LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng máy tính cá nhân đang là vấn đề sơi động của tồn
thế giới. Khơng chỉ trong hoạt động khoa học kỹ thuật, lao động sản xuất mà đặc
biệt trong lĩnh vực đào tạo giáo dục, máy tính cũng đã trở thành cơng cụ trợ giúp
đắc lực. Vượt ra ngồi các ứng dụng chính như giải các bài tập, phân tích, tính
tốn thiết kế, học trên máy tính, mơ phỏng, tra cứu..., máy tính còn là cơng cụ để
đánh giá kết quả đào tạo thơng qua các chương trình thi trắc nghiệm.
Trong q trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập bằng các kỳ thi, kiêm
tra là cơng việc phải tiến hành thường xun, khơng kém phần nặng nhọc cho
người quản lý và khó bảo đảm độ chính xác, tính cơng bằng khách quan đối với
người học. Do đó, việc cải tiến hệ thống thi, kiểm tra đã và đang dược nhiều
người quan tâm. Một trong những xu hướng chung và đầy triển vọng, được
nhiều cơ sở đào tạo trên thế giới cũng như trong nước đầu tư nghiên cứu là áp
dụng thi trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính.
Đề tài luận văn của em là: "Xây dựng chương trình thi trắc nghiệm
mơn Tin học Đại cương cho các Trường Trung Học Qn Sự"
Hệ thống thi trắc nghiệm khách quan sẽ giúp cho việc tổ chức kỳ thi một
cách nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm và đặc biệt là có tính khách quan cao
trong đánh giá kết quả của các học viên. Ngồi ra nó cũng hỗ trợ cho việc kiểm
tra kiến thức học viên nhắm nâng cao chất lượng học tập.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự gợi ý và hướng dẫn tận tình của thầy
giáo Nguyễn Văn Cơn, em quyết định viết luận văn này với mục đích áp dụng
thử nghiệm hệ thống thi trắc nghiệm khách quan về tin học đại cương cho các
Trường Trung Học Qn Sự, với mong muốn đóng góp một phần kiến thức nhỏ
bé của mình vào cơng cuộc đổi mới của nền giáo dục nước nhà.Do trình độ kiến
thức còn hạn chế, nên chương trình khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em hy
vọng được sự giúp đỡ của thầy cơ và các bạn để hệ thống thi trắc nghiệm khách
quan được hồn thiện dần và có thể được áp dụng trong thực tiễn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHNG I
TNG QUAN V TRC NGHIM
1. Trc nghim l gỡ?
Trc nghim l mt hot ng o lng nng lc ca i tng no ú
nhm nhng mc ớch xỏc nh. Thi trc nghip l hỡnh thc thi m mt thi
thng gm rt nhiu cõu hi, mi cõu nờn ra mt vn cựng vi nhng thụng
tin cn thit sao cho hc viờn ch phi tr li vn tt cho tng cõu.
Trc nghim l mt phng phỏp ỏnh giỏ kt qu hc tp ca hc viờn,
trong ú nh hng ca cỏc yu t ch quan ó c gim thiu n mc ti u.
im ni bt ca phng phỏp ny l s lng cõu hi trong mi thi ln. S
cõu hi cng ln, chớnh xỏc ca vic ỏnh giỏ cng cao. Cõu hi trc nghim
s gm mt khỏi nim, mt ni dung ó cú trong chng trỡnh, kốm theo gi ý
hc viờn tr li. T cỏch gi ý tr li, ta s cú nhiu cõu hi trc nghim khỏc
nhau. ng thi trc nghim khỏch quan cng c ỏp dng cho nhiu mc ớch
ỏnh giỏ :
- Trc nghim v kh nng riờng bit ca hc viờn nhm mc ớch phõn
nhúm hc viờn theo s trng riờng ca h.
- Trc nghim xp hng : nhm mc ớch phõn loi hc viờn theo mc
thnh tớch hc tp (khỏ,gii,trung bỡnh....)
- Trc nghim chun oỏn : nhm mc ớch chun oỏn nhng khõu yu
ca quỏ trỡnh o to.
- Trc nghim kin thc : dỏnh giỏ kt qu hc tp ca hc viờn.
Trong ti ny ta ch quan tõm ch yu n trc nghim kin thc.
Cú 2 phng phỏp thng c ỏp dng trong thi c ú l trc nghim
vn ỏp v trc nghim khỏch quan.
1.1. Phng phỏp trc nghim vn ỏp:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Với phương pháp này, người dự thi phải trả lời câu hỏi trực tiếp của giáo
viên. Trong thời gian kiểm tra vấn đáp, giáo viên có thể hỏi bất kỳ một vấn đề
nào trong lĩnh vực đã học, qua đó giáo viên sẽ đánh giá được trình độ kiến thức
của học viên. Hình thức này có ưu điểm nổi bật là loại bỏ hồn tồn việc gian
lận, quay cóp trong kỳ thi. Tuy vậy phương pháp này còn có một số hạn chế:
- Q trình tổ chức thi rất mất cơng sức và thời gian. Bởi một giáo viên
chỉ hỏi được một học viên tại một thời điểm.
- Thời gian cho học viên ít, vì vậy số lượng câu hỏi trong một đề thì
khơng nhiều. Do đó khó mà kiểm tra được kiến thức của tồn bộ mơn thi với
học viên.
- Điểm của học viên được chấm ngay sau khi kết thúc vấn đáp học viên
đó. Vì vậy nó cũng khơng hồn tồn chính xác, phụ thuộc vào cảm quan của
người chấm.
1.2. Phương pháp trắc nghiệm khách quan:
Đây là một hình thức trắc nghiệm, trong đó đề thi bao gồm nhiều câu hỏi,
được lấy từ ngân hàng câu hỏi có sẵn. Mỗi câu hỏi nêu ra một vấn đề với những
thơng tin cần thiết cho phép học viên trả lời thật vắn tắt từng câu hỏi, phương
pháp này có một số ưu điểm nổi bật.
- Bài thi trải đều mọi lĩnh vực đã học, do đó loại bỏ hồn tồn tình trạng
học lệch, học tủ của học viên.
- Lĩnh vực ra đề rộng, thời gian trả lời ngắn nên học viên khơng thể quay
cóp, tra cứu tài liệu.
- Cơng tác chấm điểm dễ dàng, chính xác, khách quan.
- Đề thi được ra một cách khách quan, tin cậy.
- Việc xây dựng ngân hàng câu hỏi có tác dụng chuẩn hố chương trình
giảng dạy. Khi ra đề giáo viên phải đối chiếu theo nội dung chương trình để đặt
câu hỏi cho phù hợp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Tit kim c lao ng trong cỏc khõu x lý trc v sau thi, gim
c chi phớ vn phũng phm phc v thi.
- Trỏnh c hot ng tiờu cc trc, trong v sau khi thi c.
Nhc im ca trc nghim khỏch quan:
Cng nh phng phỏp thi khỏc, trc nghim khỏch quan vn khụng trỏnh
khi c mt s nhc im. ú l:
- Vic biờn son b thi trc nghim l rt khú. ũi hi nhiu cụng sc
ca cỏc giỏo viờn. Mt khỏc, mun cú mt b cht lng ngi son phi l
cỏc giỏo viờn cú kin thc sõu sc v mụn hc liờn quan v giu kinh nghim
ging dy.
- Khụng phỏt huy c t duy, nng lc sỏng to ca hc viờn v do ú
khú phỏt hin c cỏc hc viờn xut sc.
- Khi lng trc nghim phi ln.
2. Mt s dng cõu hi trc nghim:
Hỡnh thc kim tra trc nghim khỏch quan cú rt nhiu dng cõu hi
khỏc nhau. Mi loi cú nhng u im ca nú. Vỡ vy chỳng ta s nghiờn cu
tng loi cõu hi tỡm dng cõu hi phự hp cho h thng thi.
2.1. Cõu hi trc nghim kiu in khuyt:
õy l mt dng cõu hi c a ra di dng mt mnh thiu mt
b phn nht nh, nhim v ca hc viờn l tỡm ra mt ni dung thớch hp
iu vo ch trng.
u im:
- Loi b hon ton c vic hc viờn la chn hỳ ho, ngu nhiờn mt
phng ỏn tr li bt k, nh trong cỏc dng cõu hi trc nghim khỏch quan
khỏc. Hc viờn phi nm vng c kin thc mi cú th tr li c cõu hi.
Nhc im:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Nội dung câu hỏi thường khơng thể bao qt được tồn bộ kiến thức
mơn học. Các câu hỏi thường khơng mang tính tư duy thường dựa vào sự thuộc
bài của học viên.
- Cơng việc chấm thi tương đối vất vả do mỗi học viên có một phương án
trả lời khác nhau. Người chấm thi phải sử dụng kiến thức chun mơn của mình
để xem xét, phán đốn ý tưởng của học viên trong những câu hỏi phức tạp hay
mập mờ, chưa rõ ràng.
2.2. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai:
Đây là dạng câu hỏi được xây dựng bằng cách đưa ra một nhận định, học
viên phải lựa chọn một trong hai phương án trả lời để khẳng định nhận định đó
là đúng hay sai.
Ví dụ:
1. Khi đang chạy trong mơi trường WINDOWS, muốn tắt máy ta ấn vào
nút POWER trên case .
a-đúng; b-sai.
2. Trong bộ nhớ máy tính các thơng tin được mã hố bằng các số 0,1 .
a-đúng; b-sai.
trả lời: a.
Ưu điểm:
- Cơng việc xây dựng các câu hỏi dạng này tương đối đơn giản, thích hợp
với các câu hỏi nhận biết sự kiện. Trong trường hợp bài thi với số lượng câu hỏi
nhiều, phương pháp này có thể kiểm tra kiến thức học viên trong nhiều lĩnh vực.
Đồng thời cơng việc chấm điểm cũng hết sức đơn giản mà lại chính xác và
khách quan.
Nhược điểm:
- Xác suất trả lời đúng đối với câu hỏi này là rất cao đến 50%. Vì vậy,
học viên dù khơng nắm vững kiến thức vẫn trả lời đúng được nhiều câu hỏi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ni dung cõu hi khụng th phn ỏnh ỳng yờu cu ca thi bi vỡ mt
s cõu hi cú th cú nhiu phng ỏn tr li.
2.3. Cõu hi trc nghim kiu tr li ngn gn:
õy l dng cõu hi a ra di dng tng cõu hi ngn ũi hi hc viờn
tr li bng ni dng rt ngn.
Vớ d: B phn lu tr thụng tin l gỡ?
Tr li: B nh
u im:
- Bi vỡ phng phỏp ny s dng cỏc cõu hi theo li hi trc tip, ngn
gn, xỳc tớch vỡ th hc viờn d hiu v nm bt c ni dung ca bi. Hc
viờn khụng th chn hỳ ho, ngu nhiờn cỏc phng ỏn tr li nh trong cỏc cõu
hi kiu khỏc, m phi nm vng c kin thc mụn thi mi tr li c.
Nhc im:
- Bi vỡ cỏc cõu hi ny phi ht sc ngn gn, xỳc tớch, rừ rng, ng
thi cõu tr li cng ht sc ngn gn, ý. Vỡ vy cụng vic ra thi rt vt
v, phi l ngi giỏo viờn cú trỡnh chuyờn mụn cao v phng phỏp lý lun
tt mi cú th xõy dng c nhng cõu hi dng ny. c thự ny cng lm
cho ni dung cõu hi rt túm lc, khụng th bao trựm c ton b kin thc
ó hc.
- Cụng vic chm im cng tng i khú do cựng mt phng ỏn tr
li nhng mi hc viờn cú mt cỏch din t khỏc nhau, iu ny gõy ra s
phin h i vi ngi chm do ú m im thi cng b mt i s chớnh xỏc.
2.4. Cõu hi trc nghim kiu ghộp ụi:
Trong loi hỡnh ny, mt cõu hi thi c to thnh t 2 v thụng tin, mt
v cha cõu dn, mt v cha cõu tr li. Yờu cu hc viờn phi ghộp cỏc cõu
hai v li vi nhau sao cho thớch hp. Trong nhiu trng hp ngi ta thng
cho s cõu hai v l khụng bng nhau trỏnh vic hc viờn ghộp cỏc cp cõu
hi cui cựng bng cỏch loi tr cỏc cõu ó tr li. Mt hỡnh thc cõu hi kiu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
khỏc cng gn ging phng phỏp ny ú l hỡnh thc cõu hi xỏc nh th t.
loi hỡnh ny, mi cõu hi l mt tp cỏc bc mụ t mt quy trỡnh thc hin
mt cụng vic no ú nhng khụng c sp xp theo th t, yờu cu hc viờn
phi sp xp li cỏc bc ny sao cho ỳng th t ban u ca nú.
u im: Cụng vic xõy dng cõu hi cng nh chm im theo hỡnh
thc ny rt n gin v chớnh xỏc. Quỏ trỡnh ghộp ụi tng cõu hi mt vi
nhau hay sp xp mt dóy cõu theo mt trỡnh t phự hp lm cho may ri
trong vic tr li ngu nhiờn ca hc viờn b gim bt.
Nhc im: Mi mt cõu hi gm mt dóy cỏc cõu khỏc nhau vi lng
thụng tin rt ln, iu ny lm cho cỏc hc viờn khụng khi bi ri, nhm ln.
Vỡ vy m cht lng bi thi khụng c m bo.
2.5. Cõu hi trc nghim kiu nhiu phng ỏn chn:
õy l mt dng cõu hi c s dng rt ph bin, c bit trong nhng
mụn hc ũi hi s t duy logic v trớ nh ca ngi hc nh: Ngoi ng, toỏn
hc, tin hc... Mi cõu hi c xõy dng di dng: a ra mt nhn nh
cựng vi mt s phng ỏn tr li (thng l 4 phng ỏn tr lờn), hc viờn ch
c chn mt phng ỏn ỳng nht trong cỏc phng ỏn ú lm phng ỏn
chn.
Vớ d:
n v nh nht o thụng tin l gỡ?
1. Byte
2. Kilobyte.
3. Bit.
4. Megabyte.
tr li: 3
u im:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Với số lượng phương án chọn lớn, yếu tố may rủi trong việc trả lời câu
hỏi của học viên được giảm đi rất nhiều.
- Mỗi câu hỏi được đi kèm với một lượng lớn các phương án chọn. Do đó
nội dung câu hỏi thi có thể bao trùm được tồn bộ mơn học. Vì thế học viên phải
sử dụng tối đa kiến thức cùng với sự phán đốn logic của mình để trả lời câu
hỏi.
- Cho dù học viên khơng trả lời được đúng câu hỏi, thì các dạng câu
kiểu này cũng giúp cho học viên nắm vững hơn kiến thức chun mơn của
mình.
- Cơng việc chấm điểm hết sức đơn giản, điểm được chấm một cách hết
sức khách quan và chính xác.
Nhược điểm:
- Cơng việc biên soạn câu hỏi rất khó khăn và nặng nhọc, u cầu người
viết câu hỏi phải am hiểu sâu sắc về lĩnh vực chun mơn của mình cũng như
phải biết được một số kiến thức về văn phạm. Bởi vì nội dung câu phải rõ ràng
mạch lạc, giúp cho học viên có thể hiểu được ý tưởng của câu, đồng thời khơng
cho họ có thể đốn trước được phương án trả lời đúng.
Từ việc phân tích những ưu, nhược điểm của từng dạng câu hỏi trong
phương pháp trắc nghiệm khách quan. Ta nhận thấy kiểu câu hỏi nhiều phương
pháp chọn là dạng câu hỏi có nhiều ưu thế nổi bật, nó đã giảm đến mức tối đa
yếu tố may rủi trong thi cử, giúp cho người làm bài nâng cao kiến thức, giúp cho
chúng ta điều tra và đánh giá được trình độ của học viên, qua đó sẽ cải tiến từng
bước phương pháp học tập, giảng dạy. Do đó trắc nghiệm khách quan nhiều
phương án chọn được lựa chọn trong việc thiết kế chương trình.
3. Trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính:
Có nhiều hình thức trắc nghiệm khách quan, do con người thực hiện tồn
bộ cơng việc trắc nghiệm hoặc nhờ máy tính hỗ trợ từng phần hoặc phần lớn
cơng việc. Ngày nay, nhờ thành tựu cơng nghệ thơng tin, hầu hết các cơng đoạn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trong một kỳ thi đều có thể nhờ máy tính giúp đỡ, ngoại trừ việc biên soạn đề
thi. Đây là hình thức thi trắc nghiệm rất thích hợp cho các trường kỹ thuật, vì đối
với mơn học kỹ thuật giáo viên dễ soạn đề thi trắc nghiệm lớn. Mặt khác, trong
giai đoạn hiện nay các trường kỹ thuật thường được trang bị nhiều máy vi tính.
Ngồi các ưu điểm chung, trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính còn có thêm
một số ưu điểm, nhược điểm sau:
- Thơng thường, việc soạn bộ đề bắt buộc phải sử dụng lao động của giáo
viên. Tuy nhiên máy tính lại giúp ta lưu trữ các đề thi này, biến thành tài sản kế
thừa cho nhiều năm, thậm chí cho nhiều thế hệ giáo viên. Khi cần thiết, giáo
viên dễ dàng gọi bộ đề ra để chỉnh lý, cập nhật làm cho bộ đề ngày càng phong
phú.
- Tiện lợi cho các khâu xử lý trước và sau khi thi. Nhờ có máy tính việc
quản lý và tổ chức thi sẽ trở nên hết sức dễ dàng, khơng chỉ có giáo viên có thể
tổ chức thi mà các bộ phận quản lý cũng tham gia trực tiếp vào cơng việc này.
- Tiết kiệm được nhiều học liệu trong thi. Học viên chủ yếu chỉ sử dụng
chuột và bàn phím để trả lời mà khơng cần đến giấy bút . Ta thử làm một phép
tính đơn giản như sau cũng có thể hình dung ra hiệu quả của vấn đề. Giả sử một
trường nào đó tổ chức thi 5 mơn vào cuối học kỳ cho 1000 học viên bằng
phương pháp trắc nghiệm trên máy vi tính, ít nhất họ cũng tiết kiệm được cho xã
hội 5000 tờ giấy, tương đương với 250 xếp giấy.Nếu lấy kết quả này mà nhân
với nhiều học kỳ thì thật sự đây khơng phải là một số nhỏ. Trong khi đó chất
lượng thi lại được đảm bảo.
- Nhược điểm của hình thức thi này là cần phải có đủ máy vi tính và u
cầu học viên phải có kiến thức về tin học. Tuy nhiên với sự phát triển về tin học
hố mạnh mẽ như hiện nay thì điều này khơng phải là một trở ngại lớn.
- Xuất phát từ các lợi ích do trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính mang
lại, hình thức thi này đã và đang được nghiên cứu áp dụng.
Phạm vi và khả năng áp dụng của trắc nghiệm khách quan.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đối với các nước phát triển, viêc áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách
quan là vấn đề khơng còn bàn cãi. Tuy vậy, ở nước ta đây lại là vấn đề còn có
nhiều ý kiến khác nhau.
Về phạm vi áp dụng có ý kiến cho rằng trắc nghiệm khách quan chỉ phù
hợp với các mơn học thuộc lĩnh vực tự nhiên như tốn, lý, tin học và các mơn
kỹ thuật còn đối với các mơn xã hội khơng thể áp dụng cho hình thức thi này.
Trong khi đó, một số trường đã tổ chức thi trắc nghiệm thí điểm cho cả mơn triết
học. Theo quan điểm của chúng tơi sẽ khơng có sự hạn chế nào trong sự áp dụng
của thi trắc nghiệm đối với các mơn học xã hội. Đương nhiên, việc soạn đề thi
trắc nghiệm cho các mơn học này sẽ khó hơn, đòi hỏi giáo viên phải bỏ cơng sức
nhiều hơn.
Trước đây vài năm, một số người còn do dự về khả năng áp dụng trắc
nghiệm khách quan, nhất là trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính. Sự hỗ trợ
của máy vi tính là yếu tố quyết định chất lượng kỳ thi, đặc biệt là tính khách
quan. Sự do dự lại chủ yếu tập trung ở khả năng trang bị máy vi tính một cách
rộng rãi. Tuy nhiên, ngày nay giá và chất lượng máy vi tính đang được cải thiện
nhanh chóng. Việc trang bị máy vi tính cho các đơn vị trường học đã là một hiện
thực hiển nhiên . Đây chính là yếu tố quyết định khả năng áp dụng rộng rãi trắc
nghiệm khách quan.
4. Vấn đề an ninh của hệ thống:
Do đặc thù của hệ thống được áp dụng cho các kỳ thi hết chương kết thúc
mơn, một mơi trường giáo dục hết sức nghiêm túc, lành mạnh. Vì lẽ đó mà cơng
việc đảm bảo an tồn cho các dữ liệu thơng tin trong hệ thống, tránh bị xâm hại
một cách bất hợp pháp là yếu tố rất quan trọng. Có rất nhiều nguy cơ có thể gây
thiệt hại về thơng tin cho hệ thống như thơng tin đưa vào khơng chuẩn xác, thuật
tốn xử lý khơng chính xác... Các nguy cơ này có thể khắc phục được bằng cách
u cầu sự kiểm tra cẩn thận của người lập dữ liệu khi đưa thơng tin vào. Đối
với người lập trình thì phải đưa vào sự kiểm tra tính tồn vẹn dữ liệu và bẫy lỗi
các thao tác, lỗi tính tốn, giải quyết hết các khả năng có thể xảy ra. Còn nguy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
c thụng tin b xoỏ sa, tht thoỏt l nhng nguy c rt d xy ra v gõy tn hi
rt nhiu cho h thng, lm cho h thng khụng ỏng tin cy. Vỡ vy, vic khc
phc cỏc nguy c ny l rt quan trng. khc phc c nhng nguy c trờn
ta phi da vo vic phõn quyn truy cp h thng cho tng i tng mt cỏch
nghiờm ngt. Lm sao cho h thng m bo c vic thi c ca hc viờn din
ra nghiờm tỳc, cụng bng, hp lý, im thi c chm mt cỏch khỏch quan v
chớnh xỏc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
CHƯƠNG II
NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN
1. Các khái niệm:
Trước khi đi vào tìm hiểu hoạt động của hệ thống thi trắc nghiệm cũ để
xây dựng hệ thống mới, ta hãy làm rõ một số khái niệm sẽ sử dụng sau:
Điểm cơng tác: là các điểm đầu mối phát sinh hay thu nhận thơng tin đồng
thời cũng là nơi lưu trữ (có thể là tạm thời) các thơng tin và xử lý nó.
Tài liệu: là mọi giá trị mang thơng tin sử dụng trong hệ thống.
Nhiệm vụ: là một hoặc nhiều cơng việc nhằm thực hiện một chức năng
của hệ thống.
2. Mơ tả hệ thống thi trắc nghiệm trong trường Trung học Qn sự:
Bài tốn của tơi nhằm thiết kế hệ thống thi trắc nghiệm mơn Tin học
Đại Cương cho các trường Trung học Qn Sự dựa trên giáo trình Tin học đại
cương, áp dụng cho các kỳ thi kiểm tra hết chương, hết mơn. Vì vậy, trước
khi xây dựng mơ hình hệ thống thi trắc nghiệm kiểu mới, ta hãy khảo sát hệ
thống trắc nghiệm kiểu cũ.
2.1. Hệ thống tổ chức thi trắc nghiệm khách quan kiểu cũ.
Bắt đầu vào mỗi kỳ thi học kỳ cuối năm, sau khi xác định được nội dung
mơn học thi trắc nghiệm, cũng như mức độ kiến thức đề thi cần đưa ra. Người
giáo viên phụ trách mơn thi đó sẽ lập ra đề thi trắc nghiệm bằng cách xây dựng
một số câu hỏi khác nhau, cùng số điểm cho từng câu và thời gian làm bài. Tuỳ
vào cách thức ra đề của mỗi một người, các câu hỏi này có thể được lấy ra từ
ngân hàng câu hỏi đã có hoặc được viết mới trực tiếp. Phụ thuộc vào quy mơ
của kỳ thi mà người ra đề sẽ xác định số lượng đề cần thiết, với u cầu trong
hai đề thi bất kỳ có thể có những câu hỏi giống nhau nhưng khơng được hồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ton trựng nhau, ng thi phi m bo mc kin thc cỏc l tng
ng nhau.
Quỏ trỡnh thi c tin hnh nh sau: Sau khi xỏc nh s lng hc viờn
t cỏch thi, vn phũng khoa s gi danh sỏch hc viờn c thi lờn phũng o
to. Sau ú phũng o to s b trớ lch thi cho mụn hc ú. n ỳng ngy thi
cỏc hc viờn cú iu kin thi s n ỳng phũng thi lm bi. Ngi giỏm
th s kim tra th ca tng hc viờn m bo tớnh hp l ca hc viờn ú
cng nh phũng tỡnh trng thi h. n gi thi, giỏm th s phỏt thi cho
tng hc viờn vi b trớ ch ngi sao cho nhng hc viờn gn k nhau khụng cú
thi trựng nhau. Hc viờn lm bi thi trờn giy bng cỏch chn cỏc phng ỏn
hp l in vo trong bi. Ht gi thỡ hc viờn np bi lm ca mỡnh cho
giỏm th, sau khi ó in y cỏc thụng tin cn thit ca mỡnh vo trong bi
lm.
Sau khi tin hnh thi xong, vn phũng khoa s tin hnh t chc chm thi.
im ca bi thi c tớnh bng cỏch i chiu vi ỏp ỏn trong ngõn hng cõu
hi, im ca bi lm ch c tớnh nu phng ỏn chn ca hc viờn trựng vi
ỏp ỏn ca cõu hi ú. Sau khi chm xong khoa s gi kt qu lờn phũng o to
cụng b lờn trờn trng. Ton b cỏc khõu trong cỏc quỏ trỡnh ny u c
lm bng tay do nhng ngi ph trỏch cụng tỏc thi c lm.
i tng tỡm thy: Hc viờn, Mụn thi, thi, Cõu hi Phng ỏn chn.
im cụng tỏc: Hc viờn, Giỏo viờn ra .
Nhim v ca h thng: Lp thi, t chc thi, chm im v bỏo cỏo kt
qu.
Chi tit tng nhim v.
2.1.1. Nhim v lp thi:
iu kin khi ng:
- Cui mi hc k khi cú yờu cu cn cú thi trc nghim cho mụn hc.
Kt qu: Mt s lng thi trc nghim c to ra.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Tần xuất: Vào cuối mỗi học kỳ, đối với từng môn học nhiệm vụ này được
xây dựng cho các bài thi.
Quy tắc:
Quy tắc quản lý: Đề thi phải được tổ chức từ những câu hỏi của môn thi
đó, mức độ của câu hỏi phải phù hợp với trình độ chung của học viên, thời gian
thi phải không vượt quá thời gian yêu cầu.
Quy tắc tổ chức: Giáo viên được chỉ định ra đề thi mới được quyền ra đề.
2.1.2. Nhiệm vụ tổ chức thi:
Điều kiện khởi động:
- Khi có lịch thi của văn phòng khoa.
- Khi học viên đã vào phòng thi đầy đủ.
Kết quả: những học viên có đủ điều kiện sẽ được thi.
Quy tắc:
Quy tắc quản lý: Học viên không được nghỉ quá 20% học phần của môn
thi mới được thi.
Học viên không vi phạm kỷ luật.
Quy tắc tổ chức: Những học viên trước khi vào phòng thi phải được kiểm
tra xem có trong danh sách thi hay không mới được vào thi.
2.1.3. Nhiệm vụ chấm điểm và lên kết quả:
Điều kiện khởi động:
- Khi các học viên đã làm xong bài thi.
- Khi có yêu cầu phúc tra hay thắc mắc về bài thi.
- Khi kết thúc một học kỳ.
Quy tắc:
Quy tắc quản lý: Sau khi chấm điểm các môn thi xong điểm thi của môn
đó sẽ được công bố. Hoặc sau khi kết thúc một học kỳ, khi đã giải quyết những
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thắc mắc, phúc tra điểm, điểm tổng kết tất cả các mơn học của từng học viên sẽ
được cơng bố.
2.2. Những nhược điểm và hạn chế của hệ thống cũ:
- Q trình xây dựng đề thi được làm thủ cơng gây lãng phí thời gian, mất
cơng sức đối với giáo viên ra đề.
- Đề thi được xây dựng dựa trên chủ quan của người ra đề, do đó sẽ khơng
mang tính khách quan, số lượng đề thi lớn nhưng phải đảm bảo nội dung giữa
các đề phải khác nhau vì vậy dễ gây sự nhầm lẫn cho người ra đề.
- Bài thi được làm trên giấy phát đến từng học viên sẽ khơng tránh khỏi
những hiện tượng tiêu cực xảy ra như: quay copy, trao đổi bài, hay nội
dung đề thi có thể bị lộ từ trước.
- Giáo viên mất rất nhiều thời gian kiểm tra số lượng bài của học viên,
khó phát hiện những trường hợp học viên khơng nộp bài.
- Giáo viên mất thời gian đánh dấu những bài học viên nộp muộn.
- Q trình chấm điểm gây mất nhiều thời gian và cơng sức của người
chấm, với số lượng đề lớn cơng việc chấm thi dễ xảy ra những sai sót.
- Học viên khơng biết điểm ngay để sau khi kiêm tra để điều chỉnh
phương pháp học tập, khắc phục kịp thời các sai sót về kiến thức.
- Giáo viên khơng nắm bắt được ngay lập tức kết quả học tập của học
viên để điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp, khắc phục
các sai sót của học viên.
* Việc lưu kết quả kiểm tra vào sổ điểm cũng như lập các báo cáo, thống
kê mất rất nhiều thời gian mà thường gây ra sự nhầm lẫn.
Đây là những nhược điểm và hạn chế của hệ thống thi trắc nghiệm thủ
cơng. Do đó, u cầu đặt ra đối với hệ thống mới được tin học hố là phải giải
quyết những nhược điểm nêu trên và hồn chỉnh tất cả các khâu trong kỳ thi một
cách khép kín và tự động hố.
2.3. Hệ thống thi trắc nghiệm khách quan kiểu mới trên máy vi tính:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Qua vic kho sỏt mụ hỡnh h thng thi trc nghim kiu c. T nhng
i tng, quy tc tỡm thy, ng thi nghiờn cu nhng nhc im v hn ch
ca h thng c ó vp phi. Ta cú th xõy dng mt h thng thi kiu mi c
tin hc hoỏ, s gm nhng phn cụng vic chớnh c tin hc hoỏ sau:
Qun lý h thng: phn ny ch dnh cho giỏo viờn ph trỏch vic ra ,
giỏo v khoa ca trng, ngi qun tr h thng mi cú quyn c trc tip
thc hin. Nú gm cú nhng cụng vic chớnh sau:
Cp nht h thng: Vic cp nht danh sỏch hc viờn thi thng c
lm trc mi k thi hc k, sau khi phũng o to a ra danh sỏch hc viờn
c thi hc k, ngi cú trỏch nhim cp nht h thng s cn c vo nhng
thụng tin, m lờn danh sỏch hc viờn thi.
Biờn son ngõn hng : Bao gm vic cp nht, sa i cỏc phng
hng thi trong ngõn hng thi. Dng thi s gm thụng tin v s lng
cỏc loi cõu hi khỏc nhau cựng vi im s cho tng loi cõu hi ú. Cụng
vic c tin hnh thng xuyờn khi cú nhu cu cp nht, ng thi ni dung
cỏc dng thi cng c bo mt tuyt i, ch cú giỏo viờn b mụn ph
trỏch thi trc nghim mi c quyn bit.
Biờn son ngõn hng cõu hi: To lp sa i ni dung cỏc thụng tin v
cỏc cõu hi trong ngõn hng cõu hi: Cỏc thụng tin ny bao gm: ni dung cõu
hi, cỏc phng ỏn tr li, phng ỏn tr li ỳng, thi gian thi. Cụng vic ny
c lm thng xuyờn do cỏc giỏo viờn ph trỏch cỏc mụn hc cú thi trc
nghim vit. Ni dung cỏc cõu hi c bo mt ch cho phộp cỏc giỏo viờn cú
quyn ra mi c phộp bit.
Phn thi kim tra trc nghim: Phn cụng vic ny ch dnh cho cỏc hc
viờn tham gia vo k thi. Khi cỏc hc viờn ó vo phũng thi y , hc viờn bt
mỏy tớnh ng nhp vo h thng chng trỡnh, nhp mó s hc viờn ca
mỡnh. Sau ú khi kim tra tớnh hp l ca mó hc viờn nhp vo, h thng s t
ng sinh ra ngu nhiờn mt thi cho hc viờn lm thi.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Cơng việc thi kiểm tra trắc nghiệm: Theo lịch thi đã cơng báo trên trường,
đến đúng ngày thi các học viên dự thi vào phòng thi. Sau khi kiểm tra thẻ học
viên, xem học viên có quyền được thi hay khơng. Sau đó các học viên được
phép bật máy tính của mình lên và chạy chương trình thi đó, trước khi vào bài
làm chương trình u cầu học viên nhập mã số học viên của mình vào, sau khi
kiểm tra tính hợp lệ của mã số này chương trình sẽ tự động sinh một đề cho học
viên bằng cách lấy ngẫu nhiên các câu hỏi ngân hàng câu hỏi đã có. Đồng thời
số lượng của các câu hỏi cũng như thời gian làm bài thi phải thoả mãn u cầu
của phương hướng đề đã sinh ra. Khi bài thi được tạo ra, mỗi học viên bắt đầu
làm bài của mình trên máy, thời gian làm bài bắt đầu được tính từ lúc bài thi
được tạo ra. Thời gian làm bài được xác định bằng đồng hồ máy tính, đảm bảo
tính khách quan và chính xác về thời gian làm bài thi. Học viên làm bài bằng
cách chọn các phương án trả lời tương ứng cho từng câu hỏi. Khi kết thúc thời
gian làm bài học viên có thể tắt máy tính của mình. Học viên có thể nộp bài thi
sớm nếu cần.
Cơng việc chấm điểm và lên kết quả: Khi các mơn thi trắc nghiệm được
tiến hành xong, hoặc thời gian thi đã hết, hệ thống sẽ tự động chấm điểm và lên
kết quả thi cho tất cả học viên, sau khi cân nhắc và xét duyệt bảng điểm này sẽ
được gửi lên ban giáo vụ để cơng bố.
3. Sự cần thiết để xây dựng hệ thống mới
Những cơng nghệ mới về thơng tin và truyền thơng đã và đang tiếp tục ứng
dụng vào giáo dục, tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong nghành giáo dục.
Nó trở thành một cuộc cách mạng mang tính tồn cầu. Cuộc cách mạng này
khơng những làm thay đổi phương pháp dạy học truyền thống mà còn đổi mới
cả nội dung dạy và học, mở rộng khả năng lĩnh hội tri thức khoa học với chất
lượng cao và tốc độ nhanh.
Hiện nay, ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới người ta đã và đang nghiên cứu
việc đưa nền cơng nghệ thơng tin vào q trình giảng dạy các mơn học. Với khả
năng lưu trữ một lượng thơng tin rất lớn và khả năng tính tốn một cách chính
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
xác, nó là một phương tiện quan trọng trong việc khai thác và xử lý thông tin với
hiệu quả cao .
Việc xây dựng hệ thống kiểm tra bằng trắc nghiệm trên máy vi tính đã
được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nga.... và
đạt kết quả rất tốt. Ở nước ta hình thức trắc nghiệm đã được đưa vào sử dụng
rộng rãi trong việc thi ngoại ngữ, thi lấy bằng lái xe.......và hiện nay, kiểm tra
trắc nghiệm bước đầu được đưa vào sử dụng trong các kỳ thi của một số trường
đại học như Đại học dân lập quản lý kinh doanh...và trong các bài kiểm tra theo
chưong,phần ở các trường trung học, trong đó có môn Tin học đại cương.
Trên thực tế các công việc của hệ thống kiểm tra đánh giá kết quả học tập
các môn học nói chung và môn Tin học đại cương nói riêng rất phức tạp, mất rất
nhiều thời gian mà hiệu quả công việc lại không cao. Mặt khác, nước ta hiện nay
đang trong thời kỳ của khoa học kỹ thuật, việc đưa máy tính và áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật vào các trường học, cụ thể là từng môn học đang là
vấn đề mà mọi người quan tâm. Việc xây dựng phần mềm hỗ trợ đổi mới
phương pháp kiểm tra , đánh giá kết quả học tập môn Tin học đại cương bằng
hình thức thi trắc nghiệm cũng là góp phần vào việc đưa các thành tựu của khoa
học kỹ thuật vào trường học, đồng thời nó cũng góp phần thực hiện tốt việc cải
cách giáo dục ở bậc trung học.
Chính từ sự phân tích tình hình thực tế như vậy, việc xây dựng một hệ
thống hỗ trợ việc đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá môn Tin học đại
cương ngày càng cần thiết. Hệ thống được xây dựng nhằm giảm bớt các công
việc thủ công, tăng hiệu quả làm việc, tăng tính chính xác, công bằng, khách
quan trong quá trình kiểm tra của học viên, đồng thời giúp giáo viên có thể điều
chỉnh phương pháp dạy và học viên có thể điều chỉnh phương pháp học kịp thời,
nhằm đạt được kết quả cao trong việc dạy và học, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục - đào tạo.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
TRÊN MÁY VI TÍNH
1. Phân tích và nắm bắt những u cầu của bài tốn thi trắc nghiệm:
Bước đầu trong việc phân tích một hệ thống là xác định các chức năng
nghiệp vụ cần phải được tiến hành bởi hệ thống dự định xây dựng. Chức năng
nghiệp vụ là một khái niệm logic, nó mơ tả nghiệp vụ cần thực hiện mà khơng
đề cập đến nghiệp vụ đó được thực hiện ở đâu, như thế nào và do ai làm. Quan
điểm “chức năng” chỉ là một trong nhiều quan điểm xem xét của hệ thống trong
giai đoạn phân tích nhưng đặc biệt có ích trong lúc bắt đầu tiến trình. Nó phản
ánh được cái nhìn hệ thống của tồn bộ cơng việc, chứa đựng một trong các kỹ
thuật lập mơ hình được sử dụng trong bất kỳ một phương pháp luận nào.
1.1. Đặc tả u cầu:
Đặc tả u cầu sẽ là mơ tả vì những u cầu mà ta mong muốn có trong
sản phẩm, một bản đặc tả u cầu phải bao gồm những tác phẩm cơ bản sau đây:
1.1.1. Mơ tả khái qt chung về bài tốn:
- Bài tốn đặt ra là phải xây dựng một chương trình thi trắc nghiệm khách
quan về mơn tin học đại cương. Chương trình này được áp dụng tổ chức cho
một kỳ thi, kiểm tra theo chương, kiểm tra hết mơn cho học viên trong các
trường Trung học Qn Sự dựa trên giáo trình tin học đại cương của trường, có
chức năng quản lý ngân hàng câu hỏi, ngân hàng đề.
1.1.2. Mục tiêu của chương trình:
Chương trình sẽ giúp cho việc tổ chức kỳ thi một cách nhanh chóng, hiệu
quả, tiết kiệm và đặc biệt có tính khách quan cao trong đánh giá kết quả thi của
các học viên.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.2. Xây dựng sơ đồ chức năng nghiệp vụ cho hệ thống mới:
Sơ đồ chức năng nghiệp vụ là việc phân rã có thứ bậc đơn giản chức năng
của hệ thống trong miền khảo cứu. Mỗi chức năng được ghi trong một khung và
nếu cần thì sẽ được bẻ ra thành các chức năng con, số mức bẻ này phụ thuộc vào
kích cỡ và độ phức tạp của hệ thống.
Mục tiêu của sơ đồ:
- Để giúp xác định phạm vi của hệ thống cần phân tích.
- Để tăng cường cách tiếp cận "logic" tới việc phân tích hệ thống.
- Để chỉ ra vị trí của miền khảo cứu hệ thống trong tồn bộ hệ thống tổ
chức. Điều đó làm rõ trách nhiệm, giúp tránh được sự trùng lặp cơng việc và
xác định các tiến trình trùng lặp, dư thừa trong hệ thống hiện tại.
Từ quy trình hoạt động của hệ thống thực, hệ thống mới được xây dựng
nhằm đáp ứng nhu cầu học hỏi, sử dụng thuận tiện, dễ tiếp cận, phân chia kiến
thức thành từng mảng cụ thể, dễ kiểm sốt, sửa đổi.
2. Các chức năng chính của hệ thống:
2.1. Quản trị hệ thống.
Login.
Quyền sử dụng.
Cập nhật hệ thống
Thốt
2.2. Quản lý ngân hàng câu hỏi.
Soạn câu hỏi.
Tạo bộ đề thi.
2.3. Tổ chức thi.
Thi hết chương.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Thi kt thỳc mụn.
Xoỏ kt qu thi.
In kt qu thi
2.4. Tr giỳp v in Report theo yờu cu.
3. Mc tiờu ca h thng mi:
- H chng trỡnh sau khi thit k phi cú tớnh kh thi, cung cp mt cỏch
y thụng tin v d s dng.
- Lu tr ngõn hng cõu hi.
- Lu tr danh sỏch hc viờn.
- T ng hoỏ cỏc cụng vic to v x lý kt qa kim tra.
- Cú kh nng cp nht, b sung, sa i hoc hu b thụng tin.
- Lp cỏc bỏo cỏo, thng kờ nhanh chúng, kp thi, chớnh xỏc.
- Gim nh c cụng vic ca giỏo viờn, gõy hng thỳ cho hc viờn v
m by y cỏc yờu cu cn cú ca kim tra trc nghim.
- úng vai trũ tớch cc nõng cao hiu qu, cht lng giỏo dc, o to
trong nh trng.
- D phỏt trin: Khi cn cú th thay i mt s chi tit no ú m ớt nh
hng n h thng.
4. Mụ t h thng mi:
Khi giỏo viờn hoc hc viờn truy cp vo h thng, h thng s kim tra
quyn ngi dựng, sau ú s trao quyn v cỏc ti nguyờn ca h thng cho
ngi ú.
Giỏo viờn sau khi ó c kim tra quyn s dng cú th cp nht ngõn
hng cõu hi, xem, xoỏ, sa hay b xung ngõn hng cõu hi. Cỏc cõu hi kim
tra phi phự hp vi ni dung, yờu cu ca mụn Tin hc i cng, theo ỳng
tiờu chun quy nh ca B Giỏo dc v giỏo trỡnh tin hc i cng ca trng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
đề ra. Việc soạn thảo câu hỏi và tọ bộ đề thi sẽ được tiến hành trước khi cho học
viên vào thi, các cơng đoạn đó bao gồm:
+ Nhập nội dung câu hỏi (dựa theo giáo trình tin học đại cương của trường)
+ Nhập các phương án (có 4 phương án trong đó có một phương án đúng)
+ Nhập đáp án
+ Nhập điểm và thời gian làm bài
+ Tạo bộ đề thi ngẫu nhiên
Sau khi dữ liệu được cập nhật đầy đủ thì giáo viên tổ chức thi.Cơng việc
thi được tiến hành như sau :
Sau khi vào phong thi, giáo viên có thê lựa chọn đề thi cho học viên, nếu
khơng học viên có thể tự động điền các thơng tin để vào thi với bộ câu hỏi ngẫu
nhiên. Trong q trình điền thơng tin máy sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thơng tin
của học viên đảm bảo khơng có học viên nào được phép làm hai bài trong một
lần thi
Sau khi đề được tạo, học viên bắt đầu làm bài kiểm tra. Học viên trả lời
các câu hỏi mà hệ thống đưa ra. Với mỗi câu hỏi có 4 phương án trả lời, học
viên sẽ chọn một phương án đúng trong 4 phương án. Học viên có thể quan sát
được tồn bộ các câu hỏi trong bộ đề của mình và có thể làm câu nào trước
cũng được. Nếu làm xong học viên có thể CLICK kết thúc để máy ghi kết quả,
nếu q thời gian qui định thì máy sẽ tự động tính điểm theo thang điểm qui
định và thốt khỏi chương trình. Mọi truy nhập vào hoạt động làm bài ở thời
điểm này đều bị ngăn cấm.
Sau khi thi xong đợt thi giáo viên sẽ in kết quả ra giấy có thể xố tồn bộ
kết quả thi để đảm bảo tính khách quan cho những lần thi sau.
Nếu số máy tính khơng đủ cho học viên, hệ thống cho phép giáo viên in
đề thi ra giấy theo dạng trắc nghiệm cho học viên làm bài trên giấy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
CHNG IV
CC S TH HIN Mễ HèNH D LIU H THNG
1. S chc nng h thng thi trc nghim:
S chc nng h thng th hin tng quan v cỏc chc nng ca h
thng giỳp cho ngi c d hỡnh dung trong qỳa trỡnh thit k chng trỡnh.
Chng trỡnh
thi trc
nghim TH
Qun lý ngõn
hng cõu hi
Son cõu hi
Tr giỳp
Tra cu
HDSD
T chc thi
Thi ht
chng
Thi kt thỳc
mụn
Xoỏ kt qu
thi
Qun tr h thng
Login
Cp nht h
thng
Quyn s dng
Thoỏt
To b thi
In kt qu thi
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2. S lung d liu vo, ra ca h thng
2.1. Xỏc nh dũng thụng tin nghip v:
Bc tip theo trong tin trỡnh phõn tớch l xem xột chi tit hn v cỏc
thụng tin cn cho vic thc hin cỏc chc nng ó c nờu cũn nhng thụng tin
cn cung cp hon thin h thng. Cụng c mụ hỡnh c s dng cho mc
ớch ny l s dũng d liu.
S dũng d liu l mt cụng c dựng tr giỳp cỏc hot ng chớnh
ca nh phõn tớch, s d liu nờu ra mt mụ hỡnh v h thng cú quan im
cõn xng cho c d liu v tin trỡnh. Nú ch ra cỏch thụng tin chuyn vn t
mt tin trỡnh hoc t chc nng ny trong h thng sang mt h thng khỏc.
2.2. Mc ớch ca s chc nng nghip v:
- Giỳp ngi phõn tớch viờn xỏc nh gii hn, phm vi hot ng ca h
thng cn phõn tớch.
- Giỳp tng cng cỏch tip cn "logic" ti vic phõn tớch h thng.
- Ch ra v trớ ca nn kho cu trong ton b h thng t chc, nú lm rừ rng
trỏch nhim, giỳp trỏnh c s trựng lp v d tha trong h thng.
Mt s khỏi nim v ký hiu dựng trong s dũng d liu:
2.3. Tin trỡnh :
L quỏ trỡnh bin i thụng tin,tc l nú lm thay i thụng tin theo mt
cỏch no ú nh t chc li thụng tin ,b sung thụng tin hoc to ra thụng tin
mi.
Ký hiu :
2.4. Dũng d liu :
L vic chuyn thụng tin vo hoc ra khi mt tin trỡnh,hng mi tờn
ch ra hng ca dũng thụng tin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Ký hiu :
2.5. Kho d liu :
Biu din cho thụng tin cn phi lu gi trong mt khong thi gian
mt hoc nhiu quỏ trỡnh hoc tỏc nhõn thõm nhp vo.
Ký hiu :
2.6. Tỏc nhõn ngoi :
L mt ngi, mt nhúm ngi hoc mt t chc bờn ngoi h thng cú
trao i thụng tin vi h thng.
Ký hiu :
3. S dũng d liu mc nh:
3.1. S dũng d liu mc di nh
Thi trc
nghim
Cõu hi
TT Hc viờn
Kt qu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN