Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh.doc.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.71 KB, 59 trang )

lời mở đầu
Là một nớc đang phát triển, xuất phát điểm với một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu. Đảng và nhà nớc ta đã đề ra những chính sách để từng bớc cải thiện nền
kinh tế nớc nhà và tiến tới một xã hội văn minh phồn thịnh hơn- xã hội XHCN.
Giữ vai trò vô cùng quan trọng, quyết định đến hiệu quả của công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đó là: "Nguồn vốn". Mỗi năm chúng ta cần hàng
chục tỷ đồng vốn dài hạn phục vụ đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công
nghệ, phát triển nguồn lực sản xuất, hàng trăm tỷ đồng vốn ngắn hạn phục vụ sản
xuất và lu thông hàng hoá. Thực tế chứng minh rằng, hệ thống các NHTM và các
tổ chức trung gian tài chính đã, đang và sẽ giữ vai trò nh một "Bà đỡ" đối với nền
kinh tế. Với phơng trâm: "đi vay để cho vay", các NHTM và các tổ chức trung
gian tài chính đã và đang ra sức huy động mọi nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc
để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Mặc dù hoạt động của các NHTM rất phong
phú, đa dạng và chắc chắn sẽ còn phát triển hơn nữa, nhng chúng ta không thể phủ
nhận vai trò nòng cốt của hoạt động tín dụng- một trong những hoạt động truyền
thống của các NHTM. Tuy nhiên, mặt trái của nó, luôn tồn tại song hành với hoạt
động tín dụng đó là: "rủi ro". Vâng luôn tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro rất cao, là đặc tr-
ng cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh tín dụng.
Nhận biết đợc sự nguy hiểm của rủi ro tín dụng, nên phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng luôn đợc các NHTM và các tổ chức trung gian tài chính quan tâm,
thậm chí đầu t cho việc hoàn thiện các chính sách này còn đợc đặt lên hàng đầu.
Qua thời gian thực tế, đợc sự giúp đỡ của NHNo Huyện Tiên Du, em xin mạnh
dạn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT Huyện Tiên Du - Tỉnh Bắc Ninh". Chuyên đề nghiên
cứu gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 . Những vấn đề cơ bản về TDNH và rủi ro trong hoạt động kinh
doanh tín dụng tại NHTM.
1
Ch ơng 2 . Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại NHNo&PTNT huyện Tiên du - tỉnh Bắc ninh.
Ch ơng 3 . Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng


tại NHNo&PTNT huyện Tiên du - tỉnh Bắc ninh.
Tuy nhiên, do trình độ nhận thức, thời gian thực tập và điều kiện hạn chế.
Chắc hẳn bài viết còn nhiều thiếu xót, kính mong nhận đợc sự góp ý của cô giáo
Đỗ Kim Hảo và các cô chú công tác tại NHNo&PTNT Huyện Tiên Du, để giúp
em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chơng 1.
Những vấn đề cơ bản về TDNH
và rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại NHTM.
1.1. TDNH trong nền kinh tế thị trờng.
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trờng.
Ngay từ những ngày sơ khai của nển kinh tế hàng hoá thì sự xuất hiện liền
kèm với nó là quan hệ tín dụng, ta có thể khẳng định rằng ở đâu có sản xuất hàng
hoá thì ở đó có quan hệ tín dụng. Quan hệ đó đã, đang và sẽ còn tồn tại, không
phải dới một hình thức duy nhất mà ở nhiều, rất nhiều hình thức khác nhau. ở các
giai đoạn khác nhau của nền sản xuất hàng hoá thì các hình thức tín dụng cũng thể
hiện khác nhau. Hình thức tín dụng đầu tiên đó là cho vay nặng lãi, đặc điểm của
hình thức này là lãi xuất cho vay rất cao, chiếm gần hết giá trị sản phẩm thặng d,
có khi còn sang cả phần giá trị sản phẩm cần thiết, và tính rủi ro rất lớn trong quá
trình sử dụng vốn vay cũng nh trong quan hệ tín dụng. Xã hội và nền sản xuất
hàng hoá càng phát triển với quy luật tuyệt đối và giá trị thặng d, do đó tín dụng
nặng lãi không còn phù hợp, nó dần mất đi để tạo điều kiện cho tín dụng thơng
mại (TDTM) ra đời. Tuy nhiên TDTM cũng chỉ đáp ứng đợc phần nào nhu cầu của
nền kinh tế thị trờng.Trong khi đó có một loại hình tín dụng u việt hơn cả đã đáp
ứng tốt nhất yêu cầu của sự phát triển xã hội, đó là tín dụng thơng mại (TDNH).
Từ khi ra đời, TDNH đã khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của mình, và
ngày càng phát triển mạnh mẽ, và trở thành một hình thức tín dụng chủ yếu trong
nền kinh tế. Ngày nay, hoạt động ngân hàng không ngừng phát triển, sự phát triển
đó có thể nhận thấy trên tất cả các phơng diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch

vụ mới cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu đợc
tạo ra từ làn sóng sáp nhập, hợp nhất...Và tất nhiên hoạt động TDNH cũng không
3
ngừng phát triển, các mục tiêu luôn đợc đề ra, các chính sách ngày càng hoàn
thiện để hoạt động TDNH đạt kết quả tốt nhất.
1.1.2. Bản chất của TDNH.
Để hiểu về bản chất của TDNH, trớc tiên ta đi tìm hiểu Tín dụng là gì? Tín
Dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các
chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả
vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Nh vậy từ đây ta có thể thấy về bản chất của TDNH đó là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
a/ Tài sản giao dịch trong quan hệ TDNH bao gồm 2 hình thức là cho vay
(bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm 1960 trở về
trớc, hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền mặt, xuất phát từ
những đặc thù đó mà đôi khi Tín dụng và cho vay đợc coi là đồng nghĩa. Tuy
nhiên từ những năm 70 trở lại đây, dịch vụ cho thuê tài chính đã đợc các ngân
hàng và các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng.
b/ Trên nguyên tắc hoàn trả, vậy nên khi chuyển giao tài sản cho ngời đi vay
sử dụng, ngời cho vay phải có cơ sở để tin rằng mình sẽ đợc hoàn trả đúng hạn.
Đây là yếu tố cơ bản trong quan hệ tín dụng.
c/ Giá trị hoàn trả thông thờng sẽ phải lớn hơn giá trị khi cho vay, để thực
hiện đợc nguyên tắc này, phải xác định đơc lãi xuất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm
phát.
1.1.3. Chức năng của TDNH.
Bất kỳ nền sản xuất nào, chế độ kinh tế nào thì trong xã hội cũng luôn có
những nguồn vốn tạm thời nhàn dỗi và ở những chủ thể khác lại có nhu cầu về
vốn. Tuy nhiên không phải lúc nào họ cũng tìm đến đợc với nhau, và không ai

khác đó chính là các ngân hàng. Lúc này các NHTM sẽ giữ vai trò làm trung gian
4
điều hoà vốn. Do có uy tín đặc biệt trong nền kinh tế, cho nên việc huy động vốn
các NHTM diễn ra có hiệu quả, nhiều chủ thể đã tin tởng và giao cho ngân hàng
tài sản của mình dựa trên quan hệ tín dụng. Các ngân hàng sẽ kinh doanh trên tài
sản này bằng nhiều con đờng: cấp tín dụng, bảo lãnh, cho thuê tài chính. Thậm chí
các NHTM với uy tín của mình còn tận dụng đợc cả những nguồn vốn huy động từ
các tổ chức nớc ngoài. Điều này là một lợi thế mà không phải tổ chức tài chính
nào cũng có thể có.
1.1.4. Các loại TDNH.
Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền
đề để thiết lập các quy trình cấp tín dụng thích hợp để nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng. Phân loại tín dụng dựa trên các tiêu thức sau đây:
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- Tín dụng sản xuất (tín dụng cho sản xuất) là hình thức cấp tín dụng mà
ngân hàng lấy đối tợng đợc phục vụ trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh
của khách hàng làm cơ sở cấp tín dụng. Đây là loại hình tín dụng khá phổ biến vì
các doanh nghiệp chủ yếu là hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình. Nguồn để trả nợ không phải trực tiếp từ hiệu quả sử dụng vốn
vay.
- Tín dụng đầu t: là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu cho lĩnh vực xây dựng
cơ bản, cơ sở vật chất,cơ sở hạ tầng, ngoài ra còn có trờng hợp chuyển nhợng các
khoản vốn góp, chuyển nhợng quyền sở hữu.
- Tín dụng xuất nhập khẩu: là loại hình tín dụng đáp ứng nhu cầu của những
doanh nghiệp xuất nhập khẩu, phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, kỹ
thuật trong cho vay không có gì khác so với các loại hình khác mà chỉ khác về đối
tợng và biện pháp quản lý.
5

*Căn cứ vào đối tợng cấp tín dụng:
- Tín dụng vốn cố định: là loại hình tín dụng mà chi phí cho việc đầu t gắn
liền với tài sản cố định. Cấp tín dụng diễn ra trên cơ sở xác định đợc tài sản đó rồi
mới đầu t.
- Tín dụng vốn lu động: là loại hình tín dụng ngắn hạn (< 12 tháng), đáp ứng
nhu cầu về tài sản lu động cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn đợc xác định từ một
năm trở xuống, đợc thực hiện chủ yếu dới hình thức bằng tiền (chiết khấu, thấu
chi, ứng trớc).
- Tín dụng trung hạn: là hình thức cấp tín dụng từ 1đến 5 năm. Vốn mà ngân
hàng đa ra đợc cấu tạo vào tài sản, cho vay trung hạn nhằm khai thác những năng
lực tài sản cố định hiện có và có phần mua sắm tài sản cố định.
- Tín dụng dài hạn: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn trên 5 năm.
* Căn cứ vào nguồn gốc tín dụng: Tín dụng đợc chia thành tín dụng trực tiếp
và tín dụng gián tiếp. Trong tín dụng ngắn hạn thì tín dụng gián tiếp chiếm đa
phần.
* Căn cứ vào phơng thức thanh toán: Tín dụng đợc chia thành tín dụng trả
một lần và tín dụng trả góp. Tín dụng trả một lần là loại hình tín dụng mà khách
hàng mang trả số tiền vay của ngân hàng một lần trong thời gian đã thoả thuận,
còn tín dụng trả góp là hình thức mà khách hàng trả phần vốn gốc đã vay của ngân
hàng cho ngân hàng làm nhiều lần.
1.1.5. Vai trò của TDNH.
Trong các tổ chức trung gian tài chính, các ngân hàng thơng mại giữ vị trí
quan trọng nhất cả về quy mô lẫn tính đa dạng trong hoạt động. Điều đó đợc thể
hiện rõ nét ở vai trò vô cùng to lớn của TDNH:
- TDNH là công cụ tài trợ vốn có hiệu quả nhất. Xuất phát từ cơ chế quản lý
tín dụng chặt chẽ, từ khâu thẩm định cho vay đến giám sát, quản lý tín dụng.
6
- TDNH là công cụ của nhà nớc điều tiết khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế,

kiểm soát tiền vào lu thông qua kênh tín dụng. TDNH thoả mãn nhu cầu tiết kiệm
và mở rộng đầu t của nền kinh tế. Khi thực hiện hoạt động này, ngân hàng đứng ra
làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t.
- TDNH là hoạt động chủ yếu mạng lại lợi nhuận cho bản thân các ngân
hàng. Vốn của ngân hàng đợc sử dụng vào hai mục đích:
+ không sinh lời nh: dự trữ, mua sắm tài sản phục vụ tổ chức sản xuất kinh
doanh của mình.
+ sinh lời nh: tín dụng, cho thuê tài chính
Mặt khác ta thấy cho thuê tài chính có mức rủi ro cao và bị giới hạn bởi
nguồn vốn sử dụng, nên nhu cầu đầu t vào nó không lớn. Vậy nên đa số nguồn vốn
của ngân hàng là đầu t cho hoạt động tín dụng.
1.1.6. Hoạt động TDNH.
Hoạt động TDNH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ
ngân hàng với nội dungthờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác.
Nh vậy, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động TDNH nói riêng là hoạt
động tạo lập nguồn vốn để cho vay, chuyển nhợng quyền sở hữu vốn cho các tổ
chức, cá nhân với điều kiện hoàn trả lại một lợng giá trị lớn hơn sau một thời gian
đợc thoả thuận trớc. Hoạt động tín dụng chỉ khác so với các hoạt động tín dụng
khác ở chỗ quan hệ tín dụng đợc diễn ra qua một trung gian là các NHTM.Chính
vì vậy trong hoạt động TDNH có một số điểm khác biệt so với các hoạt động tín
dụng khác. Nó bao gồm các hoạt động chủ yếu sau:
- Hoạt động cho vay (cấp tín dụng)
- Hoạt động huy động vốn
- Chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
- Bảo lãnh.
- Cho thuê tài chính.
7
Trong đó hoạt động cho vay và huy động vốn vẫn luôn đóng vai trò chủ đạo.
Tuy nhiên, song hành với hoạt động tín dụng là một tỷ lệ rủi ro tiềm ẩn rất cao.

Chính vì vậy, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động TDNH là một vấn
đề rất đợc quan tâm.
1.2. Rủi ro trong hoạt động của NHTM.
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng là một hoạt
động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế-xã hội đều nhanh chóng tác
động đến hoạt động của ngân hàng, nó có thể gây xáo chộn bất ngờ và dẫn đến sự
giảm xút trầm trọng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do vậy
hoạt động kinh doanh của NHTM luôn chứa đựng những rủi ro "tiềm ẩn", nó có
thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là những thiệt hại tiềm tàng ngoài ý muốn của các ngân hàng.
Rủi ro mà các NHTM thờng đề cập đến bao gồm:
-Rủi ro tín dụng: là rủi ro cần đợc đề cập trớc tiên đối với ngân hàng, Ngân
hàng cho vay và đầu t chứng khoán. Khi ngời vay không thể thanh toán đợc vốn và
lãi, những khoản cho vay, đầu t không thể thu hồi này sẽ dần dần ăn mòn hết vốn
của ngân hàng. Bởi vì vốn tự có của ngân hàngthờng thấp hơn 10% các khoản cho
vay và đầu t chứng khoán nên chỉ cần một lợng nhỏ các khoản vay và đầu t không
thể thu hồi đợc thì vốn của ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm không đủ để
gánh chịu thêm bất kỳ khoản lỗ nào khác.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng do biến động về
lãi suất trên thi trờng. Ngân hàng sẽ phải đơng đầu với rủi ro trong mức chênh lệch
lãi suất, đó là do sự không cân xứng về thông tin.
- Rủi ro hối đoái: là những khoản thiệt hại mà các ngân hàng phải gánh chịu
do sự thay đổi về tỷ giá hối đoái. Các ngân hàng thờng phải đối mặt với rủi ro về
hối đoái trong các giao dịch ngoại tệ. Những đồng tiền đợc giao dịch nhiều nhất
luôn thay đổi theo điều kiện, tình hình trên thị trờng. Ngân hàng kinh doanh trên
8
cơ sở đồng tiền này cho mình và cho khách hàng luôn phải đối mặt với các rủi ro
về thay đổi bất lợi trong tỷ giá.
- Rủi ro thanh khoản: là rủi ro xảy ra khi nguồn vốn (bằng tiền) của Ngân

hàng bị thiếu hụt nghiêm trọng không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả và
Ngân hàng rất khó khăn trong việc tìm kiếm hay huy động nguồn vốn bù đắp với
chi phí hợp lý. Nếu ngân hàng không thể tăng nguồn vốn kịp thời, sẽ có thể mất
nhiều khách hàng và dẫn tới sự giảm sút về lợi nhuận. Khi không giải quyết kịp
thời tình trạng thiếu hụt tiền dẫn đến việc ngời gửi tiền không ngừng rút vốn và
cuối cùng là ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn có thể sụp đổ.
(theoTài liệu hớng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng của NHNo&PTNT
trang 130,131,144)
- Tuy nhiên trong đó có thể nói rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất và phức tạp
nhất. Đó là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ ng-
ời đi vay không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo hợp đồng cam kết
hoặc mất đi khả năng thanh toán, hoặc do từ phía ngân hàng không tuân thủ đúng
các bớc trong quy trình cấp tín dụng.(theo giáo trình Tín dụng ngân hàng).
Rủi ro tín dụng có thể là rủi ro đọng vốn hoặc rủi ro mất vốn. Chính vì thế
mà đây đợc coi là loại rủi ro nguy hiểm nhất đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Tuy nhiên trên thực tế thì không có một tổ chức tín dụng nào lại không
gặp phải rủi ro này, có điều mức độ thiệt hại nh thế nào, và các ngân hàng có biện
pháp gì để khả năng xảy ra rủi ro là thấp nhất.
1.2.2. Các nguyên nhân dẫn đến RRTD:
a/ Nguyên nhân khách quan.
* Cơ chế chính trị, pháp luật:
- Sự bất ổn về chính trị là một nguyên nhân cực kỳ quan trọng dẫn đến rủi ro
tín dụng. Tuy nhiên nền chính trị Việt Nam tơng đối ổn định, mặt khác hoạt động
dới sự giám sát của nhà nớc, nhiều khoản cấp tín dụng đợc nhà nớc can thiệp, điều
đó tạo điều kiện hạn chế bớt rủi ro cho hoạt động tín dụng của các NHTM Việt
Nam.
9
- Sự ảnh hởng của pháp luật đối với hoạt động tín dụng của các NHTM thể
hiện ở các luật, văn bản luật, các thông t hớng dẫn việc thực thi luật, sự tuân thủ
của các chủ thể kinh doanh. ở nớc ta việc có một số bộ luật còn trồng chéo, không

nhất quán, hay thay đổi làm cho các chủ thể trong nền kinh tế có phần khó khăn,
có thể gặp rủi ro.
* Tác động từ nền kinh tế.
- Chu kỳ kinh tế: khi chu kỳ kinh tế diễn ra đều đặn ở một mức nhất định sẽ
giúp ngân hàng hoạt động ổn định, tỷ lệ rủi ro thấp. Khi chu kỳ kinh tế ở mức quá
cao hay quá thấp thì sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng gặp khó khăn.Đặc biệt
nếu chu kỳ kinh tế không ổn định, đột ngột tăng hoặc đột ngột giảm sẽ làm cho
các NHTM gặp rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh cuả mình.
- Lãi suất của ngân hàng: khi lãi suất của thị trờng tăng làm cho gia trị của d
nợ và nguồn đều giảm và ngợc lại, lãi suất thị trờng giảm làm cho d nợ và nguồn
đều tăng. Đối với một ngân hàng có cơ cấu d nợ và các khoản vay dài hạn có tài
sản thế chấp với lãi suất cố định trong khi vốn huy động lại có kỳ hạn ngắn thì
ngân hàng có thể bị tổn thất nặng nề về tài sản khi lãi suất thị trờng tăng lên.
- Tỷ giá hối đoái: Ngày nay những ngân hàng lớn phải đối mặt với rủi ro hối
đoái trong các giao dịch ngoại tệ, những đồng tiền đợc giao dịch nhiều nhất luôn
thay đổi theo điều kiện, tình hình trên thị trờng. Ngân hàng kinh doanh trên cơ sở
những đồng tiền này phải đối mặt với các rủi ro về sự thay đổi bất lợi trong tỷ giá.
- Tỷ lệ lạm phát: Nền kinh tế luôn có một tỷ lệ lạm phát nhất định, điêu đó sẽ
là động lực cho nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên nếu tỷ lệ lạm phát tăng quá cao
hoặc giảm quá thấp đều làm cho giá trị tiền tệ bị ảnh hởng, chắc chắn sẽ tác động
mạnh đến hoạt động của ngân hàng.
- Nguyên nhân xã hội: do nối sống, sở thích tiêu dùng, tâm lý sống, phong
tục tập quán, tháp dân số... tất cả đều tác động đến hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng. Nếu không tìm hiểu kỹ tất cả những đặc điểm này, thì ngân hàng cũng
dễ bị thất bại trong kinh doanh.
- yếu tố công nghệ: Đây là một yếu tố cũng rất quan trọng đối với hiệu quả
hoạt động kinh doanh cuat mỗi ngân hàng. Nếu công nghệ cao thì nó sẽ góp phần
10
nâng cao hiệu quả làm việc. Ngợc lại nếu ở một đơn vị nào công nghệ còn lạc hậu
thì có thể bị hạn chế về việc tiếp cận khách hàng, phân tích đánh giá khách hàng,

kiểm tra giám sát tín dụng sẽ thiếu chính xác.
b/Nguyên nhân chủ quan: nguyên nhân chủ quan có thể xuất phát từ phía
khách hàng, và cũng có thể từ phía ngân hàng.
* Từ khách hàng.
- Khách hàng là cá nhân: Rủi ro có thể là do đạo đức của khách hạng (lừa
đảo sau khi vay), có thể do trình độ kém dẫn đến hoạch định chính sách không
hợp lý, chính xác, hay do những rủi ro xảy đến với con ngời (bệnh tật, tai nạn...).
Nếu khách hàng là doanh nghiệp thì có thể là rủi ro tài chính, có thể là rủi ro hoạt
động. Chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp không thuận lợi để trả nợ đúng hạn, hoặc
doanh nghiệp bị rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.Tất cả những
lí do này đều có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng.
* Từ phía ngân hàng: Thờng thì khi nhắc đến rủi ro tín dụng, ngời ta thờng chỉ nghĩ đến
đó là do khách hàng không chấp hành đúng những thoả thuận với ngân hàng, nhng trên thực
tế thì rủi ro lại có thể xảy ra do chính các ngân hàng nh: chính sách tín dụng không phù hợp
với môi trờng, không phù hợp với điều kiện và khả năng của mình. Hoặc do không chấp hành
đúng quy trình cấp tín dụng. Một nguyên nhân nữa cũng có thể xảy ra là từ phía các cán bộ
ngân hàng: do trình độ kém hoặc cố tình làm sai chế độ... Điều này một lần nữa nhắc nhở các
ngân hàng phải luôn tìm ra những giải pháp tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của mình.
** Nguyên nhân bất khả kháng: Đây là một nguyên nhân không lờng trớc đ-
ợc, nó xảy ra ngoài dự đoán của con ngời, nh thiên tai, địch hoạ, dịch bệnh...ở
Việt Nam chúng ta là một điển hình về thiên tai nh bão lụt, hạn hán. Và một nét
rất đặc trng của Việt Nam là vấn đề địch hoạ, chúng đã tàn phá nền kinh tế rất
nặng nề,mà kinh doanh ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm, nó đã bị ảnh h-
ởng rất nhiều, thậm chí có lúc còn bị khủng hoảng. Gần đây hai dịch bệnh lớn đã
cớp đi rất nhiều tiền của của chúng ta. Có thể ngân hàng phải gia hạn nợ cho
khách hàng hoặc phải xoá nợ cho một số khách hàng không còn khả năng trả nợ,
sau đó rất có thể sẽ tiếp tục đầu t cho họ nữa. Nh vậy, ngân hàng đã gián tiếp phải
gánh chịu những rủi ro do thiên tai gây ra.
11
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng.

Nh ta đã biết ngân hàng chiếm vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế, chỉ cần
một biến động nhỏ trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới hoạt động của các ngân
hàng, và ngợc lại khi các ngân hàng có vấn đề nhỏ sẽ ngay lập tức tác động đến
các chủ thể khác trong nền kinh tế, nh vụ việc của ngân hàng á châu chẳng hạn,
chỉ vì một thông tin thất thiệt nào đó mà làm cho ngân hàng chút nữa thì mất khả
năng thanh toán, còn ngời dân thì bất an khi có quan hệ với ngân hàng và đồng
loạt đến rút tiền. Đặc biệt với vai trò quyết định sự sống còn của các NHTM, nếu
TDNH gặp rủi ro thì nó sẽ để lại hậu quả khôn lờng.
* Đối với bản thân ngân hàng:
- Trớc tiên đó là thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút, thậm trí
thua lỗ. Sau đến là vấn đề uy tín, khi một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả,
uy tín sẽ bị suy giảm trầm trọng, khách hàng ồ ạt đến rút tiền, hoặc không đầu t
tiếp nữa. Ngân hàng sẽ không có nguồn để kinh doanh, hoặc thiếu nguồn làm cho
hoạt động bị gián đoạn, có khi còn bị ngừng lại dẫn đến thua lỗ, thu nhập của nhân
viên bị giảm sút, họ sẽ không có đủ điều kiện công tác tốt, không thể cống hiến
hết mình cho cơ quan đợc, đây lại càng là nguyên nhân làm cho hoạt động của
ngân hàng đi hết khó khăn này đến khó khăn khác. Nếu không có một quyết định
bình tĩnh, đúng đắn sẽ làm cho ngân hàng rất dễ đi vào thế bế tắc.
* Đối với nền kinh tế:
Có nhà kinh tế đã từng nói nếu nền kinh tế là một cơ thể sống thì hệ thống
ngân hàng đợc coi là mạch máu. Khi rủi ro tín dụng xảy ra nó không chỉ thiệt hại
cho bản thân, mà còn để lại hậu quả vô cùng to lớn đối với nền kinh tế. Có thể chu
kỳ kinh tế sẽ bị biến đổi, lạm phát gia tăng, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình
trệ do không có đủ nguồn vốn, hoặc nữa là có thể do không tin tởng vào ngân hàng
mà ngời dân giữ tiền trong nhà mà bị mất cắp, hay dùng vào những mục đích
không hợp pháp... Ngoài ra do thu nhập của chính những cán bộ ngân hàng bị
giảm nên nhu cầu tiêu dùng cũng giảm theo làm cho hàng hoá một phần bị ứ đọng
chẳng hạn.
12
Trên đây chỉ là điển hình một số thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra, còn muôn

vàn những vấn đề mà chúng ta không thể liệt kê hết đợc, nh ảnh hởng đến sự an
nguy của nền chính trị xã hội, nền giáo dục, y tế quốc phòng...Có những thiệt hại
chúng ta có thể cân đo đợc, nhng cũng có những thiệt hại mà chúng ta không thể
đong đếm đợc. Nhng chúng ta có thể khẳng định rằng hậu quả của rủi ro tín dụng
là vô cùng nguy hiểm. Vậy nên các NHTM, các chủ thể của nền kinh tế, tất cả hãy
nâng cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành đúng các quy định của pháp luật để hạn
chế tối đa nhất những rủi ro nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
1.2.4. Các dấu hiệu nhận biết RRTD:
* Dấu hiệu nhận biết khoản vay có vấn đề:
- Ngời vay không thanh toán khoản vay đúng hạn.
- Kỳ hạn của khoản vay thay đổi liên tục (chuyển gia hạn kỳ hạn cho vay
ngắn hạn sang cho vay trung hạn).
Yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn).
- Sự tích tụ bất thờng các khoản phải thu (hàng đa đi không thu đợc tiền tồn
kho cao)...
- Thất lạc các tài liệu (khách hàng báo cáo thất lạc các tài liệu).
- Tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn.
- Không có báo cáo hay dự kiến về dòng tiền (thu nhập).
- Khách hàng trông chờ đánh giá lại tài sản để có vốn lớn hơn.
- Trông chờ của khách hàng vào những nguồn vốn bất thờng để trả nợ.
13
* Dấu hiệu nhận biết chính sách cho vay kém hiệu quả:
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hang.
- Cho vay dựa trên sự thay đồi bất thờng xảy ra trong tơng lai (ví dụ sự sắp
xếp lại doanh nghiệp).
- Cho vay khách hàng hứa duy trì khoản tiền gửi lớn trong tơng lai.
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoàn vay.
- Cung cấp tín dung lớn cho khách hàng không thuộc khu vực thị trờng của
mình.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.

- Có khuynh hớng cạnh tranh thái quá.
- Cho vay tài trợ các hoạt động đầu cơ.
- Thiếu nhạy cảm đối với môi trờng kinh tế thay đổi.
Trên đây chỉ là một số dấu hiệu cơ bản để nhận biết một khoản vay có vấn
đề. Ngoài ra còn có muôn vàn những dấu hiệu khác nữa, có nhận biết đợc hay
không, điều đó phụ thuộc vào sự nhạy bén của mỗi ngân hàng, của mỗi nhân viên
ngân hàng.
1.2.5. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động
TDNH.
Thực tế đã chứng minh, hoạt động TDNH là một hoạt động mang tính rủi ro
rất cao. Nó có thể là rủi ro trong lĩnh vực huy động vốn hay cũng có thể từ hoạt
động cho vay, hay bất cứ một hoạt động nào.Tuy nhiên không phải vì thế mà các
ngân hàng thu hẹp hay bỏ nó, bởi nó là sự sống của bất cứ tổ chức tín dụng nào.
Vậy họ đã, đang và sẽ làm gì, làm nh thế nào để hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
a/ Xây dựng chính sách tín dụng.
- Mỗi ngân hàng đều phải xác định cho mình một chính sách tín dụng hợp lý,
phù hợp với môi trờng kinh doanh, với khả năng của mình. Thực tế các khoản vay
là loại tài sản lớn nhất của các ngân hàng. Vì vậy sự lành mạnh của danh mục cho
vay quyết định thu nhập của ngân hàng.
14
- Chính sách tín dụng là các quy tắc cơ bản chi phối sự mở rộng tín dụng. Nó
cung cấp cơ sở cho việc điều hành kinh doanh, giúp ngân hàng thiết lập kế hoạch
kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì phản ứng thụ động
đối với chính sách của đối thủ cạnh tranh. Nó phải xem xét tình hình kinh tế và
những yêu cầu của khu vực giao dịch mà ngân hàng phục vụ.
- Một trong những mục tiêu cơ bản của chính sách tín dụng là cung cấp tối đa
các dịch vụ tín dụng cho cac khu vực phục vụ theo nguyên tắc thận trọng, an toàn
và thanh khoản. Vì vậy, một chính sách tín dụng đợc công bố bằng văn bản là thật
sự cần thiết nhằm thống nhất việc xử sự đối với khách hàng. Nó phải đợc xây dựng
một cách cụ thể và cập nhật. Ngoài ra, chính sách tín dụng còn phải chỉ rõ những

ngoại lệ và hạn chế. Nên linh động, chỉ xử lý những vấn đề lớn. Một chính sách tín
dụng cần bao gồm những yếu tố sau:
+ yếu tố pháp luật: Ngân hàng cần đa ra giới hạn cho vay hợp pháp một cách
rõ ràng để tránh việc vi phạm những quy định của ngân hàng về vấn đề này.
+ Quy mô tối đa trong danh mục cho vay: Ngân hàng phải xác định rõ quy
mô tối đa của danh mục. Nó phải đợc xem xét trong các mối quan hệ với khoản
tiền gửi, với nguồn vốn hay các tiêu chuẩn đợc phân biệt rõ ràng khác.
+ Cơ cấu danh mục cho vay: Một trong những yếu tố quan trọng nhất của
chính sách tín dụng là các loại cho vay mà ngân hàng sẽ không thực hiện, cũng
nh số lợng mỗi loại là bao nhiêu trong danh mục cho vay.
+ Uỷ quyền cho vay: Mỗi thành viên đợc uỷ nhiệm cho vay phải biết chính
xác mức tín dụng, cũng nh các trờng hợp đợc phép quyết định cho vay. Sự uỷ
quyền cũng bao gồm cả thấu chi trên tài khoản tiền gửi của ngời đi vay, bởi vì một
khoản thấu chi chính là sự mở rộng tín dụng. Sự uỷ quyền phải đợc xem xét bởi
các nhà quản lý cấp cao và đợc hội đồng quản trị duyệt ít nhất mỗi năm một lần.
+ Định giá: Phí tài trợ cho việc cho vay phải bù đắp đợc chi phí huy động, chi
phí mở rộng và quản lý tín dụng, chi phí rủi ro thời hạn và rủi ro tín dụng.
+ Địa bàn hoạt động: Việc xác định phạm vi hoạt động của ngân hàng chịu
ảnh hởng trực tiếp bởi vốn của ngân hàng, đặc điểm địa lý mà ngân hàng đặt tại
đó, quá trình hoạt động của ngân hàng, số lợng nhân viên và khả năng của họ.
15
+ Những tiêu chuẩn chất lợng tín dụng: Ngân hàng cần phải quyết định
những tiêu chuẩn định tính của những khoản tín dụng đợc phép thực hiện. Ngân
hàng có thể chọn danh mục các khoản cho vay có chất lợng cao, lãi suất thấp, mức
tổn thất do không thu hồi thấp hay các khoản vay với lãi suất cao hơn, rủi ro cao
hơn, định hớng tăng trởng nhanh hơn. Những tiêu chuẩn chất lợng này sẽ ảnh h-
ởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
+ Tính thanh khoản: Chính sách tín dụng cần phải chỉ ra tính chất, cũng nh
tính thanh khoản của danh mục cho vay. Có rất nhiều yếu tố tác động đến mức
thanh khoản cần thiết của danh mục cho vay, nhng yếu tố đầu tiên là cơ cấu các

khoản tiền gửi và mức độ thanh khoản của các tài sản ngắn hạn khác. Bởi vì tính
không ổn định cũng nh những biến động thời vụ của tiền gửi.
+ Giám sát tín dụng: Không kể nó đợc đặt tên hay gắn cho chức danh gì
trong một tổ chức, việc kiểm soát đợc thiết lập thật tốt nhất thiết phải gắn với
chính sách tín dụng cũng nh các thủ tục hợp lý và quy trình cho vay phải quy định
cụ thể. Ngợc lại, nếu thiếu các quy định về giám sát sẽ khó lòng thực hiện đợc các
chính sách cũng nh các tiêu chuẩn đã đợc đề ra.
(theo Giáo trình Tín dụng ngân hàng trang 72,73,74,75).
Việc xây dựng đợc một chính sách tín dụng phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng
có hớng đi đúng đắn và đạt đợc kết quả cao nhất, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
b/ Phân tích khách hàng trớc và trong khi cho vay.
- Việc phân tích đánh giá khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng đối
với hoạt động tín dụng, đó là biện pháp tích cực nhất nhằm hạn chế và phòng
chống rủi ro. Bởi có biết đợc điều kiện của khách hàng, mục đích sử dụng vốn của
khách hàng, khả năng hoàn trả của khách hàng thì mới quyết định đ ợc có thiết
lập quan hệ tín dụng hay không. Phân tích đánh giá khách hàng thờng trên các
khía cạnh sau:
+ Năng lực pháp lý: Phân tích xem khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự, năng lực trách nhiệm dân sự hay không, phân tích về
tính pháp nhân, thể nhân. Xem xét điều kiện của khách hàng, phạm vi giới hạn có
thể cho vay, vốn tự có.
16
+ Đánh giá về năng lực chuyên môn chuyên môn, năng lực quản lý và uy tín
của ngời điều hành. Vì đây là ngời đại diện cho đối tác của ngân hàng. Đồng vốn
của ngân hàng có đợc an toàn, sử dụng đúng mục đích hay không, phụ thuộc rất
lớn vào ngời lãnh đạo của khách hàng vay.
+ Đánh giá về năng lực tài chính của khách hàng vay, Thông qua đó ngân
hàng biết đợc khả năng thanh toán của khách hàng, hay mức độ an toàn của đồng
vốn đầu t, và khả năng tự chủ về tài chính của khách hàng.
+ Đánh giá về cơ cấu vốn trong kinh doanh của khách hàng, xem xét tỷ lệ

giữa vốn của doanh nghiệp với vốn từ bên ngoài, giữa vốn trong khâu dự trữ và
vốn trong khâu luân chuyển, giữa vốn lu động với vốn cố định có hợp lí không.
Phân tích các khoản nợ xem các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp dự định sử
dụng trong kinh doanh.
+ Khả năng thanh toán, xem xét các nguồn mà khách hàng có thể sử dụng
trong thanh toán với các khoản nợ của khách hàng.
. vốn bằng tiền
. Nợ phải thu
. Hàng hoá mà họ có thể đa vào thị trờng.
. Các giấy tờ có giá mà họ nắm giữ.
. Các khoản nợ của tổ chức tín dụng, d nợ bạn hàng, nợ cơ quan thuế vụ, nợ
nội bộ (lơng).
. Năng lực thanh toán ở thời điểm thanh toán, thu thập thông tin về tình hình
kinh doanh trên thơng trờng.
. Phân tích báo cáo lu chuyển tiền tệ
. Khả năng sinh lời: để biết đợc đầu t vào một đồng vốn thì khả năng sinh lời
sẽ là bao nhiêu, qua đó quyết định có nên đầu t hay không.
+ Phân tích về năng lực kinh doanh của khách hàng: từ đó xác định đợc khả
năng cạnh tranh của khách hàng, vị thế trên thơng trờng. Nó thể hiện ở: thị phần,
chiến lợc kinh doanh, công nghệ mà khách hàng sử dụng.
+ Phân tích về môi trờng kinh doanh, bởi môi trờng kinh doanh là yếu tố
quyết định đến kết quả hoạt động của khách hàng. Xem môi trờng có mức độ cạnh
17
tranh cao hay thấp, có lợi cho khách hàng hay không, môi trờng này có rủi ro về
ngành nghề hay không.
Ví dụ: Nhà nớc cấm hút thuốc lá, nếu cho vay nhà máy sản xuất thuốc lá thì
sẽ bị đánh thuế cao.
Xem xem các cơ chế chính sách cả ở tầm vĩ mô và vi mô có thuận lợi cho
việc kinh doanh của khách hàng không Nh vậy ý nghĩa của việc phân tích khách
hàng là vô cùng to lớn, nó là cơ sở để ràng buộc trách nhiệm của khách hàng với

ngân hàng, điều này một lần nữa khẳng định các ngân hàng cần phải làm tốt công
tác phân tích khách hàng.
c/ Thực hiện đảm bảo tiền vay.
Mặc dù có thực hiện đúng chính sách tín dụng, phân tích kỹ khách hàng, nh-
ng rủi ro thì không ai có thể lờng trớc đợc, chính vì vậy để giúp ngân hàng bảo
đảm an toàn vốn và gắn trách nhiệm của khách hàng trong việc quản lý và sử dụng
vốn vay có hiệu quả thì ngân hàng cần phải thực hiện bảo đảm tín dụng. Bảo đảm
tín dụng là việc khách hàng dùng tài sản của mình hoặc có một ngời thứ ba đứng
ra bảo lãnh, để làm đảm bảo cho việc vay tiền. Bảo đảm tiền vay có thể thực hiện
dới các hình thức sau:
* Bảo đảm bằng tài sản. Là hình thức bảo đảm tiền vay mà ở đó khách hàng
có chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng để làm đảm
bảo cho việc vay tiền. Có thể chuyển giao trực tiếp hoặc gián tiếp (mang tài sản đó
đến ngân hàng) hoặc gián tiếp (mang các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản
đó đến ngân hàng).
18
+ Điều kiện để bảo đảm bằng tài sản:
- Về mặt tài sản: Tài sản đó phải thuộc sở hữu của khách hàng, có giấy tờ
chứng minh quyền sở hữu của khách hàng thì mới đợc chuyển giao và dễ phát mại
khi cần thiết.
. Mặt khác tài sản đó phải đợc phép lu thông và có tính lu thông cao. Có một
số tài sản quý hiếm đặc biệt, hoặc một số không có tính thông dụng hoặc giá trị
thấp, thì sẽ không đợc phép sử dụng làm đảm bảo.
- Việc sử dụng tài sản làm đảm bảo phải đợc cam kết bằng hợp đồng, nó sẽ
ràng buộc về mặt pháp lí của khách hàng. Trong đó thể hiện quyền và nghĩa vụ
của mỗi bên đối với việc quản lí và chuyển giao tài sản.
Bảo đảm bằng tài sản thể hiện dới hai hình thức:
Thứ nhất là: Cầm cố tài sản, đó là việc bên đi vay giao tài sản là động sản
thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đã thoả
thuận trớc. Nếu tài sản này có đăng ký quyền sở hữu thì có thể đợc giao cho bên

thứ ba nắm giữ.
Tài sản đợc dùng để cầm cố thờng có các đặc điểm sau:
. Đa dạng hoá về chủng loại, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong
việc sử dụng tài sản làm đảm bảo tiền vay. Thuận lợi cho các ngân hàng trong việc
đầu t.
. Hầu hết các tài sản đợc chuyển giao trực tiếp cho ngân hàng, dễ bảo quản.
. Thờng nó gắn với tín dụng ngắn hạn.
. Giá trị của những tài sản này thờng nhỏ và thị trờng tiêu thụ ở Việt Nam còn
mới mẻ.
Các tài sản th ờng đ ợc dùng để cầm cố bao gồm:
. Các giấy tờ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết
kiệm, thơng phiếu Th ờng thì mức tiền vay ấn định trên các giấy tờ có giá này rất
cao (sổ tiết kiệm là 100%), còn lại khoảng 80% đến 90% giá trị của các giấy tờ có
giá. Nó phụ thuộc vào tính lỏng, tính chuyển nhợng, mức rủi ro của các giấy tờ có
giá này.
19
. Hàng hoá: khách hàng sẽ dùng hàng hoá của mình để đảm bảo cho khoản
tiền vay, hàng hoá có thể đợc chuyển giao cho ngân hàng nắm giữ, hoặc để tại kho
của khách hàng, hay có thể gửi tại kho của ngời thứ ba. Tuy nhiên do ở Việt Nam,
hệ thống kho của ngân hàng không đủ đáp ứng cho việc cất giữ hàng hoá của
khách hàng, cũng nh cha có một tổ chức hay cá nhân nào giám đứng ra nhận trông
giữ hàng hoá đảm bảo này cả, vậy nên hình thức phổ biến là quản lí hàng hoá tại
kho của khách hàng. Kiểm kê số lợng, chủng loại hàng hoá để riêng một kho
không đợc sử dụng đến.
. Kim loại quý: Các tài sản loại này tơng đối ổn định, mức độ an toàn cao,
ngân hàng có thể cho vay đến 80% giá trị của tài sản đảm bảo.
. Cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán: Khi nhận loại này ngân hàng cần quan
tâm khả năng thanh toán của bên chủ đầu t, năng lực thực hiện của bên nhận thầu.
. Cầm cố bằng chứng chỉ tiền gửi: loại tài sản này do chính các ngân hàng
phát hành nên độ an toàn tuyệt đối.

. Tàu biển theo quy định của bộ luật hàng hải Việt nam, tàu bay theo quy
định của luật hàng không dân dụng Việt nam.
. Ngoại tệ bằng tiền mặt, số d trên tài khoản tiền gửi tại các tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán bằng tiền Việt nam và ngoại tệ.
. Quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền
đòi nợ, quyền đợc nhận số tiền bảo hiểm, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp
đồng hoặc các căn cứ pháp lý khác.
. Quyền đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài.
. Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
. Hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành từ vốn vay, các động sản khác mà bên
cầm cố có quyền nhận.
Thứ hai là: Thế chấp tài sản, là việc khách hàng sử dụng bất động sản để bảo
đảm nghĩa vụ trả nợ.
Các tài sản đợc phép dùng làm tài sản thế chấp bao gồm:
20
. Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà ở, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất.
. Giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại nghị định 79/NĐ-CP ngày
1/11/2001 của chính phủ.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đợc nhà n-
ớc giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất hợp pháp đợc thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để vay vốn hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đợc thế chấp giá trị quyền sử dụng đất
nh nêu ở trên thì cũng đợc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất.
. Tàu biển theo quy định của bộ luật hàng hải Việt Nam, tàu bay theo quy
định của luật hàng không dân dụng Việt Nam.
. Tài sản hình thành trong tơng lai là bất động sản hình thành sau thời điểm kí
kết giao dịch thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp nh hoa lợi, lợi

tức, tài sản hình thành từ vốn vay, công trình xây dựng, các bất động sản khác mà
bên thế chấp có quyền nhận.
. Các tài sản khác theo quy định của pháp luật trờng hợp thế chấp tài sản có
vật phụ thì vật phụ đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Trờng hợp thế chấp một phần
bất động sản có vật phụ, thì vật phụ đó chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có
thoả thuận.
Hoa lợi, lợi tức và các quyền phát sinh từ tài sản thế chấp cũng thuộc tài sản
thế chấp nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Trờng hợp tài sản
thế chấp đợc bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc tài sản thế chấp.
Các hình thức thế chấp:
- Căn cứ vào tính chất pháp lý thì thế chấp đợc chia thành hai loại:
+ Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp mà khách hàng chuyển nhợng
quyền sở hữu cho ngân hàng trong thời gian cấp tín dụng. Khi ngời vay trả hết nợ
cho ngân hàng họ sẽ đợc nhận lại quyền sở hữu tài sản của mình. ở hình thức này
ngân hàng sẽ chủ động sử lý tài sản không cần sự can thiệp của các cơ quan có
21
thẩm quyền và không bị chia sẻ quyền lợi. Tuy nhiên thủ tục rờm rà và chi phí
cao.
+ Thế chấp công bằng: hình thức này khách hàng chỉ giao giấy tờ về tài sản
thế chấp cho ngân hàng còn nó vẫn mang tên của khách hàng. ở hình thức này có
u điểm là giản tiện về mặt thủ tục và tiết kiệm chi phí cho khách hàng, nhng ngân
hàng gặp khó khăn trong việc sử lý tài sản khi cần thiết.
ở Việt Nam hiện nay chúng ta chỉ sử dụng thế chấp công bằng.
- Căn cứ số lần thực hiện thế chấp:
+ Thế chấp thứ nhất: làhình thức thế chấp bảo đảm cho khoản vay thứ nhất.
+ Thế chấp thứ hai: khách hàng sử dụng phần chênh lệch giữa giá trị tài sản
bảo đảm và giá trị khoản vay thứ nhất để bảo đảm cho khoản vay thứ hai. Khoản
chênh lệch bằng giá trị tài sản đánh giá lại tại thời điểm cho vay trừ đi giá trị hiện
tại của khoản vay thứ nhất.
Việc xác định thứ tự u tiên giữa các khoản nợ căn cứ vào ngày giao dịch đảm

bảo (nghị định 08/2000).
- Căn cứ vào tính chất của tài sản thế chấp:
+ Thế chấp một phần: là hình thức khách hàng chỉ thế chấp một phần tài sản
của mình để làm đảm bảo cho khoản vay.
+ Thế chấp toàn bộ: là việc khách hàng dùng nguyên vẹn tài sản của mình
làm đảm bảo cho khoản vay.
Ví dụ: Thế chấp ngôi nhà và những dụng cụ liên quan.
- Căn cứ vào xuất xứ của tài sản thế chấp:
+ Thế chấp trực tiếp: là hình thức mà tài sản thế chấp đợc hình thành từ vốn
vay.
+ Thế chấp gián tiếp: tài sản thế chấp không hình thành từ vốn vay.
Thứ ba là: Bảo đảm bằng bảo lãnh: Là hình thức bảo đảm tiền vay mà ở đó
khách hàng đợc ngời thứ ba đứng ra cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho
khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đợc nh đã cam kết.
Trong quan hệ bảo lãnh không hề xuất hiện chuyển giao tài sản giữa ngời bảo
lãnh và ngời đợc bảo lãnh, hầu nh họ chỉ lấy những cam kết để xác định về trách
22
nhiệm hay nghĩa vụ phải thực hiện. Cam kết đó có thể bằng uy tín hoặc bằng tài
sản. phí ở hoạt động này rất thấp, do vậy ngời bảo lãnh dễ chủ quan xem nhẹ điêu
kiện liên quan đến hành vi bảo lãnh.
Bảo lãnh có thể thực hiện dới các hình thức sau:
- Căn cứ vào số thành viên tham gia bảo lãnh:
+ Bảo lãnh chung hay còn gọi là đồng bảo lãnh: Là việc cùng một lúc có
nhiều chủ thể cùng đứng ra cam kết về việc thực hiện thay nghĩa vụ của khách
hàng với ngân hàng.
+ Bảo lãnh sau: Là hình thức bảo lãnh đợc thực hiện khi ngời bảo lãnh chính
không thực hiện đợc nghĩa vụ thì ngời bảo lãnh sau đứng ra gánh trách nhiệm.
+ Bảo lãnh lại: Là hinh thức bảo lãnh mà ở đó ngời bảo lãnh lại chỉ xuất hiện
với t cách nhận lại thiệt hại của ngời bảo lãnh chính, họ chỉ có quan hệ với ngời
bảo lãnh chính.

- Căn cứ mức độ trách nhiệm của bảo lãnh:
+ Bảo lãnh ngừng: Ngời bảo lãnh chỉ thực hiện sau khi đã xem xét một cách
đầy đủ lí do mà ngời bảo lãnh không thực hiện đợc nghĩa vụ theo hợp đồng với ng-
ời thụ hởng.
+ Bảo lãnh thông dụng: Là hình thức bảo lãnh mà ở đó ngời bảo lãnh chỉ xuất
hiện ngoài việc xác minh về những lí do không thực hiện đợc nghĩa vụ của ngời đ-
ợc bảo lãnh mà họ còn có thể xem xét đến việc thực hiện xử lí tài sản của ngời vay
để trả nợ.
+ Bảo lãnh chính con nợ: Ngời bảo lãnh xuất hiện ngay lập tức sau khi ngời
đợc bảo lãnh không thực hiện đợc nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
+ Bảo lãnh không bằng tài sản: Là hình thức bảo đảm mà ở đó khách hàng đ-
ợc bảo lãnh khẳng định về uy tín, khả năng tài chính của mình trớc ngời nhận bảo
lãnh.
+ Bảo lãnh bằng tài sản: Là hình thức mà ở đó ngởi bảo lãnh có sử dụng tài
sản thuộc quyền sở hữu của mình để làm đảm bảo cho khoản vay.
23
ở Việt Nam thì chủ yếu là bảo đảm bằng tài sản, còn bảo lãnh bằng tín chấp
chỉ có ở một số ít, chủ yếu là các tổ chức chính trị, đoàn thể đứng ra cam kết bảo
lãnh cho các đối tợng chính sách.
Qua đây ta thấy tuỳ từng mức độ bảo đảm tín dụng mà chúng ta sẽ lựa chọn
các hình thức bảo đảm tín dụng sao cho phù hợp nhất, điều đó sẽ góp phần hạn chế
rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
d/Giám sát tín dụng:
Không phải khi ký xong hợp đồng tín dụng, phát tiền vay cho khách hàng
xong là ngân hàng giảnh tay thu nợ. Mà khi đó công việc của họ là phải kiểm tra
giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng nhằm kiểm tra việc thực hiện các điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng. Xem họ có sử dụng vốn đúng mục đích không?
Mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn là nh thế nào? Theo
dõi việc thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận, kịp thời phát hiện những vi

phạm để có biện pháp xử lí.
Việc giám sát tín dụng diễn ra rất đa dạng phong phú, thông thờng ngân hàng
áp dụng một số biện pháp sau:
- Giám sát hoạt động tài khoản tại ngân hàng của các khách hàng, qua đó biết
đợc tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình lu chuyển tiền tệ, tuỳ theo các
dấu hiệu đó mà ngân hàng có hớng kiểm soát trọng tâm.
- Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ: qua đó ngân hàng biết đợc tình
hình thực tế đang diễn ra với khách hàng, kết quả có thể cho thấy các dấu hiệu khả
quan hay khả năng hoàn trả có vấn đề, tuỳ thuộc vào mức độ để cùng với khách
hàng đa ra biện pháp phòng ngừa.
- Viếng thăm và khảo sát địa bàn hoạt động kinh doanh và nơi c trú của
khách hàng. Có thể thờng xuyên hoặc bất thờng, tuỳ theo hoàn cảnh và yêu cầu
của mỗi khoản tín dụng. Thông qua các cuộc viếng thăm ngân hàng sẽ thu thập đ-
ợc thông tin bổ ích nh ý chí quyết tâm trả nợ của khách hàng, thực trạng tình hình
sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Kiểm tra bảo đảm tiền vay: Nếu là tài sản thế chấp thì ngân hàng sẽ phải
kiểm tra việc sử dụng tài sản có đúng nh trong hợp đồng hay không. Nếu do khách
24
quan làm cho tài sản thế chấp bị rủi ro thì phải điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp
và kịp thời. Với tài sản cầm cố, những tài sản vẫn do khách hàng nắm giữ nh dây
chuyền công nghệ hay máy móc... thì ngân hàng cũng phải kiểm tra thực trạng và
việc sử dụng xem có đúng nh hợp đồng không. Với những tài sản ở kho của khác
hàng hay ở kho của ngời thứ ba phải kiểm tra tính bảo toàn về giá trị và nguyên
vẹn về vật chất.Đối với bảo đảm bằng bảo lãnh, ngân hàng cần thu thập thông tin
về ngời bảo lãnh, đặc biệt là uy tín của họ và kiểm tra về tài sản cũng nh đối với
chính khách hàng của mình.
- Thông qua các mối quan hệ với các khách hàng khác. Qua đó biết đợc tiến
độ sản xuất, khả năng thanh toán, mức độ thực hiện hợp đồng, tính trung thực
trong các báo cáo tài chính của khách hàng.
- Giám sát qua những thông tin khác: Ngân hàng cũng có thể thu thập thông

tin về khách hàng từ các trung tâm phòng ngừa rủi ro, hay từ các phơng tiện thông
tin đại chúng, các cơ quan thuế vụ, toà án...
Nh vậy, việc giam sát tín dụng rất đa dạng, tuỳ thuộc từng đối tợng khách
hàng, từng mức độ yêu cầu và điều kiện cụ thể, ngân hàng sẽ chọn cho mình hình
thức giám sát phù hợp nhất.
e/ Nhận biết đợc các khoản vay có vấn đề.
Từ những thông tin thu thập đợc, ngân hàng sẽ phân tích xem thực trạng
khoản vay nh thế nào, xem có vấn đề gì không, hoạt động sản xuất kinh doanh
diễn ra theo chiều hớng tốt hay xấu, từ đó có hớng giải quyết.
f/ Phân tán rủi ro: Là việc san sẻ những khoản lỗ tiềm tàng ra nhiều phần
nhằm hạn chế thiệt hại cho ngân hàng.
Trong thực tế cơ chế thị trờng, các NHTM luôn hoạt động dựa trên cơ sở an
toàn thận trọng, không: "dồn hết trứng vào một rổ", cho dù khách hàng đó kinh
doanh có hiệu quả cao hay rất cao. Bởi rủi ro là những gì không ai mong muốn và
không lờng hết đợc. Do vậy các ngân hàng luôn phải tôn trọng giới hạn an toàn. ở
hầu khắp các nớc ngời ta thờng quy định giới hạn an toàn, bất kỳ một khoản vay
nào vợt quá giới hạn quy định đều có thể rơi vào tình trạng. Giới hạn an toàn đối
với một khách hàng vay ở mỗi nớc rất khác nhau, thờng từ 10 đến 40% vốn tự có
25

×