Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

BIEN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯƠNG GVG 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 13 trang )

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG
GIẢNG DẠY NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN
CỨU CỦA HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT THÁI HOÀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Là giáo viên giảng dạy bộ mơn Địa lí, qua những năm tháng cơng tác tơi
nhận thấy hiện nay cịn hiện tượng học sinh học “đối phó” và đa phần chưa coi
trọng việc học, đặc biệt với các môn khoa học xã hội như bộ mơn Địa lí thì các em
chỉ coi đó là mơn chỉ cần học thuộc lịng mà khơng cần tư duy. Thực trạng của vấn
đề này đầu tiên phải kể đến yếu tố khách quan từ môi trường xã hội với sự phát
triển như vũ bão của công nghệ thông tin khiến cho con người ngày càng lệ thuộc
vào chúng. Rất dễ để các em tra cứu bài giải trên mạng mà chẳng tốn thời gian suy
nghĩ, động não. Bên cạnh đó cịn vơ vàn các trị chơi thu hút các em trên không
gian mạng như game, Facebook, Zalo, phim ảnh... khiến các em xao nhãng việc
học, chỉ chú tâm vào những trị chơi vơ bổ mà khơng quan tâm đến việc học và học
một cách đối phó. Nguyên nhân quan trọng khác đó chính là ý thức chủ quan của
mỗi học sinh. Các em chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học, và ý thức
được vai trị ý nghĩa của mỗi bộ mơn được học trong nhà trường. Chính vì vậy
trọng trách được đặt lên vai của mỗi thầy giáo cơ giáo là phải làm gì, làm như thế
nào để học sinh nhận thức đúng việc học và u thích bộ mơn mình giảng dạy.
Thực trạng hiện nay trong các trường THPT nói chung và trường THPT Thái
Hịa nói riêng các em lại lựa chọn một khối học theo năng lực, nhất là với học sinh
l2, trong một lớp mỗi nhóm học sinh lại lựa chọn một khối thi tốt nghiệp THPT
khác nhau thì việc lơi cuốn và tạo hứng thú học tập với tất cả các bộ mơn là điều
cần thiết. Vĩ lẽ đó trong quá trình giảng dạy đối tượng học sinh lớp 12 trong nhiều
năm, tơi đã đổi mới và tích cực vận dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực
nhằm lơi cuốn học sinh hứng thú học tập bộ mơn Địa lí hơn, từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Tôi xin chia sẻ một số phương pháp dạy học tích
cực mà bản thân đã áp dụng hiệu quả qua bài báo cáo “Vận dụng một số phương
pháp dạy học tích cực trong giảng dạy nhằm phát huy năng lực tự học, tự
nghiên cứu của học sinh lớp 12 trường THPT Thái Hồ” sau đây.


2. Cơ sở lí luận
Trong trường THPT mơn Địa lí giữ một vai trị quan trọng nhất định, giúp
cho học sinh hiểu biết hơn về thiên nhiên và con người, hiểu biết hơn về các hoạt
động văn hóa, kinh tế – xã hội của mỗi vùng miền, mỗi quốc gia. Học tốt môn Địa

1


lí cịn giúp các em tập trung nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức đã học
giải thích các hiện tượng tự nhiên; hiểu và cập nhật được các vấn đề kinh tế - xã
hội của đất nước, từ đó thấy được vai trị của mỗi cá nhân trong việc góp phần xây
dựng đất nước phát triển hơn. Muốn làm được điều đó thì trước hết phải làm cho
các em u thích học tập bộ mơn Địa lí.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người thầy phải có năng lực sư
phạm vững vàng vì dạy học vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật,
phải có những phương pháp giảng dạy phù hợp theo hướng tích cực giúp học sinh
chủ động trong việc tìm tịi lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy
nói chung và dạy học mơn Địa lí nói riêng cần có những phương pháp đặc trưng
riêng. Ngồi việc lên lớp giáo viên phải khơng ngừng học hỏi tìm kiếm những tài
liệu tham khảo có liên quan để làm sao có thể truyền đạt những kiến thức đến học
sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu. Khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh sẽ
liên quan đến chất lượng của việc học. Khi học sinh lĩnh hội kiến thức một cách
đầy đủ, tự giác và tích cực sẽ góp phần nâng cao chất lượng trong quá trình học
tập của các em.
2. Cơ sở thực tiễn
Qua thực tế giảng dạy môn Địa lí tại bậc THPT cho thấy: Việc dạy học theo
phương pháp truyền thống gây nhàm chán cho người học, học sinh tiếp thu kiến
thức một cách thụ động, không phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh. Sau mỗi tiết học, học sinh khơng có ấn tượng nhiều về tiết học, nhiều
học sinh không nhớ hết được những kiến thức vừa học và gần như không hứng

thú với bài học.
Mơn Địa lí có số giờ ít, trên thực tế nhiều học sinh vẫn còn coi đây chỉ là
mơn chỉ cần học thuộc lịng nên ít chú ý khi học bài, chính vì vậy mà việc giảng
dạy của giáo viên gặp khơng ít khó khăn. Để làm cho các em u thích và chịu
khó học bài thì các khâu xây dựng kế hoạch dạy học và lên lớp của giáo viên phải
vận dụng các phương pháp phù hợp với từng đối tượng, khả năng nhận thức cùa
từng lớp để phát huy tính tích cực của học sinh.
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP ĐÃ VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH
GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP 12
Để các thể vận dụng hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực trong
giảng dạy bộ mơn Địa lí 12, trường THPT Thái Hịa, trước hết tơi tìm hiểu nắm
bắt tình hình học sinh các lớp được phân cơng giảng dạy. Trao đổi, trị chuyện để

2


biết được suy nghĩ, hiểu biết của các em về mơn Địa lí. Khi đã nắm bắt được tâm
tư của các em, tơi sẽ có những giải thích để ban đầu các em có những nhận định
đúng hơn ý nghĩa của việc học tập bộ mơn và trong q trình giảng dạy sẽ đưa ra
những phương pháp dạy học phù hợp đối với từng đối tượng học sinh,với khả
năng nhận thức từng lớp.
Trong quá trình giảng dạy với mỗi bài học, với mỗi đối tượng lớp học tôi
vận dụng một phương pháp dạy học khác nhau nhằm đạt hiệu quả giờ học cao
nhất. Tôi xin chia sẻ một số phương pháp đã sử dụng hiệu quả trong một số tiết
học đã và đang thực hiện hiệu quả trên các lớp 12C2, 12C4, 12C6, 12C8, 12C10
trong năm học 2020 – 2021
1. Phương pháp sử dụng bản đồ, sơ đồ, hình ảnh động trên màn hình, tranh ảnh
Hệ thống bản đồ trong dạy học địa lí rất đa dạng, phong phú. Dựa theo nội
dung thì có các bản đồ địa lí tự nhiên, các bản đồ kinh tế xã hội; dựa theo tỉ lệ thì
có các bản đồ tỉ lệ lớn, trung bình và tỉ lệ nhỏ; dựa theo loại hình thì có bản đồ

treo tường, bản đồ SGK, Átlát Địa lí, bản đồ bài tập.
Mỗi loại bản đồ có một chức năng riêng, vì vậy trong dạy học địa lí giáo
viên phải biết sử sụng phối hợp các bản đồ với nhau để tận dụng tối đa chức năng,
ưu thế của từng loại bản đồ đồng thời cũng tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với
bản đồ, biết cách tìm kiếm thông tin từ các loại bản đồ riêng lẻ hoặc đối chiếu, so
sánh phối hợp các bản đồ với nhau trên cơ sở đó nắm vững tri thức, phát triển tư
duy và kỹ năng sử dụng bản đồ.
Từ bản đồ, tranh ảnh... có thể bồi dưỡng cho học sinh thế giới duy vật biện
chứng, bồi dưỡng năng lực tư duy, tự học, tự nghiên cứu. Do đặc điểm của các đối
tượng sự vật địa lí được trải rộng trong không gian, giáo viên không thể dẫn học
sinh đến tận nơi được. Vì vậy dạy học khơng thể thiếu bản đồ, tranh ảnh. Trong
giảng dạy địa lí mở đầu bằng bản đồ kết thúc bằng bản đồ. Đây là đặc trưng của
bộ mơn khoa học địa lí mà khơng một mơn khoa học nào có thể so sánh được.
Cho nên khi lên lớp giáo viên phải căn cứ vào nội dung yêu cầu của bài học để
đưa ra một hệ thống câu hỏi, bài tập hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức trên
bản đồ một cách có hiệu quả.
Ví dụ trong khi dạy bài 2 “Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ”. Để học sinh
xác định được vị trí địa lí của Việt Nam tiếp giáp với nước nào trên đất liền và
trên biển? Kể tên được một số cửa khẩu quốc tế quan trọng trên đường biên giới
của nước ta với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia. Tôi sử dụng bản đồ tự

3


nhiên Việt Nam, kết hợp Atlat Địa lí Việt Nam hướng dẫn học sinh quan sát và trả
lời câu hỏi.

Tự nhiên Việt Nam
Phải sử dụng bản đồ theo quan niệm coi đây là nguồn cung cấp kiến thức
quan trọng, chứ khơng sử dụng bản đồ theo cách coi đó là phương tiện minh họa

cho kiến thức. Vì vậy trong quá trình xây dựng kế hoạch dạy học giáo viên ln
phải căn cứ vào mục tiêu của bài học, vào bản đồ mà đưa ra được hệ thống câu
hỏi, bài tập để giúp học sinh rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến
thức từ bản đồ dưới nhiều hình thức khác nhau như tìm và chỉ vị trí các đối tượng
địa lí trên bản đồ, đo tính khoảng cách trên bản đồ trình bày và giải thích về một
số đối tượng địa lí; “ đi du lịch” trên bản đồ; trò chơi dựa vào bản đồ; điền bản đồ
trống vv…
Cần phối hợp giữa sử dụng bản đồ với các phương tiện dạy học khác như
tranh ảnh, băng đĩa hình để tạo biểu tượng cụ thể, sinh động về các đối tượng địa
lí cho học sinh, đồng thời phát huy cao độ tính tích cực trong học tập của học
sinh.
Ví dụ: Khi nhìn vào chú giải của bản đồ địa hình Việt Nam học sinh dễ
dàng nhận biết được các dạng địa hình có ở Việt Nam và dạng địa hình nào chiếm
diện tích lớn nhất. Nhìn vào đó học sinh dễ dàng chỉ ra được những dãy núi cao
phân bố ở đâu, hướng của các dãy núi…
4


Địa hình Việt Nam
2. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê và biểu đồ
Bản thân các số liệu thống kê hồn tồn là kiến thức nhưng chúng có ý
nghĩa lớn trong dạy học địa lí. Trước hết số liệu thống kê và các hình thức biểu
hiện trực quan của nó dùng để minh họa, cụ thể hóa nội dung, các khái niệm, các
mối quan hệ, các quy luật vận dụng các số liệu về độ cao, độ sâu, nhiệt độ, lượng
mưa, dân số và tình hình tăng dân số, tình hình phát triển của các ngành kinh tế.
Bởi vậy các số liệu có vai trị làm sáng tỏ các kiến thức địa lí.
* Biểu đồ là một loại phương tiện trực quan giúp học sinh hiểu ngay vấn đề
khi nhìn vào chúng và từ đó rút ra được kết luận về một vấn đề địa lí nào đó.
Ví dụ dạy bài 15: “Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta” ngoài việc
hướng dẫn học sinh các biểu đồ có sẵn trong sách giáo khoa và Atlat tôi cung cấp

thêm biểu đồ biến đổi dân số Việt Nam nhằm mục đích:
+ Khi HS nhìn vào biểu đồ HS dễ dàng nhận ra dân số nước ta có sự biến
đổi là tăng liên tục qua các năm.
5


+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên có sự thay đổi theo từng giai đoạn.

Biểu đồ biến đổi dân số ở nước ta
* Số liệu thống kê giúp cho người học lượng hóa được và có cách nhìn
đúng đắn về đối tượng nghiên cứu. Thơng qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu
các số liệu, học sinh phát triển được năng lực tư duy, kỹ năng làm việc với các số
liệu thống kê. Chẳng hạn, khi dạy về một trong những đặc điểm về nhiệt độ của
khí hậu Việt Nam trong bài 8 “Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa” là: nhiệt độ
trung bình năm của nước ta có sự thay đổi từ Bắc vào Nam, trong trường hợp
khơng có số liệu thống kê thì học sinh rất khó hình dung và chỉ có thể học thuộc
lịng đặc điểm này một cách máy móc, nhưng nếu giáo viên cho học sinh quan sát,
phân tích bảng số liệu về “ Nhiệt độ trung bình năm của một số địa phương “ dưới
đây học sinh dễ dàng nhận biết được nhiệt độ trung bình tăng dần từ Bắc vào
Nam…
Địa điểm
Nhiệt độ trung bình năm (oC)
Lạng Sơn
21.2
Hà Nội
23.5
Huế
25.1
Đà Nẵng
25.7

Quy Nhơn
26.8
TP Hồ Chí Minh
27.1
3. Phương pháp dạy học nhóm
Dạy học nhóm là một hình thức xã hội của dạy học, trong đó học sinh của
một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ trong khoảng thời gian giới hạn. Dạy
học nhóm cịn được gọi bằng những tên gọi khác như dạy học hợp tác, dạy học

6


theo nhóm nhỏ, mỗi nhóm tự lực hồn thành nhiệm vụ học tập của mình trên cơ
sở phân cơng và hợp tác làm việc.
Hoạt động nhóm là hoạt động địi hỏi tính tự giác của học sinh rất cao, em
nào cũng được đưa ra ý kiến của mình.Thảo luận là trao đổi ý kiến về một vấn đề
có phân tích lý lẽ giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh. Giúp cho
học sinh mở rộng kiến thức, phát triển được tư duy khoa học; giúp học sinh phát
triển kĩ năng nói, giao tiếp tranh luận...
Để hoạt động nhóm đạt hiệu quả trước hết giáo viên phải đưa ra những yêu
cầu rõ ràng cần thảo luận những câu hỏi nào ? (Chú ý những câu hỏi khó mới cần
đưa ra thảo luận). Thời gian qui định là bao lâu? Mỗi nhóm báo cáo xong cần có
nhận xét đánh giá (khen, nhắc nhở). Một điều giáo viên cần chú ý đó là theo dõi
sự hoạt động của các nhóm, mỗi nhóm sẽ cử một nhóm trưởng chỉ đạo các bạn
trong nhóm hoạt động và một thư ký ghi ý kiến của các bạn trong nhóm.

Hoạt động thảo luận nhóm tại lớp 12C4 tiết 20 bài 17 – Lao động và việc làm
4. Phương pháp đóng vai
Đây là phương pháp mang tính chất tương tác giữa thầy và trị, giữa trị và
trị, giữa người học với mơi trường học tập. Góp phần tích cực thúc đẩy động cơ

và hiệu quả học tập cao, rèn luyện kĩ năng tình huống tốt. Với phương pháp này
tôi đã áp dụng trong một số bài như:
- Bài 14 “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” tôi hướng dẫn học sinh
xây dựng một vở kịch nói về sự lên tiếng của thiên nhiên. Một số thành viên trong
lớp được phân vai theo các nội dung như tài nguyên rừng, đại diện cho các loài
sinh vật, tài nguyên đất, tài nguyên nước...mỗi nhân vật sẽ lên tiếng với “Ngọc
Hoàng” về hiện trạng sử dụng tài nguyên và nguyên nhân của các hiện trạng đó và
u cầu các thành viên trong “Thiên đình” đề ra giải pháp. Thông qua vở kịch
học sinh dễ dàng nhận thức được hiện trạng sử dụng tài nguyên thiên nhiên hiện

7


nay và đưa ra được các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thiên nhiên.

Nhóm kịch về vấn đề sử dụng tài nguyên thiên nhiên – lớp 12C2
- Bài 15: “Bảo vệ mơi trường và phịng chống thiên tai”

Nhóm kịch “Chống rác thải nhựa” - Lớp 12C6
- Bài “Vấn đề phát triển thương mại và du lịch”, với nội dung tìm hiểu về
du lịch, học sinh được phân cơng chuẩn bị đóng vai là các hướng dẫn viên du lịch.

8


Mỗi nhóm sẽ chuẩn bị một địa điểm du lịch và tài nguyên du lịch khác nhau trên
dải đất hình chữ S. Được tự tìm hiểu về những danh lam thắng cảnh của đất nước
và trải nghiệm làm một hướng dẫn viên du lịch, học sinh thấy thêm tự hào về quê
hương đất nước mình.


Học sinh 12C2 – Thực hiện vai trò của hướng dẫn viên du lịch giới thiệu về các
điểm du lịch ở Tuyên Quang
5. Phương pháp dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học trong đó học sinh thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn liền với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực
hành và biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết một số vấn đề trong
thực tiễn, từ đó hình thành và phát triển các năng lực của học sinh như năng lực
hoạt động, tham gia, hòa nhập với cộng đồng và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng
của mơn Địa lí để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống.

9


Một số hình ảnh về phương pháp dạy học dự án được thực hiện ở các lớp 12C6,
12C10 trong bài tìm hiểu “Vấn đề phát triển kinh tế xã hội ở Bắc Trung Bộ”
7. Phương pháp kiểm tra đánh giá
Đây là một hoạt động nhằm đánh giá kết quả hoạt động của nhóm, của cá
nhân thơng qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm (Đúng, sai; lựa chọn câu đúng). Bài
tập điền từ phù hợp vào chỗ trống bằng các phiếu học tập, trị chơi, nhận biết mơ
hình, tư duy kiến thức từ bản đồ, hay kĩ thuật “điền khuyết”…Phương pháp này
đa phần được tôi sử dụng trong phần luyện tập, củng cố kiến thức các bài, nhằm
khắc sâu thêm kiến thức trọng tâm cho học sinh

Một số bài tập kiểm tra đánh giá sử dụng kĩ thuật “điền khuyết” tại
lớp12C6,12C8
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
10



Sau khi tơi vận dụng các phương pháp trên thì đa số các em hiểu bài nắm
bài ngay trên lớp, biết cách vận dụng kiến thức vừa mới học xong để làm bài tập.
Với các phương pháp này khi kiểm tra thì tỉ lệ khá giỏi nâng lên rõ rệt. Đồng thời
các em cịn có hứng thú khi nói đến mơn Địa lí vì nó rất trực quan sinh động, giúp
các em nắm các bài lý thuyết sâu hơn. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, đất nước
ta đang trên con đường cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế và khu
vực, việc áp dụng những hiểu biết của mình vào thực tế hiện nay là điều hết sức
cần thiết, sau khi học song chương trình THPT các em có thể mạnh dạn, tự tin khi
đứng trước đám đơng, bước vào cuộc sống thực tế với lịng dũng cảm, tạo điều
kiện cho hoạt động học tập và lao động sau này có hiệu quả và chất lượng hơn.
So sánh kết quả đánh giá cuối kì I và và điểm đánh giá giữa kì II các lớp tơi
đảm nhiệm trong năm học 2020 – 2021 đã có sự tiến bộ rõ rệt, cụ thể:
Lớp

12C2
12C4
12C6
12C8
12C10

Điểm đánh giá cuối kì I
5<=điểm
<6,5
0
3 (7,3%)
12(28,8%)
5 (11,6%)
5(13,5%)

6,5<=điểm

<8
3 (72,1%)
37 (90,2%)
30 (71,4%)
37 (86,1%)
32 (87,0%)

Điểm đánh giá giữa kì II

8<=điểm
< 10
12 (28,0%)
1 (2,4%)
0
1 (2,3%)
0

5<=điểm
<6,5
0
2 (4,9%)
8 (19%)
5 (11,6%)
4 (11,0%)

6,5<=điểm
<8
14 (32,6%)
23 (56,1%)
18 (42,9%)

30 (71,4%)
23 (62,2%)

8<=điểm
< 10
29 (67%)
16 (39,1%)
16 (38,1%)
7 (16,7%)
10 (27,0%)

Với kết quả đạt được như trên dự kiến kết thúc năm học sẽ khơng có học
sinh có điểm số bộ môn dưới điểm 5. Và phấn đấu kết quả tốt nghiệp THPT đạt
bình quân 6,7 điểm/học sinh.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong đề tài này tôi muốn chia sẻ về một số phương pháp dạy học tích cực
mà tơi đã áp dụng hiệu quả trong quá trình giảng dạy bộ mơn. Rất mong nhận các
ý kiến đóng góp từ đồng nghiệp để có thể vận dụng hiệu quả hơn các phương
pháp dạy học tích cực nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục của
nhà trường.
* Kiến nghị :
- Tạo điều kiện cho giáo viên địa lí đi thực tế ở một số địa phương.
- Cung cấp thêm cho giáo viên các tư liệu về Địa lí.
Tơi xin chân thành cảm ơn.

Người viết báo cáo

Mai Thị Kim Oanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11



1. Sách giáo khoa địa lí lớp 12.
2. Sách giáo viên, sách thiết kế bài giảng Địa lí lớp 12.
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xun chu kì mơn địa.
4. Át lát địa lí Việt Nam - Thế giới.
5. Tài liệu bộ giáo dục đào tạo “Trường học thân thiện, học sinh tích cực.

MỤC LỤC

12


I

II

III
IV

Lí do chọn đề tài
1. Đặt vấn đề
2. Cơ sở lí luận
3. Cơ sở thực tiễn
Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy
Địa lí 12
1.Phương pháp sử dụng bản đồ, sơ đồ, hình ảnh động trên màn
hình, tranh ảnh.
2. Phương pháp sử dụng số liệu thống kê và biểu đồ
3. Phương pháp dạy học nhóm

4. Phương pháp đóng vai
5. Phương pháp dạy học theo dự án
6. Phương pháp kiểm tra đánh giá :

1

Kết quả thực hiện
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

10
11
12

13

2



×