Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Xây dựng chương trình thi trắc nghiệm môn Tin học Đại cương cho các Trường Trung Học Quân Sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.42 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng máy tính cá nhân đang là vấn đề sôi động của
toàn thế giới. Không chỉ trong hoạt động khoa học kỹ thuật, lao động sản
xuất mà đặc biệt trong lĩnh vực đào tạo giáo dục, máy tính cũng đã trở
thành công cụ trợ giúp đắc lực. Vượt ra ngoài các ứng dụng chính như giải
các bài tập, phân tích, tính toán thiết kế, học trên máy tính, mô phỏng, tra
cứu..., máy tính còn là công cụ để đánh giá kết quả đào tạo thông qua các
chương trình thi trắc nghiệm.
Trong quá trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập bằng các kỳ thi,
kiêm tra là công việc phải tiến hành thường xuyên, không kém phần nặng
nhọc cho người quản lý và khó bảo đảm độ chính xác, tính công bằng
khách quan đối với người học. Do đó, việc cải tiến hệ thống thi, kiểm tra đã
và đang dược nhiều người quan tâm. Một trong những xu hướng chung và
đầy triển vọng, được nhiều cơ sở đào tạo trên thế giới cũng như trong nước
đầu tư nghiên cứu là áp dụng thi trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính.
Đề tài luận văn của em là: "Xây dựng chương trình thi trắc
nghiệm môn Tin học Đại cương cho các Trường Trung Học Quân Sự"
Hệ thống thi trắc nghiệm khách quan sẽ giúp cho việc tổ chức kỳ thi
một cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm và đặc biệt là có tính khách quan
cao trong đánh giá kết quả của các học viên. Ngoài ra nó cũng hỗ trợ cho
việc kiểm tra kiến thức học viên nhắm nâng cao chất lượng học tập.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự gợi ý và hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Nguyễn Văn Côn, em quyết định viết luận văn này với mục đích
áp dụng thử nghiệm hệ thống thi trắc nghiệm khách quan về tin học đại
cương cho các Trường Trung Học Quân Sự, với mong muốn đóng góp một
phần kiến thức nhỏ bé của mình vào công cuộc đổi mới của nền giáo dục
nước nhà.Do trình độ kiến thức còn hạn chế, nên chương trình không tránh
khỏi những thiếu sót. Em hy vọng được sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn
để hệ thống thi trắc nghiệm khách quan được hoàn thiện dần và có thể được
áp dụng trong thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Côn và các thầy


cô giáo, trong khoa Công Nghệ Thông Tin đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ và động viên em hoàn thành đề tài này.
Chương I
TỔNG QUAN VỀ TRẮC NGHIỆM
1. Trắc nghiệm là gì?
Trắc nghiệm là một hoạt động để đo lường năng lực của đối tượng
nào đó nhằm những mục đích xác định. Thi trắc nghiệp là hình thức thi mà
một đề thi thường gồm rất nhiều câu hỏi, mỗi câu nên ra một vấn đề cùng
với những thông tin cần thiết sao cho học viên chỉ phải trả lời vắn tắt cho
từng câu.
Trắc nghiệm là một phương pháp đánh giá kết quả học tập của học
viên, trong đó ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đã được giảm thiểu đến
mức tối ưu. Điểm nổi bật của phương pháp này là số lượng câu hỏi trong
mỗi đề thi lớn. Số câu hỏi càng lớn, độ chính xác của việc đánh giá càng
cao. Câu hỏi trắc nghiệm sẽ gồm một khái niệm, một nội dung đã có trong
chương trình, kèm theo gợi ý để học viên trả lời. Từ cách gợi ý trả lời, ta sẽ
có nhiều câu hỏi trắc nghiệm khác nhau. Đồng thời trắc nghiệm khách quan
cũng được áp dụng cho nhiều mục đích đánh giá :
- Trắc nghiệm về khả năng riêng biệt của học viên nhằm mục đích
phân nhóm học viên theo sở trường riêng của họ.
- Trắc nghiệm xếp hạng : nhằm mục đích phân loại học viên theo
mức thành tích học tập (khá,giỏi,trung bình....)
- Trắc nghiệm chuẩn đoán : nhằm mục đích chuẩn đoán những khâu
yếu của quá trình đào tạo.
- Trắc nghiệm kiến thức : để dánh giá kết quả học tập của học viên.
Trong đề tài này ta chỉ quan tâm chủ yếu đến trắc nghiệm kiến thức.
Có 2 phương pháp thường được áp dụng trong thi cử đó là trắc
nghiệm vấn đáp và trắc nghiệm khách quan.
1.1. Phương pháp trắc nghiệm vấn đáp:
Với phương pháp này, người dự thi phải trả lời câu hỏi trực tiếp của

giáo viên. Trong thời gian kiểm tra vấn đáp, giáo viên có thể hỏi bất kỳ một
vấn đề nào trong lĩnh vực đã học, qua đó giáo viên sẽ đánh giá được trình
2 2
độ kiến thức của học viên. Hình thức này có ưu điểm nổi bật là loại bỏ
hoàn toàn việc gian lận, quay cóp trong kỳ thi. Tuy vậy phương pháp này
còn có một số hạn chế:
- Quá trình tổ chức thi rất mất công sức và thời gian. Bởi một giáo
viên chỉ hỏi được một học viên tại một thời điểm.
- Thời gian cho học viên ít, vì vậy số lượng câu hỏi trong một đề thì
không nhiều. Do đó khó mà kiểm tra được kiến thức của toàn bộ môn thi
với học viên.
- Điểm của học viên được chấm ngay sau khi kết thúc vấn đáp học
viên đó. Vì vậy nó cũng không hoàn toàn chính xác, phụ thuộc vào cảm
quan của người chấm.
1.2. Phương pháp trắc nghiệm khách quan:
Đây là một hình thức trắc nghiệm, trong đó đề thi bao gồm nhiều câu
hỏi, được lấy từ ngân hàng câu hỏi có sẵn. Mỗi câu hỏi nêu ra một vấn đề
với những thông tin cần thiết cho phép học viên trả lời thật vắn tắt từng câu
hỏi, phương pháp này có một số ưu điểm nổi bật.
- Bài thi trải đều mọi lĩnh vực đã học, do đó loại bỏ hoàn toàn tình
trạng học lệch, học tủ của học viên.
- Lĩnh vực ra đề rộng, thời gian trả lời ngắn nên học viên không thể
quay cóp, tra cứu tài liệu.
- Công tác chấm điểm dễ dàng, chính xác, khách quan.
- Đề thi được ra một cách khách quan, tin cậy.
- Việc xây dựng ngân hàng câu hỏi có tác dụng chuẩn hoá chương
trình giảng dạy. Khi ra đề giáo viên phải đối chiếu theo nội dung chương
trình để đặt câu hỏi cho phù hợp.
- Tiết kiệm được lao động trong các khâu xử lý trước và sau thi, giảm
được chi phí văn phòng phẩm phục vụ thi.

- Tránh được hoạt động tiêu cực trước, trong và sau khi thi cử.
Nhược điểm của trắc nghiệm khách quan:
Cũng như phương pháp thi khác, trắc nghiệm khách quan vẫn không
tránh khỏi được một số nhược điểm. Đó là:
3 3
- Việc biên soạn bộ đề thi trắc nghiệm là rất khó. Đòi hỏi nhiều công
sức của các giáo viên. Mặt khác, muốn có một bộ đề chất lượng người soạn
phải là các giáo viên có kiến thức sâu sắc về môn học liên quan và giàu
kinh nghiệm giảng dạy.
- Không phát huy được tư duy, năng lực sáng tạo của học viên và do
đó khó phát hiện được các học viên xuất sắc.
- Khối lượng trắc nghiệm phải đủ lớn.
2. Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm:
Hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan có rất nhiều dạng câu hỏi
khác nhau. Mỗi loại có những ưu điểm của nó. Vì vậy chúng ta sẽ nghiên
cứu từng loại câu hỏi để tìm dạng câu hỏi phù hợp cho hệ thống thi.
2.1. Câu hỏi trắc nghiệm kiểu điền khuyết:
Đây là một dạng câu hỏi được đưa ra dưới dạng một mệnh đề thiếu
một bộ phận nhất định, nhiệm vụ của học viên là tìm ra một nội dung thích
hợp để điều vào chỗ trống.
Ưu điểm:
- Loại bỏ hoàn toàn được việc học viên lựa chọn hú hoạ, ngẫu nhiên
một phương án trả lời bất kỳ, như trong các dạng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan khác. Học viên phải nắm vững được kiến thức mới có thể trả
lời được câu hỏi.
Nhược điểm:
- Nội dung câu hỏi thường không thể bao quát được toàn bộ kiến
thức môn học. Các câu hỏi thường không mang tính tư duy thường dựa vào
sự thuộc bài của học viên.
- Công việc chấm thi tương đối vất vả do mỗi học viên có một

phương án trả lời khác nhau. Người chấm thi phải sử dụng kiến thức
chuyên môn của mình để xem xét, phán đoán ý tưởng của học viên trong
những câu hỏi phức tạp hay mập mờ, chưa rõ ràng.
2.2. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai:
Đây là dạng câu hỏi được xây dựng bằng cách đưa ra một nhận định,
học viên phải lựa chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận
định đó là đúng hay sai.
4 4
Ví dụ:
1. Khi đang chạy trong môi trường WINDOWS, muốn tắt máy ta ấn
vào nút POWER trên case .
a-đúng; b-sai.
2. Trong bộ nhớ máy tính các thông tin được mã hoá bằng các số 0,1 .
a-đúng; b-sai.
trả lời: a.
Ưu điểm:
- Công việc xây dựng các câu hỏi dạng này tương đối đơn giản, thích
hợp với các câu hỏi nhận biết sự kiện. Trong trường hợp bài thi với số
lượng câu hỏi nhiều, phương pháp này có thể kiểm tra kiến thức học viên
trong nhiều lĩnh vực. Đồng thời công việc chấm điểm cũng hết sức đơn
giản mà lại chính xác và khách quan.
Nhược điểm:
- Xác suất trả lời đúng đối với câu hỏi này là rất cao đến 50%. Vì
vậy, học viên dù không nắm vững kiến thức vẫn trả lời đúng được nhiều
câu hỏi.
Nội dung câu hỏi không thể phản ánh đúng yêu cầu của đề thi bởi vì
một số câu hỏi có thể có nhiều phương án trả lời.
2.3. Câu hỏi trắc nghiệm kiểu trả lời ngắn gọn:
Đây là dạng câu hỏi đưa ra dưới dạng từng câu hỏi ngắn đòi hỏi học
viên trả lời bằng nội dụng rất ngắn.

Ví dụ: Bộ phận lưu trữ thông tin là gì?
Trả lời: Bộ nhớ
Ưu điểm:
- Bởi vì phương pháp này sử dụng các câu hỏi theo lối hỏi trực tiếp,
ngắn gọn, xúc tích vì thế học viên dễ hiểu và nắm bắt được nội dung của đề
bài. Học viên không thể chọn hú hoạ, ngẫu nhiên các phương án trả lời như
trong các câu hỏi kiểu khác, mà phải nắm vững được kiến thức môn thi mới
trả lời được.
5 5
Nhược điểm:
- Bởi vì các câu hỏi này phải hết sức ngắn gọn, xúc tích, rõ ràng,
đồng thời câu trả lời cũng hết sức ngắn gọn, đủ ý. Vì vậy công việc ra đề
thi rất vất vả, phải là người giáo viên có trình độ chuyên môn cao và
phương pháp lý luận tốt mới có thể xây dựng được những câu hỏi dạng này.
Đặc thù này cũng làm cho nội dung câu hỏi rất tóm lược, không thể bao
trùm được toàn bộ kiến thức đã học.
- Công việc chấm điểm cũng tương đối khó do cùng một phương
án trả lời nhưng mỗi học viên có một cách diễn đạt khác nhau, điều này
gây ra sự phiền hà đối với người chấm do đó mà điểm thi cũng bị mất đi
sự chính xác.
2.4. Câu hỏi trắc nghiệm kiểu ghép đôi:
Trong loại hình này, một câu hỏi thi được tạo thành từ 2 vế thông tin,
một vế chứa câu dẫn, một vế chứa câu trả lời. Yêu cầu học viên phải ghép
các câu ở hai vế lại với nhau sao cho thích hợp. Trong nhiều trường hợp
người ta thường cho số câu ở hai vế là không bằng nhau để tránh việc học
viên ghép các cặp câu hỏi cuối cùng bằng cách loại trừ các câu đã trả lời.
Một hình thức câu hỏi kiểu khác cũng gần giống phương pháp này đó là
hình thức câu hỏi xác định thứ tự. Ở loại hình này, mỗi câu hỏi là một tập
các bước mô tả một quy trình thực hiện một công việc nào đó nhưng không
được sắp xếp theo thứ tự, yêu cầu học viên phải sắp xếp lại các bước này

sao cho đúng thứ tự ban đầu của nó.
Ưu điểm: Công việc xây dựng câu hỏi cũng như chấm điểm theo
hình thức này rất đơn giản và chính xác. Quá trình ghép đôi từng câu hỏi
một với nhau hay sắp xếp một dãy câu theo một trình tự phù hợp làm cho
độ may rủi trong việc trả lời ngẫu nhiên của học viên bị giảm bớt.
Nhược điểm: Mỗi một câu hỏi gồm một dãy các câu khác nhau với
lượng thông tin rất lớn, điều này làm cho các học viên không khỏi bối rối,
nhầm lẫn. Vì vậy mà chất lượng bài thi không được đảm bảo.
2.5. Câu hỏi trắc nghiệm kiểu nhiều phương án chọn:
Đây là một dạng câu hỏi được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt trong
những môn học đòi hỏi sự tư duy logic và trí nhớ của người học như:
6 6
Ngoại ngữ, toán học, tin học... Mỗi câu hỏi được xây dựng dưới dạng: Đưa
ra một nhận định cùng với một số phương án trả lời (thường là 4 phương án
trở lên), học viên chỉ được chọn một phương án đúng nhất trong các
phương án đó làm phương án chọn.
Ví dụ:
Đơn vị nhỏ nhất để đo thông tin là gì?
1. Byte
2. Kilobyte.
3. Bit.
4. Megabyte.
trả lời: 3
Ưu điểm:
- Với số lượng phương án chọn lớn, yếu tố may rủi trong việc trả lời
câu hỏi của học viên được giảm đi rất nhiều.
- Mỗi câu hỏi được đi kèm với một lượng lớn các phương án chọn.
Do đó nội dung câu hỏi thi có thể bao trùm được toàn bộ môn học. Vì thế
học viên phải sử dụng tối đa kiến thức cùng với sự phán đoán logic của
mình để trả lời câu hỏi.

- Cho dù học viên không trả lời được đúng câu hỏi, thì các dạng
câu kiểu này cũng giúp cho học viên nắm vững hơn kiến thức chuyên
môn của mình.
- Công việc chấm điểm hết sức đơn giản, điểm được chấm một cách
hết sức khách quan và chính xác.
Nhược điểm:
- Công việc biên soạn câu hỏi rất khó khăn và nặng nhọc, yêu cầu
người viết câu hỏi phải am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chuyên môn của mình
cũng như phải biết được một số kiến thức về văn phạm. Bởi vì nội dung
câu phải rõ ràng mạch lạc, giúp cho học viên có thể hiểu được ý tưởng của
7 7
câu, đồng thời không cho họ có thể đoán trước được phương án trả lời
đúng.
Từ việc phân tích những ưu, nhược điểm của từng dạng câu hỏi trong
phương pháp trắc nghiệm khách quan. Ta nhận thấy kiểu câu hỏi nhiều
phương pháp chọn là dạng câu hỏi có nhiều ưu thế nổi bật, nó đã giảm đến
mức tối đa yếu tố may rủi trong thi cử, giúp cho người làm bài nâng cao
kiến thức, giúp cho chúng ta điều tra và đánh giá được trình độ của học
viên, qua đó sẽ cải tiến từng bước phương pháp học tập, giảng dạy. Do đó
trắc nghiệm khách quan nhiều phương án chọn được lựa chọn trong việc
thiết kế chương trình.
3. Trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính:
Có nhiều hình thức trắc nghiệm khách quan, do con người thực hiện
toàn bộ công việc trắc nghiệm hoặc nhờ máy tính hỗ trợ từng phần hoặc
phần lớn công việc. Ngày nay, nhờ thành tựu công nghệ thông tin, hầu hết
các công đoạn trong một kỳ thi đều có thể nhờ máy tính giúp đỡ, ngoại trừ
việc biên soạn đề thi. Đây là hình thức thi trắc nghiệm rất thích hợp cho các
trường kỹ thuật, vì đối với môn học kỹ thuật giáo viên dễ soạn đề thi trắc
nghiệm lớn. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay các trường kỹ thuật thường
được trang bị nhiều máy vi tính. Ngoài các ưu điểm chung, trắc nghiệm

khách quan trên máy vi tính còn có thêm một số ưu điểm, nhược điểm sau:
- Thông thường, việc soạn bộ đề bắt buộc phải sử dụng lao động của
giáo viên. Tuy nhiên máy tính lại giúp ta lưu trữ các đề thi này, biến thành
tài sản kế thừa cho nhiều năm, thậm chí cho nhiều thế hệ giáo viên. Khi cần
thiết, giáo viên dễ dàng gọi bộ đề ra để chỉnh lý, cập nhật làm cho bộ đề
ngày càng phong phú.
- Tiện lợi cho các khâu xử lý trước và sau khi thi. Nhờ có máy tính
việc quản lý và tổ chức thi sẽ trở nên hết sức dễ dàng, không chỉ có giáo
viên có thể tổ chức thi mà các bộ phận quản lý cũng tham gia trực tiếp vào
công việc này.
- Tiết kiệm được nhiều học liệu trong thi. Học viên chủ yếu chỉ sử
dụng chuột và bàn phím để trả lời mà không cần đến giấy bút . Ta thử làm
một phép tính đơn giản như sau cũng có thể hình dung ra hiệu quả của vấn
8 8
đề. Giả sử một trường nào đó tổ chức thi 5 môn vào cuối học kỳ cho 1000
học viên bằng phương pháp trắc nghiệm trên máy vi tính, ít nhất họ cũng
tiết kiệm được cho xã hội 5000 tờ giấy, tương đương với 250 xếp giấy.Nếu
lấy kết quả này mà nhân với nhiều học kỳ thì thật sự đây không phải là một
số nhỏ. Trong khi đó chất lượng thi lại được đảm bảo.
- Nhược điểm của hình thức thi này là cần phải có đủ máy vi tính và
yêu cầu học viên phải có kiến thức về tin học. Tuy nhiên với sự phát triển
về tin học hoá mạnh mẽ như hiện nay thì điều này không phải là một trở
ngại lớn.
- Xuất phát từ các lợi ích do trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính
mang lại, hình thức thi này đã và đang được nghiên cứu áp dụng.
Phạm vi và khả năng áp dụng của trắc nghiệm khách quan.
Đối với các nước phát triển, viêc áp dụng hình thức thi trắc nghiệm
khách quan là vấn đề không còn bàn cãi. Tuy vậy, ở nước ta đây lại là vấn
đề còn có nhiều ý kiến khác nhau.
Về phạm vi áp dụng có ý kiến cho rằng trắc nghiệm khách quan chỉ

phù hợp với các môn học thuộc lĩnh vực tự nhiên như toán, lý, tin học và
các môn kỹ thuật còn đối với các môn xã hội không thể áp dụng cho hình
thức thi này. Trong khi đó, một số trường đã tổ chức thi trắc nghiệm thí
điểm cho cả môn triết học. Theo quan điểm của chúng tôi sẽ không có sự
hạn chế nào trong sự áp dụng của thi trắc nghiệm đối với các môn học xã
hội. Đương nhiên, việc soạn đề thi trắc nghiệm cho các môn học này sẽ khó
hơn, đòi hỏi giáo viên phải bỏ công sức nhiều hơn.
Trước đây vài năm, một số người còn do dự về khả năng áp dụng
trắc nghiệm khách quan, nhất là trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính.
Sự hỗ trợ của máy vi tính là yếu tố quyết định chất lượng kỳ thi, đặc biệt là
tính khách quan. Sự do dự lại chủ yếu tập trung ở khả năng trang bị máy vi
tính một cách rộng rãi. Tuy nhiên, ngày nay giá và chất lượng máy vi tính
đang được cải thiện nhanh chóng. Việc trang bị máy vi tính cho các đơn vị
trường học đã là một hiện thực hiển nhiên . Đây chính là yếu tố quyết định
khả năng áp dụng rộng rãi trắc nghiệm khách quan.
4. Vấn đề an ninh của hệ thống:
9 9
Do đặc thù của hệ thống được áp dụng cho các kỳ thi hết chương kết
thúc môn, một môi trường giáo dục hết sức nghiêm túc, lành mạnh. Vì lẽ
đó mà công việc đảm bảo an toàn cho các dữ liệu thông tin trong hệ thống,
tránh bị xâm hại một cách bất hợp pháp là yếu tố rất quan trọng. Có rất
nhiều nguy cơ có thể gây thiệt hại về thông tin cho hệ thống như thông tin
đưa vào không chuẩn xác, thuật toán xử lý không chính xác... Các nguy cơ
này có thể khắc phục được bằng cách yêu cầu sự kiểm tra cẩn thận của
người lập dữ liệu khi đưa thông tin vào. Đối với người lập trình thì phải
đưa vào sự kiểm tra tính toàn vẹn dữ liệu và bẫy lỗi các thao tác, lỗi tính
toán, giải quyết hết các khả năng có thể xảy ra. Còn nguy cơ thông tin bị
xoá sửa, thất thoát là những nguy cơ rất dễ xảy ra và gây tổn hại rất nhiều
cho hệ thống, làm cho hệ thống không đáng tin cậy. Vì vậy, việc khắc phục
các nguy cơ này là rất quan trọng. Để khắc phục được những nguy cơ trên

ta phải dựa vào việc phân quyền truy cập hệ thống cho từng đối tượng một
cách nghiêm ngặt. Làm sao cho hệ thống đảm bảo được việc thi cử của học
viên diễn ra nghiêm túc, công bằng, hợp lý, điểm thi được chấm một cách
khách quan và chính xác.
10 10
Chương II
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
1. Các khái niệm:
Trước khi đi vào tìm hiểu hoạt động của hệ thống thi trắc nghiệm cũ
để xây dựng hệ thống mới, ta hãy làm rõ một số khái niệm sẽ sử dụng sau:
Điểm công tác: là các điểm đầu mối phát sinh hay thu nhận thông tin
đồng thời cũng là nơi lưu trữ (có thể là tạm thời) các thông tin và xử lý nó.
Tài liệu: là mọi giá trị mang thông tin sử dụng trong hệ thống.
Nhiệm vụ: là một hoặc nhiều công việc nhằm thực hiện một chức
năng của hệ thống.
2. Mô tả hệ thống thi trắc nghiệm trong trường Trung học Quân sự:
Bài toán của tôi nhằm thiết kế hệ thống thi trắc nghiệm môn Tin
học Đại Cương cho các trường Trung học Quân Sự dựa trên giáo trình
Tin học đại cương, áp dụng cho các kỳ thi kiểm tra hết chương, hết môn.
Vì vậy, trước khi xây dựng mô hình hệ thống thi trắc nghiệm kiểu mới,
ta hãy khảo sát hệ thống trắc nghiệm kiểu cũ.
2.1. Hệ thống tổ chức thi trắc nghiệm khách quan kiểu cũ.
Bắt đầu vào mỗi kỳ thi học kỳ cuối năm, sau khi xác định được nội
dung môn học thi trắc nghiệm, cũng như mức độ kiến thức đề thi cần đưa
ra. Người giáo viên phụ trách môn thi đó sẽ lập ra đề thi trắc nghiệm bằng
cách xây dựng một số câu hỏi khác nhau, cùng số điểm cho từng câu và
thời gian làm bài. Tuỳ vào cách thức ra đề của mỗi một người, các câu hỏi
này có thể được lấy ra từ ngân hàng câu hỏi đã có hoặc được viết mới trực
tiếp. Phụ thuộc vào quy mô của kỳ thi mà người ra đề sẽ xác định số lượng
đề cần thiết, với yêu cầu trong hai đề thi bất kỳ có thể có những câu hỏi

giống nhau nhưng không được hoàn toàn trùng nhau, đồng thời phải đảm
bảo mức độ kiến thức ở các đề là tương đương nhau.
Quá trình thi được tiến hành như sau: Sau khi xác định số lượng học
viên đủ tư cách thi, văn phòng khoa sẽ gửi danh sách học viên được thi lên
phòng đào tạo. Sau đó phòng đào tạo sẽ bố trí lịch thi cho môn học đó. Đến
11 11
đúng ngày thi các học viên có đủ điều kiện thi sẽ đến đúng phòng thi để
làm bài. Người giám thị sẽ kiểm tra thẻ của từng học viên để đảm bảo tính
hợp lệ của học viên đó cũng như đề phòng tình trạng thi hộ. Đến giờ thi,
giám thị sẽ phát đề thi cho từng học viên với bố trí chỗ ngồi sao cho những
học viên gần kề nhau không có đề thi trùng nhau. Học viên làm bài thi trên
giấy bằng cách chọn các phương án hợp lệ để điền vào trong bài. Hết giờ
thì học viên nộp bài làm của mình cho giám thị, sau khi đã điền đầy đủ các
thông tin cần thiết của mình vào trong bài làm.
Sau khi tiến hành thi xong, văn phòng khoa sẽ tiến hành tổ chức
chấm thi. Điểm của bài thi được tính bằng cách đối chiếu với đáp án trong
ngân hàng câu hỏi, điểm của bài làm chỉ được tính nếu phương án chọn của
học viên trùng với đáp án của câu hỏi đó. Sau khi chấm xong khoa sẽ gửi
kết quả lên phòng đào tạo để công bố lên trên trường. Toàn bộ các khâu
trong các quá trình này đều được làm bằng tay do những người phụ trách
công tác thi cử làm.
Đối tượng tìm thấy: Học viên, Môn thi, Đề thi, Câu hỏi Phương án chọn.
Điểm công tác: Học viên, Giáo viên ra đề.
Nhiệm vụ của hệ thống: Lập đề thi, tổ chức thi, chấm điểm và báo
cáo kết quả.
Chi tiết từng nhiệm vụ.
2.1.1. Nhiệm vụ lập đề thi:
Điều kiện khởi động:
- Cuối mỗi học kỳ khi có yêu cầu cần có đề thi trắc nghiệm cho môn học.
Kết quả: Một số lượng đề thi trắc nghiệm được tạo ra.

Tần xuất: Vào cuối mỗi học kỳ, đối với từng môn học nhiệm vụ này
được xây dựng cho các bài thi.
Quy tắc:
Quy tắc quản lý: Đề thi phải được tổ chức từ những câu hỏi của môn
thi đó, mức độ của câu hỏi phải phù hợp với trình độ chung của học viên,
thời gian thi phải không vượt quá thời gian yêu cầu.
12 12
Quy tắc tổ chức: Giáo viên được chỉ định ra đề thi mới được quyền ra
đề.
2.1.2. Nhiệm vụ tổ chức thi:
Điều kiện khởi động:
- Khi có lịch thi của văn phòng khoa.
- Khi học viên đã vào phòng thi đầy đủ.
Kết quả: những học viên có đủ điều kiện sẽ được thi.
Quy tắc:
Quy tắc quản lý: Học viên không được nghỉ quá 20% học phần của
môn thi mới được thi.
Học viên không vi phạm kỷ luật.
Quy tắc tổ chức: Những học viên trước khi vào phòng thi phải được
kiểm tra xem có trong danh sách thi hay không mới được vào thi.
2.1.3. Nhiệm vụ chấm điểm và lên kết quả:
Điều kiện khởi động:
- Khi các học viên đã làm xong bài thi.
- Khi có yêu cầu phúc tra hay thắc mắc về bài thi.
- Khi kết thúc một học kỳ.
Quy tắc:
Quy tắc quản lý: Sau khi chấm điểm các môn thi xong điểm thi của
môn đó sẽ được công bố. Hoặc sau khi kết thúc một học kỳ, khi đã giải
quyết những thắc mắc, phúc tra điểm, điểm tổng kết tất cả các môn học của
từng học viên sẽ được công bố.

2.2. Những nhược điểm và hạn chế của hệ thống cũ:
- Quá trình xây dựng đề thi được làm thủ công gây lãng phí thời
gian, mất công sức đối với giáo viên ra đề.
- Đề thi được xây dựng dựa trên chủ quan của người ra đề, do đó sẽ
không mang tính khách quan, số lượng đề thi lớn nhưng phải đảm bảo nội
13 13
dung giữa các đề phải khác nhau vì vậy dễ gây sự nhầm lẫn cho người ra
đề.
- Bài thi được làm trên giấy phát đến từng học viên sẽ không tránh
khỏi những hiện tượng tiêu cực xảy ra như: quay copy, trao đổi
bài, hay nội dung đề thi có thể bị lộ từ trước.
- Giáo viên mất rất nhiều thời gian kiểm tra số lượng bài của học
viên, khó phát hiện những trường hợp học viên không nộp bài.
- Giáo viên mất thời gian đánh dấu những bài học viên nộp muộn.
- Quá trình chấm điểm gây mất nhiều thời gian và công sức của
người chấm, với số lượng đề lớn công việc chấm thi dễ xảy ra
những sai sót.
- Học viên không biết điểm ngay để sau khi kiêm tra để điều chỉnh
phương pháp học tập, khắc phục kịp thời các sai sót về kiến thức.
- Giáo viên không nắm bắt được ngay lập tức kết quả học tập của
học viên để điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp,
khắc phục các sai sót của học viên.
* Việc lưu kết quả kiểm tra vào sổ điểm cũng như lập các báo cáo,
thống kê mất rất nhiều thời gian mà thường gây ra sự nhầm lẫn.
Đây là những nhược điểm và hạn chế của hệ thống thi trắc nghiệm
thủ công. Do đó, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống mới được tin học hoá là
phải giải quyết những nhược điểm nêu trên và hoàn chỉnh tất cả các khâu
trong kỳ thi một cách khép kín và tự động hoá.
2.3. Hệ thống thi trắc nghiệm khách quan kiểu mới trên máy vi tính:
Qua việc khảo sát mô hình hệ thống thi trắc nghiệm kiểu cũ. Từ

những đối tượng, quy tắc tìm thấy, đồng thời nghiên cứu những nhược
điểm và hạn chế của hệ thống cũ đã vấp phải. Ta có thể xây dựng một hệ
thống thi kiểu mới được tin học hoá, sẽ gồm những phần công việc chính
được tin học hoá sau:
Quản lý hệ thống: phần này chỉ dành cho giáo viên phụ trách việc ra
đề, giáo vụ khoa của trường, người quản trị hệ thống mới có quyền được
trực tiếp thực hiện. Nó gồm có những công việc chính sau:
14 14
Cập nhật hệ thống: Việc cập nhật danh sách học viên thi thường
được làm trước mỗi kỳ thi học kỳ, sau khi phòng đào tạo đưa ra danh sách
học viên được thi học kỳ, người có trách nhiệm cập nhật hệ thống sẽ căn
cứ vào những thông tin, mà lên danh sách học viên thi.
Biên soạn ngân hàng đề: Bao gồm việc cập nhật, sửa đổi các
phương hướng đề thi trong ngân hàng đề thi. Dạng đề thi sẽ gồm thông tin
về số lượng các loại câu hỏi khác nhau cùng với điểm số cho từng loại
câu hỏi đó. Công việc được tiến hành thường xuyên khi có nhu cầu cập
nhật, đồng thời nội dung các dạng đề thi cũng được bảo mật tuyệt đối, chỉ
có giáo viên bộ môn phụ trách thi trắc nghiệm mới được quyền biết.
Biên soạn ngân hàng câu hỏi: Tạo lập sửa đổi nội dung các thông tin
về các câu hỏi trong ngân hàng câu hỏi: Các thông tin này bao gồm: nội
dung câu hỏi, các phương án trả lời, phương án trả lời đúng, thời gian thi.
Công việc này được làm thường xuyên do các giáo viên phụ trách các môn
học có thi trắc nghiệm viết. Nội dung các câu hỏi được bảo mật chỉ cho
phép các giáo viên có quyền ra đề mới được phép biết.
Phần thi kiểm tra trắc nghiệm: Phần công việc này chỉ dành cho các
học viên tham gia vào kỳ thi. Khi các học viên đã vào phòng thi đầy đủ,
học viên bật máy tính để đăng nhập vào hệ thống chương trình, nhập mã số
học viên của mình. Sau đó khi kiểm tra tính hợp lệ của mã học viên nhập
vào, hệ thống sẽ tự động sinh ra ngẫu nhiên một đề thi cho học viên làm
thi.

Công việc thi kiểm tra trắc nghiệm: Theo lịch thi đã công báo trên
trường, đến đúng ngày thi các học viên dự thi vào phòng thi. Sau khi kiểm
tra thẻ học viên, xem học viên có quyền được thi hay không. Sau đó các
học viên được phép bật máy tính của mình lên và chạy chương trình thi đó,
trước khi vào bài làm chương trình yêu cầu học viên nhập mã số học viên
của mình vào, sau khi kiểm tra tính hợp lệ của mã số này chương trình sẽ tự
động sinh một đề cho học viên bằng cách lấy ngẫu nhiên các câu hỏi ngân
hàng câu hỏi đã có. Đồng thời số lượng của các câu hỏi cũng như thời gian
làm bài thi phải thoả mãn yêu cầu của phương hướng đề đã sinh ra. Khi bài
thi được tạo ra, mỗi học viên bắt đầu làm bài của mình trên máy, thời gian
15 15
làm bài bắt đầu được tính từ lúc bài thi được tạo ra. Thời gian làm bài được
xác định bằng đồng hồ máy tính, đảm bảo tính khách quan và chính xác về
thời gian làm bài thi. Học viên làm bài bằng cách chọn các phương án trả
lời tương ứng cho từng câu hỏi. Khi kết thúc thời gian làm bài học viên có
thể tắt máy tính của mình. Học viên có thể nộp bài thi sớm nếu cần.
Công việc chấm điểm và lên kết quả: Khi các môn thi trắc nghiệm
được tiến hành xong, hoặc thời gian thi đã hết, hệ thống sẽ tự động chấm
điểm và lên kết quả thi cho tất cả học viên, sau khi cân nhắc và xét duyệt
bảng điểm này sẽ được gửi lên ban giáo vụ để công bố.
3. Sự cần thiết để xây dựng hệ thống mới
Những công nghệ mới về thông tin và truyền thông đã và đang tiếp tục
ứng dụng vào giáo dục, tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong nghành
giáo dục. Nó trở thành một cuộc cách mạng mang tính toàn cầu. Cuộc cách
mạng này không những làm thay đổi phương pháp dạy học truyền thống
mà còn đổi mới cả nội dung dạy và học, mở rộng khả năng lĩnh hội tri thức
khoa học với chất lượng cao và tốc độ nhanh.
Hiện nay, ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới người ta đã và đang
nghiên cứu việc đưa nền công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy các
môn học. Với khả năng lưu trữ một lượng thông tin rất lớn và khả năng

tính toán một cách chính xác, nó là một phương tiện quan trọng trong việc
khai thác và xử lý thông tin với hiệu quả cao .
Việc xây dựng hệ thống kiểm tra bằng trắc nghiệm trên máy vi tính
đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp,
Nga.... và đạt kết quả rất tốt. Ở nước ta hình thức trắc nghiệm đã được đưa
vào sử dụng rộng rãi trong việc thi ngoại ngữ, thi lấy bằng lái xe.......và
hiện nay, kiểm tra trắc nghiệm bước đầu được đưa vào sử dụng trong các
kỳ thi của một số trường đại học như Đại học dân lập quản lý kinh
doanh...và trong các bài kiểm tra theo chưong,phần ở các trường trung học,
trong đó có môn Tin học đại cương.
Trên thực tế các công việc của hệ thống kiểm tra đánh giá kết quả
học tập các môn học nói chung và môn Tin học đại cương nói riêng rất
phức tạp, mất rất nhiều thời gian mà hiệu quả công việc lại không cao. Mặt
16 16
khác, nước ta hiện nay đang trong thời kỳ của khoa học kỹ thuật, việc đưa
máy tính và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào các trường học,
cụ thể là từng môn học đang là vấn đề mà mọi người quan tâm. Việc xây
dựng phần mềm hỗ trợ đổi mới phương pháp kiểm tra , đánh giá kết quả
học tập môn Tin học đại cương bằng hình thức thi trắc nghiệm cũng là góp
phần vào việc đưa các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào trường học,
đồng thời nó cũng góp phần thực hiện tốt việc cải cách giáo dục ở bậc trung
học.
Chính từ sự phân tích tình hình thực tế như vậy, việc xây dựng một
hệ thống hỗ trợ việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Tin học
đại cương ngày càng cần thiết. Hệ thống được xây dựng nhằm giảm bớt các
công việc thủ công, tăng hiệu quả làm việc, tăng tính chính xác, công bằng,
khách quan trong quá trình kiểm tra của học viên, đồng thời giúp giáo viên
có thể điều chỉnh phương pháp dạy và học viên có thể điều chỉnh phương
pháp học kịp thời, nhằm đạt được kết quả cao trong việc dạy và học, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo.

17 17
Chương III
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRÊN MÁY VI TÍNH
1. Phân tích và nắm bắt những yêu cầu của bài toán thi trắc nghiệm:
Bước đầu trong việc phân tích một hệ thống là xác định các chức
năng nghiệp vụ cần phải được tiến hành bởi hệ thống dự định xây dựng.
Chức năng nghiệp vụ là một khái niệm logic, nó mô tả nghiệp vụ cần thực
hiện mà không đề cập đến nghiệp vụ đó được thực hiện ở đâu, như thế nào
và do ai làm. Quan điểm “chức năng” chỉ là một trong nhiều quan điểm
xem xét của hệ thống trong giai đoạn phân tích nhưng đặc biệt có ích trong
lúc bắt đầu tiến trình. Nó phản ánh được cái nhìn hệ thống của toàn bộ công
việc, chứa đựng một trong các kỹ thuật lập mô hình được sử dụng trong bất
kỳ một phương pháp luận nào.
1.1. Đặc tả yêu cầu:
Đặc tả yêu cầu sẽ là mô tả vì những yêu cầu mà ta mong muốn có
trong sản phẩm, một bản đặc tả yêu cầu phải bao gồm những tác phẩm cơ
bản sau đây:
1.1.1. Mô tả khái quát chung về bài toán:
- Bài toán đặt ra là phải xây dựng một chương trình thi trắc nghiệm
khách quan về môn tin học đại cương. Chương trình này được áp dụng tổ
chức cho một kỳ thi, kiểm tra theo chương, kiểm tra hết môn cho học viên
trong các trường Trung học Quân Sự dựa trên giáo trình tin học đại cương
của trường, có chức năng quản lý ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề.
1.1.2. Mục tiêu của chương trình:
Chương trình sẽ giúp cho việc tổ chức kỳ thi một cách nhanh chóng,
hiệu quả, tiết kiệm và đặc biệt có tính khách quan cao trong đánh giá kết
quả thi của các học viên.
1.2. Xây dựng sơ đồ chức năng nghiệp vụ cho hệ thống mới:
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ là việc phân rã có thứ bậc đơn giản chức

năng của hệ thống trong miền khảo cứu. Mỗi chức năng được ghi trong một
18 18
khung và nếu cần thì sẽ được bẻ ra thành các chức năng con, số mức bẻ này
phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Mục tiêu của sơ đồ:
- Để giúp xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích.
- Để tăng cường cách tiếp cận "logic" tới việc phân tích hệ thống.
- Để chỉ ra vị trí của miền khảo cứu hệ thống trong toàn bộ hệ thống
tổ chức. Điều đó làm rõ trách nhiệm, giúp tránh được sự trùng lặp công
việc và xác định các tiến trình trùng lặp, dư thừa trong hệ thống hiện tại.
Từ quy trình hoạt động của hệ thống thực, hệ thống mới được xây
dựng nhằm đáp ứng nhu cầu học hỏi, sử dụng thuận tiện, dễ tiếp cận, phân
chia kiến thức thành từng mảng cụ thể, dễ kiểm soát, sửa đổi.
2. Các chức năng chính của hệ thống:
2.1. Quản trị hệ thống.
 Login.
 Quyền sử dụng.
 Cập nhật hệ thống
 Thoát
2.2. Quản lý ngân hàng câu hỏi.
 Soạn câu hỏi.
 Tạo bộ đề thi.
2.3. Tổ chức thi.
 Thi hết chương.
 Thi kết thúc môn.
 Xoá kết quả thi.
 In kết quả thi
2.4. Trợ giúp và in Report theo yêu cầu.
3. Mục tiêu của hệ thống mới:
- Hệ chương trình sau khi thiết kế phải có tính khả thi, cung cấp một

cách đầy đủ thông tin và dễ sử dụng.
19 19
- Lưu trữ ngân hàng câu hỏi.
- Lưu trữ danh sách học viên.
- Tự động hoá các công việc tạo đề và xử lý kết qủa kiểm tra.
- Có khả năng cập nhật, bổ sung, sửa đổi hoặc huỷ bỏ thông tin.
- Lập các báo cáo, thống kê nhanh chóng, kịp thời, chính xác.
- Giảm nhẹ được công việc của giáo viên, gây hứng thú cho học viên
và đảm bảy đầy đủ các yêu cầu cần có của kiểm tra trắc nghiệm.
- Đóng vai trò tích cực nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục, đào
tạo trong nhà trường.
- Dễ phát triển: Khi cần có thể thay đổi một số chi tiết nào đó mà ít
ảnh hưởng đến hệ thống.
4. Mô tả hệ thống mới:
Khi giáo viên hoặc học viên truy cập vào hệ thống, hệ thống sẽ kiểm
tra quyền người dùng, sau đó sẽ trao quyền và các tài nguyên của hệ thống
cho người đó.
Giáo viên sau khi đã được kiểm tra quyền sử dụng có thể cập nhật
ngân hàng câu hỏi, xem, xoá, sửa hay bổ xung ngân hàng câu hỏi. Các câu
hỏi kiểm tra phải phù hợp với nội dung, yêu cầu của môn Tin học đại
cương, theo đúng tiêu chuẩn quy định của Bộ Giáo dục và giáo trình tin
học đại cương của trường đề ra. Việc soạn thảo câu hỏi và tọ bộ đề thi sẽ
được tiến hành trước khi cho học viên vào thi, các công đoạn đó bao gồm:
+ Nhập nội dung câu hỏi (dựa theo giáo trình tin học đại cương của trường)
+ Nhập các phương án (có 4 phương án trong đó có một phương án đúng)
+ Nhập đáp án
+ Nhập điểm và thời gian làm bài
+ Tạo bộ đề thi ngẫu nhiên
Sau khi dữ liệu được cập nhật đầy đủ thì giáo viên tổ chức thi.Công
việc thi được tiến hành như sau :

Sau khi vào phong thi, giáo viên có thê lựa chọn đề thi cho học viên,
nếu không học viên có thể tự động điền các thông tin để vào thi với bộ câu
20 20
hỏi ngẫu nhiên. Trong quá trình điền thông tin máy sẽ kiểm tra tính hợp lệ
của thông tin của học viên đảm bảo không có học viên nào được phép làm
hai bài trong một lần thi
Sau khi đề được tạo, học viên bắt đầu làm bài kiểm tra. Học viên trả
lời các câu hỏi mà hệ thống đưa ra. Với mỗi câu hỏi có 4 phương án trả lời,
học viên sẽ chọn một phương án đúng trong 4 phương án. Học viên có thể
quan sát được toàn bộ các câu hỏi trong bộ đề của mình và có thể làm câu
nào trước cũng được. Nếu làm xong học viên có thể CLICK kết thúc để
máy ghi kết quả, nếu quá thời gian qui định thì máy sẽ tự động tính điểm
theo thang điểm qui định và thoát khỏi chương trình. Mọi truy nhập vào
hoạt động làm bài ở thời điểm này đều bị ngăn cấm.
Sau khi thi xong đợt thi giáo viên sẽ in kết quả ra giấy có thể xoá
toàn bộ kết quả thi để đảm bảo tính khách quan cho những lần thi sau.
Nếu số máy tính không đủ cho học viên, hệ thống cho phép giáo viên
in đề thi ra giấy theo dạng trắc nghiệm cho học viên làm bài trên giấy
21 21
Chương IV
CÁC SƠ ĐỒ THỂ HIỆN MÔ HÌNH DỮ LIỆU HỆ THỐNG
1. Sơ đồ chức năng hệ thống thi trắc nghiệm:
Sơ đồ chức năng hệ thống thể hiện tổng quan về các chức năng của
hệ thống giúp cho người đọc dễ hình dung trong qúa trình thiết kế
chương trình.
Quản lý ngân hàng câu hỏi
Soạn câu hỏi
Trợ giúp
Tra cứu
HDSD

Tổ chức thi
Thi hết chương
Thi kết thúc môn
Xoá kết quả thi
Quản trị hệ thống
Login
Cập nhật hệ thống
Quyền sử dụng
Thoát
Tạo bộ đề thi
In kết quả thi
22
Chương trình thi
trắc nghiệm TH
22
2. Sơ đồ luồng dữ liệu vào, ra của hệ thống
2.1. Xác định dòng thông tin nghiệp vụ:
Bước tiếp theo trong tiến trình phân tích là xem xét chi tiết hơn về
các thông tin cần cho việc thực hiện các chức năng đã được nêu còn những
thông tin cần cung cấp để hoàn thiện hệ thống. Công cụ mô hình được sử
dụng cho mục đích này là sơ đồ dòng dữ liệu.
Sơ đồ dòng dữ liệu là một công cụ dùng để trợ giúp các hoạt động
chính của nhà phân tích, sơ đồ dữ liệu nêu ra một mô hình về hệ thống có
quan điểm cân xứng cho cả dữ liệu và tiến trình. Nó chỉ ra cách thông tin
chuyển vận từ một tiến trình hoặc từ chưc năng này trong hệ thống sang
một hệ thống khác.
2.2. Mục đích của sơ đồ chức năng nghiệp vụ:
- Giúp người phân tích viên xác định giới hạn, phạm vi hoạt động
của hệ thống cần phân tích.
- Giúp tăng cường cách tiếp cận "logic" tới việc phân tích hệ thống.

- Chỉ ra vị trí của nền khảo cứu trong toàn bộ hệ thống tổ chức, nó làm rõ
ràng trách nhiệm, giúp tránh được sự trùng lặp và dư thừa trong hệ thống.
Một số khái niệm và ký hiệu dùng trong sơ đồ dòng dữ liệu:
2.3. Tiến trình :
Là quá trình biến đổi thông tin,tức là nó làm thay đổi thông tin theo
một cách nào đó như tổ chức lại thông tin ,bổ sung thông tin hoặc tạo ra
thông tin mới.
Ký hiệu :
2.4. Dòng dữ liệu :
Là việc chuyển thông tin vào hoặc ra khỏi một tiến trình,hướng mũi
tên chỉ ra hướng của dòng thông tin
Ký hiệu :
23 23
2.5. Kho dữ liệu :
Biểu diễn cho thông tin cần phải lưu giữ trong một khoảng thời gian
để một hoặc nhiều quá trình hoặc tác nhân thâm nhập vào.
Ký hiệu :
2.6. Tác nhân ngoài :
Là một người, một nhóm người hoặc một tổ chức ở bên ngoài hệ
thống có trao đổi thông tin với hệ thống.
Ký hiệu :
3. Sơ đồ dòng dữ liệu mức đỉnh:
Thi trắc nghiệm
Câu hỏi
TT Học viên
Kết quả
3.1. Sơ đồ dòng dữ liệu mức dưới đỉnh
Quản lý ngân hàng câu hỏi
Câu hỏi
Câu hỏi

Bộ đề
24 24
Tổ chức thi
Bộ đề
TT Học viên
Kết quả
3.2. Sơ đồ dòng dữ liệu mức 2
Soạn câu hỏi
TT câu hỏi
Câu hỏi
Tạo bộ đề
Bộ đề
Thi hết chương phần
TT học viên
Kết quả thi
Kết thúc môn
Bộ đề
25 25

×