Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý sinh viên tại trường đại học công nghệ thông tin đại học quốc gia tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.34 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


PHẠM ĐÀO TIÊN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TINĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 60140114

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM

Nghệ An, năm 2012


LỜI CẢM ƠN

Hồn thành luận văn này, với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:


Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy

của Trường Đại học Vinh cùng Ban giám hiệu, Phòng Tổ chức Cán bộ của
Trường Đại học Sài Gòn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.


− Đặc biệt tôi xin trân trọng cám ơn TS. Phan Quốc Lâm, người thầy đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.


Tơi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, các đơn vị phịng,

khoa trường Đại học Cơng nghệ Thơng tin, các bạn bè, đồng nghiệp, người
thân đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành
khóa học.
Mặc dù trong q trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, bản
thân đã rất nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn không thể tránh khỏi những hạn
chế, thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa
học, các nhà giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 06 năm 2012
Tác giả

Phạm Đào Tiên


MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.........................................................................2
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU........................................3
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.........................................................................3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.........................................................................3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................3
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI...........................................................4
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN.............................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI............................................5

1.1. Một số khái niệm cơ bản ...........................................................................5
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục.............................................5
1.1.2. Khái niệm về Sinh viên và công tác QLSV trong trường ĐH...............12
1.1.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác QLSV...................................................18
1.1.4. Khái niệm biện pháp và biện pháp quản lý...........................................20
1.2. Cơng tác QLSV trong q trình đào tạo của nhà trường..........................21
1.2.1. Vị trí, vai trị của cơng tác QLSV trong q trình đào tạo...................21
1.2.2. Nội dung, nhiệm vụ của quá trình giáo dục - đào tạo............................22
1.2.3. Vị trí, vai trị của cán bộ làm cơng tác quản lý Sinh viên......................24
1.3. Nguyên tắc quản lý Sinh viên...................................................................27
1.3.1. Nguyên tắc giáo dục..............................................................................27
1.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ................................................................27
1.3.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính kế hoạch................................27
1.3.4. Nguyên tắc đảm bảo tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả........................28
1.3.5. Nguyên tắc trách nhiệm và phân công trách nhiệm...............................28
1.4. Đặc điểm Sinh viên ở các trường Đại học................................................29
1.4.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV.................................................................29
1.4.2. Đặc trưng nhân cách SV..............................................................................................30
1.5. Nội dung công tác quản lý Sinh viên trong trường Đại học ....................33


1.5.1. Quản lý HSSV trong học tập trên lớp và ngoài giờ lên lớp...................33
1.5.2. Quản lý HSSV trong rèn luyện và tham gia các hoạt động phong trào
ngoài giờ lên lớp..............................................................................................34
1.5.3. Quản lý HSSV trong quan hệ với môi trường xã hội............................35
1.6. Tính chất và phương pháp QLSV trong trường Đại học..........................36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
TRONG Q TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG
NGHỆ THƠNG TIN, ĐHQG.HCM............................................................40
2.1. Q trình hình thành và phát triển của trường ĐHCNTT........................40

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trường ĐHCNTT.....................40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường ĐHCNTT........................................41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trường ĐHCNTT....................................................42
2.1.4. Quy mô đào tạo.....................................................................................44
2.1.5. Cơ sở vật chất........................................................................................46
2.1.6. Đội ngũ cán bộ.......................................................................................49
2.1.7. Nghiên cứu khoa học ............................................................................50
2.1.8. Hợp tác quốc tế.................................................................51
2.1.9. Tổ chức Đảng, Đoàn thể .......................................................................52
2.1.10. Định hướng phát triển Trường ĐHCNTT trong thời gian tới.............54
2.2. Thực trạng công tác QLSV trong quá trình đào tạo tại trường ĐHCNTT
.........................................................................................................................56
2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động học tập và sinh hoạt của SV..................56
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động rèn luyện và tham gia các phong trào của
SV trong và ngoài trường................................................................................57
2.2.3. Thực trạng quản lý SV trong quan hệ với môi trường xã hội...............58
2.2.4. Thực trạng quản lý các điều kiện học tập, rèn luyện và NCKH của SV
........................................................................................................................60
2.3. Nhận xét đánh giá chung .........................................................................61
2.3.1. Những thuận lợi khó khăn trong cơng tác QLSV của nhà trường........61


2.3.2. Những mặt mạnh, mặt tồn tại và nguyên nhân trong công tác quản lý
SV của nhà trường...........................................................................................63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN Ở ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN,
ĐHQG.HCM..................................................................................................66
3.1. Các nguyên tắc đề xuất một số biện pháp................................................66
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu..............................................................................66
3.1.2. Nguyên tắc thực tiễn..............................................................................66

3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả..............................................................................66
3.1.4. Nguyên tắc khả thi.................................................................................67
3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý Sinh viên trong q
trình đào tạo tại trường ĐHCNTT..................................................................67
3.3.1. Nâng cao nhận thức về vai trị, vị trí của cơng tác quản lý HSSV đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ làm công tác QLSV.................................67
3.2.2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho
sinh viên. .........................................................................................................70
3.2.3. Tăng cường vai trị giáo dục của Đồn trường và Hội Sinh viên..........73
3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong cơng tác
QLSV...............................................................................................................75
3.2.5. Tăng cường công tác quản lý đào tạo thông qua các hoạt động Dạy Học - Kiểm tra và đánh giá..............................................................................77
3.2.9. Tăng cường QLSV trong hoạt động tự học...........................................79
3.2.10. Tăng cường ứng dụng CNTT trong cơng tác QLSV ..........................84
3.3. Thăm dị về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. .85
3.3.1. Khái quát về việc thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...85
3.3.2. Kết quả thăm dò.....................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................94


CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ANTT
CB
CBGVNV
CBQL
CGCN
ĐH
ĐHCNTT

ĐHQG.HCM
CSVC
CT HSSV
GD & ĐT
HSSV
ĐVTN
QL
QLGD
TNCS
NCKH
VHVN-TDTT
XHCN
CNH-HĐH

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:

Nghĩa đầy đủ
An ninh trật tự
Cán bộ
Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Cán bộ quản lý
Chuyển giao công nghệ
Đại học
Đại học Công nghệ Thông tin
Đại học Quốc gia Tp.HCM
Cơ sở vật chất
Công tác học sinh, sinh viên
Giáo dục và Đào tạo
Học sinh, sinh viên
Đoàn viên thanh niên
Quản lý
Quản lý giáo dục
Thanh niên cộng sản
Nghiên cứu khoa học
Văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao
Xã hội chủ nghĩa
Cơng nghiệp hóa-Hiện đại hóa


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong những năm qua công tác đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh
đạo đã làm thay đổi căn bản về kinh tế văn hóa giáo dục của đất nước. Sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo (GD - ĐT) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng.
Luật Giáo dục (GD) được Quốc hội thông qua, Đảng, Nhà nước và toàn xã
hội càng thấy rõ tầm quan trọng của GD - ĐT đối với sự phát triển của đất
nước, coi đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho phát triển, xác định GD - ĐT là
quốc sách hàng đầu.
Sự chuyển đổi cơ chế quản lý của nước ta trong những năm qua đã tạo
cho các trường Cao đẳng - Đại học những cơ hội phát triển chưa từng thấy,
đồng thời trong sự phát triển đó cũng gặp khơng ít những thách thức trong GD
- ĐT và công tác quản lý (QL) nhà trường. Cơ chế thị trường đã tác động đến
mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội đất nước, bên cạnh mặt tích cực của cơ
chế thị trường thì mặt trái của nó cũng tác động khơng nhỏ, có ảnh hưởng xấu
đến các hoạt động của đời sống xã hội, trong đó có mơi trường hoạt động của
sinh viên (SV) trong nhà trường. Trong những năm qua, ngành GD – ĐT có
nhiều đổi mới, sự đổi mới làm cho nội dung quản lý cũng như cách thức quản
lý sinh viên đã có khơng cịn hiệu quả, việc tìm kiếm những biện pháp nâng
cao hiệu quả công tác này là vấn đề cấp thiết.
Với việc Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập trường ĐH
Công nghệ Thông tin trên cơ sở Trung tâm Phát triển Công nghệ Thông tin
thuộc Đại học Quốc gia Tp.HCM ( ĐHQG.HCM). Trong 5 năm trở lại đây,
trường ĐH Cơng nghệ Thơng tin đã có bước phát triển về quy mô đào tạo, từ
trên dưới 3000 SV thì trong một vài năm đến số nghành đào tạo cũng như số
lượng Sinh viên sẽ tăng lên, dự kiến đến năm 2015 số Sinh viên toàn trường
sẽ lên đến 6000.
Với dự kiến quy mô đào tạo ngày càng mở rộng, lưu lượng Sinh viên
ngày càng tăng, do vậy việc đáp ứng tất cả các tiện ích nhằm tạo điều kiện


cho Sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình từ khi nhập học cho đến

khi ra trường; từ hoạt động học tập, thực tập chuyên môn đến hoạt động rèn
luyện đạo đức, nhân cách, tác phong công nghiệp, thể chất; từ việc thực hiện
những quy định bắt buộc đến việc chủ động, tích cực thực hiện trong điều
điều kiện cho phép là việc làm quan trọng của đội ngũ cán bộ làm công tác
quản lý Sinh viên.
Những năm qua, công tác quản lý Sinh viên của nhà trường đã đem lại
một số kinh nghiệm nhất định, trong quá trình thực hiện nhà trường đã áp
dụng Quy chế quản lý Sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo và một số văn
bản, nội quy của nhà trường để làm chuẩn cho công tác quản lý Sinh viên.
Tuy nhiên, trong q trình quản lý tổ chức thực hiện cịn bộc lộ nhiều hạn chế
như hệ thống tổ chức quản lý, đội ngũ cán bộ quản lý, những biện pháp quản
lý, mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong công tác quản lý Sinh viên...
Trước những yêu cầu của thực tế địi hỏi cơng tác quản lý Sinh viên cần đồng
bộ hơn, thống nhất hơn trong các biện pháp thực hiện. Cần đổi mới các biện
pháp quản lý Sinh viên nhằm giáo dục Sinh viên có ý thức tự giác chủ động
trong học tập, tu dưỡng, rèn luyện, không chỉ nắm vững kiến thức chun
mơn nghề mà cịn nâng cao phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, tác phong nghề
nghiệp phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đây là những vấn đề cấp thiết mà nhà trường đang tìm những biện pháp
giải quyết và chưa có đề tài nào của nhà trường nghiên cứu vấn đề này. Vì
vậy, tơi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
Sinh viên ở Trường Đại học Công nghệ Thông Tin- Đại học quốc gia Tp.
Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản
lý Sinh viên ở trường Đại học Cơng nghệ Thơng tin góp phần nâng cao hiệu
quả đào tạo của nhà trường.


3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý Sinh viên ở trường Đại
học Công nghệ Thông tin.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao chất lượng công
tác quản lý Sinh viên ở trường Đại học Công nghệ Thông tin.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được những biện pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi
thì sẽ nâng cao chất lượng công tác quản lý Sinh viên ở trường Đại học Cơng
nghệ Thơng tin và góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo của nhà trường.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về cơng tác quản lý Sinh viên trong q
trình đào tạo.
5.2. Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Sinh viên ở
trường Đại học Công nghệ Thông tin.
5.3. Đề xuất, thăm dị tính cần thiết và tính khả thi một số biện pháp đổi
mới công tác quản lý Sinh viên trong quá trình đào tạo ở trường Đại học Cơng
nghệ Thơng tin.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện,
nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ GD&ĐT các tài liệu có
liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích các số
liệu thống kê, tổng kết phân tích tình hình thực tiễn, điều tra bằng phiếu hỏi,
nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài và thăm dị tính cần thiết và tính khả
thi một số biện pháp đổi mới về công tác quản lý Sinh viên trong quá trình
đào tạo ở trường Đại học Cơng nghệ Thơng tin.
6.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ: phương pháp thống kê toán học để
xử lý các dữ liệu thu được về mặt định lượng.


7. NHỮNG ĐĨNG GĨP CỦA ĐỀ TÀI

7.1. Góp phần hệ thống hóa và đề xuất một số ý kiến bổ sung cho cơ sở
lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý Sinh viên ở trường
Đại học Công nghệ Thông tin. Xác định những nguyên nhân tồn tại, hạn chế
trong hoạt động Sinh viên ở trường Đại học Công nghệ Thông tin.
7.3. Đề xuất được các biện pháp đổi mới về công tác quản lý Sinh viên
trong quá trình đào tạo ở trường Đại học Công nghệ Thông tin.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo. Luận văn gồm có 3 chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng của công tác quản lý Sinh viên ở trường
Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Tp.HCM.
- Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác
Sinh viên ở trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia
Tp.HCM


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục
 Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự cơng tác liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể
(người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có
thể trên quy mơ tồn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một con
người, sự vật cụ thể. Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người,
cơng cụ, phương tiện tài chính... để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt

mục tiêu định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng
theo một định hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền uy” buộc đối
tượng phải tuân thủ. Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn
các quá trính xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
đích đã đề ra. Sự tác động của quản lý, phải bằng cách nào đó để người chịu
quản lý ln ln hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực, trí tuệ để sáng tạo ra
lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa
học sử dụng trí thức của nhiều mơn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn
khác như: toán học, thống kế, kinh tế, tâm lý và xã hội học... Nó cịn là một
“nghệ thuật” địi hỏi sự khơn khéo và tinh tế để đạt tới mục đích.
Quản lý là một hoạt động, một dạng lao động có tính đặc thù, có tổ
chức, là một hoạt động đa dạng phức tạp có nhiều cách tiếp cận khác nhau
trên cơ sở phương pháp luận khoa học để nghiên cứu các khía cạnh các
yếu tố, các lĩnh vực quản lý để làm đối tượng của sự nghiên cứu.


Do sự đa dạng về các hoạt động quản lý và cách tiếp cận với quản lý
dẫn đến sự phong phú các quan niệm, các định nghĩa theo nhiều cách của học
giả, học thuyết khác nhau. Có thể điểm qua một số khái niệm về QL như:
- Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt
động quản lý (Management) là tác động có định hướng có chủ đích của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [10].
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, là sự tác động của chủ thể
và khách thể, trong đó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức” [9].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác động gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [8].

- Theo Giáo sư Đặng Vũ Hoạt và Giáo sư Hà Thế Ngữ thì “Quản lý là
một q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là q
trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý
mong muốn” [15].
- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một cơng việc mang
tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ơng cho rằng mục đích
của cơng việc quản lý chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra.
Ông viết “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác động
vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu đề ra” [16].
Từ những khái niệm về quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Nói đến QL là
điều hành, điều khiển chỉ huy. Về bản chất, nội dung đều là tổ chức, điều
khiển hoạt động một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội cùng nhau thực hiện mục
đích, nhiệm vụ hoạt động chung).


Hoạt động QL bao giờ cũng là hoạt động hướng đích. Khi xem xét về
đối tượng QL các quan điểm đều thống nhất với nhau ở các yếu tố cơ bản
trong hoạt động QL là:
- Người chỉ huy, điều khiển (chủ thể QL)
- Người hoặc đồ vật... bị chỉ huy, điều khiển (khách thể QL)
- Phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung
Như vậy từ các yếu tố trên ta thấy yếu tố quan trọng và có thể coi đó là
xuất phát điểm của hoạt động QL là con người điều khiển, điều hành, tiếp
theo là đối tượng QL. Quản lý tồn tại với tư cách là một hệ thống, QL có cấu
trúc và vận động trong một mơi trường nhất định. Hệ thống QL được tạo bởi
các yếu tố: Cơ chế QL, chủ thể QL, đối tượng QL và mục tiêu QL.
 Bản chất của quản lý:
Bản chất của quản lý có thể xem xét ở 2 góc độ: về phương diện chính

trị xã hội, về phương diện kỹ thuật tổ chức.
- Phương diện chính trị-xã hội: QL là quá trình phối hợp nỗ lực của
nhiều người để đạt đến những mục tiêu chung. Về góc độ này hoạt động QL
mang tính giai cấp và được tiến hành vị lợi ích giai cấp thống trị xã hội. Sự
khác biệt này thể hiện qua mục tiêu và quan hệ giữa người QL và người bị
QL.
- Về phương diện kỹ thuật - tổ chức: QL là quá trình điều khiển, giữa
hệ thống hình thức và thủ pháp, phương pháp tiến hành, điều hành công việc.
Điều khiển là chức năng của những hệ thống có tổ chức (sinh học, xã hội, kỹ
thuật) nó bảo tồn cấu trúc xác định của các hệ, duy trì chế độ hoạt động và
thực hiện hoạt động, xem xét theo góc độ này QL phản ánh sự tiến bộ xã hội,
nên QL khơng mang tính giai cấp.
Tóm lại: Bản chất của QL là sự tác động có ý thức có mục đích của chủ
thể QL vào đối tượng QL nhằm thiết lập, duy trì, đổi mới một tổ chức, phối
hợp các hành động của tổ chức đó nhằm đạt đến các mục tiêu QL.


Công cụ,
phương pháp
quản lý
Chủ thể
quản lý

Khách thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý

Nội dung

quản lý
Sơ đồ 1: Bản chất của quản lý
 Chức năng quản lý:
Khi nói về hoạt động quản lý và người quản lý cần tìm hiểu là người
quản lý cần phải làm gì, tức là tìm hiểu những chức năng quản lý. Hiện nay
người ta thống nhất QL có 4 chức năng cơ bản và là 4 khâu có sự liên quan
chặt chẽ với nhau, đó là:
+ Chức năng lập kế hoạch;
+ Chức năng tổ chức;
+ Chức năng chỉ đạo;
+ Chức năng kiểm tra.
a. Chức năng lập kế hoạch: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức
năng quản lý, là cái khởi điểm của một chu trình quản lý. Lập kế hoạch là quá
trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo trước kế hoạch và quyết
định phương thức để thực hiện mục tiêu đó. Nói cách khác lập kế hoạch là
xác định trước xem phải làm gì, làm thế nào, khi nào và ai làm. Căn cứ thực
trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào mục tiêu cần phải hướng tới để cụ thể
hóa bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Từ
đó tìm ra con đường, biện pháp đưa đơn vị đạt được mục tiêu.


b. Chức năng tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, các bộ phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản
lý một cách có hiệu quả bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như
nhân lực, vật lực và tài lực. Q trình xây dựng và hồn thiện cơ cấu tổ chức
phải đảm bảo các yêu cầu: tính tối ưu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh
tế. Trong q trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý cần tính đến các nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đó là những điều kiện, hồn cảnh, tình huống
cụ thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện.
c. Chức năng chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý

nhằm điều hành tổ chức nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế
hoạch vạch ra. Lãnh đạo bao hàm cả liên kết, liên hệ, uốn nắn hoạt động của
người, động viên, khuyến khích họ hồn thành nhiệm vụ. Trong chức năng
chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết định (mệnh lệnh) cho nhân
viên dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối hợp, động viên... để thuyết
phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó bằng nhiều biện pháp
khác nhau.
d. Chức năng kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến
khách thể quản lý thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức đề xem xét thực
tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều chỉnh các
sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định. Để
tiến hành kiểm tra, cần phải có các tiêu chuẩn, nội dung và phương pháp kiểm
tra, dựa trên các nguyên tắc khoa học để hình thành hệ thống kiểm tra thích
hợp.
Ngồi 4 chức năng quản lý trên, nguồn thơng tin là yếu tố cực kỳ quan
trọng trong quản lý. Vì thông tin là nền tảng, là huyết mạch của quản lý,
khơng có thơng tin thì khơng có quản lý hoặc quản lý mơ hồ, mắc sai phạm.
Nhờ có thơng tin mà có sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập nhật
thường xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.


Lập kế hoạch

Tổ chức

Kiểm tra

Chỉ đạo
Sơ đồ 2: Quan hệ của các chức năng quản lý
Tóm lại: Trong hoạt động QL đã hình thành nên các chức năng QL.

Việc phân loại các chức năng QL được thực hiện theo nhiều căn cứ khác
nhau. Song vẫn cho phép chúng ta xác định chức năng QL chung đó là chức
năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
Các chức năng QL có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và
trong mỗi thời điểm khác nhau sẽ có những chức năng có thể trở nên quan
trọng hơn các chức năng khác.
 Khái niệm về quản lý giáo dục (QLGD)
Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất nhiều
nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái niệm
QLGD khác nhau.
+ Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có
thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên
và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm
huy động cho họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia mọi hoạt động của nhà
trường, nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu với việc hồn thành
những mục tiêu dự kiến” [17].


+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý
(hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới các mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng
thái mới về chất”. [20]
+ Theo tác giả Nguyễn Gia Quý “Quản lý quá trình giáo dục là quản lý
một hệ thống tồn vẹn bao gồm các yếu tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp,
tổ chức giáo dục, người dạy, người học, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho
dạy và học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục” [21].
Như vậy QLGD là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kế hoạch hóa, nhằm

bảo đảm sự vận hành bình thường các cơ quan trong hệ thống giáo dục. Hệ
thống giáo dục là một hệ thống xã hội, QLGD cũng chịu sự chi phối của quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. Trong QLGD các hoạt động quản
lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp chun mơn đan xen vào nhau,
thâm nhập lẫn nhau không tách biệt tạo thành hoạt động quản lý thống nhất.
Từ những khái niệm nêu trên đưa đến cách hiểu chung nhất là: QLGD
là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương pháp chung nhất của
khoa học quản lý vào lĩnh vực QLGD.
Quản lý giáo dục là hoạt động của các chủ thể và đối tượng quản lý
thống nhất với nhau trong một cơ cấu nhất định nhằm đạt mục đích đề ra của
quản lý bằng cách thực hiện các chức năng nhất định và vận dụng các biện
pháp, nguyên tắc, công cụ quản lý thích hợp.
1.1.2. Khái niệm về Sinh viên và công tác QLSV trong trường ĐH
1.1.2.1. Sinh viên
a. Khái niệm: Theo Quy chế Công tác Học sinh-Sinh viên do Bộ
GD&ĐT ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13
tháng 8 năm 2007 và được khẳng định trong Luật giáo dục thì người đang học


trong hệ trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề gọi là học sinh chuyên
nghiệp, còn người đang học trong hệ đại học và cao đẳng gọi là sinh viên.
HSSV là nhân vật trung tâm của các trường đào tạo. Công tác HSSV trong
các trường đào tạo là một trong những công tác trọng tâm của Hiệu trưởng
các trường.
b. Sinh viên có nhiệm vụ:
- Thực hiện nhiệm vụ học tập theo mục tiêu, chương trình và kế hoạch
giáo dục của nhà trường;
- Kính trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, công nhân viên của nhà trường
và cơ sở giáo dục khác; tuân thủ pháp luật của nhà nước; thực hiện nội quy,
điều lệ nhà trường.

- Rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và bảo vệ mơi trường.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản nhà trường.
- Tham gia lao động cơng ích và hoạt động xã hội ở địa ương.
- Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà trường,
cơ sở giáo dục khác.
c. Quyền, nghĩa vụ và những hành vi sinh viên không được làm:
* Quyền của sinh viên:
- Được nhận vào học đúng ngành nghề đã đăng ký dự tuyển nếu đủ các
điều kiện trúng tuyển theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà
trường.
- Được nhà trường tơn trọng và đối xử bình đẳng; được cung cấp đầy đủ
thông tin cá nhân về việc học tập, rèn luyện theo quy định của nhà trường;
được nhà trường phổ biến nội quy, quy chế về học tập, thực tập, thi tốt
nghiệp, rèn luyện, về chế độ chính sách của Nhà nước có liên quan đến sinh
viên.
- Được tạo điều kiện trong học tập và rèn luyện, bao gồm:


+ Được sử dụng thư viện, các trang thiết bị và phương tiện phục vụ các
hoạt động học tập, thí nghiệm, nghiên cứu khoa học, văn hoá, văn nghệ, thể
dục, thể thao;
+ Được tham gia nghiên cứu khoa học, thi sinh viên giỏi, thi Olympic
các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ;
+ Được chăm lo, bảo vệ sức khoẻ theo chế độ hiện hành của Nhà nước;
+ Được đăng ký dự tuyển đi học ở nước ngoài, học chuyển tiếp ở các
trình độ đào tạo cao hơn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
+ Được tạo điều kiện hoạt động trong tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam; tham gia các tổ chức tự quản của sinh viên, các hoạt động xã

hội có liên quan ở trong và ngồi nhà trường theo quy định của pháp luật; các
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao lành mạnh, phù hợp với mục tiêu đào
tạo của nhà trường;
+ Được nghỉ học tạm thời, tạm ngừng học, học theo tiến độ chậm, tiến
độ nhanh, học cùng lúc hai chương trình, chuyển trường theo quy định của
quy chế về đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ
lễ theo quy định.
- Được hưởng các chế độ, chính sách ưu tiên theo quy định của Nhà
nước; được xét nhận học bổng do các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước tài
trợ; được miễn giảm phí khi sử dụng các dịch vụ cơng cộng về giao thơng,
giải trí, tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, cơng trình văn hoá theo quy
định của Nhà nước.
- Được trực tiếp hoặc thơng qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường các biện pháp góp phần xây dựng nhà trường; được đề đạt
nguyện vọng và khiếu nại lên Hiệu trưởng giải quyết các vấn đề có liên quan
đến quyền, lợi ích chính đáng của sinh viên.


- Được xét tiếp nhận vào ký túc xá theo quy định của trường. Việc ưu
tiên khi sắp xếp vào ở ký túc xá theo quy định tại Quy chế công tác HSSV nội
trú của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp được nhà trường cấp bằng
tốt nghiệp, bảng điểm học tập và rèn luyện, hồ sơ sinh viên, các giấy tờ có liên
quan khác và giải quyết các thủ tục hành chính.
- Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các
cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi, rèn luyện tốt và được hưởng các
chính sách ưu tiên khác theo quy định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên
chức [1].
* Nghĩa vụ của sinh viên:
- Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
- Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn
minh.
- Giữ gìn và bảo vệ tài sản của nhà trường; góp phần xây dựng, bảo vệ và
phát huy truyền thống của nhà trường.
- Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch
giáo dục, đào tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng
tạo và tự rèn luyện đạo đức, lối sống.
- Thực hiện đầy đủ quy định về việc khám sức khoẻ khi mới nhập học và
khám sức khoẻ định kỳ trong thời gian học tập theo quy định của nhà trường.
- Đóng học phí đúng thời hạn theo quy định.
- Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường
phù hợp với năng lực và sức khoẻ theo yêu cầu của nhà trường.
- Chấp hành nghĩa vụ làm việc có thời hạn theo sự điều động của Nhà
nước khi được hưởng học bổng, chi phí đào tạo do Nhà nước cấp hoặc do


nước ngoài tài trợ theo Hiệp định ký kết với Nhà nước, nếu khơng chấp hành
phải bồi hồn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định.
- Tham gia phịng, chống tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử và các
hoạt động khác của sinh viên, cán bộ, giáo viên; kịp thời báo cáo với khoa,
phòng chức năng, Hiệu trưởng nhà trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền
khi phát hiện những hành vi tiêu cực, gian lận trong học tập, thi cử hoặc
những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy, quy chế khác của sinh
viên, cán bộ, giáo viên trong trường.
- Tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn ma tuý, mại dâm và các tệ nạn
xã hội khác [1].
* Các hành vi sinh viên không được làm:
- Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ,

nhân viên nhà trường và HSSV khác.
- Gian lận trong học tập như: quay cóp, mang tài liệu vào phịng thi, xin
điểm; học, thi, thực tập, trực hộ người khác hoặc nhờ người khác học, thi,
thực tập, trực hộ; sao chép, nhờ hoặc làm hộ tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt
nghiệp; tổ chức hoặc tham gia tổ chức thi hộ hoặc các hành vi gian lận khác.
- Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; say rượu, bia khi đến lớp.
- Gây rối an ninh, trật tự trong trường hoặc nơi công cộng.
- Tham gia đua xe hoặc cổ vũ đua xe trái phép.
- Đánh bạc dưới mọi hình thức.
- Sản xuất, bn bán, vận chuyển, phát tán, tàng trữ, sử dụng hoặc lơi
kéo người khác sử dụng vũ khí, chất nổ, các chất ma tuý, các loại hoá chất
cấm sử dụng, các tài liệu, ấn phẩm, thông tin phản động, đồi trụy và các tài
liệu cấm khác theo quy định của Nhà nước; tổ chức, tham gia, truyền bá các
hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động tơn giáo trong nhà trường và các
hành vi vi phạm đạo đức khác.


- Thành lập, tham gia các hoạt động mang tính chất chính trị trái pháp
luật; tổ chức, tham gia các hoạt động tập thể mang danh nghĩa nhà trường khi
chưa được Hiệu trưởng cho phép [1].
d. Vị trí, vai trị của sinh viên trong quá trình đào tạo:
Sinh viên là nhân vật trung tâm trong các học viện, đại học, các trường
đại học, cao đẳng. Trọng tâm hoạt động của bộ máy chính quyền, các tổ chức
Đảng, Đồn, Hội Sinh viên trong nhà trường dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục
và Đào tạo cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành ở TW, của các
cấp ủy đảng và chính quyền địa phương đều hướng vào nhiệm vụ chính trị
quan trọng nhất của các trường là giáo dục, rèn luyện sinh viên.
Công tác sinh viên trong các trường đào tạo là một trong những công
tác trọng tâm của hiệu trưởng. Hiệu trưởng các trường đào tạo chịu trách
nhiệm tất cả các khâu trong công tác sinh viên, tạo điều kiện để sinh viên thực

hiện đầy đủ quyền và nghĩ vụ của mình.
Làm tốt cơng tác sinh viên có ý nghĩa tiên quyết đối với việc thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ của nhà trường.
1.1.2.2. Công tác quản lý sinh viên
a. Khái niệm về quản lý:
Khái niệm quản lý được hình thành từ xa xưa, khi lồi người xuất hiện
sự hợp tác, phân công lao động. Quản lý là các hoạt động do một hay nhiều
người điều phối hoạt động của người khác nhằm đạt mục tiêu đã định trước.
Mác nói: "Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân... Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải nhạc trưởng".
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Frederich Wiliam Taylo (18561915), Henri Fayol (1841-1925), Max Weber ( 1864-1920) đều đã khẳng
định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã
hội. Giáo trình khoa học quản lý (T1.NXB khoa học kỹ thuật. Hà Nội. 1999)


ghi: "Quản lý là các hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hình thành
cơng việc qua nỗ lực của người khác". Có tác giả lại quan niệm: Quản lý là
một q trình hoạt động có định hướng, có tổ chức dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định. [1]
Hiện nay, quản lý được hiểu là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và kiểm tra.
Như vậy, có thể khái quát: quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm) xã hội cùng thực hiện
những nhiệm vụ và mục đích chung. [8]
Với ý nghĩa thơng thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt
động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý

vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của
con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo những
mục tiêu đã định.
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Nói cách khác, quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến với khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
b. Khái niệm về quản lý sinh viên:
Quản lý sinh viên là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ huy)
hợp quy luật của chủ thể quản lý (ở đây gồm có nhà trường, gia đình, xã hội,
trong đó vai trị nhà trường là quan trọng nhất) đến sinh viên trong và ngoài
trường học làm cho nhà trường vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được các mục tiêu đề ra.
Công tác quản lý sinh viên, dưới khía cạnh là những phương diện hoạt
động cơng ích của nhà trường nhằm quản lý, tư vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh
viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong q trình học tập tại trường.
Cơng tác quản lý sinh viên bao gồm tất cả tiện ích do nhà trường cung
cấp nhằm tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình


từ khi trúng tuyển vào trường cho đến khi ra trường; từ hoạt động học tập của
sinh viên cho đến hoạt động rèn luyện đạo đức, nhân cách, thể chất; từ việc
sinh viên thực hiện những quy định bắt buộc cho đến việc chủ động, tích cực
thực hiện trong điều kiện cho phép sinh viên lựa chọn, yêu cầu.
1.1.3. Hiệu quả và hiệu quả công tác QLSV
1.1.3.1. Hiệu quả
Tạo ra kết quả mong muốn hoặc chủ định. Hiệu quả được xem là đại
lượng cho biết giá trị của kết quả đạt được ở đầu ra so với mục tiêu và so với
giá trị của nguồn lực đầu vào của chu trình hoạt động.
Hiệu quả của nhà trường thường được xem xét dựa trên 3 tiêu chí cơ
bản: - Chất lượng đào tạo;

- Mức độ đáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội;
- Hiệu suất sử dụng các nguồn lực trong đào tạo.
Dựa vào mục tiêu về chất lượng, đánh giá hiệu quả của nhà trường
thường là so sánh giữa các biện pháp, phương án nâng cao chất lượng với chi
phí bỏ ra. Xem xét sự đóng góp của nhà trường vào việc thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội là so sánh giữa mức độ phát triển kinh tế - xã hội đạt được
nhờ đào tạo và chi phí đầu tư.
- Nhìn nhận về nguồn lực chưa nhất quán và thiếu cách nhìn định lượng;
Các nguồn lực chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả. Chính sách đối
với bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên chưa thoả đáng. Việc lãng phí
nguồn lực cũng chưa được xem xét đúng mức.
- Khơng lường đúng những khó khăn, mâu thuẫn gay gắt giữa một bên là
khả năng cho phép của nguồn lực và một bên là đòi hỏi của phát triển; không
lường đúng những mặt phức tạp và những khó khăn rất đa dạng, sâu xa của
lĩnh vực thiết yếu bậc nhất và rất nhạy cảm này trong đời sống quốc gia,
không nhận thức đúng những yếu kém lớn về năng lực tổ chức và quản lý của
bộ máy nhà nước. Duy ý chí và bệnh thành tích đầu độc trầm trọng thêm tình
trạng này.


- Tri thức, tầm nhìn và đạo đức nghề nghiệp của nhiều chuyên gia, nhà
khoa học, lãnh đạo và quản lý lĩnh vực phát triển giáo dục và nguồn lực con
người, dưới tầm so với đòi hỏi của nhiệm vụ.
1.1.3.2. Hiệu quả công tác QLSV
Hiệu quả quản lý là việc đạt được mục tiêu quản lý đặt ra với chi phí
hợp lý.
Trong tổ chức tất cả các nhà quản lý đều được trao quyền lực để thi
hành chức năng quản lý, bất kể họ có thể thực hiện được vai trị lãnh đạo của
mình hay khơng. Do đó để đảm bảo hiệu quả quản lý, nhà quản lý cần phải
đồng thời là nhà lãnh đạo. Đây là yêu cầu rất cao đối với nhà quản lý. Bởi lẽ

nhà quản lý bình thường hay sử dụng quyền lực hành chính (quyền lực gán)
để điều khiển và kiểm sóat đối tượng quản lý, còn nhà lãnh đạo hay người
quản lý giỏi thường sử dụng quyền lực cá nhân (uy tín cá nhân) để gây ảnh
hưởng tới đối tượng một cách tự nhiên, làm cho đối tượng tích cực, tự giác
hồn thành nhiệm vụ được giao, từ đó hệ quản lý có thể đạt được mục tiêu
quản lý một cách lý tưởng nhất.
Công tác QLSV là một hoạt động quản lý đa dạng, phức tạp. Kết quả
của nó là do cả q trình giáo dục đào tạo liên tục, cụ thể và thiết thực tạo
nên. Do vậy, đòi hỏi hiệu quả quản lý SV người quản lý phải nắm bắt thông
tin cụ thể, chính xác, nhanh chóng, kịp thời và đề ra các biện pháp xử lý và
giải quyết đúng đắn, phù hợp cụ thể thiết thực các vấn đề mà trong thực tiễn
nảy sinh.
1.1.4. Khái niệm Biện pháp và Biện pháp quản lý
1.1.4.1. Khái niệm về biện pháp
Biện pháp là nhóm phương pháp giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
Khơng có biện pháp nào là vạn năng, mọi biện pháp đều có ưu, nhược điểm
của nó. Trong cơng tác QLSV tùy theo từng hoạt động, điều kiện thực tế mà
phát huy các mặt tích cực của các biện pháp.
1.1.4.2. Khái niệm về biện pháp quản lý


×