Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

SKKN phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.03 KB, 44 trang )

SỞ GD&ĐT NINH BÌNH

TRƯỜNG THPT NGUYỄN HUỆ

SÁNG KIẾN
TÊN ĐỀ TÀI:

“Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của Học sinh
Thơng qua bài tập thí nghiệm Vật lí

TÁC GIẢ:
Phạm Thị Lan
Đơn vị cơng tác: Trường THPT Nguyễn
Huệ

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Năm học 2020/2021


ĐƠN U CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến Sở giáo dục đào tạo Ninh Bình
Tơi ghi tên dưới đây:

TT

Họ và tên

1


Phạm Thị Lan

Ngày
tháng năm Nơi công tác
sinh
Trường
THPT
23/08/1980 Nguyễn Huệ

Chức
vụ

Trình độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến

TPCM

Cử nhân

100

I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng.
Là tác giả đề nghị cơng nhận sáng kiến:


“Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh
thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí trong các tiết học tự chọn”
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục
II. Nội dung sáng kiến
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những vấn đề cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện nay là nâng
cao chất lượng dạy học ở các cấp học nhằm phát triển năng lực phẩm chất cho Học
sinh. Bộ GD-ĐT đang có những đổi mới mạnh mẽ về nội dụng, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học. Chất lượng dạy học sẽ chuyển biến đáng kể khi kích thích
được hứng thú, nhu cầu, sở thích và khả năng độc lập, tích cực của học sinh. Để
đạt được điều đó bên cạnh sự đổi mới nội dung, phương pháp thì việc xây dựng
những bài tập gắn liền với tình huống thực tiễn ln góp phần định hướng học sinh
và phát huy năng lực phẩm chất học sinh một cách đáng kể.

2


Xu thế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo ở người học, hướng việc tìm tịi khám phá tri thức về phía người học.
Trong dạy học tích cực, người học vừa là đối tượng của hoạt động dạy, đồng thời là
chủ thể của hoạt động học, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thơng qua đó tự lực khám phá những điều chưa rõ,
những điều mới mẻ, tự mình trực tiếp quan sát, làm thí nghiệm, giải quyết những
vấn đề đặt ra theo cách nghĩ của mình, chứ khơng phải thụ động tiếp thu những kiến
thức đã được giáo viên sắp đặt sẵn theo khuôn mẫu. Dạy học theo cách này, ngườigiáo
viên không chỉ đơn giản là người truyền đạt kiến thức mà phải là người tổ
chức, chỉ đạo và hướng dẫn người học hoạt động theo hướng tích cực.
Vì vậy, việc lựa chọn các hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, hiện
đại phù hợp để có thể phát huy được tính tự tin, tính tích cực chủ động và sáng tạo

trong hoạt động học tập của học sinh, phát triển năng lực người học là điều hết sức
quan trọng của quá trình đổi mới.
Thế nhưng việc dạy học Vật lý ở trường phổ thông hiện nay có một thực
trạng là học sinh chủ yếu học lí thuyết và vận dụng lí thuyết để giải bài tập mà ít có
cơ hội tham gia tích cực vào các hoạt động nhóm, hoạt động khám phá hoặc các mơ
hình ứng dụng thực tế trong khoa học kỹ thuật, trong sản xuất. Đặc biệt hơn nữa,
trong môn vật lý trung học phổ thơng có rất nhiều phần kiến thức trùng lặp với các
cấp học dưới nên Bộ giáo dục cho phép giảm tải cho học sinh. Vì vậy trong phân
phối chương trình giảng dạy Sở yêu cầu nhà trường tự xây dựng phân phối chương
trình nhà trường. Từ đó, mơn vật lý chúng tôi tự xây dựng PPCT riêng cho tổ, trong
đó có phần giảm tải kiến thức, thay vào đó là tăng thêm tiết bài tập cho học sinh (tiết
dạy tự chọn). Môn vật lý, cả ba khối 10, 11, 12 (khối A và A1) đều có 36 tiết tự
chọn. Tuy nhiên, qua quá trình giảng dạy của các GV trong tổ, tôi thấy tiết dạy tự
chọn thường nhàm chán như tiết bài tập thông thường, học sinh không có hứng thú,
khơng chủ động, tích cực học tập. Đa số Giáo chỉ đưa ra những bài tập thuần túy,
không gây hứng thú cho HS, khơng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo
từ học sinh.
Để cải thiện thực trạng này và đáp ứng yêu cầu của xã hội thì chúng ta cần
phải áp dụng những phương pháp dạy học tích cực như tổ chức hoạt động ngoại
khóa, thực tập thiên nhiên, tổ chức dạy học giải quyết vấn đề... và đặc biệt là
phương pháp dạy học dự án, một phương pháp dạy học đang rất phát triển trên thế
giới.
Xuất phát từ những tồn tại trên,và từ một số thành công nhất định trong công
tác đổi mới phương pháp dạy học, tôi xin chia sẻ kinh nghiệm của mình trong mộtsố
3


tiết học tự chọn: “Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của Học sinh

thơng qua bài tập thí nghiệm Vật lí trong các tiết học tự chọn”

2. Giải pháp cũ thường làm
Đối với hình thức dạy học truyền thống trên lớp
2.1. Mục tiêu dạy học
- Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng hàn lâm.
2.2. Nội dung dạy học

4


- Nội dung được lựa chọn dựa vào các khoa học chun mơn, được quy định chi
tiết trong chương trình.
- Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm,
định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ
thống kiến thức.
2.3 Phương pháp dạy học
- Người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy
định sẵn.
- Giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp
- Giáo viên sư dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn thực hành,
trực quan...)
- Khơng sử dụng hoặc rất ít khi sử dụng Hoạt động ngoại khóa
2.4. Mơi trường học tập
Thường sắp xếp cố định (theo các dãy bàn), người dạy ở vị trí trung tâm.
2.5. Kiểm tra - đánh giá
- Tiêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ
gắn với nội dung đã học.
- Người dạy được toàn quyền trong đánh giá.
2.6. Sản phẩm giáo dục
- Tri thức người học có được chủ yếu là ghi nhớ
- Do kiến thức có sẵn nên người học phụ thuộc vào Giáo trình/Tài liệu/Sách giáo

khoa.
2.7. Kết quả dạy học theo giải pháp cũ.
Học sinh chưa thật sự hứng thú học tập đối với bộ mơn Vật lí vì kiến thức
khá trừu tượng .
Đa số học sinh THPT chưa có định hướng nghề nghiệp rõ nét nên ý thức
học tập bộ môn chưa cao, các em còn học theo cảm xúc và chưa hình thành thói
quen học tập chủ động sáng tạo nghiêm túc.
Chúng tôi đã làm một cuộc khảo sát lấy ý kiến về thực trạng của bộ mơn
Vật lí của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Tam Điệp . Kết quả thu được từ
200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ trong 2 năm học 2017-2018, 20182019:
• Chất lượng giảng dạy trung bình bộ mơn Vật lí tại trường THPT Nguyễn
Huệ
(0/0) Số HS
Loại Khá

(0/0) Số HS

Năm học

(0/0) Số HS
Loại giỏi

Loại Trung bình

(0/0) Số HS
Loại Yếu

2017 - 2018

5,15


20,85

64,5

9,5

5


2018 - 2019

5,2

20,8

64

10

Bảng 1.1. Chất lượng mơn Vật lí năm học 2018 - 2019
• Sự u thích mơn học Vật lí:
Tổng số học sinh Số học sinh u thích mơn Vật lí
Số HS
Số HS
(%)
Năm học
2017 - 2018
200
64

32
2018 - 2019
200
70
35
Bảng 1.2. Thực trạng sự u thích mơn Vật lí trong hai năm học
• Khả năng tiếp cận, ứng dụng mơn Vật lí vào giải thích các hiện
tượng thực tế và đời sống:
Khảo sát việc vận dụng kiến thức lý thuyết giải thích Số ý
các hiện tượng thực tế của đời sống
kiến
Tỷ lệ %
Chưa biết cách học gắn với hành
20
10
Thường xuyên học gắn với hành
0
0
Áp dụng bình thường học gắn với hành
30
15
Rất ít khi áp dụng học gắn với hành
30
15
Chỉ học lí thuyết không liên quan đến thực tế, không
120
60
được trải nghiệm thực tế
Bảng 1.3. Ý kiến của Học sinh về việc tiếp cận và ứng dụng các phương
pháp dạy học gắn với thực tiễn đời sống năm học 2017 - 2018; 2018 - 2019

2.8. Ưu, nhược điểm của giải pháp cũ
a. Ưu điểm:
+ Phương tiện, thiết bị và đồ dùng dạy học:
Giáo viên có thể chủ động sử dụng nguồn tài nguyên đa dạng phong phú
qua sách tham khảo, báo , đài, các kênh truyền hình vào việc soạn giáo án lên lớp
+ Nguồn kinh phí đầu tư cho việc mua sắm các phương tiện, trang thiết bị
dạy học, đồ dùng thí nghiệm ngày càng tăng, cơ sở vật chất của các trường ngày
càng được đổi mới, hiện đại hóa, đảm bảo cho quá trình dạy học tốt hơn.
+ Đội ngũ giáo viên
Đa số các trường THPT có đội ngũ giáo viên Vật lí giàu kinh nghiệm, nhiệt
tình với cơng tác giảng dạy, có nhiều giáo viên trẻ, sáng tạo trong công việc nên dễ
dàng đáp ứng được yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
+ Học sinh dễ tiếp nhận kiến thức kỹ năng được trang bị từ phía giáo viên.
b. Nhược điểm
- Mục tiêu dạy học

6


Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểu làm trọng chưa chú trọng việc vận dụng
kiến thức lí thuyết vào thực tiễn và phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh.
- Nội dung dạy học
Quy định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dễ bị thiếu tính
cập nhật.
- Phương pháp dạy học
+ Người học có phần “thụ động”, ít phản biện.
+ Người học khó có điều kiện tìm tịi bởi kiến thức đã được có sẵn trong sách.
+ Giáo viên chưa sử dụng được nhiều phương pháp dạy học tích cực
- Kiểm tra - đánh giá
+ Chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và quá

trình học.
+ Người dạy được toàn quyền trong đánh giá.
- Sản phẩm giáo dục
+ Ít chú ý đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm GD là những con người ít năng
động, sáng tạo. Chưa phát huy được năng lực phẩm chất cho người học cũng như
định hướng nghề nghiệp.
- Thực trạng việc dạy học áp dụng bài tập thí nghiệm trong trường THPT
Theo kết quả điều tra, bài tập thí nghiệm ở các trường THPT sở dĩ chưa thực
hiện được hoặc có thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao là do những nguyên nhân:
+ Lãnh đạo nhà trường cũng như giáo viên bộ mơn chưa chú trọng đến việc
dạy bài tập thí nghiệm, vì đây khơng phải là nội dung bắt buộc và khơng có trong
nội dung các kì thi nên các giáo viên chưa có sự đầu tư cho việc này.
+ Trang thiết bị kĩ thuật, đồ dùng, dụng cụ thí nghiệm cịn thiếu, khơng đáp
ứng được u cầu tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí. Nhiều thiết bị, đồ dùng thí
nghiệm nhà trường có được đầu tư nhưng khơng đồng bộ và bị hư hỏng nhiều,
khơng cịn sử dụng được.
+ Giáo viên chưa có kinh nghiệm và kĩ năng soạn bài tập thí nghiệm.
3. Giải pháp mới cải tiến
3.1.
Nội dung cơ bản
Hiện nay, chương trình vật lí ở các trường THPT cịn nặng về lí thuyết, với sự
phân phối thời gian và kiến thức như vậy, học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc
mở rộng, vận dụng kiến thức vào thực tế. Do đó, lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật
lí vào các tiết học tự chọn góp phần nâng cao chất lượng học tập bộ môn, rèn
luyện kĩ năng tính tốn cũng như vận dụng linh hoạt các kiến thức vào trong thực
tiễn góp phần khơng nhỏ phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh đạt mục tiêu
đổi mới căn bản toàn diện nội dung phương pháp cũng như hình thức tổ chức dạy
học và đổi mới kiểm tra đánh giá trong giáo dục .

7



Đề xuất giải pháp trong việc dạy học bài tập thí nghiệm Vật lí :
Sau q trình nghiên cứu cơ sơ lí luận của việc thực hiện hoạt động ngoại khóa
và cơ sở thực tiễn q trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi đề xuất giái pháp mới
như sau
a. Đối với các nhà quản lí giáo dục và nhà trường
+ Có kế hoạch chi tiết cho việc tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí
vào các tiết học tự chọn.
+ Chú trọng việc tận dụng các phương tiện dạy học sẵn có và trong điều
kiện có thể tự chế tạo các dụng cụ, thiết bị phục vụ cho dạy học.
+ Trong chương trình Vật lí phổ thơng nên có một số giáo án soạn về bài tập
thí nghiệm Vật lí bắt buộc với nội dung thiết thực.
+ Trang bị cho giáo viên kỹ thuật soạn bài tập thí nghiệm Vật lí
b. Phương pháp tổ chức lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí vào giảng dạy
b.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lý luận về tư duy trong nhận thức khoa học và tư duy vật lý.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về xây dựng và sử dụng bài tập vật lý, bài tập thí
nghiệm vật lý nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh.
Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo để
phân tích cấu trúc logic, nội dung các kiến thức thuộc chương “Dịng điện khơng
đổi lớp 11’ và chương“ Dòng điện xoay chiều” vật lý 12 THPT...
b.2 Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, điều tra thực trạng về việc giảng dạy bài tập vật
lý, đặc biệt là bài tập thí nghiệm ở trường THPT.
Thực nghiệm sư phạm ở trường THPT Nguyễn Huệ, để chỉnh lý, bổ sung, thẩm
định phương án đã thiết kế và kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài.
3.2. Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp mới
Việc thay đổi phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức lồng ghép bài tập thí
nghiệm Vật lí vào dạy học đáp ứng được mục tiêu đổi mới của giáo dục chuyển từ

việc dạy học trang bị kiến thức kỹ năng sang dạy học nhằm phát triển phẩm chất
năng lực cho học sinh và định hướng nghề nghiệp. Giúp học sinh đi từ lý thuyết
sang thực tiễn và từ thực tiễn lại quay trở lại học lý thuyết một cách hiệu quả nhất.
Tôi đã ứng dụng sáng kiến xây dựng và triển khai hiệu quả các nội dung
sau:
- Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “Động lực học, các định luật bảo
toàn ” trong dạy học tiết tự chọn Vật lí lớp 10 trường THPT Nguyễn Huệ.

8


- Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “Dịng điện không đổi “ trong dạy
học tiết tự chọn Vật lí lớp 11 trường THPT Nguyễn Huệ.
- Lồng ghép bài tập thí nghiệm thuộc chương “ Dịng điện xoay chiều” trong
dạy học tiết tự chọn Vật lí lớp 12 trường THPT Nguyễn Huệ.
3.3. Đánh giá ưu điểm của giải pháp mới
Qua việc triển khai các nội dung của sáng kiến trong năm học 2019 - 2020
vào quá trình dạy học chúng tôi nhận thấy
+ Ý nghĩa khoa học: Sáng kiến phát huy được tính sáng tạo và khả năng
tiệp nhận kiến thức trong quá trình dạy và học giúp học sinh tích cực, chủ động,
sáng tạo trong học tập.
+ Ý nghĩa thực tiễn: Do đặc điểm của bộ môn vật lí, bài tập thí nghiệm Vật
lí có tác dụng bổ sung kiến thức lí thuyết, kĩ năng thực hành, giới thiệu những ứng
dụng của vật lí vào khoa học và kĩ thuật, q trình phát triển của vật lí học ... cho
học sinh, làm tăng hứng thú của học sinh đối với mơn học, rèn luyện khả năng
phân tích và giải quyết vấn đề .
+ Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hợp tác, kỹ năng phát
hiện và giải quyết vấn đề và tư duy phản biện ở góc độ là một nhà nghiên cứu, một
nhà sản xuất, một người sử dụng sản phẩm.
Như vậy sau khi áp dụng thành công nội dung sáng kiến vào q trình

dạy học tơi nhận thấy giải pháp này có thể giúp cho học sinh phát triển một cách
toàn diện. Giúp học sinh hình thành những năng lực phẩm chất cần có của chương
trình giáo dục phổ thơng mới. Đáp ứng được mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện
của giáo dục.
Bảng mơ tả tính mới tính sáng tạo và tính ưu việt của giải pháp mới
so với giải pháp cũ
Giải pháp cũ
Giải pháp mới
Dạy học truyền thống
Dạy học có lồng ghép bài
Nội dung
trên lớp
tập thí nghiệm Vật lí
so sánh

Hình thức
tổ chức dạy
học

- Dạy học theo Phân phối
chương trình
- Trong tiết học chỉ tổ
chức
được một đến hai hoạt
động
nhóm cho học sinh thảo
luận dễ
gây nhàm chán.
- Không thực hiện được
các

9

- Đa số tích hợp được
kiến
thức nhiều bài và tích
hợp
Liên mơn
- Tổ chức được nhiều
hoạt
động nhóm cho học
sinh nên
học khơng bị nhàm
chán


Nội dung
dạy học

Vai trò
người dạy
và người học

Nội dung
dạy học

động trải nghiệm cho học
sinh
- Nội dung được lựa chọn
- Nội dung được lựa
dựa

chọn
vào các khoa học chuyên
nhằm đạt được kết quả
môn,
đầu ra
được quy định chi tiết
đã quy định; chương
trong
trình chỉ
chương trình.
quy định những nội
- Chú trọng hệ thống kiến
dung
thức
chính.
lý thuyết, sự phát triển
- Chú trọng các kỹ năng
tuần tự
thực
của các khái niệm, định
hành, vận dụng lý
luật,
thuyết vào
học thuyết khoa học.
thực tiễn. Sách giáo
Sách giáo
khoa
bày liền
khơng trình
bàyyếu

thành
- khoa
Ngườiđược
dạy trình
là người
- Người
dạy chủ

truyền
người
thụ tri thức, học sinh tiếp
tổ chức, hỗ trợ trò
thu
chiếm lĩnh
những tri thức được quy
tri thức; chú trọng phát
định
triển
sẵn.
khả năng giải quyết vấn
- Người học có phần “thụ
đề
động”, ít phản biện.
của trò.
- Giáo án thường được
- Coi trọng các tổ chức
thiết kế
hoạt
theo trình tự đường
động, trị chủ động

thẳng,
tham gia
chung cho cả lớp
các hoạt động. Coi
- Người học khó có điều
trọng
kiện
hướng dẫn trị tự tìm tịi
tìm tịi bởi kiến thức đã
- Người học có nhiều cơ
được
hội thức người học có
- Tri
thức người học có
- Tri
được
được
chủ yếu là ghi nhớ
là khả năng áp dụng
- Do kiến thức có sẵn nên
vào thực
người học phụ thuộc vào
tiễn.
Giáo
- Phát huy sự tìm tịi nên
trình/Tài liệu/Sách giáo
người học không phụ
10



- Ít chú ý đến khả năngứng
dụng nên sản phẩm GD là
những con người ít năng động,
sáng tạo.

giáo khoa.
- Phát huy khả năng ứng dụng
nên sản phẩm GD là những
con người năng động, tự tin.

Kết quả thu được trong quá trình dạy học
Nội dung
Giải pháp cũ
Giải pháp mới
- Phần trăm học sinh
- Phần trăm học sinh yêu
yêu
thích
thích việc học bộ
việc học bộ mơn Vật lí
mơn Vật
cải
lí cịn thấp 32 - 35%
thiện đáng kể khoảng
Kết quả học tập
90%
của học sinh
- Tỷ lệ phần trăm học

Phẩm chất đạt

được

sinh
có điểm kiếm tra
khá giỏi
cịn hạn chế vào
năm phát
học triển được
- Học sinh

- Tỷ lệ phần trăm học sinh

điểm kiếm tra khá giỏi
tăng
đángphát
kể vào
năm
- Học sinh
triển
được đầy

phẩm chất chăm chỉ, trung
thực.

Năng lực chung

đủ năm phẩm chất Yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trách nhiệm,
trung thực theo yêu cầu của đổi
mới

Năng lực chung

. Tự chủ và tự học

. Tự chủ và tự học

. Kỹ năng giao tiếp và
hợp tác nhóm với các
thành viên khác thỉnh
thoảng được phát huy.

. Kỹ năng giao tiếp và hợp
tác nhóm với các thành viên
khác .

Phát triển năng
lực
Năng lực chun
mơn : Tính tốn, Tìm
hiểu tự nhiên và xã hội.

11

. Giải quyết vấn đề theo
nhiều cách khác nhau một
cách sáng tạo và triệt để.
Năng lực chun
mơn : Ngơn ngữ, Tính tốn,
Tin học,Thẩm mỹ, Cơng
nghệ, Tìm hiểu tự nhiên và

xã hội


Học sinh học tập thụ
động ghi nhớ kiến thức
một cách máy móc

Học sinh năng động sáng tạo
chủ động tìm tịi thích ứng
trong q trình học

Học sinh chú trọng rèn
luyện kiến thức kỹ năng
phục vụ các kỳ thi và các
bài kiểm tra

Học sinh vận dụng kiến thưc
lý thuyết vào giải thích thực
tiễn và từ thực tiễn quay lại
lý thuyêt giúp quá trình học
hào hứng dễ tiệp nhận kiến
thức

Sản phẩm học tập

Học sinh tạo ra được nhiều
sản phẩm có giá trị sử dụng
lâu dài và ý nghia khoa
III.
Hiệu quả kinh tế xã hội và dự kiến đạt được.

1. Hiệu quả kinh tế
* Lợi ích có thể đạt được trong q trình giáo dục:
Thực hiện việc dạy học lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí , học đi đơi với
hành - Tận dụng đồ tái chế để chế tạo mơ hình thí nghiệm, tận dụng các dụng cụ
thí nghiệm dư thừa bị bỏ qn trong phịng thí nghiệm ...
- Dạy học lồng ghép bài tập thí nghiệm Vật lí sẽ tạo hứng thú cho học sinh
trong quá trình học. Giúp học sinh thấy rõ khoa học kỹ thuật không xa dời thực
tiễn mà gắn liền với đời sống của con người. Giúp học sinh phát triển các năng lực
phẩm chất cần có trong chương trình giáo dục phổ thơng mới
- Học sinh có cơ hội phát triển ý tưởng cải tiến kỹ thuật trong đời sống hàng
ngày để tăng năng suất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Sáng kiến đã cung câp cho học sinh và giáo viên các tư liệu quan trọng có
thể thay thế các sách tham khảo, thiết kế trên thị trường với giá trị như sau:
* Đề tài có thể coi tương đương với một cuốn sách hướng dẫn thiết kế bài
tập thí nghiệm Vật lí, tài liệu tham khảo những bài tập Vật lí ứng dụng cho giáo
viên Vật lí THCS và THPT và học sinh cấp THCS và THPT.
- Giá trị mỗi cuốn sách tham khảo là 30 000 VNĐ. Như vậy với số lượng
học sinh trường THPT Nguyễn Huệ sẽ tiết kiệm được số tiền: 20.000 x 1020 =
20.400.000 VNĐ (Hai mươi triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn).
- Nếu áp dụng trên địa bàn toàn thành phố Tam Điệp với 03 trường THPT
và 07 trường THCS, thì số tiền làm lợi là: 20.400.00 x 6 = 122.400.000 VNĐ( Một
trăm hai mươi hai triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn).

12


- Nếu áp dụng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình với 02 thành phố và 06 huyện thì
số tiền làm lợi là: 122.400.000 x 8 = 979.200.000 VNĐ ( Chín trăm bảy chín
triệu hai trăm nghìn đồng chẵn).
Hiệu quả xã hội

Trong quá trình áp dụng sáng kiến này tại nhà trường thu được kết quả tốt, tạo được
sự tin tưởng chuyên môn của nhà trường, chất lượng bộ môn đã đóng góp khơng nhỏ
vào nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường. Trong những năm gần đây bộ môn
Vật lí trường THPT Nguyễn Huệ đã có nhiều thành tích về kết quả thi học sinh giỏi
cấp Tỉnh, Quốc gia. Đạt rất nhiều giải Khoa học kỹ thuật cấp Tỉnh, Quốc gia, Khu vực,
bộ mơn Vật lí ln đạt kết quả top đầu trong kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc Gia.
2.1.
Kết quả đạt được:
2.1.1.
Chất lượng mơn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến năm học 2019 - 2020 (
Trường THPT Nguyễn Huệ thành phố Tam Điệp Ninh Bình)
Chất lượng đại trà trung bình sau các bài kiểm tra định kỳ
và kiểm tra thường xuyên
(0/0) Số HS (0/0) Số HS
(0/0) Số HS
(0/0) Số HS
Loại Trung bình
Loại giỏi
Loại Khá
Loại Yếu
Năm học
2019 - 2020

11,6

39,2

46,2

3


Bảng 1.4. Chất lượng đại trà mơn Vật lí sau khi áp dụng sáng kiến
Qua bảng thể hiện rõ chất lượng học sinh khá giỏi tăng lên rõ rệt học sinh
yếu giảm đi rất nhiều
2.1.2.
Số học sinh yêu thích mơn Vật lí
- Chúng tơi lấy ý kiến của 200 em học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ
về sự yêu thích mơn Vật lí.( Kết quả khảo sát trung bình thể hiện ở bảng 1.5 )
Tổng số học sinh Số học sinh u thích mơn Vật lí
Số HS
Số HS
(%)
Năm học
2019 - 2020
200
180
90
Bảng 1.5.Thực trạng Sự u thích mơn Vật lí trong năm học 2019 - 2020
Như vậy nếu như trước đây khi chưa được học các tiết học bài tập thí
nghiệm Vật lí thì số học sinh u thích bộ mơn Vật lí khơng nhiều và ngày càng
giảm, lí do vì bộ mơn có nhiều kiến thức khó trừu tượng các em khơng biết vận
dụng kiến thức vào giải thích các hiện tượng thực tế. Sau khi áp dụng sáng kiến
khá nhiều em yêu thich môn học và đã vận dụng giải thích được nhiều tình huống
thực tiễn.
2.1.3.
Số học sinh yêu thích và biết cách tiếp cận ứng dụng các kiến thức được
học trong các buổi học bài tập thí nghiệm Vật lí
Chúng tơi lấy ý kiến của 200 học sinh của trường THPT Nguyễn Huệ về
khả năng tiếp cận và ứng dụng sáng kiến vào thực tiễn
Đánh giá về mức độ tiếp cận vận dụng kiến thức lý

SỐ'ý
Tỷ lệ %
kiến
thuyết áp dụng vào thực hành
13


2
Chưa biết cách học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp 4
dụng vào thực tế
Thường xuyên học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến thức áp 170
85
dụng vào thực tế
Áp dụng bình thường học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến 20
10
thức áp dụng vào thực tế
Rất ít khi áp dụng học gắn với hành để tự tìm hiểu kiến
0
0
thức áp dụng vào thực tế
Chỉ học lí thuyết khơng liên quan đến thực tế, khơng được
6
3
trải nghiệm thực tế
Bảng 1.6. Số học sinh yêu thích và biết cách tiếp cận ứng dụng các kiến
thức vào thực hành năm học 2019 - 2020
Qua bảng số liệu 1.6 cho thấy phần lớn học sinh đã biết tiếp cận và ứng
dụng học đi đôi với hành kiến thức được học qua các buổi học bài tập thí nghiệm
Vật lí.
IV.Điều kiện và khả năng áp dụng sáng kiến

1. Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Để tiến hành dạy học BTTN Vật lí đạt hiệu quả cao địi hỏi phải có sự tổ chức
chặt chẽ, tỉ mỉ của giáo viên, sự giúp đỡ của nhà trường, cần tạo dựng được những
hạt nhân nòng cốt trong mỗi tiết học từ phía học sinh.
- Trong việc dạy học BTTN Vật lí, các phương tiện dạy học có thể sử dụng:
+ Máy vi tính: Có thể dùng để thiết kế các chương trình ngoại khóa trên các
phần mềm chun dụng như powerpoint, windword...
+ Máy quay phim: Giáo viên có thể dùng máy quay để trực tiếp ghi lại các quá
trình vật lí, các thí nghiệm mình làm....
- Để dạy học BTTN Vật lí đạt hiệu quả cao trước hết cần có đầy đủ trang thiết bị
dạy học như: Phịng học bộ mơn đạt tiêu chuẩn, cán bộ chun trách phịng thiết bị
được đào tạo bài bản , phịng có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết.
- Có sự đầu tư thỏa đáng cho giáo dục:
+ Giáo viên: Kiên trì tâm huyết đầu tư nhiều tâm sức để tìm hiểu các vấn đề
Vật lí ứng dụng, vận dụng sáng tạo linh hoạt giúp học sinh phát triển các năng lực
cốt lõi trong quá trình dạy học
+ Nhà trường: Tăng cường đầu tư trang thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo,
hỗ trợ giáo viên trong q trình giảng dạy nói chung và phục vụ những môn đặc
thù gắn với thực nghiệm như mơn Vật lí nói riêng để đạt hiệu quả cao hơn. Làm
tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục phối kết hợp với phụ huynh học sinh và xã hội
cùng tham gia vào quá trình giáo dục của nhà trường.
14


+ Sở GD ĐT: Tổ chức các chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm phương pháp,
bồi đưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên... đảm bảo nguồn lực để đễ dàng thực hiện tổ
chức lồng ghép BTTN Vật lí vào dạy học.
Như vậy trước bối cảnh các trường học đang áp dụng công nghệ thông tin
vào giảng dạy phổ biến; cơ sở vật chất các trường học được quan tâm và đầu tư
đáng kể; đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình tâm huyết; học sinh năng động sáng

tạo tích cực chủ động bên cạnh đó là sự quan tâm đồng hành nhiệt tình của phụ
huynh học sinh và xã hội thì việc vận dụng sáng kiến trên là khơng thể không thực
hiện được.
2. Khả năng áp dụng sáng kiến
Sau khi áp dụng giải pháp trên trong quá trình dạy học bộ mơn Vật lí tại
trường THPT Nguyễn Huệ. Tơi nhận thấy khả năng áp dụng của giải pháp trên
đối với tất cả các trường THPT và THCS trong toàn tỉnh là hồn tồn khả thi
ln mang lại hiệu quả cao trong việc hình thành và phát triển năng lực cho học
sinh, sáng kiến hồn tồn có thể nhân rộng và áp dụng với các bộ môn khoa
học tự nhiên khác chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả cao.
Trước yêu cầu đổi mới tơi mong rằng sáng kiến này sẽ góp phần vào việc
nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí trong chương trình giáo dục phổ thơng
mới. Mặc dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của các thầy giáo,
cô giáo trong toàn tỉnh để sáng kiến ngày một hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO Tam Điệp, ngày 07 tháng 05 năm 2021
ĐƠN VỊ CƠ SỞ
Người nộp đơn

Phạm Thị Lan

PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC
NHẬN THỨC, TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC

15



1. TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH
Trong q trình dạy học tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh (HS) là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của người giáo viên (GV). Vì thế, nó ln ln
là trung tâm chú ý của lý luận và thực tiễn dạy học.
1.1. Tích cực hố là gì?
Tích cực hoá là một tập hợp các hành động nhằm chuyển biến vị trí của người
học từ thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm
kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập.
1.2. Các đặc điểm tính tích cực của học sinh
Tính tích cực của học sinh có hai mặt, đó là mặt tự phát và mặt tự giác:
Mặt tự phát của tính tích cực là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính
tị mị, hiếu kì, hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà mỗi học sinh đều có,
ở những mức độ khác nhau. Chúng ta coi trọng những yếu tố tự phát này, cần nuôi
dưỡng, phát triển chúng trong dạy học.
Mặt tự giác của tính tích cực là trạng thái tâm lý tích cực có mục đích và đối
tượng rõ rệt, do đó khi hoạt động có sự nỗ lực, vượt khó khăn, trở ngại để chiếm
lĩnh đối tượng đó. Tính tự giác thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí
tị mị khoa học...
1.3. Những biểu hiện của tính tích cực nhận thức của học sinh
Trong q trình dạy học, để phát hiện được HS có tích cực học tập hay không,
người GV cần dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
- Các em có chú ý học tập khơng?
- Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập khơng?
- Có hồn thành nhiệm vụ được giao không? (làm bài tập ở nhà, chuẩn bị bài
mới.).
-

Có ghi nhớ tốt những điều đã học khơng?
Có thể trình bày nội dung bài học theo ngơn ngữ riêng khơng?

Có vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn khơng?
Có đọc thêm tài liệu tham khảo, làm thêm các bài tập nâng cao khơng?
Có sáng tạo trong học tập khơng?....
1.4. Những biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức
Tư tưởng dạy học tích cực là một chủ trương quan trọng của ngành giáo dục
nước ta, đặc biệt trong năm học 2013 đến nay. Để thực hiện được vấn đề này ta có
thể dùng các biện pháp sau:
- Nói lên ý nghĩa của lý thuyết và thực tiễn, tầm quan trọng của vấn đề cần
nghiên cứu.

16


- Nội dung dạy học phải mới, những cái mới ở đây không phải quá xa lạ đối với
HS, cái mới phải liên hệ và phát triển cái cũ.
- Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với cuộc sống, thoả mãn nhu cầu nhận
thức của HS.
- Phải dùng các phương pháp đa dạng: nêu vấn đề, thí nghiệm, thực hành, so
sánh, làm việc độc lập và phối hợp chúng với nhau. Kiến thức phải được trình bày
trong dạng động, phát triển và kế thừa lẫn nhau. Những vấn đề quan trọng, các hiện
tượng then chốt có lúc diễn ra đột ngột bất ngờ.
- Sử dụng và phát huy tốt tác dụng của các phương tiện dạy học.
- Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể,
- Kích thích tính tích cực qua thái độ, cách ứng xử giữa GV và HS.
- Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập.
2. TƯ DUY TRONG QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VẬT LÝ
Tư duy là giai đoạn cao nhất của nhận thức, đi sâu vào bản chất và phát hiện ra
tính qui luật của sự vật hiện tượng bằng những hình thức như biểu tượng, khái niệm,
phán đoán và suy lý. Tư duy với tính cách là sự phản ánh khách quan hiện thực,
được thực hiện thông qua ngôn ngữ, từ ngữ. Tư duy vượt qua giới hạn cảm giác, tri

giác rất nhiều nhưng nó vẫn gắn chặt với nhận thức cảm tính với tư cách là nguồn tri
thức chủ yếu về thế giới.
Tư duy là q trình phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hố và khái qt
hố trên con đường tìm ra cái mới. Dựa trên các dữ liệu cảm tính, con người thực
hiện các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hoá, trừu tượng hoá để rút
ra những tính chất chủ yếu của đối tượng nhận thức và xây dựng thành những khái
niệm. Sự nhận thức không dừng lại ở sự phản ánh vào trong óc những thuộc tính của
sự vật, hiện tượng khách quan mà cịn thực hiện các phép suy luận để rút ra những
kết luận mới, dự đoán những hiện tượng mới trong thực tiễn. Nhờ thế mà tư duy
ln có tính sáng tạo, có thể mở rộng sự hiểu biết của mình vào việc cải tạo thế giới
khách quan, phục vụ lợi ích con người. Hoạt động tư duy luôn gắn chặt với thực
tiễn. Tư duy là hình thức cao nhất của sự phản ánh hiện thực.
2.1. Các mức độ của tư duy
Tư duy của con người có thể chia làm hai mức độ:
Tư duy tái tạo: Là tái tạo những mối liên hệ đã biết hoặc nhận thức các liên hệ
đó theo những dấu hiệu đã biết.
Tư duy sáng tạo: Là tạo ra tri thức mới khơng có mẫu sẵn.

17


Trong quá trình học tập, nhận thức của HS thường ở mức độ tư duy tái tạo. Nếu
trong quá trình dạy học chỉ đơn thuần sử dụng tư duy tái tạo, thì sản phẩm của nó sẽ
là những con người có thể hiểu biết thế giới chứ khơng thể cải tạo thế giới. Còn tư
duy sáng tạo thường xuất hiện trong quá trình nghiên cứu khoa học của các nhàkhoa học.
Vì thế để sản phẩm của quá trình dạy học là những con người năng động,
sáng tạo, hiểu biết và có thể cải tạo được thế giới thì trong dạy học cần phải rèn
luyện, bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho HS. Để làm được điều này chúng ta phải tạo ra
các tình huống dạy học mơ phỏng q trình nhận thức của nhà khoa học.
2.2. Các cấp độ tư duy:

* Phân tích là sự chia tách đối tượng nghiên cứu ra thành những phần tử nhỏ
hơn nhằm tìm hiểu bản chất của đối tượng nghiên cứu.
* Tổng hợp là sự sắp xếp các số liệu, sự kiện lộn xộn, rời rạc đa dạng thu thập
được qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn thành những sự vật hiện tượng và
q trình hồn chỉnh thống nhất.
* So sánh là một thao tác tư duy rất quan trọng trong quá trình tìm ra cái mới.
Nhờ so sánh, người ta có thể phát hiện ra sự giống nhau và khác nhau giữa các đối
tượng, sự biến đổi của chúng qua thời gian và không gian, ảnh hưởng của môi
trường, điều kiện cần cho quá trình phát triển của sự vật và hiện tượng.
* Trừu tượng hoá - Khái quát hoá là những hoạt động chính của q trình tư
duy. Trừu tượng là hoạt động trí tuệ nhằm lựa chọn và rút ra được những gì là chung
và bản chất của một số đối tượng. Khái quát hoá là gom những đối tượng có thuộc
tính chung và cùng bản chất vào một nhóm. Trừu tượng hố và khái qt hố là
những hoạt động tư duy có quan hệ chặt chẽ với nhau khi tiến hành phân loại đối
tượng.
* Cụ thể hoá là quá trình nghĩ về cái riêng mà cái riêng này tương ứng với cái
chung nhất định. Khi tiến hành cụ thể hố thì nhà nghiên cứu khơng được gạt bỏ các
dấu hiệu riêng vốn có của các sự vật hiện tượng, mà phải suy nghĩ về cái riêng ấy
trong sự đa dạng của những đặc điểm đặc trưng đối với nó. Sự cụ thể hóa giúp hiểu
rõ hơn về cái chung, liên hệ cái chung đó với cái đã biết theo cảm tính. Vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn.

PHỤ LỤC II
BÀI TẬP THÍ NGHIỆM VẬT LÝ VỚI VIỆC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CựC
NHẬN THỨC, TƯ DUY SÁNG ’ TẠO CỦA HỌC SINH
I. BÀI TẬP THÍ NGHIỆM
18


1. Khái niệm về BTTN


19


Bài tập thí nghiệm là những bài tập chỉ mặt kết quả của các thí nghiệm đang khảo
sát. Các bài tập này được giải bằng cách vận dụng tổng hợp các kiến thức lý thuyết
và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành, các vốn hiểu biết về vật
lý, kỹ thuật và thực tế đời sống.
Việc giải các bài tập thí nghiệm địi hỏi học sinh phải tự mình xây dựng phương án,
lựa chọn phương tiện, xác định các điều kiện thích hợp, tự mình thực hiện thí
nghiệm theo quy trình, quy tắc để thu thập, xử lý các kết quả nhằm giải quyết một
cách khoa học, tối ưu bài toán cụ thể đã được đặt ra.
Loại bài tập này vì vậy có tác dụng tồn diện trong việc đào tạo, giúp học sinh nắm
vững các kiến thức, kỹ năng cơ bản về lý thuyết và thực nghiệm của môn vật lý. Các
dạng bài tập này có thể sử dụng với nhiều mục đích, vào những thời điểm khác
nhau. Thơng qua các bài tập thí nghiệm, học sinh được bồi dưỡng, phát triển năng
lực tư duy, năng lực thực nghiệm, năng lực hoạt động tự lực, sáng tạo, bộc lộ rõ khả
năng sở trường, sở thích về vật lý.
Giải các bài tập thí nghiệm là một hnh thức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
học tập, tăng cường hứng thú, gắn học với hành, lý luận với thực tế, kích thích tính
tích cực tự lực, trí thông minh, tài sáng tạo, tháo vát... của từng học sinh. Đây cũng
là một trong những biện pháp để phát hiện ra đúng những học sinh khá, giỏi về vật
lý đề bồi dưỡng HSG cấp tỉnh, thi Ơlimpíc.
2. Tác dụng của BTTN với việc phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.
Bài tập thí nghiệm tạo ra ở học sinh động cơ học tập, sự hăng say tò mò khám phá
xây dựng kiến thức mới, gây cho học sinh một sự hứng thú, tự giác tư duy độc lập,
tích cực sáng tạo.
Thơng qua bài tập thí nghiệm sẽ tạo ra học sinh khả năng tổng hợp kiến thức lý
thuyết và thực nghiệm, các kỹ năng hoạt động trí óc và thực hành một cách khéo
léo, các vốn hiểu biết về vật lý, kỹ thuật và thực tế đời sống nhằm phát huy tốt nhất

khả năng suy luận, tư duy lơgic. Với bài tập thí nghiệm, học sinh có thể đề xuất các
phương án thí nghiệm khác nhau gây ra khơng khí tranh luận sơi nổi trong lớp, trong
nhóm học.
3. Các bước chung để giải bài tập thí nghiệm trong tiết bài tập.
Bước 1: Đọc hiểu đề bài
Bước 2: Phân tích nội dung bài tập thí nghiệm.
Bước 3: Xác định phương án thí nghiệm.
Bước 4: Tiến hành các thao tác thí nghiệm.
Bước 5: Kiểm tra câu trả lời so với kết quả thí nghiệm
Để thấy rõ tác dụng của bài tập thí nghiệm trong việc tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh, chúng tôi đề xuất các bài tập đã thực nghiệm tại trường THPT
Anh sơn 1

20


cụ

thể
như
sau:
4. Phân loại BTTN vật lý
Căn cứ vào yêu cầu và phương thức giải ta có thể phân chia BTTN thành hai
loại là: BTTN định tính và BTTN định lượng.
4.1. Bài tập thí nghiệm định tính
Loại bài tập này khơng có các phép đo đạc, tính tốn định lượng. Khi giải nó thì
HS phải lắp ráp TN theo sơ đồ cho trước hoặc theo những điều kiện đã xác định; sau
đó điều khiển cho TN vận hành. HS phải quan sát diễn biến của hiện tượng vật lý
trong TN và sử dụng những suy luận lôgic dựa trên cơ sở các định luật, khái niệm
vật lý đã học để mô tả và giải thích những kết quả đã quan sát được.

4.2. Bài tập thí nghiệm định lượng
Đây là loại bài tập yêu cầu HS phải đo đạc các đại lượng vật lý bằng các thiết
bị; tìm mối liên hệ giữa các đại lượng vật lý. BTTN định lượng có thể ở các mức độ
tăng dần như sau:
Mức độ 1: Cho thiết bị, cho sơ đồ thiết kế và hướng dẫn cách làm thí nghiệm.
Yêu cầu đo đạc các đại lượng, xử lí kết quả đo đạc để đi đến kết luận.
Mức độ 2: Cho thiết bị, yêu cầu thiết kế phương án TN, làm TN đo đạc các đại
lượng cần thiết, xử lí số liệu để đi đến kết luận.
Mức độ 3: Yêu cầu tự lựa chọn thiết bị, thiết kế phương án TN, làm TN đo đạc,
xử lí số liệu để tìm qui luật.
Tóm lại: BTTN vật lý đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bồi dưỡng tư
duy sáng tạo cho HS. Tuy nhiên trong dạy học vật lý hiện nay việc sử dụng BTTN
còn hạn chế vì nhiều lí do khác nhau.

PHỤ LỤC III
HỆ THỐNG BÀI TẬP THÍ NGHIỆM, HƯỚNG DẪN GIẢI CHO HỌC SINH.

21


A. CHƯƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM, ĐỊNH LUẬT BẢO’ TOÀN”Sau khi học xong
chương “Động lực học chất điểm, các định luật bảo tồn” , giáo
viên có thể ra các bài tập thí nghiệm sau đây cho học sinh vận dụng kiến thức đã học
để giải quyết trong các tiết dạy bài tập.
Bài tập 1:
Trình bày phương án thực hành xác định gần đúng hệ số ma sát
trượt giữa gỗ và mặt sàn nhà ngang với các dụng cụ sau:
+ 01 thước thẳng độ chia nhỏ nhất đến mm.
+ 01 vật rắn là khối gỗ hình hộp chữ nhật có kích thước 20cm x
30cm x 60cm (khơng được coi là chất điểm đối với sàn nhà)

+ 01 bút viết cịn mực
Có thể coi lực ma sát nghỉ cực đại gần đúng bằng lực ma sát trượt
Yêu cầu: Chỉ rõ những điều cần lưu ý trong khi tiến hành thí nghiệm để sai số là
nhỏ nhất
HƯỚNG DẪN
® Cơ sở lý thuyết:
+ Khi tác dụng một lực theo phương ngang lên khúc gỗ đặt trên sàn nhà với
kích thước lớn nhất là chiều cao, thì tuỳ vào điểm đặt của lực mà khúc gỗ có thể
trượt trên sàn hoặc quay quanh trục quay tạm thời đi qua 1 cạnh đáy của khúc gỗ
(hình vẽ).
+ Ta có thể tìm được điểm đặt của lực sao
cho khúc gỗ có trạng thái trung gian giữa quay
và trượt, khi đó lực ma sát nghỉ chuyển thành
lực ma sát trượt.
+ Điều kiện cân bằng của khúc gỗ:
+ +F
p Q m.+ F = 0 ^ P = Q; F = Fms ^
F = pN = pQ = pP (1)
Với trục quay qua A: MF = MP «> F.h =
P.a/2 (2)


2h

+ Từ (1) và (2) * ■p' h=
* =
(*)
(a và h trong cơng thức (*) có thể đo được bằng thước thẳng khi làm thí nghiệm)
p


P2

® Trình tự thí nghiệm:
+ Đo một bề rộng a thích hợp của khúc gỗ bằng thước thẳng
+ Dùng bút (hoặc thước, đầu ngón tay) tác dụng lực theo phương ngang lên
khúc gỗ với điểm tác dụng thấp gần đáy, ban đầu khúc gỗ sẽ trượt trên mặt sàn
+ Dịch chuyển dần điểm tác dụng của lực lên cao dần, khi khúc gỗ bắt đầu lật,
dùng bút đánh dấu điểm đó trên khúc gỗ.
+ Đo chiều cao h của điểm đặt so với mặt sàn.
® Chú ý khi tiến hành thí nghiệm:
+ Sai số gặp phải trong việc tạo ra trạng thái trung gian giữa quay và trượt. Để hạn
chế sai số này cần làm lại thao tác tìm điểm đặt của lực F nhiều lần
Bài tập 2:
22


Xác định hệ số ma sát trượt bằng năng lượng đàn hồi.
Cho dụng cụ thí nghiệm gồm:
- Một vật nhỏ hình hộp
- Một lị xo
- một chiếc thước
- mặt bàn có giá đỡ để có thể treo hoặc gắn cố định đầu
lò xo vào.
Yêu cầu:
Nêu phương án đo hệ số ma sát trượt, lập công thức cần
thiết. Không yêu cầu lập cơng thức tính sai số.
HỨNG DẪN:
Bước1: Treo vật khối lượng m vào đầu lị xo (hình vẽ). Dùng thước đo chiều dài tự
nhiên lo của lò xo và chiều dài l của lò xo khi vật nằm cân bằng.
Khi đó Al = l - lo = mg/k (1)


(Bước
khơng
2: Gắn
gắn với
chặtlịmột
xo ),đầu
đánh
lị xo
dấuvào
vị trí
giáOđỡ
của
(hình
vật.2). Đặt cho vật tiếp xúc lị xo

Đưa vật đến vị trí A, lị xo nén một đoạn Al. Thả vật tự do, vật đến vị trí B thì dừng
lại. Đo khoảng cách AB = s.
pmgs = kAl / 2 (2)
Áp dụng định luật bảo
toàn năng
= Al l-l0
ụ.
^=\
2s
Bước 3: Trên mặt phẳng ngang, lấy2sđiểm A
với Aỉ = OA
2

lượng ta có:

Từ (1) và (2) ta có :
Tiến hành đo các chiều dài, quãng đường là tìm được hệ số ma sát.
Bài tập 3: Các em hãy đề xuất một phương án thí nghiệm đo hệ số ma sát giữa vật
và mặt bàn nằm ngang một cách đơn giản từ các dụng cụ sau:
Một vài vật hình hộp giống hệt nhau;
một ròng rọc nhẹ;
dây nối mảnh, đủ dài và nhẹ;
thước đo;
một mặt bàn nằm ngang.
HƯỚNG DẪN:
Bước 1 : Gắn cố định rịng rọc vào mặt bàn, bố trí hệ cơ học gồm hai vật nối với
nhau bằng một sợi dây vắt qua ròng rọc : Vật 1 nằm trên mặt bàn là một hình hộp,
vật 2 gồm nhiều hình hộp chồng lên nhau sao cho hệ có thể chuyển động được. Lúc
đầu giữ vật 1 cho hệ cân bằng, sao cho vật 2 khi đó cách mặt đất một đoạn h = 1m.
Sau đó thả nhẹ cho hệ chuyển động.
Bước 2 : Tính : Gia tốc chuyển động của hệ trong giai đoạn đầu này là :
IJ.lil~LL.lil lĩ - Li

"|=

...

. g=

4'

1' Ẳ.............................. ,

.. .


:1
■■
, trong đó n là số hình hộp của vật 2.
Bước 3 : Tính : Vận tốc của vật 1 khi vật 2 chạm sàn là :

23


V = 2í? .11 = 2 -—— Ịĩlì = 2 -—— g

n

...

=

-“ ,

/\
... .. / X

Bước 5 : Từ (1) và (2) ta có :
Dùng thước đo quãng đường s ta tính được liệsốma sát giữ vật và mặt bàn.
I

Bài toán 4: Cho các dụng cụ sau:
- Một mặt phẳng nghiêng.

^Sjj.


h

^\

- Một khối gỗ nhỏ có khối lượng
m đã biết.

- Một thước có độ chia tới mm.
- Một đồng hồ bấm giây.
Hãy đề xuất một phương án thí nghiệm để có thể xác định được nhiệt lượng
tỏa ra khi khối gỗ trượt không vận tốc đầu từ đỉnh mặt phẳng nghiêng.
Yêu cầu:
1. Nêu cơ sở lý thuyết và xây dựng các cơng thức cần thiết.
2. Vẽ sơ đồ bố trí thí nghiệm, trình bày các bước tiến hành, đo đạc và tính
tốn.
HƯỚNG DẪN
Cơ sở lý thuyết để tiến hành:
Nhiệt lượng tỏa ra đúng bằng phần cơ năng đã mất khi vật trượt đến chân mặt
nghiêng.
Gọi : h là chiều cao của mặt nghiêng; là chiều dài mặt nghiêng.
Chọn mốc thế năng tại chân mặt nghiêng.
Vận tốc ban đầu bằng 0.
Vận tốc tại
chân
mặt
nghiêng là V

Cách tiến hành:
+ Thả cho vật trượt không vận tốc đầu từ đỉnh mặt nghiêng đến chân mặt nghiêng.
Đồng thời bấm đồng hồ đo thời gian t vật chuyển động từ đỉnh tới chân mặt phẳng

nghiêng.
+ Đo chiều cao hcủa mặt nghiêng
+ Đo chiều dài của mặt nghiêng.
Thay vào công thức trên xác định được Q
Bài tập 5:

24


Làm thế nào xác định hệ số ma sát của một thanh trên một mặt phẳng nghiêng mà
chỉ dùng một lực kế(hình vẽ)?Biết độ nghiêng của mặt phẳng là khơng đổi và không
đủ lớn để cho thanh bị trượt.
HƯỚNG DẪN
ự Pcos a + Psin a
(1) .
Để thanh chuyển động lên đều: FL =
a
(2) .
- Psin a
Để thanh chuyển động xuống đều: FX = Pcos


L+FX

F

F -F

(1) và (2) ^ sin a =
;

a
= 1.
+(
2P
)+(

cos a

L2 P X

=

2P

a

+ sin + cos
2

y

)=1

2P

2

F

2


F

L+ X

+ ự = /4 P -( FL-FX]
2

2



Đo FL, FX, P bằng lực kế và sử dụng công thức trên để suy ra
Bài TẬP 6.
Cho một cái lò xo chưa biết hệ số đàn hồi, một giá treo duy nhất một quả cân đã biết
khối lượng và một cái thước có độ chia chính xác. Trình bày một phương án xác
định khối lượng của một vật ?
HƯỚNG DẪN
- Gọi khối lượng của quả cân là m, khối lượng của vật là M
-Treo quả cân vào lò xo treo thẳng đứng trên giá. Dùng thước đo độ biến dạng của
lò xo: Al1
-Treo vật vào lò xo treo thẳng đứng trên giá. Dùng thước đo độ biến dạng của lò
xo: Al2
- Theo định luật Húc ta có: F1 = kAl1, F2 = kAl2
Khi quả cân cân bằng ta có:

P

F


1= 1

m

k l

^ 9~

^i
^M = 2 ^
4l

Khi vật cân bằng ta có: P=F ^ M9

= k4l

2

m 4l

~ i

M

= 4l2m

-41™

B. CHƯƠNG “DỊNG ĐIỆN KHƠNG ĐỔI”
Bài tập 1:

Dụng cụ thí nghiệm gồm:
một cuộn dây đồng,
một cái cân, một ắc quy,
một vôn kế, một ampe kế và
một cuốn sổ tra cứu về vật lý.
Các em hãy nêu một phương án thí nghiệm để xác định thể tích của một căn phịng
hình hộp chử nhật.
HƯỚNG DẪN
* Lần 1: Lấy sợi dây đồng có chiều dài l1 bằng chiều dài của căn phịng.
- Mắc sơi dây đồng vào mạch điện như hình vẽ
------------1
- Từ thí nghiệm ta xác định được I và U của cuộn dây.
25


×