóng đèn sợi đốt thường gặp
Lưu hành nội bộ

Trang 7


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản


Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Kích cỡ bóng phải đủ lớn để khơng bị hơi nóng của nhiệt tỏa ra làm nổ. Hầu hết
bóng đèn đều được lắp vào trong đui đèn, dịng điện sẽ đi qua đui đèn, qua đuôi đèn kim
loại, vào đến dây tóc làm nó nóng lên và đến mức phát ra ánh sáng. Đèn sợi đốt thường ít
được dùng hơn vì cơng suất q lớn (thường là 60W), hiệu suất phát quang rất thấp (chỉ
khoảng 5% điện năng được biến thành quang năng, phần còn lại tỏa nhiệt nên bóng đèn
khi sờ vào có cảm giác nóng và có thể bị bỏng).

Hình 6: Sơ đồ nối dây đèn sợi đốt
3. Đèn COMPACT
Đèn compact thực chất là loại đèn huỳnh quang cơng suất nhỏ có ống thuỷ tinh bé
uốn gấp hình chữ U, 2U, 3U hoặc ống xoắn thu gọn kích thước gần bằng với bóng sợi đốt
thơng thường.

Hình 7: Một số kiểu đèn Compact thông dụng
Cấu tạo bên trong của đèn là ống thủy tinh được phủ một lớp bột huỳnh quang loại
mới, tốt hơn loại dùng trong bóng huỳnh quang trước đây, nên phát ra nhiều ánh sáng
hơn và phù hợp với cảm nhận của mắt người. Đèn sử dụng chấn lưu điện tử để khởi động
và duy trì phát sáng ổn định, tạo dịng điện dao động hàng chục ngàn lần trong một giây
nên không gây hiện tượng ánh sáng nhấp nháy, làm mỏi mắt như đèn huỳnh quang thông
thường.

Lưu hành nội bộ

Trang 8


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản


Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Đèn compact phát ra lượng ánh sáng nhiều gấp 5 lần đèn sợi đốt có cùng cơng
suất. Do vậy, thay thế đèn sợi đốt bằng đèn compact sẽ tiết kiệm được khoảng 80% điện
tiêu thụ.
Cách đấu dây cho đèn compact cũng tương tự như đèn sợi đốt.
Bảng 2: Thơng số kỹ thuật bóng đèn compact xoắn Philips

4. Đèn led
Đèn led có tuổi thọ và hiệu suất lớn hơn nhiều lần đèn sợi đốt và hiệu quả hơn so
với hầu hết các loại đèn huỳnh quang. Một số chip có khả năng phát ra hơn 300
lumen/watt.
Năm 2014, thị trường LED đạt 2 tỷ USD và dự kiến có thể đạt mức 25 tỷ USD vào
năm 2023. Theo thống kế trong năm 2016, các thiết bị chiếu sáng ứng dụng công nghệ
led mới chỉ chiếm 10% thị phần so với các cơng nghệ chiếu sáng khác.

Hình 8: Một số loại đèn LED thường gặp
Khơng giống như hầu hết các bóng đèn huỳnh quang (huỳnh quang compact hoặc
đèn CFL), LED phát sáng hồn tồn mà khơng cần thời gian khởi động. Do vậy tuổi thọ
của chúng cao hơn đèn huỳnh quang. Chi phí ban đầu để mua đèn led thường cao hơn
loại sợi đốt hay huỳnh quang, tuy nhiên xét về mức độ tiết kiệm điện năng và tuổi thọ thì
chúng được đánh giá tiết kiệm chi phí hơn.
Lưu hành nội bộ

Trang 9


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh


7.1.2. Hệ thống điều hòa dân dụng
Máy điều hịa khơng khí (hay thường gọi tắt là máy điều hòa, máy lạnh) là
một thiết bị gia dụng, hệ thống hoặc cỗ máy được thiết kế nhằm thay đổi các tính chất
của khơng khí (thường là nhiệt độ và độ ẩm) đến mức độ mong muốn trong một diện tích
cho trước như một căn nhà hoặc bên trong một chiếc ô tô. Theo nghĩa thông thường, máy
điều hòa là máy làm giảm nhiệt độ khơng khí.
Bảng 3: Thơng số máy lạnh Daikin 1HP FTE25MV1V

Việc làm lạnh được thực hiện theo chu trình làm lạnh, nhưng đơi khi chu trình bay
hơi hoặc làm mát tự do hoặc chất làm khô cũng được sử dụng.

Lưu hành nội bộ

Trang 10


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Hình 9: Sơ đồ nguyên lý máy điều hồ khơng khí
7.1.3. Các thiết bị sử dụng điện khác
1. Quạt điện
Quạt điện hay Quạt máy là một thiết bị dẫn động bằng điện được dùng để tạo ra
các luồng gió nhằm phục vụ lợi ích cho con người (nhất là giảm sức nóng của cơ thể, hạ
nhiệt, giúp con người cảm thấy mát, thoải mái), thơng gió, thốt khí, làm mát, hoặc bất kỳ
tác động liên quan đến không khí trong mơi trường sống.

Hình 10: Một số loại quạt điện thường gặp

Khi hoạt động, quạt điện gồm các cánh quạt xoay nhanh tạo ra các dịng khí. Các
nhà sản xuất thiết kế mỗi quạt điện có nhiều mức độ quay khác nhau từ mức cao nhất đến
mức thấp nhất. Nguyên lý hoạt động của quạt điện được tận dụng rất nhiều trong đời
thường, chẳng hạn như phong tốc kế (thiết bị đo gió) và tuốc bin gió thường được thiết kế
tương tự như quạt điện.
Lưu hành nội bộ

Trang 11


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Hình 11: Sơ đồ nối dây quạt bàn
Bảng 4: Thông số quạt bàn Asia

Một số ứng dụng tiêu biểu nhất bao gồm điều hịa khơng khí, hệ thống giảm nhiệt
độ, tiện ích của con người (như quạt bàn điện), thơng gió (như quạt hút thải khí), sàng lọc
(như dùng để tách các hạt ngũ cốc), loại bỏ bụi (như máy hút bụi). Con người thường
dùng quạt điện để làm khơ quần áo, tóc, khăn tắm...
Lưu hành nội bộ

Trang 12


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh


Hình 12: Sơ đồ nối dây quạt trần
2. Bàn ủi
Bàn là hay bàn ủi là dụng cụ gồm một miếng kim khí được làm nóng dùng để làm
thẳng các nếp nhăn của vải. Khi các phân tử trong polymer của sớ vải bị nung nóng, sẽ
khơng kết cấu chặt vào nhau và bị nới ra, sức nặng của bàn là và sức ép của thợ ủi qua đó
làm thay đổi hình dạng của sớ vải.

Hình 13: Cấu tạo của một chiếc bàn ủi
Lưu hành nội bộ

Trang 13


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Bảng 5: Thông số bàn ủi hơi nước EUROHOME ESI 130

3. Nồi cơm điện
Nồi cơm điện là một thiết bị gia dụng tự động được thiết kế để nấu cơm bằng cách
hấp hơi gạo. Nó có một nguồn nhiệt, một nồi nấu, và một thiết bị cảm ứng nhiệt. Thiết bị
cảm ứng này đo nhiệt độ của nồi nấu và kiểm soát nhiệt lượng. Nồi cơm điện phức tạp có
thể có nhiều cảm biến hơn và các thành phần khác, và có thể nấu đa chức năng.

Hình 14: Sơ đồ ngun lý nồi cơm điện thơng dụng
4. Lị nướng
Lị nướng là một thiết bị làm nóng các vật mà chịu tác động từ nó và được kế thừa
từ những chiếc lò nguyên thủy sơ khai của đất nước Ai Cập cổ xưa phát minh. Lò nướng
tạo ra được sức nóng của nhờ hai yếu tố: thứ nhất là vật dụng tạo ra lửa để nung nóng

(Cách này đều được áp dụng và sử dụng rộng rãi từ thời xa xưa). Yếu tố thứ hai được tạo
nên nhờ những dịng điện từ trường đốt nóng và dẫn nhiệt. Hiện nay, dựa vào yếu tố thứ

Lưu hành nội bộ

Trang 14


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

hai mà các nhà sáng chế đã tạo ra chiếc lò nướng cải tiến hiện đại và ngày càng được
hoàn thiện phù hợp nhất đối với nhu cầu sử dụng của con người.
Hiện nay có hai loại lị nướng phổ biến nhất đó là lị nướng để bàn và lị nướng âm
tủ. Tuy nhiên chúng đều có chung cấu tạo và nguyên lý hoạt động giống nhau.

Hình 15: Lị nướng âm tủ

Hình 16: Lị nướng để bàn
Cấu tạo lò nướng gồm:
-

Bề mặt khoang lò: Được thiết kế với các chất liệu chịu nhiệt cao, bền và không gỉ
sét, giữ và cách nhiệt tốt giúp người sử dụng được an tồn và dễ dàng lau chùi.

-

Thanh tản nhiệt: Phía trong lị nướng có cấu tạo một số thanh nhiệt (heating
element) gắn ở phía trên đỉnh lị và phía dưới sát sàn lị nhằm tạo nhiệt. Bộ phận

này có dạng thẳng hoặc được uốn cong. Người dùng có thể tùy chọn chỉ đốt nóng
thanh nhiệt phía trên hoặc phía dưới hoặc cả 2 thanh nhiệt.

-

Cánh Quạt đối lưu: Có tác dụng phân phối lượng nhiệt trong khoang lò, giúp thức
ăn chín đều hơn và nhanh hơn.

-

Bảng điều khiển: Bộ phận này rất quan trọng giúp điều khiển các hoạt động của
chiếc lò nướng như các chế độ nướng, tăng giảm nhiệt độ, sức nóng và quạt tản
nhiệt giúp cho thực phẩm được nướng chín đều.
5. Lị VIBA

Lưu hành nội bộ

Trang 15


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Lò vi ba là một thiết bị ứng dụng vi sóng để làm nóng hoặc nấu chín thức ăn.
Lị vi sóng thường có các bộ phận sau:
-

Magnetron (nguồn phát sóng)


-

Mạch điện tử điều khiển

-

Ống dẫn sóng

-

Ngăn nấu
Vi ba được sinh ra từ nguồn magnetron, được dẫn theo ống dẫn sóng vào ngăn nấu

rồi phản xạ qua lại giữa các bức tường của ngăn nấu và bị hấp thụ bởi thức ăn. Sóng vi ba
trong lị vi sóng là các dao động của trường điện từ với tần số thường ở 2450 MHz (bước
sóng cực ngắn cỡ 12,24 cm). Các phân tử thức ăn (nước, chất béo, đường và các chất hữu
cơ khác) thường ở dạng lưỡng cực điện (có một đầu tích điện âm và đầu kia tích điện
dương). Những lưỡng cực điện này có xu hướng quay sao cho nằm song song với
chiều điện trường ngoài. Khi điện trường dao động, các phân tử bị quay nhanh qua lại.
Dao động quay được chuyển hóa thành chuyển động nhiệt hỗn loạn qua va chạm phân tử,
làm nóng thức ăn.

Hình 17: Cấu tạo một chiếc lị vi ba
Lưu hành nội bộ

Trang 16


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản


Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Nhìn chung, tuy cấu tạo của lị vi sóng có thể khác nhau về hình dạng, kích thước
hoặc mục đích sử dụng, nhưng hầu như chúng có chung nguyên lý hoạt động cơ bản. Sơ
đồ nguyên lý lò vi sóng thơng thường có thể hiểu như sau:
-

Máy phát sóng cao tần (magnetron): Hoạt động như một loại đèn điện tử 3 cực
làm khuyếch đại tia vi sóng – được tạo ra từ một bộ dao động điện từ.

-

Các tia sóng vi ba: Từ magnetron này sẽ chuyển động thành dịng trong các ống
dẫn sóng (waveguide) đi đến quạt phát tán. Bộ phận quạt phát tán ngày thường
được lắp đặt phía trên nóc lị, để có thể phát tán các tia vi sóng đến mọi phía.

-

Các tia vi sóng: Liên tục phản xạ qua lại trong buồng nấu.

-

Độ ẩm có trong các loại thức ăn được đưa vào buồng nấu sẽ được đốt nóng: Hơi
nóng của nước này sẽ truyền nhiệt vào tồn bộ phần cịn lại của thức ăn, hoặc thực
phẩm chứa trong lò.
6. Máy giặt
Máy giặt là một cái máy được thiết kế có lập trình phần mềm để giặt như: cho

nước, ngâm, giặt, xả nước (giũ), vắt khơ. Một số loại máy hiện đại hơn có thể bao gồm cả
tính năng sấy và là quần áo. Nguồn năng lượng chủ yếu cung cấp cho máy giặt là điện

năng.
Hiện nay thường có hai loại máy giặt chủ yếu là máy giặt lồng đứng và máy giặt
lồng ngang.

Hình 18: Máy giặt lồng đứng và máy giặt lồng ngang

Lưu hành nội bộ

Trang 17


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Bảng 6: Thông số kỹ thuật máy giặt cửa trên Panasonic NA – FS14G3

Một chiếc máy giặt thường có các phần sau:
-

Bảng điều khiển: gồm (các) vi mạch có chức năng điều khiển các thiết bị của máy
giặt.

-

Động cơ máy giặt: có chức năng làm mâm/lồng giặt quay khi giặt, có hai loại là
động cơ inverter và động cơ thường.

-


Bộ truyền động: truyền chuyển động quay từ động cơ đến mâm/lồng giặt.

-

Van cấp nước: cấp nước cho máy giặt.

-

Lồng giặt: là nơi chứa đồ giặt và cũng là nơi xảy ra các hoạt động giặt.

Lưu hành nội bộ

Trang 18


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

-

Thùng chứa: Chứa lồng giặt và chống rò nước khi giặt.

-

Mâm giặt (chỉ có ở máy giặt cửa trên): khi giặt, nó sẽ quay làm cho đồ giặt quay,
xoắn lộn theo.

-


Van xả: xả nước trong lồng giặt ra ngồi khi cần thiết.

-

Ngồi ra máy giặt có thể có khóa cửa để đảm bảo an tồn trong khi giặt.
7. Ổn áp
Ổn áp hay voltage regulator là hệ thống được thiết kế để tự động duy trì việc cấp

ra một mức điện áp ra khơng đổi. Về tổng qt thì Ổn áp áp dụng cho cả dòng một chiều
DC và dòng xoay chiều AC, cấp ra nguồn điện áp ổn định.

Hình 19: Các loại ổn áp thơng dụng

Hình 20: Sơ đồ nguyên lý một máy ổn áp thông dụng
Lưu hành nội bộ

Trang 19


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

7.1.4. Các mạch điện thông dụng
1. Mạch một cơng tắc điều khiển một đèn

Hình 21: Sơ đồ ngun lý mạch một công tắc điều khiển một đèn
2. Mạch một cơng tắc điều khiển hai đèn mắc nối tiếp

Hình 22: Sơ đồ nguyên lý mạch một công tắc điều khiển 2 đèn mắc nối tiếp

3. Mạch một công tắc điều khiển hai đèn mắc song song

Hình 23: Sơ đồ nguyên lý mạch một công tắc điều khiển 2 đèn mắc song song
4. Mạch điều khiển đèn sáng luân phiên

Hình 24: Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển đèn sáng luân phiên
Lưu hành nội bộ

Trang 20


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

5. Mạch điều khiển đèn ở hai vị trí

Hình 25: Sơ đồ ngun lý mạch điều khiển đèn ở 2 vị trí
6. Mạch điều khiển đèn ở ba vị trí

Hình 26: Sơ đồ ngun lý mạch điều khiển đèn ở 3 vị trí

Lưu hành nội bộ

Trang 21


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh


Bài 7.2: Các tiêu chuẩn lắp đặt trong hệ thống điện dân dụng
Sau khi học xong bài này, người học có khả năng:
- Trình bày được các tiêu chuẩn trong lắp đặt hệ thống điện dân dụng
- Trình bày được các tiêu chuẩn về an toàn trong lắp đặt hệ thống điện dân dụng
- Nghiêm chỉnh chấp hành các tiêu chuẩn khi thao tác
7.2.1. Các tiêu chuẩn lắp đặt hệ thống điện dân dụng
1. Yêu cầu về phương pháp lắp đặt hệ thống đường dẫn điện
-

Phải áp dụng phương pháp lắp đặt hệ thống đường dẫn điện phù hợp để đáp ứng
yêu cầu về khả năng tải dòng điện của các dây dẫn.

-

Không được sử dụng cáp một ruột có áo giáp bảo vệ bằng sợi thép hoặc băng thép
cho mạch điện xoay chiều ba pha. Tất cả các dây dẫn tải điện và dây PE của cùng
một mạch điện ba pha xoay chiều đặt trong ống, hộp bằng vật liệu sắt từ phải được
đưa vào cùng một ống, hộp.

-

Trường hợp nhiều mạch điện đi trong một đường ống hoặc hộp, tất cả các dây dẫn
phải có cách điện tương ứng với điện áp danh định cao nhất.

-

Trường hợp nhiều mạch điện đi trong một sợi cáp, tất cả các dây dẫn của sợi cáp
phải có cách điện tương ứng với điện áp danh định cao nhất.


-

Các dây dẫn của một mạch điện không được phân bố trên nhiều sợi cáp có nhiều
ruột khác nhau và trong ống, hộp, máng, thang cáp khác nhau; trừ trường hợp cáp
nhiều ruột tạo một mạch và được lắp đặt song song có chứa một dây dẫn của mỗi
pha và dây trung tính (nếu có).

-

Khơng cho phép dùng một dây trung tính chung cho nhiều mạch điện chính, trừ
khi dây pha và dây trung tính nhận biết được và có thiết bị để cách ly tất cả các
dây dẫn tải điện.

-

Khi nhiều mạch điện cùng đấu vào một hộp đấu dây thì các đầu dây của mỗi mạch
phải có vách ngăn cách điện.

-

Phải dùng dây mềm để đấu điện cho thiết bị có khả năng phải dịch chuyển tạm
thời. Phải dùng ống mềm để bảo vệ dây mềm.

-

Các dây dẫn khơng có vỏ bảo vệ phải luồn trong ống, hộp.
2. Yêu cầu đối với hệ thống đường dẫn điện theo các điều kiện bên ngoài

Lưu hành nội bộ


Trang 22


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản
-

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

Phải thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ mọi bộ phận của đường dẫn điện
chống các ảnh hưởng từ bên ngoài.

-

Phải bảo đảm cho đường dẫn điện làm việc trong phạm vi dải nhiệt độ giữa nhiệt
độ cao nhất và thấp nhất tại nơi lắp đặt và không bị vượt quá nhiệt độ giới hạn khi
làm việc bình thườngvà nhiệt độ giới hạn khi có sự cố. Các bộ phận của hệ thống
đường dẫn điện chỉ được lắp đặt và thao tác tại nhiệt độ nằm trong giới hạn do nhà
sản xuất quy định. Đường dẫn điện phải được chắn bằng tấm cách nhiệt hoặc đặt
cách xa nguồn nhiệt hoặc sử dụng các bộ phận chịu được sự tăng thêm nhiệt độ có
thể xảy ra hoặc tăng cường tại chỗ bằng vật liệu chịu nhiệt.

-

Phải đảm bảo cho hệ thống đường dẫn điện có cấp bảo vệ thích hợp với nơi lắp
đặt; khơng bị hư hỏng do nước ngưng tụ hoặc nước xâm nhập; vỏ bảo vệ và vỏ
cách điện của cáp lắp đặt cố định cịn ngun vẹn và phải có biện pháp đặc biệt
đối với cáp đặt dưới nước hoặc bị hắt nước thường xuyên.

-


Phải giảm thiểu mối nguy hiểm do có vật rắn từ bên ngồi xâm nhập; phải có biện
pháp để ngăn cản bụi hoặc các chất khác tích tụ với số lượng lớn làm giảm khả
năng tản nhiệt củađường dẫn điện.

-

Phải bảo vệ chống ăn mòn hoặc sử dụng vật liệu chịu được các chất ăn mịn, ơ
nhiễm cho các bộ phận của đường dẫn điện. Không được để các kim loại khác
nhau có thể gây ra phản ứng điện phân tiếp xúc với nhau, trừ khi đã có biện pháp
đặc biệt để tránh các hậu quả của sự tiếp xúc đó.

-

Phải bảo vệ chống các hư hại do tác động cơ cho đường dẫn điện cố định. Khi đấu
cáp và dây dẫn vào thiết bị điện không được làm suy giảm cấp bảo vệ của thiết bị
điện.

-

Phải đảm bảo cho hệ thống đường dẫn điện được đỡ hoặc bắt cố định vào các kết
cấu của thiết bị có độ rung, đặc biệt là thiết bị rung. Các thiết bị sử dụng điện kiểu
treo (như quạt trần, chùm đèn) phải được đấu nối bằng dây dẫn mềm.

-

Phải có biện pháp để không làm hư hỏng cáp, dây dẫn, các đầu cáp; tránh tác động
cơ cho dây dẫn, mối nối trong quá trình lắp đặt, sử dụng hoặc bảo dưỡng và chống
hư hỏng đường dẫn điện chôn ngầm dưới sàn nhà; chống hư hại về cơ khi cáp,
thanh dẫn và dây dẫn đi qua điểm co giãn, xuyên qua tường ngăn.


-

Không được dùng các chất bơi trơn có chứa silicon để luồn dây, kéo dây trên
máng hoặc thang. Ống luồn dây dẫn đặt ngầm trong kết cấu xây dựng phải lắp đặt

Lưu hành nội bộ

Trang 23


Giáo trình Lắp đặt điện cơ bản

Khoa Cơng nghệ Điện – Điện lạnh

hoàn chỉnh giữa các điểm tiếp cận được trước khi đưa dây dẫn hoặc cáp vào, trừ
trường hợp cụm ống đi dây sẵn được chế tạo riêng cho mục đích này. Bán kính
cong kéo dây dẫn và cáp không được làm hại đến dây dẫn và cáp.
-

Phải thực hiện đỡ dây dẫn và cáp ở khoảng cách thích hợp để dây dẫn và cáp
không bị hư hỏng do trọng lượng bản thân hoặc do lực động điện của dòng điện
ngắn mạch (chỉ xét lực này đối với cáp một ruột, tiết diện lớn hơn 50 mm2). Phải
sử dụng dây dẫn hoặc cáp chịu được lực căng thường xuyên do trọng lượng bản
thân khi đi theo chiều thẳng đứng.

-

Đường dẫn điện chôn cố định trong tường phải đi theo phương nằm ngang, thẳng
đứng hoặc song song với cạnh tường. Cáp, đường ống luồn dây dẫn chôn ngầm
dưới đất phải được bảo vệ chống hư hỏng về cơ hoặc phải chơn đủ sâu và phải

đánh dấu.

-

Phải có biện pháp phịng chống phù hợp với những nơi đường dẫn điện có nguy cơ
bị hư hại do thực vật, động vật.

-

Phải có biện pháp bảo vệ đường dẫn điện chống tác động của bức xạ mặt trời và
bức xạ cực tím.

-

Đường dẫn điện phải được thiết kế và lắp đặt phù hợp với yêu cầu chống động đất
của nhà.

-

Phải sử dụng giá đỡ cáp và hệ thống bảo vệ có khả năng cho phép dịch chuyển
tương đối để dây dẫn và cáp không phải chịu tác động cơ khi kết cấu nhà có nguy
cơ dịch chuyển. Phải dùng đường dẫn điện mềm cho các kết cấu mềm hoặc các kết
cấu dự kiến có dịch chuyển.
3. Yêu cầu về tiết diện của các dây dẫn
3.1. Tiết diện của dây pha trong các mạch xoay chiều không được nhỏ

hơn các giá trị sau:
-

Cho mạch chiếu sáng: 1,5 mm2;


-

Cho mạch động lực và chiếu sáng và mạch dành riêng cho động lực: 2,5 mm2;

-

Cho mạch tín hiệu và điều khiển: 0,5 mm2;

-

Cho đường dẫn điện từ tủ điện tầng đến tủ điện của các căn hộ hoặc phòng: 4
mm2;

-

Cho đường dẫn điện trục đứng cấp điện cho một hoặc một số tầng: 6 mm2;
3.2. Tiết diện của dây trung tính

Lưu hành nội bộ

Trang 24


×