Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

SKKN công tác lãnh đạo, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.41 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng thẩm định sáng kiến Sở Giáo dục và Đào tạo
Ninh Bình.
Chúng tơi gồm:
T
T

Họ và tên

1 Nguyễn Thị Nhàn
2

Nguyễn Thị Thương
Huyền

3 Bùi Thị Liền

Ngày
tháng
năm sinh
15/10/197
3
04/4/1971
17/01/197
4

Đơn vị
công
tác


TH
Đồng
Phong
TH
Đồng
Phong
TH
Đồng
Phong

Tỉ lệ %
Chứ Trình độ đóng góp
c
chun
vào việc
mơn
tạo ra
vụ
sáng kiến
HT

Đại học

40%

PHT

Đại học

30%


PHT

Đại học

30%

Là nhóm tác giả đề nghị xét cơng nhận sáng kiến: Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nâng cao chất lượng giáo
dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật ở trường Tiểu học
I. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Quản lý giáo dục.
II. CHỦ ĐẦU TƯ SÁNG KIẾN: Cán bộ quản lí

Đồng tác giả: Nguyễn Thị Nhàn, Nguyễn Thị Thương Huyền, Bùi Thị Liền
III. THỜI GIAN ÁP DỤNG: 03 năm học (2018 - 2019; 2019 - 2020; 2020 - 2021)
IV. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN

1. Nội dung sáng kiến
Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật cũng như Hiến pháp,
pháp luật của Việt Nam đều khẳng định rằng trẻ khuyết tật có quyền được đi
học; khơng ai có thể từ chối quyền được đi học của các em. Chính phủ Việt
Nam cũng như Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các thông tư, hướng dẫn,
hành động cần thiết để trẻ khuyết tật được thụ hưởng quyền được học tập của
mình. Việc các em được học tập cùng với các học sinh khác sẽ góp phần tạo ra
một xã hội khơng kỳ thị, nơi có thể ni dưỡng các giá trị cơng bằng về quyền
và cơ hội.


2



3

- Học sinh khuyết tật được phân công vào từng lớp và mỗi lớp chỉ đảm nhiệm
giáo dục 01 học sinh khuyết tật.
- Học sinh khuyết tật được ngồi học chung với các bạn trong lớp, được học
chương trình, kiến thức như tất cả các bạn trong lớp; được tham gia mọi hoạt
động, được làm các bài kiểm tra nhưng không được tham gia đánh giá chất lượng
trong các kỳ kiểm tra.
1.1.2. Nhược điểm của giải pháp cũ
- Việc xây dựng kế hoạch chỉ đạo dạy trẻ khuyết tật chỉ mới dừng lại ở phía
chỉ đạo chung của nhà trường; giáo viên trực tiếp dạy trẻ chưa xây dựng kế hoạch
cụ thể cho từng học sinh mà mình phụ trách. Do đó q trình triển khai thực hiện
kế hoạch có nội dung chưa phù hợp với từng đối tượng học sinh; việc nắm bắt
thông tin về học sinh khuyết tật của giáo viên chủ nhiệm chưa sâu sát.
- Học sinh khuyết tật học hòa nhập chưa được quan tâm đúng mức cả về
tâm lý lẫn kiến thức.
- Việc điều chỉnh nội dung chương trình trong dạy học đối với học sinh
khuyết tật cịn bất cập.
- Cơng tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội cịn hạn chế
1.2. Giải pháp mới cải tiến
a) Giải pháp 1: Bồi dưỡng kỹ năng cho đội ngũ giáo viên trực tiếp giáo dục
hòa nhập học sinh khuyết tật.
- Ngay từ đầu năm học, Ban giám hiệu đã chú trọng việc trang bị kiến thức
cơ bản và nâng cao nghiệp vụ về giáo dục hồ nhập cho học sinh khuyết tật thơng
qua việc cung cấp các văn bản hướng dẫn về giáo dục hòa nhập cho học sinh
khuyết tật của các cấp, các ngành để giáo viên trực tiếp dạy học sinh khuyết tật
nghiên cứu và thực hiện.
- Hằng năm, Nhà trường lựa chọn và cử giáo viên có kinh nghiệm tham gia
các lớp tập huấn, các chuyên đề, hội thảo của Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và

Trung tâm giáo dục trẻ khuyết tật tổ chức.
- Trên cơ sở các nội dung đã được tập huấn, Nhà trường tổ chức các chuyên
đề cho đội ngũ giáo viên, nhằm bồi dưỡng, trang bị cho giáo viên những kỹ năng
trong giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật, như:
+ Đội ngũ cán bộ, giáo viên phải có nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trị, trách
nhiệm của bản thân đối với cơng tác giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật. Đội
ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật chính là người cung cấp kiến
thức, chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật; người trực tiếp hướng dẫn, tư vấn, cố vấn
cho gia đình và nhóm bạn; tạo mối quan hệ hợp tác giữa giáo viên với phụ huynh,
đồng nghiệp để thực hiện hiệu quả việc giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập.
+ Nắm rõ khái niệm, đối tượng, các nguyên nhân, dấu hiệu để nhận biết, phân
loại các dạng khuyết tật: Trí tuệ, vận động, khiếm thị, khiếm thính, ngơn ngữ,...
+ Nhận biết những khó khăn về thể chất và tinh thần thường đi kèm với trẻ
khuyết tật: Ví dụ: Học sinh Nguyễn Văn An (1A) bị bại não có thể chậm phát triển


4
về cơ thể và chậm phát triển trí tuệ; học sinh Nguyễn Việt Thắng (4C) bị
khó
khăn
về ngơn ngữ (khơng nói được) có thể khó khăn về thính giác (khơng nghe được)
nhưng cơ thể có thể phát triển bình thường,...

+ Sử dụng phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kỹ năng
sư phạm phù hợp, hiệu quả trong giáo dục hòa nhập cho từng đối tượng học
sinh khuyết tật.
+ Thường xuyên hiểu và nắm bắt tình hình tư tưởng, tâm lý, cảm xúc của
học sinh khuyết tật để quan tâm, chăm sóc động viên kịp thời, như: Lúc học sinh
uể oải, buồn chán thì giáo viên nên động viên, hỏi thăm vỗ về các em, giành thời
gian để trò chuyện, tâm sự để học sinh cảm nhận được sự gần gũi, yêu thương...

Đặc biệt, cần chú ý đến những hành vi, biểu hiện bất thường của các em, giúp các
em thấy an tâm trong môi trường học tập bên cạnh cô và các bạn; kết hợp với tuyên
dương, khen thưởng để kịp thời động viên tinh thần các em.
b) Giải pháp 2: Chú trọng công tác chỉ đạo, hướng dẫn trong xây dựng kế
hoạch giáo dục cá nhân cho học sinh khuyết tật
Ngay từ đầu năm, Nhà trường đã chủ động xây dựng và triển khai thực hiện
kế hoạch chỉ đạo giáo dục học sinh khuyết tật học hịa nhập. Triển khai cho giáo
viên chủ nhiệm lớp có học sinh khuyết tật xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân
phù hợp với đối tượng học sinh khuyết tật cụ thể của lớp được phụ trách theo đúng
Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ giáo dục và
Đào tạo của năm và từng tháng.
Để việc xây dựng được kế hoạch cá nhân cho từng học sinh khuyết tật phù
hợp và đạt hiệu quả chúng tôi yêu cầu giáo viên cần phải:
- Tìm hiểu để nắm rõ đối tượng học sinh khuyết tật của lớp mình về điều
kiện, hoàn cảnh, khả năng, nhu cầu, dạng khuyết tật, tình trạng sức khỏe, năng lực,
sở thích của học sinh thơng qua các hoạt động, qua việc trị chuyện với học sinh,
đến thăm gia đình học sinh để trao đổi với phụ huynh. Từ đó, thấy rõ được khả
năng phát triển về thể chất, hình dáng bên ngồi, khả năng học tập, ngôn ngữ, sự
ghi nhớ, tư duy, xúc cảm của học sinh.
- Từ những căn cứ đã nắm bắt được, giáo viên chủ nhiệm kết hợp với các
giáo viên dạy bộ môn và cha mẹ học sinh để lập kế hoạch cá nhân cụ thể, rõ ràng
về mục tiêu giáo dục trong cả năm học, từng kỳ, từng tháng và từng môn học, từng
hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với sinh khuyết tật mà mình được phân công
giáo dục.
- Hằng tháng, giáo viên chủ nhiệm kết hợp với giáo viên bộ môn tổng hợp
kết quả học tập của học sinh khuyết tật. Đánh giá được học sinh đã đạt được
những gì, chưa đạt được những gì, từ đó đề ra biện pháp triển khai thực hiện kế
hoạch cá nhân tháng tiếp theo đạt chất lượng, hiệu quả hơn.
- Kế hoạch cá nhân của học sinh khuyết tật năm và từng tháng phải được
ban giám hiệu phê duyệt.

c) Giải pháp 3: Tạo cho học sinh khuyết tật một môi trường thân thiện, điều


5

kiện thuận lợi để tham gia mọi hoạt động giáo dục


6

Đối với học sinh khuyết tật thường là các em tự ti với bản thân, khơng hịa
đồng cùng các bạn trong một số hoạt động, vì vậy tạo cho các em một môi trường
thân thiện là vô cùng quan trọng. Muốn tạo được mơi trường thân thiện cho các
em thì giáo viên cần phải gần gũi, quan tâm, hiểu được tâm tư, tình cảm, cái các
em cần.
Đối với đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy học sinh khuyết tật phải tạo ra
khơng khí trong lớp học gần gũi, u quý, cảm thông và đối xử với bạn khuyết tật
như bạn bình thường, phải thân thiện, sẵn sàng giúp đỡ các bạn khuyết tật học hịa
nhập, khơng phân biệt, kỳ thị, chọc ghẹo,... các bạn khuyết tật học hòa nhập trong
lớp cũng như trong trường để học sinh khuyết tật cảm thấy vui vẻ, hứng thú, tự tin,
yên tâm khi có các bạn xung quanh. “Vịng tay bạn bè” sẽ mang lại niềm hạnh
phúc cho các em.
Tổ chức sắp xếp, trang trí lớp một cách gọn gàng hấp dẫn và bố trí cho học
sinh khuyết tật vị trí phù hợp như ngồi gần bàn cô giáo hoặc ngồi gần một bạn biết
quan tâm, chia sẻ, biết động viên bạn trong học tập, qua đó giúp học sinh tiếp thu
nhanh hơn, thuận tiện hơn trong học tập và tiện cho việc theo dõi, giúp đỡ của
giáo viên từ đó giúp học sinh khuyết tật có cơ hội học tập bạn bè, xố bỏ mặc cảm,
khả năng giao tiếp phát triển, hình thành nhiều kĩ năng trong sinh hoạt.
Với học sinh khuyết tật tư duy các em là tư duy cụ thể, máy móc và rời rạc,
tiếp thu chậm, khó nhớ cái mới lại hay mau quên cái vừa tiếp thu nên khi giảng

dạy kiến thức mới, kĩ năng mới giáo viên cần sử dụng đồ dùng trực quan phù hợp
với nội dung bài học và đối tượng học. Đồ dùng trực quan cần có tính thẩm mỹ,
khoa học và thực tế, tạo môi trường học tập vui tươi, lôi cuốn học sinh. Càng
nhiều đồ dùng trực quan càng tốt đặc biệt trong khi dạy các khái niệm trừu tượng.
Đồ dùng không nên quá nhiều chi tiết, các chi tiết nên rõ ràng. Tăng dần lượng đồ
dùng trong lớp. Sử dụng đồ dùng kích thích các giác quan của trẻ như nhìn, chạm,
nghe, di chuyển, nếm, ngửi...
d) Giải pháp 4: Hướng dẫn giáo viên điều chỉnh chương trình trong dạy học
đối với học sinh khuyết tật
- Chúng tôi hướng dẫn để giáo viên nắm được: Điều chỉnh chương trình là
sự thay đổi nội dung trong chương trình, thay đổi mơi trường giáo dục, phương
pháp tổ chức hoạt động, học liệu sử dụng trong học tập để nâng cao sự thể hiện cá
nhân cho phép học sinh tham gia từng phần trong hoạt động, cụ thể các nội dung
cần điều chỉnh:
+ Điều chỉnh mục tiêu
Phần điều chỉnh mục tiêu cho học sinh khuyết tật cần được thể hiện ngay
trong kế hoạch giảng dạy cụ thể ở từng bài, từng hoạt động.
+ Điều chỉnh về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động
Đối với giáo dục hịa nhập chưa có chương trình riêng cho học sinh khuyết
tật. Giáo viên cần xác định rõ nhu cầu khả năng và sự cần thiết về lượng kiến thức
mức độ dễ, khó của kiến thức sao cho phù hợp với học sinh khuyết tật của mình để
điều chỉnh cho phù hợp. Bên cạnh đó giáo viên cần lựa chọn hình thức dạy học


7
cho phù hợp với học sinh, các hoạt động đồng loạt, hoạt động cá nhân,
hoạt
động nhóm.

Ví dụ: Trong giờ tập đọc, đối với học sinh bình thường thì phải đọc đúng, rõ

ràng, luyện đọc từ, câu, đoạn có câu khó và tìm hiểu nội dung bài, học sinh khuyết
tật chỉ cần đọc được bài tập đọc.
- Phương pháp điều chỉnh
+ Phương pháp đồng loạt: Học sinh khuyết tật trí tuệ có thể tham gia vào
các hoạt động học tập thường xuyên của lớp. Với phương pháp này giáo viên chỉ
cần quan tâm hơn giúp học sinh khuyết tật trí tuệ lĩnh hội cùng một nội dung như
trẻ bình thường, cụ thể:
Giao cho trẻ làm những việc phù hợp với khả năng.
Những công việc được chia làm nhiều bước nhỏ.
Hướng dẫn học sinh cụ thể trong các hoạt động, thao tác, tình huống.
Giành nhiều thời gian cho thực hành.
Ví dụ: Trong tiết dạy tốn, để hình thành kiến thức mới về cách tính diện
tích hình hộp chữ nhật cho học sinh, giáo viên chuẩn bị nhiều câu hỏi để dẫn dắt
học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới như: Hình hộp chữ nhật có mấy mặt, các mặt
của chữ nhật là hình gì, có mấy đáy..., lúc đó học sinh khuyết tật trí tuệ sẽ tự tin
và phát biểu với những câu hỏi dễ.
+ Phương pháp trùng lặp giáo án: Cùng một nội dung trong tiết học, nhưng
học sinh khuyết tật sẽ có mục tiêu riêng so với học sinh bình thường.
VD: Sau khi học xong tiết tốn về hình vng, học sinh bình thường phải
nêu các dấu hiệu nhận biết hình vng, cách tính chu vi và diện tích hình vng;
cịn học sinh khuyết tật trí tuệ chỉ cần xác định được hình nào là hình vng, chỉ
được 1 vật có dạng hình vng quanh mình.
+ Phương pháp đa trình độ: Học sinh khuyết tật trí tuệ cùng tham gia vào
bài học với mục tiêu và mức độ kiến thức khác nhau dựa trên khả năng nhận thức
và nhu cầu của trẻ.
- Điều chỉnh cách đánh giá
Học sinh khuyết tật trí tuệ thường hay mặc cảm, tự ti và gặp nhiều khó
khăn trong các hoạt động nhận thức. Do đó trong việc đánh giá cần linh hoạt để
động viên, khuyến khích học sinh về mặt nội dung đánh giá như học sinh bình
thường nhưng mức độ khác nhau.

+ Đánh giá kết quả tiếp thu kiến thức: Đánh giá theo mục tiêu mà giáo viên
đã điều chỉnh.
+ Đánh giá rèn luyện kỹ năng: Trong q trình giáo dục học sinh khuyết tật
trí tuệ, đánh giá rèn luyện kỹ năng theo định tính dựa vào mục tiêu, kế hoạch giáo
dục cá nhân theo các tiêu chí: Tiến bộ rõ rệt, có tiến bộ, ít tiến bộ


8

+ Đánh giá thái độ : Đánh giá những biểu hiện hành vi, cử chỉ đối với bản
thân, bạn bè, ứng xử và hồ đồng với lớp với trường.
Ví dụ: Đánh giá trong giao tiếp ứng xử: Vào lớp phải thưa cô, đi vệ sinh
phải xin phép cô giáo, biết cầm vở hai tay khi cô giáo phát, biết cảm ơn khi được
giúp đỡ, xin lỗi khi làm phiền người khác ...
g) Giải pháp 5: Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật trí tuệ
Giáo dục hồ nhập trẻ khuyết tật là một q trình địi hỏi cần có sự kết
hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngồi nhà trường trong đó nhà trường
đóng vai trị quan trọng nhất. Phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội thì
giáo dục trẻ hòa nhập sẽ tạo nên kết quả như mong muốn. Chính vì thế cần phải
tăng cường hơn nữa sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
trong cơng tác giáo dục hịa nhập cho trẻ khuyết tật trí tuệ, cụ thể:
- Động viên phụ huynh học sinh khuyết tật tích cực tham gia vào hội phụ
huynh của trường, quan tâm giúp đỡ nhà trường xây dựng cơ sở vật chất, các
phương tiện dạy học để nhà trường có điều kiện nâng cao chất lượng giáo dục.
Những cuộc họp do nhà trường tổ chức, các bậc phụ huynh cần đi đầy đủ để nắm
được yêu cầu giáo dục của nhà trường mà có sự kết hợp. Gia đình cần xây dựng
truyền thống “tơn sư trọng đạo”, bảo vệ uy tín thầy cơ giáo, tuyệt đối tránh các
hành vi thiếu tôn trọng thầy cô giáo trước mặt con cái.
- Về phía Nhà trường cần phải chủ động phối hợp với địa phương đưa nội

dung, mục tiêu giáo dục trong nhà trường vào các tổ chức xã hội như: Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ,...và tổ chức cho học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động
trải nghiệm, văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao như: Tết Trung thu, tham quan
các di tích lịch sử, tham gia các hội thi văn nghệ, thể dục thể thao của Nhà
trường.nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá trình hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ khuyết tật.
- Giáo viên chủ nhiệm cùng với gia đình thường xuyên phối hợp, trao đổi,
cập nhật, theo dõi sự diễn biến sức khỏe bệnh lý, sự tiến bộ của các em trong học
tập cũng như các hoạt động khác bằng nhiều hình thức như qua điện thoại để trao
đổi, giáo viên gặp gỡ trực tiếp tại gia đình phụ huynh có học sinh khuyết tật, gặp
gỡ riêng trong các buổi họp phụ huynh.Phụ huynh có thể đến trường trực tiếp
tham gia ngồi học cùng con một vài tiết học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp để
năm bắt được khả năng tiếp thu, năng lực, hành vi của con mình để có sự điều
chỉnh giáo dục phù hợp tại gia đình.
2. Khả năng áp dụng sáng kiến
Qua thực tế chỉ đạo và thực hiện, chúng tơi có thể khẳng định sáng kiến có
thể áp dụng với tất cả các lớp, các trường tiểu học có học sinh khuyết tật trí tuệ.
V. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Để thực hiện có hiệu quả các biện pháp giáo dục hịa nhập cho học sinh
khuyết tật trí tuệ cần:


9

- Cán bộ quản lý, giáo viên phải có nhận thức đầy đủ đối với công tác giáo
dục học sinh khuyết tật nói chung và học sinh khuyết tật trí tuệ nói riêng. Nắm
chắc mục tiêu, nội dung và cách tiến hành của từng biện pháp trong quá trình giáo
dục hịa nhập cho học sinh khuyết tật trí tuệ.
- Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn, chuyên đề của trên; tổ chức những lớp

tập huấn tại Nhà trường để trang bị kiến thức, kĩ năng, phương pháp chăm sóc và
giáo dục học sinh khuyết tật trí tuệ cho giáo viên dạy hịa nhập.
- Cần có sự phối kết hợp hài hịa giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
việc giáo dục học sinh khuyết tật học hòa nhập.
VI. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI Dự KIẾN ĐẠT ĐƯỢC

Sau thời gian áp dụng sáng kiến tại nhà trường, chúng tơi nhận thấy rằng
chất lượng giáo dục hịa nhập trẻ khuyết trí tuệ được nâng lên rõ rệt:
- Học sinh duy trì sĩ số 100%, bước đầu đã hịa nhập cùng với các bạn, có
chuyển biến rõ rệt và tiến bộ nhiều về mọi mặt. Nhà trường có học sinh Nguyễn
Đình Chung lớp 5B, là học sinh khuyết tật trí tuệ nặng, thường xun có những
biểu hiện khơng tự chủ như: Đi lại nói năng tự do, khơng tham gia hoạt động học
tập. Sau khi làm tốt các biện pháp, giải pháp trên, hiện nay học sinh Nguyễn Đình
Chung đã có nhiều tiến bộ: Biết ngồi trật tự nghe cơ giáo giảng bài, khi ra ngồi đã
biết xin phép, thích tham gia các hoạt động học tập cùng các bạn...
- Nhận thức, trách nhiệm của giáo viên dạy hòa nhập đã được nâng lên, thể
hiện tinh thần trách nhiệm cao hơn, vận dụng kinh nghiệm linh hoạt có sáng tạo.
- Nhận thức của cha mẹ học sinh cũng như cộng đồng xã hội cũng có những
chuyển biến tích cực, tin tưởng vào chất lượng giáo dục của nhà trường; làm tốt
công tác phối kết hợp cùng với nhà trường trong giáo dục học sinh.
VII.

DANH SÁCH GIÁO VIÊN THAM GIA ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU

S
Họ và tên


m
sinh


1 Phan Thị Quyên

1974

2 Nguyễn Tố Oanh

1975

3 Nguyễn Việt Hà

1974

4 Nguyễn Ánh Hồng

1974

5 Màu Hoa Đào

1974

6 Lường Thị Thúy Nga

1981

7 Nguyễn Hải Vân

1971



TT

Nơi công tác
Trường TH
Đồng Phong
Trường TH
Đồng Phong
Trường TH
Đồng Phong
Trường TH
Đồng Phong
Trường TH
Đồng Phong
Trường TH
Đồng Phong
Trường TH

Trình độ
chun
mơn
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học
Đại học

Nội dung công việc
hỗ trợ

Chủ nhiệm lớp 1B, có
học sinh khuyết tật
Chủ nhiệm lớp 2D,
có học sinh khuyết tật
Chủ nhiệm lớp 3B, có
học sinh khuyết tật
Chủ nhiệm lớp 4A,
có học sinh khuyết tật
Chủ nhiệm lớp 4B, có
học sinh khuyết tật
Chủ nhiệm lớp 4C, có
học sinh khuyết tật
Chủ nhiệm lớp 5B, có


1
0

Số
TT

8

Họ và tên

Phạm Thị Huyền

Năm
sinh


1974

Nơi cơng tác
Đồng Phong
Trường TH
Đồng Phong

Trình độ
chuyên
môn
Đại học

Nội dung công việc
hỗ trợ
học sinh khuyết tật
Chủ nhiệm lớp 5D,
có học sinh khuyết tật

Trên đây là một số kết quả nổi bật mà chúng tôi đã thu được khi áp dụng
sáng kiến trong “Công tác lãnh đạo, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nâng cao chất
lượng giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật ở trường Tiểu học”.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Đồng Phong, ngày 10 tháng 5 năm 2021
ĐỒNG TÁC GIẢ

NGƯỜI NỘP ĐƠN
TÁC GIẢ

1. Nguyễn Thị Nhàn:.........................


2. Bùi Thị Liền:..................................
Nguyễn
Thương
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG THẨM
ĐỊNHThị
SÁNG
KIẾNHuyền


Phụ lục
SÁNG KIẾN “CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HÒA NHẬP CHO HỌC SINH KHUYẾT
TẬT Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC”
I. CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC HỌC SINH KHUYẾT TẬT QUA

CÁC NĂM HỌC

Nội dung
giáo dục
Các môn học
(HT)
Các HĐGD
_______(Đ)_______

Năm học
2018 - 2019

Năm học
2019 - 2020


Học kỳ 1
Năm học
2020 - 2021

8/8 học sinh

9/10 học sinh

7/8 học sinh

8/8/ học sinh

10/10 học sinh

8/8 học sinh

II. MỘT SỐ HÌNH ẢNH GIÁO DỤC HỌC SINH KHUYẾT TẬT TRÍ TUỆ
CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG PHONG

Tổ chức tập huấn chuyên đề giáo dục học sinh khuyết tật
cho cán bộ, giáo viên


Bố trí học sinh khuyết tật ngồi cạnh học sinh
biết quan tâm, chia sẻ, động viên trong học tập

Giáo viên chủ nhiệm quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh khuyết tật



Học sinh khuyết tật trí tuệ Nguyễn Minh An (Áo vàng) và Nguyễn Văn
Chung (ở giữa) tham gia trò chơi cùng các bạn

Thầy cô gần gũi, yêu thương các em
(HS Bùi Nguyên Chương 4C, Đinh Thiện Đức 4B)


Học sinh khuyết tật trí tuệ Nguyễn Việt Thắng lớp 3B
tham gia giờ học thể dục cùng các bạn

Học sinh khuyết tật trí tuệ tham gia hoạt động tập thể cùng các bạn


Tặng quà các em Học sinh khuyết tật trí tuệ
trong chương trình “ Xuân yêu thương, Tết sum vầy”



×