Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH KHU VỰC QUẢNG TRƯỜNG 10/3,TP.BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.08 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

1-3

ĐẶT VẤN ĐỀ

4

1.Tính cấp thiết của đề tài

4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

5

1.1.1cơ sở khoa học thành lập bản đồ địa chính

5

1.1.1.Khái quát về bản đồ địa chính

5

1.1.1.2 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính



6-8

1.1.1.3 Nội dung bản đồ địa chính

8-9

1.1.2 Cơ sở tốn học thành lập bản đồ địa chính
1.1.2.3 Cơ sở khống chế tọa độ mặt phẳng

9
9-10

1.1.2.4 Chia mảnh và đánh số mảnh bản đồ địa chính

10-12

1.1.2.5. Độ chính xác của bản đồ địa chính

12-13

1.1.2.6. Thơng số đơn vị đo (Working Units) gồm
1.1.2.7. Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính, lưới tọa độ
vng góc trên bản đồ địa chính
1.1.2.8 Các thông số của file chuẩn bản đồ

13
13-14
14


1.1.3. Cơ sở pháp lý của bản đồ địa chính

14

1.1.4. Cơ sở thực tiễn

14

Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu

15

2.1.1. Mục tiêu

15

2.1.2. Yêu cầu đối với bản đồ địa chính được thành lập

15

2.1.3. Đối tượng nghiên cứu

15

2.1.4.Phạm vi nghiên cứu

15


2.2. Nội dung nghiên cứu

15

15-16

2.3. Phương pháp nghiên cứu

16

2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu

16
1


1. Phương pháp điều vẽ, điều tra thực địa

16

2. Phương pháp tồn đạc

16

3. Phương pháp phân tích thống kê

16-17

4. Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học


17

2.3.2. Các tư liệu và thiết bị sử dụng

17

1. Các tư liệu

17

2. Các thiết bị sử dụng

17

3. Các phần mềm sử dụng trong xây dựng thành lập bản đồ địa chính

17

4 Trình tự các bước cơng việc trong q trình đo vẽ thành lập bản đồ địa

17-18

chính theo các bước sau
Chương 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

19

3.1. Khái quát tình hình đặc điểm khu đo

19


3.1.1. Điều kiện tự nhiên

19

3.1.1.1. Vị trí địa lý

19

3.1.1.2. Địa hình

19

3.1.1.3. Tài nguyên đất

19

3.1.1.4. Khí hậu

19

3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội

19

3.1.3. Tình hình tư liệu khu đo

19-20

3.2. Xây dựng thiết kế lưới khống chế đo vẽ


20

3.2.1. Phương pháp thành lập lưới khống chế đo vẽ

20

3.2.2. Công đoạn thi công luới kinh vĩ cấp 1, cấp 2

20

3.2.3. Bình sai lưới đường chuyền kinh vĩ: áp dụng số liệu đo đạc ngoài
thực địa để tính bình sai
3.3. Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa chính

20

3.3.1. Yêu cầu trước khi đo vẽ chi tiết

21

3.3.2. Trình tự đo vẽ chi tiết

21

3.3.3. Xử lý số liệu đo chi tiết

21

3.4. Biên tập thành lập bản đồ địa chính


21

3.4.1. Quy định chung

22

3.4.2 Biên tập thành lập bản đồ địa chính

22

2

20


3.4.3. Quy định chung

22

3.4.4. Tiếp biên và xử lý biên bản đồ

22-23

3.4.5. Biên tập hoàn chỉnh BĐĐC gốc

23

3.5. Kiểm tra nghiệm thu, giao nộp sản phẩm và đánh giá chất lượng
bản đồ thành quả

3.5.1. Kiểm tra ngoại nghiệp

23

3.5.2. Kiểm tra nội nghiệp

23

3.5.2. Giao nộp sản phẩm

24

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

23

24-25

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là thành phần không
thể thiếu được đối với mỗi quốc gia, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế- xã hội,
3


việc tăng qui mơ dân số, q trình đơ thị hóa nhanh địi hỏi nhà nước, các ban
ngành phải quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai để đất được sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả và bảo vệ môi trường.
Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất
đai, được thực hiện một cách đồng bộ, tại mỗi địa phương. Với yêu cầu việc quản

lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, thì việc sử dụng các tờ bản dồ địa chính trong cơng tác quản lý
là vơ cùng quan trọng. Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu
quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Nó làm cơ sở cho việc đăng
ký, thống kế, lập và hồn thiện hồ sơ địa chính, quy hoạch sử dụng đất là cơ sở
pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất về xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Ngồi ra, bản đồ địa chính cịn phục vụ việc cải tạo đất và làm cơ sở tài liệu cơ
bản. Chính vì vậy, việc xây dựng bản đồ địa chính là một nhiệm vụ quan trọng
mang tính cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về công tác giao đất, thực hiện đăng ký
đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, làm cơ sở để lập quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai… địi hỏi phải có bản đồ địa
chính được thành lập đúng quy định, chính xác cao, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, vào
thành lập bản đồ, vậy nên bản than tiến hành báo cáo đề tài “ Quy trình thành lập
bản đồ địa chính tỷ lệ lớn bằng phương pháp toàn

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1cơ sở khoa học thành lập bản đồ địa chính
1.1.1.Khái quát về bản đồ địa chính
4


a. Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện
chính xác, vị trí, ranh giới, diện tích, và một số thơng tin địa chính của từng thửa
đất, từng vùng đất. Ngồi ra còn thể hiện, các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất
đai. Bản địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị
trấn, và thống nhất trong phạm vi cả nước.

b. Bản đồ địa chính: đó là tên gọi của bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa
chính cơ sở theo từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn, được đo vẽ bổ
sung để vẽ trọn vẹn các thửa đất, xác định loại đất theo chỉ tiêu thống kê của từng
chử sử dụng đất trong mỗi mảnhh bản đồ và được hoàn chỉnh phù hợp với số liệu
trong hồ sơ địa chính.
c. Thửa đất: là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Là một mảnh đất tổng tại thực địa,
có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc chử sở
hữu, hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có một hoặc nhiều loại
đất.Được đặt tên, số hiệu địa chính, địa danh thửa đất, chủ sử dụng.
d. Hồ sơ địa chính: là tập hợp tài liệu thể hiện thơng tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước về đất đaivà nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
1.1.1.2 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
a.Thành lập bằng các phương pháp tồn đạc:
Sử dụng các máy toàn đạc điện tử để đo đạc xác định ranh giới thửa đất đồng thời
vị trí mặt bằng của các điểm địa hình, địa vật trên mặt đất tại khu vực. Đặt máy
toàn đạc ở các điểm trạm đo như điểm khống chế địa chính, điểm khống chế đo vẽ,
điểm tăng dày trạm đo tiến hành xác định các tọa độ điểm mia, khoảng cách bằng
phương pháp tọa độ cực.
*Ưu điểm
5


- Thông tin mới, hiện thời (ở thời điểm đo vẽ), độ tin cậy cao (do được trực tiếp
thu thập ở thực địa và điều tra thực tế).
- Độ chính xác đo vẽ cao (sử dụng các thiết bị đo đạc độ chính xác cao).
- Áp dụng hiệu quả cao cho các khu vực đo vẽ khơng lớn, diện tích thửa nhỏ và
có nhiều địa vật che khuất (trong thành phố, khu dân cư dày đặc).
*Nhược điểm

- Thời gian đo đạc hồn tồn ngồi thực địa, gặp nhiều khó khăn về thời tiết và
điều kiện làm việc.
- Tuy đã tự động hố đo đạc nhưng năng suất vẫn khơng thể bằng các phương
pháp khác.
b. Thành lập bằng các phương pháp ảnh hàng không.
Đây là giải pháp đơn giản, thiết bị khơng phức tạp áp dụng cho khu vực bằng
phẳng có độ chênh cao không lớn. Các tờ ảnh đơn được quét thành dạng ảnh raster;
sau đó được nhập vào máy tính, nắn chỉnh hình học, xác định toạ độ, cắt - ghép
mảnh; vẽ ranh giới thửa và các yếu tố nội dung của bản đồ (vector hoá); biên tập
thành bản đồ địa chính.
*Ưu điểm
- Khắc phục được những khó khăn của sản xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm
chi phí và có thời gian sản xuất.
- Cùng một lúc đo vẽ một vùng rộng lớn sẽ cho hiệu quả cao về năng suất, giá
thành và thời gian.
- Tỷ lệ ảnh chụp hiện nay đảm bảo độ chính xác cần thiết thành lập bản đồ địa
chính bằng khơng ảnh.
*Nhược điểm
6


- Những khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới thửa đất và các đối tượng
đo vẽ bản đồ cũng như những khu vực có nhiều biến động mới so với mốc thời
gian chụp ảnh sẽ đòi hỏi công tác đo đạc bổ sung thực địa nhiều hơn.
- Áp dụng cho tỷ lệ lớn (1:1000, 1:500, 1:200) khó đạt độ chính xác.
- Áp dụng cho các khu vực đo vẽ lẻ tẻ và nhỏ nếu phải chụp ảnh thì giỏ thành cao.
c. Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp biên tập từ bản đồ địa chính
- Trong phương pháp này nguồn tài liệu sử dụng làm gốc biên vẽ cần có chất
lượng tốt và mới. Cần kết hợp dùng các tài liệu bổ sung như ảnh hàng không, vệ
tinh, hoặc một số bản đồ chuyên ngành khác (bản đồ lâm nghiệp, bản đồ nông

nghiệp). Các yếu tố thửa đất được nhận biết từ các bản đồ tài liệu sau đã được
đối soát, chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện qua điều tra, đo đạc thực địa.
*Ưu điểm
- Khắc phục được những khó khăn của sản xuất trong điều kiện dã ngoại, giảm
chi phí và có thời gian sản xuất.
- Tận dụng được nguồn tư liệu bản đồ
*Nhược điểm
- Độ chính xác của bản đồ phụ thuộc vào độ chính xác của bản đồ tư liệu, năng
xuất khống cao
- Q trình biên tập bản đồ nội dung có thể bị sai lệch, giảm đi độ chính xác của
các thông tin trên bản đồ.
d. Phương pháp GNSS
- Phương pháp sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ trực tiếp tại thực địa.
*Ưu điểm
7


- Độ chính xác cao, năng xuất lao động tăng cao, đo được diện tích rộng lớn,
cũng như nhỏ hẹp
*Nhược điểm
- Chi Phí cao
Trong bài báo cáo thực tập nghề nghiệp chúng em chọn thành lập bản đồ địa chính
bằng phương pháp tồn đạc.
1.1.1.3 Nội dung bản đồ địa chính
a. Nội dung: Bao gồm
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao
- Địa giới hành chính các cấp
- Ranh giới thửa
- Loại đất
- Cơng trình xây dựng trên đất

- Ranh giới sử dụng đất
- Hệ thống giao thông
- Mạng lưới thủy văn
- Địa vật quan trọng
- Mốc giới quy hoạch
- Dáng đất
b. Cách thể hiện nội dung bản đồ địa chính
Dùng phương pháp đo vẽ thủ cơng hoặc ứng dụng các phần mền công nghệ như
microstation, mapinfor, famis,…nhằm thể hiện đầy đủ các yếu tố của vật bên ngoài
thực địa lên trên bẳn đồ một cách chính xác nhất.
1.1.2 Cơ sở tốn học thành lập bản đồ địa chính
1.1.2.1 Hệ quy chiếu:

8


Là một hệ tọa độ, dựa vào đó vị trí của mọi điểm trên các vật thể và vị trí của các
vật thể khác được xác định, đồng thời có một đồng hồ đo thời gian để xác định, thời
điểm của các sự kiên, cùng một sự kiện vật lý, khi tat hay đổi hệ quy chiếu thì vị trí
và thời gian xẩy ra sẽ khác nhau.
1.1.2.2 Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được thành lập theo các tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000,
1:10000, 1:25000.
1.1.2.3 Cơ sở khống chế tọa độ mặt phẳng
a. Lưới tọa độ địa chính
*Tiêu chuẩn kỹ thuật:
- Trị tuyệt đối sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai ≤ 5 cm
- Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50.000
- Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m sau bình sai ≤ 1,2
cm

*Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị sau bình sai:
- đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m ≤ 5”
- đối với cạnh nhỏ hơn 400 m ≤ 10”
*Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
- vùng đồng bằng ≤ 10 cm
- vùng núi ≤ 12 cm
* Mật độ:
- Trên khu vực đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:5000 thì cứ 20 đến 30 km 2 có một điểm
khống chế tọa độ mặt bằng, và 10 đến 20 km 2 cần có môt điểm khống chế độ
cao
- Trên khu vực đo vẽ bản đồ tỷ lệ 1:2000, 1:1000, 1:500, thì cứ 5 đến 10 km 2
cần có một điểm khống chế độ cao.

9


- Để đo vẽ bản đồ trên khu công nghiệp, khu vực đơ thị diện tích thửa đất nhỏ,
khu đất có giá trị kinh tế cao cần đảm bảo khoảng 10 km2 có 1 điểm khống chế
độ cao.
- Đo vẽ bằng phương pháp sử dụng ảnh hang không chỉ cần đảm bảo 20-30 km2
có một điểm khống chế độ cao.
b. Lưới khống chế đo vẽ
* Tiêu chuẩn kỹ thuật
- Sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai ≤ 5 cm ( lưới khống chế đo vẽ cấp
1), ≤ 7 cm (lưới khống chế cấp 2 )
- Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:25.000( lưới khống chế đo
vẽ cấp1, ≤ 1:10.000(lưới khống chế cấp 2 )
- Sai số khép tương đối giới hạn ≤ 1:10.000( lưới khống chế đo vẽ cấp 1, ≤
1:5.000(lưới khống chế cấp 2 )
*Mật độ

- Khu đo có diện tích 25km2 lập ba bậc lưới
- Khu đo vẽ có diện tích trung bình F =2,5-25km 2 lập hai bậc lưới , nhưng nếu
Trong quá trình thực địa, địa hình phức tạp ta nên lập ba bậc lưới.
-Khu vực có diện tích nhỏ 2,5km2 thành lập một bậc lưới khống chế đo vẽ.
với khu đo diện tích lớn F≥100 km2cần lập bốn bậc lưới khống chế.
1.1.2.4 Chia mảnh và đánh số mảnh bản đồ địa chính
*Cách chia mảnh và đánh sơ các tỷ lệ bản đồ địa chính theo ơ hình vng tọa độ
thẳng góc
+ Tỷ lệ 1:25000: chia khu đo thành các ô vuông 12x12km. Mỗi ô tương ứng với
một bản đồ tỷ lệ 1:25000, kích thước bản vẽ 48x48 cm.
Số hiệu tờ bản đồ 1:25000 gồm 8 chữ số: hai số đầu là 25,thêm gạch nối (-) ,ba
số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba ố sau cùng là số chẵn km tọa độ Y của
điểm gốc tờ bản đồ.
10


+ Bản đồ tỷ lệ 1:10000: lấy tờ bản đồ 1:25000 làm cơ sở chỉa thành 4 ơ vng,
kích thước 6x6km, tương ứng mỗi mảnh có tỷ lệ 1:10000, kích thước 60x60 cm.
Số hiệu mảnh tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ sô: hai số đầu là 10,thêm gạch nối (-) ,ba
số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba ố sau cùng là số chẵn km tọa độ Y của
điểm gốc tờ bản đồ.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:5000: Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông, mỗi ơ
vng có kích thước 3x3km, ta có một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, kích thước
bản vẽ 60x60cm.
Số hiệu tờ bản đồ 1:5000:gồm 6 chữ số: ba số đầu là số chẵn km tọa độ X, ba số
sau cùng là số chẵn km tọa độ Y của điểm gốc tờ bản đồ.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:2000: lấy tờ bản đồ 1:5000 chia thành 9 ô vuống, mỗi ô vng
có kích thước 1x1km, ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:2000, có kích thước khung
50x50cm.
Các ơ vng được đánh sô bằng chữ ả rập từ 1 tới 9 theo nguyên tắc từ trái sang

phải, trên xuống dưới.
Số hiệu gồm ba số đầu là số chẵn km tọa độ X, ba số sau cùng là số chẵn km tọa
độ Y của điểm gốc tờ bản đồ.thêm gạch nối (-) và số hiệu ô vuống.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:1000: lấy tờ bản đồ 1:2000 chia thành 4 ô vuông, mỗi ơ vng
có kích thước 500x500m, ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1;1000. Kích thước bản
vẽ tờ bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50x50cm.
Các ô vuống được đánh số thứ tự bằng chữ cái, a,b,c,d theo nguyên tắc trái sang
phải, trên xuống dưới.
số hiệu tờ bản đồ 1:1000 bao gồm số hiệu tờ bản đồ 1:2000 thêm gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:500: lấy tờ bản đò 1:2000 chia thành 16 ơ vng, mỗi ơ vng
có kích thước thực tế là 250x250cm, tương ứng với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:500.
Kích thước của bản vẽ là 50x50cm.
11


Các ô vuông được đánh số từ 1 tới 16 theo nguyên tắc, từ trên xuống dưới, trái
qua phải.
Số hiệu tờ bản đồ 1:500 gồm số hiệu tờ 1:2000, thêm gạch nối (-), và số thứ tự ô
vuông trong ngoặc đơn.
+ Bản đồ tỷ lệ 1:200:lấy tờ bản đồ 1:2000 chia thành 100 ơ vng. Mỗi ơ vng
có kích thước thực tế 0.10x0.010km tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200.
Kích thước hữu ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 1ha.
Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000,
thêm gạch nối (-), và số thứ tự của ơ vng.
1.1.2.5. Độ chính xác của bản đồ địa chính
a. Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ
sai số trung phương độ cao của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm độ
cao nhà nước gần nhất không vượt quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
b. Độ chính xác vị trí điểm chi tiết

Sai số trung bình vị trí mặt phẳng của các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị
trên bản đồ địa chính so với điểm của lưới khống chế đo vẽ gần nhất không được
lớn hơn 0.5mm, đối với các địa vật cịn lại khơng vượt q 0.7mm.
sai số tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng ranh giới thửa
đất, sai số độ dài cạnh thửa đất không vượt quá 0.4mm trên bản đồ địa chính.
c. Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ
Độ cao điểm ghi chú độ cao trên bản đồ địa chính so với điểm khống chế độ cao
ngoại nghiệp gần nhất không vượt quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở
vùng đồng bằng và 1/2 khoảng cao đều đối với vùng núi và vùng ẩn khuất.
d. Độ chính xác tính diện tích
Diện tích thửa đất được tính chính xác đến mét vng,khu vực đơ thị cần tính
chính xác đến 0,1m2, diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh lệch kết quả
12


tính diện tích phụ thuộc vào tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Quy phạm qui định sai
số diện tích cho phép là:
Trong đó ; M là mẫu số tỷ lệ bản đồ
P là diện tích thửa đất tính bằng m2
1.1.2.6. Thông số đơn vị đo (Working Units) gồm:
a. Đơn vị làm việc chính là m ( theo thơng tư 25/2014/TT-BTNMT)
b. Đơn vị làm việc phụ là mm ( theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT)
c. Độ phân giải 1000 ( theo thông tư 25/2014/TT-BTNMT)
d. Tọa độ điểm trung tâm làm việc X:500000m; Y:1000000m( theo thông tư
25/2014/TT-BTNMT)
1.1.2.7. Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính, lưới tọa độ vng
góc trên bản đồ địa chính
Phạm vi mở rộng khung trong của mảnh bản đồ địa chính mỗi chiều là 10cm trên
bản đồ tạo thành các giao điểm, thể hiện bằng các dấu chữ thập (+)
1.1.2.8 Các thông số của file chuẩn bản đồ

a. Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ
Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính thực hiện theo quy
định tại thơng tư số 973/2001/TT-TCĐC của tổng cục địa chính hướng dẫn áp dụng
hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
1.1.3. Cơ sở pháp lý của bản đồ địa chính
Căn cứ vào bản đồ địa chính để thu thập đầy đủ tư liệu xác định hiện trạng và
nguồn gốc đất đai, chủ sử dụng, nhận biết quyền sử dụng, và các quyền lợi của chủ
đất, nhận dạng, xác định về mặt vật lý của đất và tài sản,diện tích, vị trí, thơng qua
việc đăng ký và chứng nhận.
1.1.4. Cơ sở thực tiễn

13


Căn cứ vào bản đồ địa chính để giúp các cơ quan quản lý nắm rõ thông tin đất
đai, quản lý được quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho
người chủ sử dụng đất, điều tra đất đai, đo đạc,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, phân loại, phân hạng, mục đích sử dụng, lập quy hoạch tổng thể, kế hoạch sử
dụng đất, định chính sách đất đai, thu thuế.

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI
NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu:
- Tìm hiểu một số quy định chung về thành lập bản đồ địa chính
- Thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp tồn đạc
- Sử dụng các phần mền chuyên dụng như microsation và famis xử lý biên tập
bản đồ địa chính
14



2.1.2. Yêu cầu đối với bản đồ địa chính được thành lập:
- Nắm được quy trình, các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
- Sử dụng thành thạo các phần mền như microstation và famis biên tập bản đồ
tuân thủ theo các quy định, quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài
ngun và Mơi Trường
- Sản phẩm cuối cùng là bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc ngoài thực địa.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Từ số liệu ngoài thực địa biên tập thành lập bản đồ tỷ lệ lớn bằng phương pháp
toàn đạc điện tử
2.1.4.Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: tại quảng trường 10/3 Tp.Buôn Ma Thuột, Tỉnh Đăk Lăk
- Phạm vi thời gian : trong khoảng thời gian 2 tháng
2.2. Nội dung nghiên cứu:
Để chuyên đề nghiên cứu đạt được thì cần thực hiện các nơi dung sau:
- Tìm hiểu những quy định chung trong thành lập bản đồ địa chính
- Thu thập số liệu, điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, của khu đo, và
tìm hiểu những thuận lợi khó khăn của khu vực, đo đối với việc thành lập bản đồ
địa chính
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ (lưới kinh vĩ cấp 1,2).
- Đo vẽ chi tiết các yếu tố nội dung Bản đồ Địa chính.
- Xử lý số liệu đo, tính tốn bình sai.
- Biên tập Bản đồ Địa chính bằng phần mềm Famis.
- Kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá chất lượng sản phẩm đạt được.
- Đánh giá quy trình cơng nghệ đo đạc lập Bản đồ Địa chính bằng phương pháp
tồn đạc điện tử.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp điều vẽ, điều tra thực địa:

15


Tiến hành điều tra khảo sát thực địa khu vực bay chụp, tiến hành cơng tác xây
dựng lưới địa chính, lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ các nội dung của bản đồ địa
chính.
Là phương pháp thể hiện kết quả nghiên cứu, nội dung nghiên cứu trên không
gian đồ họa nhằm phản ánh và minh họa kết quả nghiên cứu.
2. Phương pháp toàn đạc:
Sử dụng các máy toàn đạc điện tử để đo đạc xác định ranh giới thửa đất đồng
thời vị trí mặt bằng của các điểm địa hình, địa vật trên mặt đất tại khu vực. Đặt máy
toàn đạc ở các điểm trạm đo như điểm khống chế địa chính, điểm khống chế đo vẽ,
điểm tăng dày trạm đo tiến hành xác định các tọa độ điểm mia, khoảng cách bằng
phương pháp tọa độ cực.
3. Phương pháp phân tích thống kê:
Phương pháp phân tích thống kê được sử dụng trong các nội dung nghiên cứu
của đề tài. Phương pháp này được vận dụng để thu thập tổng hợp tất cả các tài liệu
thống kê đất đai, số liệu liên quan đến thành lập bản đồ.
4. Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học:
Sử dụng các phần mền như microstation và famis thành lập bản đồ từ số liệu đo
đạc.
2.3.2. Các tư liệu và thiết bị sử dụng;
1. Các tư liệu:
- Bản đồ địa hình, bản đồ giải thửa và giấy tờ pháp lý liên quan…
- Sổ bộ, hồ sơ địa chính…
2. Các thiết bị sử dụng:
- Sử dụng máy Tồn đạc, mia nhơm
- Máy vi tính, máy in.
3. Các phần mềm sử dụng trong xây dựng thành lập bản đồ địa chính:
- Microstation , Famis, được dùng để biên tập bản đồ địa chính.

- Phần mềm Pronet… bình sai lưới khống chế đo vẽ.
16


2.4 Trình tự các bước cơng việc trong q trình đo vẽ thành lập bản đồ địa
chính theo các bước sau:
- Bước 1: khảo sát nắm bắt đặc điểm địa lý, thiết kế khu đo, chuẩn bị số liệu,
máy móc, thiết bị kiểm nghiểm, chuẩn bị các vật dụng cần thiết phục vụ cho
công tác đo đạc.
- Bước 2: Đo lưới khống chế đo vẽ: tính tốn bình sai, xem lưới khép hay chưa,
sai số trong khoảng cho phép theo quy định.
- Bước 3: Đo chi tiết: tính tốn kiểm tra kết quả đo và tính tọa độ X,Y của các
điểm chi tiết.
- Bước 4: Sửa lỗi, tạo vùng, tính diện tích: tìm lỗi kỹ thuật về nối thửa, bắt
điểm…
- Bước 5: Biên tập bản đồ địa chính: phân lớp đối tượng, đánh số thửa, tạo
khung bản đồ, vẽ các đường nét, kí hiệu theo quy định, trình bày khung và ngoài
khung, kiểm tra nội dung và kỹ thuật bản đồ, chỉnh sửa, in bản đồ ra giấy, lập hồ
sơ kỹ thuật thửa đất, và biên bản xác minh ranh giới thửa đất.

17


Chương 3
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

3.1. Khái quát tình hình đặc điểm khu đo:
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý:
Quảng trường 10/3 nằm tại trung tâm Thành Phố.Buôn Ma Thuột

Cách ngã 6 khoảng 2km, cách quốc lộ 14 khoảng 100m.
3.1.1.2. Địa hình:
Địa hình bằng phẳng, độ dốc hầu như không đáng kể, thuận lợi cho việc chọn
điểm khống chế.
3.1.1.3. Tài nguyên đất:
Đất ở đây chủ yếu là đất đỏ bazan
3.1.1.4. Khí hậu:
Thời tiết phân chia rõ rệt hai mùa mưa( từ tháng 5 tới tháng 10) – mùa khô ( từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau).
18


3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Dân cư tập trung đơng đúc xung quanh khu đo
Trong đó người kinh chiếm 85%, người ê đê 10%, đồng bào thiểu số %.
Tôn giáo chính bao gồm: phật giáo, tin lành, cơng giáo, cao đài.
Đường xá giáp quốc lộ 14, nơi giao nhau các trục đường chính trong thành phố,
nên thuận lợi trong việc phát triển kinh tế.
3.1.3. Tình hình tư liệu khu đo:
3.1..1. Tư liệu về lưới địa chính
3.1..2. Tư liệu bản đồ đã có
3.1..3. Tư liệu hồ sơ địa chính
3.2. Xây dựng thiết kế lưới khống chế đo vẽ:
3.2.1. Phương pháp thành lập lưới khống chế đo vẽ
Để thành lập lưới khống chế đo vẽ dùng phương pháp đường chuyền,sử dụng
máy toàn đạc điện tử, căn cứ vào mật độ điểm khởi tính có thể thiết kế lưới dưới
dạng đường đơn hoặc thành mạng lưới có một hay nhiều điểm nút, tùy tỷ lệ bản đồ
địa chính cần đo vẽ.
hoặc ta có thể thành lập lưới khống chế sử dụng cơng nghệ GPS.
3.2.2. Công đoạn thi công luới kinh vĩ cấp 1, cấp 2

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế xã hội khu vực đo
- Thu thập đầy đủ tài liệu, bản đồ đã có trên khu vực chuẩn bị đo, các điểm
khống chế tọa độ, độ cao đã xây dựng ở giai đoạn trước.Đánh dấu các điểm độ
cao, còn sử dụng được lên bản đồ địa hình.
- Đảm bảo mật độ các điểm khống chế theo quy định
- Khảo sát thiết kế lưới đường chuyền
- Chọn điểm, chôn mốc đường chuyền
- Đo đặc lưới đường chuyền, cấp1, cấp 2
- Xử lý kết quả đo
19


- Bình sai lưới đường chuyền
- Kết quả đạt được sau bình sai.
3.2.3. Bình sai lưới đường chuyền kinh vĩ: áp dụng số liệu đo đạc ngồi thực
địa để tính bình sai:
- Bình sai bằng Excel: ( kết quả có bảng phơ tơ kèm theo sau bài báo cáo)
- Bình sai bằng một phần mềm bình sai: Pronet :( kết quả có bảng phơ tơ kèm
theo sau bài báo cáo)
3.3. Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ địa chính:
3.3.1. Yêu cầu trước khi đo vẽ chi tiết
- Kiểm tra sai số của máy
- Nghiên cứu địa hình khu đo
- Vẽ sơ họa các trạm đo, điểm định hướng, điểm kiểm tra
- Trước khi đo vẽ chi tiết ta cần phải xác định ranh giới các thửa đất
- Các điểm góc thửa, các điểm ngoặt phải đánh dấu trước bằng đinh sắt, vạch
sơn, cọc bê tông,. Mỗi dấu mốc này phải được các chủ hộ liên quan cùng thừa
nhận.
3.3.2. Trình tự đo vẽ chi tiết
Các điểm của lưới khống chế đo vẽ được dùng để đặt máy chi tiết các đỉnh thửa

và các điểm địa vật xung quanh điểm đó. Lần lượt đo kín tồn bộ các điểm của
mảnh bản đồ. Trong khi đó, số liệu (cạnh, góc bằng, góc đứng) sẽ được tự động ghi
vào thiết bị nhớ, đồng thời người đo cũng phải vẽ sơ hoạ để biết điểm nào cần nối
với điểm nào. Trong khi đo vẽ ngoài thực địa cần kết hợp điều tra về thửa đất, bao
gồm: xác minh loại hình sử dụng đất, tính pháp lý của thửa đất.
3.3.3. Xử lý số liệu đo chi tiết.
- Kết quả đo vẽ chi tiết được trút vào máy để dựng hình, nối thửa
- Kiểm tra số liệu đo, tính tọa độ x, y của tất cả các điểm đo
20


- Nối khép kín các thửa đất và nối các đường (sơng, đường,…) trên màn hình.
Nếu khi đo có sử dụng chức năng nối tự động (mã lệnh và phần mềm nối tự
động) thì các điểm đo sẽ tự động nối với nhau. Kết quả sẽ được bản vẽ dựng
hình. Bản vẽ này cần được in ra giấy để kiểm tra, đánh dấu những chỗ đo thiếu,
sai để đi đo bổ sung hoặc đo lại.
- Tìm và sửa các lỗi kỹ thuật
3.4. Biên tập thành lập bản đồ địa chính:
3.4.1. Quy định chung
- Khung bản đồ trình bày theo mẫu quy định . Khung trong, lưới tọa độ ô vuông
được xác định theo giá trị lý thuyết khơng có sai số.
- Bản đồ địa chính được biên tập theo đơn vị hành chính cấp xã. Phạm vi thể
hiện của một mảnh bản đồ được giới hạn trong khung tiêu chuẩn của mảnh bản
đồ.
- Các đối tượng trên bản đồ địa chính được biểu thị bằng các yếu tố hình học,
dạng điểm, dạng đường và ghi chú.
- Các thửa đất không thể hiện được trọn trong phạm vi khung trong tiêu chuẩn
của một mảnh bản đồ hoặc trường hợp mở rộng khung để thể hiện hết các yếu tố
nội dung vượt ra ngoài phạm vi khung trong tiêu chuẩn để hạn chế số mảnh bản
đồ tăng thêm ở ranh giới khu đo, hay đường địa giới thì được mở rộng khung

- Các yếu tố hình học, đối tượng bản đồ địa chính phải được xác định, đúng số
phân lớp thơng tin bản đồ, thuộc tính, theo quy định
- Nhẵn thửa, đánh số thứ tự thửa đất theo số ả rập từ 1 cho tới hết và thể hiện
thửa đất trên bản đồ địa chính được thể hiện dưới dạng phân số bằng ký hiệu bản
đồ địa chính.
- Ghi chú và ký hiệu được bố trí vào chỗ thích hợp để đảm bảo dễ nhận biết, đối
tượng cần ghi chú
- Đơn vị tính diện tích và thể hiện diện tích là mét vuông ( m2)
21


- Biên tập để in bản đồ địa chính được thực hiện trên bản sao
- Tất cả các tập tin bản đồ địa chính sau khi lưu phải để đi dạng file *.dgn
3.4.3. Tiếp biên và xử lý biên bản đồ
- Bản đồ địa chính phải tiếp biên giữu các mảnh tiếp giáp với nhau trong cùng
một đơn vị hành chính cấp xã và giữa các mảnh tiếp giáp nhau khác đơn vị hành
chính cấp xã trong một tỉnh.
- Độ lệch giữa các đối tượng tiếp biên nếu nằm trong độ lệch sai số cho phép:
bản đồ địa chính cùng tỷ lệ đo vẽ thì chỉnh sửa dử liệu ở bản đồ mới, đối với bản
đồ địa chính khác tỷ lệ, chỉnh sửa ở bản đồ địa chính tỷ lệ nhỏ
- Nếu độ lệch lớn hơn sai số cho phép thì phải đo vẽ lại và biên tập lại bản đồ địa
chính để xử lý
- đối với bản đồ địa chính khác thời gian đo vẽ nếu phát hiện có sự sai lệch,
chồng hở, mà vượt quá sai số cho phép thì phải kiểm tra lại
3.4.4. Biên tập hồn chỉnh BĐĐC gốc
- Nhân bản sản phẩm của bản đồ địa chính gốc.
- Thực hiện q trình nhân bản bản đồ địa chính gốc, sau đó sẽ được in ra thành
bản đồ địa chính.
- Nhân bản
- Sau khi nhân đủ số bản gốc theo yêu cầu, ta thực hiện các bước kiểm tra về nội

dung và đặc biệt là kích thước trên bản đồ. Bản đồ gốc địa chính phải được các
cấp quản lý đóng dấu xác nhận, lúc đó ta có bản đồ gốc địa chính chính thức.
- Trên cơ sở bản đồ địa chính gốc và kết quả lập hồ sơ thửa đất đã được lập và
kiểm tra thực địa, tiến hành thông báo cho dân biết và bắt đầu lập hồ sơ đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong việc công bố bản đồ và kết quả
đăng ký thống kê cho dân có thể dùng bản đồ photocopy thay cho bản đồ gốc với
ý nghĩa như một sơ đồ.
22


3.5. Kiểm tra nghiệm thu, giao nộp sản phẩm và đánh giá chất lượng bản đồ
thành quả:
3.5.1. Kiểm tra ngoại nghiệp
- kiểm tra lại các cơng đoạn q trình biên tập bản đồ có lỗi kỹ thuật gì khơng,
nếu có phải sửa cho đúng quy định.
3.5.2. Kiểm tra nội nghiệp
- Nếu thấy trên bản đồ có gì k đúng so với thực tết, cần phải ra ngoài thực địa
kiểm tra lại.
3.5.2. Giao nộp sản phẩm
- Sau khi kiểm tra, giám định, giao nộp lại sản phẩm

23


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Bản đồ địa chính là tài liệu làm việc hàng ngày ở các cấp xã, huyện, tỉnh để giải
quyết những nhiệm vụ có liên quan như: đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giao đất, định thuế đất, giải quyết khiếu kiện, tranh chấp đất đai,
… đều phải căn cứ vào bản đồ địa chính.

Xem bản đồ địa chính để nắm các thơng tin về thửa đất cần quan tâm: Diện tích,
loại đất, chủ sử dụng (thông qua số thứ tự thửa để đối chiếu với hồ sơ đăng kí), mối
quan hệ với các thửa đất lân cận. Ngồi ra, thơng tin của bản đồ địa chính cịn cho
biết về một số đặc điểm tự nhiên (địa hình, thuỷ văn, thực phủ, chất đất) và nền
kinh tế - văn hóa - xã hội.
Trong trường hợp cần thiết, bản đồ địa chính được mang ra ngoài thực địa để kiểm
tra, đối chiếu giữa các thửa đất trên thực tế và thửa đất tương ứng được vẽ trên bản
đồ. Ta có thể sử dụng địa bàn hoặc căn cứ vào các địa vật dễ nhận biết (sông,
đường, chùa, tháp cao…) để định hướng tờ bản đồ và tìm thửa.
Một trong những yêu cầu quan trọng đối với bản đồ địa chính là thơng tin phải
thường xuyên được cập nhật. Do đó, phải thường xuyên chỉnh sửa trên bản đồ khi
có các biến động về thửa đất và các thơng tin có liên quan, như: Sửa ranh giới thửa,
diện tích, số thứ tự, loại sử dụng đất, sửa ranh giới hành chính… Do thơng tin của
bản đồ địa chính ln ln mới (mang tính chất hiện thời), nên bản đồ có thể dùng
24


cho nhiều mục đích như: thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ; thành lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, và các bản đồ chuyên đề quản lý
đất đai (đánh giá đất, định giá đất…)
Trong thời gian ngắn được thầy : Trần Văn Nam hướng dẫn tận tình mơn :Trắc
địa địa chính – Bản đồ địa chính, trong q trình thực tập chúng em rút ra nhiều
kiến thức để sung cho quá trình cơng tác của bản than, để hồn thiện hơn nữa kiến
thức cũng như hiểu hơn về quá trình thành lập bản đồ địa chính, cũng như ý nghĩa
của tờ bản đồ địa chính. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy: Trần Văn Nam. Trong q trình làm báo cáo khơng tránh được sự
thiếu sót, mong thầy cho ý kiến đóng góp thêm.

25



×