Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần Nam Việt docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.77 KB, 92 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
PHÂN HIỆU ĐÀO TẠO KHÔNG CHÍNH QUI
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NAM VIỆT “
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TRẦN THỊ THUỲ LINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHAN THỊ VÂN ANH
LỚP : QUẢN TRỊ KẾ TOÁN –K5

NĂM 2009

LỜI CẢM ƠN!

Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã giảng dạy khoá học từ xa
của Trường Đại học Bình Dương Tại An Giang đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em
những kiến thức vô cùng quý báo trong suốt thời gian học ở trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thuỳ Linh - người trực tiếp hướng dẫn
đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo Công Ty CP Nam Việt, anh chị
Phòng Kế toán đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em vận dụng những kiến thức đã học
vào hoạt động thực tiễn trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng em xin kính chúc quí thầy, cô luôn dồi dào sức khoẻ, gặt hái được
nhiều thành công trong công tác giảng dạy, nghiên cứu. Kính chúc các cô,chú, anh chị
trong Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, giúp Công ty được tốc độ phát triển cao
trong thời gian tới.
Tác giả xin tri ân !
Sinh viên thực hiện
PHAN THỊ VÂN ANH


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………
TP Long Xuyên , Ngày tháng năm 2009

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………
TP Long Xuyên , Ngày tháng năm 2009

MỤC LỤC
  Trang
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Nội dung nghiên cứu 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CP NAM VIỆT 3
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 3
1.2.Cơ cấu tổ chức 4
1.3.Chức năng và nhiệm vụ 8

1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh 9
1.5.Những thuận lợi và khó khăn của công ty trong thời gian qua 10
1.6.Định hướng phát triển của doanh nghiệp 11
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY 13
2.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 13
2.1.1 Khái niệm 14
2.1.2 Ý nghĩa , nhiêm vụ và mục đích của phân tích tài chính 14
2.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính và mối liên hệ 14
2.1.4 Các phương pháp phân tích tài chính công ty 16
2.1.4.1 Phương pháp so sánh 16
2.1.4.2 Phương pháp liên hệ cân đối 17
2.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 17
2.2.1 Phân Tích Khái Quát Tình Hình Tài Chính Qua Bảng Cân Đối Kế Toán 17
2.2.1.1 Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn 18
2.2.1.2 Phân tích kết cấu tài sản 19
2.2.1.3 Phân tích kết cấu nguồn vốn 20
2.2.2 Phân Tích Tình hình Tài Chính Qua Bảng Báo Cáo KQHĐKD 21
2.2.2.1 Phân Tích tình hình doanh thu- chi phí 21
2.2.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận 21
2.2.3 PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 22
2.2.3 Phân Tích Các Hệ Số Tài Chính 29

2.2.3.1 Phân tích khả năng thanh toán 23
2.2.3.2 Phân tích tỷ số hoạt động 24
2.2.3.3 Phân tích tỷ số đòn bẩy 25
2.2.3.4 Phân tích tỷ số lợi nhuận 26
2.2.3.5 Phân tích chỉ số giá thị trường 26
2.2.4 Phân tích Dupon 27
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CTY CP NAM VIỆT
3.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 29

3.1.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY 29
3.1.1.1 Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn 29
3.1.1.2 Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 35
3.2.1 PHÂN TÍCH BÁO CÁO KQHĐKD CỦA CÔNG TY 41
3.2.1.1 Phân tích tình hình doanh thu- chi phí 41
3.2.1.2 Phân tích tình hình lợi nhuận 44
3.3.1 PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 46
3.3.1 Phân Tích Các Hệ Số Tài Chính 46
3.3.1.1 Phân tích khả năng thanh toán 46
3.3.1.2 Phân tích tỷ số hoạt động 48
3.3.1.3 Phân tích tỷ số đòn bẩy 55
3.3.1.4 Phân tích tỷ số lợi nhuận 57
3.3.1.5 Phân tích tỷ số giá thị trường 60
3.3.2 Phân tích Dupon 62
3.4.1 PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 63
3.4.2 NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 65
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP NAM VIỆT 67
4.1 CƠ SỞ CÁC GIẢI PHÁP 67
4.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 67
4.3 KIẾN NGHỊ 70
PHẦN III: PHẦN KẾT LUẬN 73


Chú Thích
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CCDC : Công cụ dụng cụ
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
HĐTC : Hoạt động tài chính

ĐTDH: Đầu tư dài hạn
ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn
LN : Lợi nhuận
TC : Tài chính
MMTB : Máy móc thiết bị
QLKD: Quản lý kinh doanh
XDCB : Xây dựng cơ bản
THTC : Tình hình tài chính
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
NVL : Nguyên vật liệu
CP : Cổ phiếu
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Việt Nam từ hơn thập kỷ qua
kéo theo sự thay đổi sâu sắc trong các Doanh nghiệp và nhất là phương thức quản lý. Đất
nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự do cạnh tranh,
cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng, tất yếu Doanh
nghiệp dù bất cứ loại hình hoạt động nào cũng phải đối mặt với những khó khăn thử
thách và phải chấp nhận quy luật cạnh tranh từ phía thị trường. Như vậy Doanh nghiệp sẽ
phải làm gì để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt?
Đứng trước những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật chất
cũng như nhân lực của mình.
Để thực hiện điều đó thì tự bản thân Doanh nghiệp phải hiểu rõ được “tình trạng
sức khỏe của Doanh nghiệp mình” để điều chỉnh quá trình Kinh doanh cho phù hợp và
không có gì khác hơn phản ánh một cách chính xác “sức khỏe” của Doanh nghiệp ngoài
tình hình tài chính. Có thể nói rằng tài chính như dòng máu chảy trong cơ thể Doanh

nghiêp. mà bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh hưởng xấu tới toàn bộ Doanh nghiệp. Bởi
vì, trong quá trình hoạt động từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ. các vấn đề đều liên quan
tới tài chính.
Hơn nữa. trong bối cảnh của nền kinh tế hiện nay, để kinh doanh ngày càng hiểu
quả, tồn tại bền vững và nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường thì mỗi Doanh nghiệp
phải xây dựng phương hướng, chiến lược kinh doanh và mục tiêu trong tương lai. Đứng
trước hàng loạt những chiến lược được đặt ra đồng thời Doanh nghiệp phải đối diện với
những rủi ro. Do đó để lựa chọn những chiến lược phù hợp với nguồn lực của mình và
hạn chế những rủi ro thì tự bản thân Doanh nghiệp phải thấy được những biến động về
tài chính trong tương lai của Doanh nghiệp mình, trên cơ sở đó tiến hành hoạch định
ngân sách tạo nguồn vốn cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Đánh giá đúng nhu cầu về vốn, tìm được nguồn tài trợ, sử dụng chúng một cách
hiệu quả là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ Doanh nghiệp nào. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, em quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Nam Việt”. Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính tại Công ty để
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 1
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của vấn đề nghiên cứu là nhằm làm rõ thực trạng tài chính tại Công ty, để
từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty. Đồng thời giúp Doanh nghiệp nhìn
thấy trước những biến động tình hình tài chính trong tương lai của mình mà có biện pháp
đối phó thích hợp.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của chuyên đề sẽ tập trung vào các vấn đề sau:
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP Nam Việt.
- Đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp.
4. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu:

 Đối tượng nghiên cứu:
Từ các báo cáo tài chính của Công ty như: Bảng CĐKT, Báo cáo KQHĐKD,các
báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng hợp, phân tích so sánh các số liệu để đạt được mục
tiêu nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Nam Việt trong
những năm 2006,2007,2008 dựa trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty trong ba năm.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập số liệu từ Công ty, tài liệu từ sách báo.
- Phương pháp được được dùng để phân tích số liệu:
+Phương pháp so sánh là chủ yếu, ngoài ra còn dùng cá phương pháp khác như:
Phân tích xu hướng( theo phương pháp hồi quy tuyến tính). Phân tích theo tỷ lệ chung,
phương pháp liên hệ cân đối và thay thế liên hệ cân đối và thay thế liên hoàn.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 2
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CP NAM VIỆT.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Công ty CP Nam Việt là công ty được chuyển đổi từ Công ty TNHH Nam Việt
vào tháng 10/2006, với lĩnh vực kinh doanh chính là chế biến xuất khẩu cá tra, cá ba sa
đông lạnh. Công ty TNHH Nam Việt được thành lập từ năm 1993 với vốn điều lệ ban
đầu là 27 tỷ đồng và chức năng kinh doanh chính là xây dựng dân dụng và công nghiệp.
Đến năm 2000 Công ty quyết định mở rộng phạm vi kinh doanh sang chế biến thuỷ sản,
khởi đầu là việc xây dựng Xí nghiệp đông lạnh Thuỷ sản Mỹ Quý với tổng vốn đầu tư là
30.8 tỷ đồng, chuyên chế biến xuất khẩu cá tra. cá ba sa đông lạnh. Đây là một trong
những bước chuyển biến quan trọng về định hướng sản xuất kinh doanh của công ty .
Trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến 2004, Công ty Nam Việt đã đầu tư thêm 02
nhà máy sản xuất thuỷ sản đông lạnh là nhà máy Nam Việt được đổi tên từ Xí nghiệp
đông lạnh thuỷ sản Mỹ Quý và nhà máy Thái Bình Dương với tổng công suất chế biến

trung bình của công ty là 500 tấn cá / ngày. Ngoài ra, Công ty Nam Việt còn có một nhà
máy sản xuất bao bì riêng cho sản phẩm chính của mình .Mẫu mã bao bì của sản phẩm
do Nam Việt sản xuất được đánh giá có chất lượng đảm bảo đúng tiêu chuẩn quốc tế về
vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo định hướng phát triển của thị trường trước thềm hội nhập và đại chúng hoá
Công ty, Nam Việt đã chính thức chuyển sang Công ty cổ phần với mức vố điều lệ là 600
tỷ đồng theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch & đầu tư tỉnh An
Giang cấp ngày 05/10/2006. Ngày 28/11/2007 Công ty CP Nam Việt đã được Uy Ban
Chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép niêm yết số 160/Đ-SGDHCM trên Trung tâm
Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh .
Tên công ty : Công ty Cp Nam Việt
Tên tiếng anh : Nam Viet Corporation
Vốn điều lệ : 600.000.000.000 đ
Trụ sở chính: 19D Trần Hưng Đạo, P.Mỹ Quý, TP Long Xuyên, Tỉnh An Giang
Điện thoại : (84-76) 932 486
Fax : (84-76) 833 779
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: 52000050 do Sở Kế Hoạch & Đầu Tư
Tỉnh An Giang cấp ngày 05/10/2006.
-Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 3
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
-Mệnh giá : 10.000 đ/CP
-Số lượng CP niêm yết : 66.000.000 cổ phiếu
-Ngày giao dịch : 07/12/2007
-Mã chứng khoán : ANV
Đến cuối năm 2007 vốn điều lệ của Công ty là 660.000.000.000 đ
Công ty CP NamViệt với tổng diện tích hơn 51.000 m
2
và gần 7.000 cán bộ công
nhân viên. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng phát triển toàn diện

trong sản xuất và quản lý như : Quản lý nhân sự, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng
thị trường tiêu thụ …Hiện nay Công ty CP Nam Việt là Công ty đứng đầu trong lĩnh vực
sản xuất và xuất khẩu cá tra, cá ba sa trong cả nước. Sản phẩm mang thương hiệu Navico
được khẳng định về chất lượng trên thị trường và đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Các
sản phẩm của Công ty đã đạt được những tiêu chuẩn về chất lượng phù hợp với các quy
định nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh thực phẩm của nhà nhập khẩu và thị hiếu của người
tiêu dùng các nước. Trong tương lai Công ty dự kiến sẽ mở rộng hoạt động, đưa ra thị
trường những loại sản phẩm giá trị gia tăng căn cứ vào nhu cầu phát triển của thị
trường .Công ty luôn hướng đến việc tìm kiếm những cơ hội phát triển mới nhưng vẫn
duy trì những tiêu chuẩn cao nhất về chất lượng, an toàn trong sử dụng thực phẩm.
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 4
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Sơ đồ số 2: CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY :
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 5
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
GIÁM ĐỐC
XUẤT KHẨU
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
GIÁM ĐỐC CƠ
KHÍ ,CƠ ĐIỆN
-XD
GIÁM ĐỐC

NHÂN SỰ
PHÒNG KỸ
THUẬT
PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG TÀI
CHÍNH
P.QLTIỀN
LƯƠNG -BHXH
PHÒNG KSNB
PHÒNG CƠ
ĐIỆN
PHÒNG CƠ
KHÍ
PHÒNG XÂY
DỰNG
PHÒNG HÀNH
CHÍNH
PHÒNG NHÂN
SỰ
PHÒNG KINH
DOANH
NHÀ MÁY THÁI
BÌNH DƯƠNG
NHÀ MÁY NAM
VIỆT
NHÀ MÁY DẦU
CÁ BỘT CÁ

NHÀ MÁY SX
BAO BÌ
GIÁM
ĐỐC
SẢN
XUẤT
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Đại Hội Đồng Cổ Đông: là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả
Cổ Đông có quyền biểu quyết. họp mỗi năm ít nhất một lần. ĐHĐCĐ quyết định những
vấn đề được luật pháp và điều lệ Công ty quy định, ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài
chính của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hôị đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của công ty .
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty (trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông ). Số thành viên của hội đồng quản trị công ty CP
Nam Việt hiện tại là 8 thành viên ( đúng theo qui định có từ 7 đến 11 thành viên), nhiệm
kỳ tối đa của mỗi thành viên là 05 năm .
Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có
nhiệm vụ kiểm soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của
công ty. Hiện Ban kiểm soát công ty gồm ba thành viên. có nhiệm kỳ 05 năm. Ban kiểm
soát hoạt động độc lập với hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám Đốc .
Ban Tổng Giám Đốc của Công ty gồm có: Tổng Giám đốc. Tổng giám đốc do Hội
đồng quản trị bổ nhệm là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó
Tổng Giám Đốc thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc phân công hoặc uỷ
quyền. Tổng Giám Đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty .
Ban giám đốc do Ban Tổng giám đốc bổ nhiệm. bao gồm 06 thành viên phụ trách
điều hành các phòng,ban, chuyên môn và các nhà máy của công ty .
Mỗi phòng ban của công ty có một nhiệm vụ chuyên môn riêng, hoạt động theo
đúng nhiệm vụ chức năng của mình .

 Bộ máy kế toán tài chính của công ty
 Cơ cấu bộ máy
Bộ phận tài chính kế toán của công ty đựơc chia thành 03 phòng: Phòng tài chính;
Phòng kế toán; phòng kiểm soát nội bộ .
Phòng tài chính: Chuyên về phân tích tài chính phục vụ cho công tác quản trị
công ty .
Phòng kiểm soát nội bội: hoạt động độc lập với phòng kế toán, thực hiện kiểm
soát nội bộ tất cả các hoạt động phòng kế toán và phòng tài chính .
Phòng kế toán có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính hoàn thành
trong quá trình luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các nghiệp
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 6
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
vụ mua bán. thanh toán công nợ, thanh toán với Ngân sách Nhà nước, phân phối lợi
nhuận Quản lý vốn. tài sản. hàng hoá , chi phí … bằng cách theo dõi, phản ánh chính
xác sự biến động cũng như các đối tượng đó. Hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh
toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo đúng qui định.
Sơ đồ số 3 : BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, đây là hình thức kế toán rõ
ràng, mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính vào
công tác kế toán tại công ty.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
TSCĐ-XDCB

KẾ TOÁN
THUẾ
KẾ TOÁN
DOANH THU
KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG
KẾ TOÁN KHO
THỦ QUỸ
KHO
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Sơ đồ số 4 : HỆ THỐNG KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ghi chú :
-Ghi hàng ngày: Ghi hàng tháng : Quan hệ đối chiếu :
Qua hình thức kế toán trên ta thấy các vấn đề phát sinh trong hoạt động của công
ty được ghi chép một cách hệ thống, đảm bảo tính trung thực và hợp lý .Các báo cáo tài
chính cuối kỳ của công ty rất cụ thể, rõ ràng, có đính kèm theo một số chi tiết phát sinh
thực tế và một số phân tích của phòng tài chính. tạo thuận lợi cho các cấp quản lý xem và
ra quyết định về tài chính. đảm bảo cho người xem báo cáo có thể hình dung về sức
mạnh cũng như thực trạng tài chính của công ty.
1.3 Chức năng và nhiệm vụ
 Về sản xuất. xuất khẩu :
Tổ chức mở rộng sản xuất. không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội. Tận dụng lợi thế lao động rẻ,
nguồn nguyên liệu dồi dào để tăng tính cạnh tranh trên thương trường quốc tế. luôn giữ
vững vị trí số 01 về sản xuất và xuất khẩu cá tra. cá ba sa trong nước và quốc tế. đóng
góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 8
Chứng từ kế toán
Sổ kho,
sổ quỹ

Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hơp
chi tiết
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Mở rộng liên kết với các với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước,
tăng cường hợp tác kinh tế. ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của nước ngoài
voà sản xuất, góp phần tích cực vào việc tổ chức cải tạo sản xuất .
Về mặt xã hội :
Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt động
sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ công nhân viên .
Nghĩa vụ đối với Nhà nước :
Trên cơ sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù
đắp các khoản chi phí, tự trang trải và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước ,
với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước .
Bảo vệ an toàn môi trường, an ninh chính trị
Trong quá trình sản xuất luôn luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất
thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy, chữa
cháy, thực hiện an toàn phòng tránh cháy nổ .
Hoạt động sản xuất trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán kế toán và báo cáo trung

thực theo chế độ Nhà nước qui định. Đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động, góp
phần giữ gìn an ninh cho địa phương .
1.4. Tình hình hoạt động của Công ty:
Trích số liệu hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2006-2007-2008 của công ty:
(đvt:1000.đ)
CHỈ TIÊU NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
SO SÁNH
2006-2007 2007-2008
Doanh thu 2.707.076.201 3.193.437.265 3.479.271.795 486.361.064 285.834.530
Lợi nhuận 277.940.710 430.720.262 159.710.053 152.779.552 (271.010.209)
Qua phân tích trên cho ta thấy năm 2007 ty đã mở rộng thêm được các thị trường
xuất khẩu mới như Úc,Canada,Braxin…nên doanh thu của công ty từ tăng từ
2.707.076.201đ lên 3.193.437.265đ với tỷ lệ tăng là 17.97%. Từ đó lợi nhận của công ty
cũng tăng từ 430.720.262đ lên 277.940.710đ với tỷ lệ 54.97%.Tổng nguồn vốn năm
2007 tăng 1.161.666.541.000 đ tương đương 105.32% .Điều này chứng tỏ Công ty đã
huy động được một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu mở rộng và đẩy mạnh hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên năm 2008 ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới, doanh thu công ty tăng chậm lại và lợi nhuận giảm xuống còn
159.710.053 nghìn đồng, thấp nhất trong 03 năm phân tích.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 9
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
1.5.Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh doanh của doanh nghiệp .
 Thuận lợi .
Nam Việt hiện tại là công ty có năng lực sản xuất , chế biến cá tra, cá ba sa xuất
khẩu lớn nhất Việt Nam , với sản lượng sản xuất khoảng 500 tấn cá / ngày, điều kiện an
toàn vệ sinh của nhà máy chế biến thuộc loại tốt nhất trong các doanh nghiệp cùng ngành
.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO và các tiêu chẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm
như HACCP ;GMP;SQF ngày càng phát huy tác dụng và tạo hiệu quả tích cực đến nhiều
hoạt động của công ty .

Công ty hiện có đại lý độc quyền phân phối sản phẩm tại khu vực thị trường tiêu
thụ chính EU .Ngoài chức năng phân phối sản phẩm của công ty , đại lý tại khu vực EU
cũng tiến hành nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ của thị trường .Công ty dựa vào kết quả phân
tích và dự báo đó để lên kế hoạch sản xuất và thu mua nguyên liệu một cách hợp lý
.Chính vì vậy công ty không để xảy ra tình trạng bị động trong sản xuất khi nhu cầu tiêu
thụ tăng và không bị ứ đọng hàng hoá nhiều khi nhu cầu tiêu thụ giảm.
Xu hướng ngày càng nhiều người tiêu dùng quan tâm đến lợi ích sức khoẻ do
nguồn thuỷ sản mang lại, đặc biệt là đến sản phẩm cá tra, cá ba sa sẽ làm cho sản lượng
tiêu thụ mặt hàng này tiếp tục tăng cao .Với ưu thế về chất lượng và giá hợp lý trên thị
trường thế giới cũng làm cho sản lượng xuất khẩu mặt hàng cá tra, cá ba sa tăng .
Diện tích nuôi Cá tra, Ba sa ở Đồng bằng Sông cửu Long tiếp tục tăng sẽ là nguồn
cung ứng nguyên liệu dồi dào phục vụ cho sản xuất.
Ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ chủ chốt có trình độ, tâm huyết và gắn bó với công
ty . Cán bộ nhân viên có trình độ, được đào tạo căn bản nắm vững công nghệ , kỹ thuật
và có kinh nghiệm vững vàng .
 Khó khăn
Lạm phát tăng cao, tỷ giá USD không thuận lợi, lợi nhuận trong hoạt động sản
xuất thuỷ sản bị ảnh hưởng .
Chi phí nuôi cá tăng cao, xu hướng sẽ làm tăng giá thu mua cá dẫn dến chi phí sản
xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm .
Số lượng các nhà máy chế biến cá tra, cá ba sa xây dựng mới tiếp tục tăng, nhiều
doanh nghiệp tham gia sản xuất, chế biến xuất khẩu sản phẩm này làm tăng áp lực cạnh
tranh về nguồn nguyên liệu, lao động, giá cả, thị trường, hiệu quả kinh doanh …
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 10
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Thách thức do các sự kiện tranh chấp thương mại. rào cản kỷ thuật về dư lượng
kháng sinh trong thuỷ sản .
Hạn chế về quy hoạch nguồn nguyên liệu. hiện nay Nhà nước chưa có chiến lược
quy hoạch tổng thể nghề nuôi và chế biến cá tra, ba sa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Vấn đề về con giống và thưuc ăn là vấn đề mấu chốt góp phần quyết định thành công cuả

nghề nuôi cá tra, cá ba sa, tuy nhiên các địa phương vẫn chưa kiểm soát được vấn đề này
do cạnh tranh không lành mạnh giũa các cơ sở tư nhân, gây thiệt hại cho hoạt động sản
xuất toàn ngành và ô nhiễm môi trường .
Khủng hoảng tài chính thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp xuất
khẩu.
1.6. Định hướng phát triển của Doanh nghiệp:
Hoạt động sản xuất. kinh doanh và đầu tư:
Tiếp tục xây dựng và phát triển năng lực dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường.
chủ động phòng ngừa những đột biến.
Nghiên cứu phát triển. đặc biệt là nghiên cứu thị hiếu người tiêu dùng trong và
ngoài nước về các loại sản phẩm giá trị gia tăng đã qua các khâu sơ chế bên cạnh sản
phẩm chủ lực là cá tra. basafillet đông lạnh xuất khẩu với chất lượng cao, giá cả phù hợp.
Mở rộng nhà xưởng sản xuất và kho tồn trữ hiện tại đáp ứng sản lượng ngày một
gia tăng của Công ty trên mặt bằng hiện có.
Xây dựng nhà máy sản xuất chế biến mới, hiện đại đủ cung cấp cho các đơn đặt
hàng của các nhà nhập khẩu.
Tăng cường vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kiểm soát chi phí. tăng năng suất. giảm giá thành để nâng sức cạnh tranh cho sản
phẩm của Công ty.
Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành liên quan nâng cao hiểu biết luật pháp quốc
tế để chủ động đối phó với những tranh chấp và rào cản thương mại.
Chuẩn bị thủ tục. hồ sơ đề nghị xem xét giảm thuế chống bán phá giá bất hợp lý
mà Bộ Thương Mại Mỹ (DOC) áp đặt cho sản phẩm của Nam Việt(hiện tại la 53.68%).
Tiếp thị:
Không ngừng nâng cao vị thế của Công ty trong nghành.
Mở rộng hệ thống phân phối, giữ vững và từng bước nâng cao doanh số, nâng cao
thị phần xuất khẩu và thị phần trong nước.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 11
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Đẩy mạnh hợp tác với các khách hàng hiện tại các thị trường Trung Quốc,Nhật,

Hồng Công, Nga, EU.…
Tìm kiếm đối tác phân phối độc quyền sản phẩm của Nam Việt vào thị trường
Đông Á(Trung Quốc. Hàn Quốc. Nhật Bản ) là thị trường tiềm năng rất lớn để xuất khẩu
sản lượng lớn sản phẩm chủ lực của Công ty.
Đảm bảo chất lượng đã được khẳng định và thời gian giao hàng.
Tài Chính:
Duy trì tình hình tài chính lành mạnh và ổn định.
Tích cực tìm nguồn vốn vay với lãi suất thấp.
Dự kiến sẽ trở thành Công ty đại chúng vào năm 2007.
Nhân lực:
Xây dựng và cải tiến chính sách lương thưởng theo hướng tạo động lực thúc đẩy
sáng tạo và đóng góp tích cực của người lao động.
Tổ chức huấn luyện đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Sắp xếp bậc thợ,
bậc lương phù hợp
Thường xuyên phát động và tổ chức các phong trào thi đua sản xuất, phát huy
sáng tạo, cải tiến tăng năng suất, tiết kiệm trong sản xuất để nâng cao hơn nữa hiệu quả
kinh doanh của Công ty và thu nhập người lao động.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 12
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY.
2.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu và sự kiện tài chính
thông qua các kỹ thuật và công cụ thích hợp để tạo ra thông tin tài chính có giá trị nhằm
rút ra các kết luận hoặc ra các quyết định tài chính. Nói ngắn gọn phân tích tài chính là
một quá trình bao gồm 04 khâu căn bản:(1) thu thập dữ liệu. (2) phân tích và xử lý dữ
liệu thu thập.(3)Tạo ra thông tin tài chính. (4)Kết luận hoặc ra quyết định tài chính.
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ và mục đích của phân tích tài chính:
2.1.2.1 Ý nghĩa, nhiệm vụ:

Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của Doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chinh tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo
dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của Doanh nghiệp, trong đó công tác
phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau :
• Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân
phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng
về vốn của Doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
° Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý
của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như : đánh giá tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn
Với ý nghĩa đó, nhiệm vụ của phân tích bao gồm:
Đánh giá tình hình sử dụng vốn. nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn. nguồn
vốn hợp lý không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh, phát hiện
nguyên nhân thừa thiếu vốn.
Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình hình chấp hành các
chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 13
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng
tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.1.2.2 Mục đích của phân tích tài chính:
Mục đích của phân tích tài chính tùy thuộc vào từng đối tượng cụ thể ở đây, ta sẽ
đề cập đến mục đích đối với nhà quản lý vì đây là người có nhu cầu cao nhất về phân tích
tài chính.
Lý do quan trọng để nhà quản trị quan tâm đến phân tích tài chính là nhằm thấy
tổng quát, toàn diện về hiện trạng tài chính và hiệu quả hoạt động, cụ thể là nhằm kiểm

soát chi phí và khả năng sinh lời.
Phân tích tài chính còn giúp cho nhà quản trị ra quyết định tài chính liên quan đến
cấu trúc vốn, một tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu phù hợp và hạn chế được rủi ro tài
chính, tỷ lệ nào còn cho phép doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh (hay
thu hẹp) mà không phải căng thẳng quá mức về tình hình tài chính.
2.1.3 Giới thiệu hệ thống báo cáo tài chính và mối liên hệ giữa chúng:
2.1.3.1 Hệ thống báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính gồm những văn bản riêng có của hệ thống kế toán
được tiêu chuẩn hóa trên phạm vi quốc tế. Tùy thuộc vào đặc điểm, mô hình kinh tế, cơ
chế quản lý và văn hóa về hình thức, cấu trúc, tên gọi của các báo cáo tài chính có thể
khác nhau ở từng quốc gia. tuy nhiên nội dung hoàn toàn thống nhất. Hệ thống báo cáo tài
chính là kết quả của trí tuệ và đúc kết qua thực tiễn của các nhà khoa học và của tất cả nền
kinh tế thế giới.
Nội dung mà các báo cáo phản ánh là tình hình tổng quát về tài sản, sự hình thành
tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi quý kinh doanh. Cơ sở thành lập của
báo cáo là dữ liệu thực tế đã phát sinh được kế toán theo dõi ghi chép theo những nguyên
tắc về “tình trạng sức khỏe” của doanh nghiệp càng trung thực bấy nhiêu.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm có:
- Bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản,
khái quát tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Cơ
cấu bao gồm hai phần luôn bằng nhau là: tài sản và nguồn vốn là nguồn hình
thành nên tài sản:
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 14
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ +VỐN CHỦ SỞ HỮU
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Một đặc điểm cần lưu ý là giá trị trong bảng cân đối do các nguyên tắc kế toán
ấn định, được phản ánh theo giá trị sổ sách kế toán, chứ không phản ánh theo
giá trị thị trường.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập là báo cáo tài chính tổng

hợp về tình hình và kết quả kinh doanh. phản ánh thu nhập của hoạt động chính và các
hoạt động khác qua một kỳ kinh doanh. Ngoài ra theo quy định của Việt Nam. còn có
thêm phần kê khai tình hình nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và tình hình
thực hiện thuế giá trị gia tăng. Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hóa
đơn các chỉ tiêu của đẳng thức tổng quát qua 1 trình kinh doanh:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân
lưu thể hiện lưu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra các lĩnh
vực nào tạo ra các nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền
thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất.
Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng. từ ba hoạt động:
+ Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra doanh thu của doanh nghiệp:
sản xuất, thương mại, dịch vụ…
+ Hoạt động đầu tư: trang bị, thay đổi tài sản cố định, liên quan, góp vốn, đầu
tư chứng khoán, đầu tư kinh doanh bất động sản…
+ Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của nguồn
vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp. Giữa hai
phương pháp chỉ khác nhau cách tính dòng ngân lưu từ hoạt kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính:
Là bảng báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những
nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài
chính không thể hiện hết được. Những điều mà thuyết minh báo cáo tài chính diễn giải
là:
+ Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp
+ Tình hình khách quan trong kỳ đã hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 15
DOANH THU –CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
+ Hình thức kế toán đang áp dụng
+ Phương thức đang phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dùng để

hạch toán
+ Sự thay đổi trong đầu tư. tài sản cố định, vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình thu nhập của nhân viên…
2.1.3.2 Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính:
Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu
ích khác nhau, nhưng sẽ không có được những kết quả khái quát về tình hình tài chính
nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính.
Mối quan hệ giữa các báo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt
động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính.
Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến hoạt động còn lại, chẳng hạn
như:mở rộng quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự
gia tăng nguồn vốn và làm thay đổi cấu trúc vốn.
Sơ đồ số 1: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Tổng quát ta có:
- Lợi nhuận (hoặc lỗ) trên báo cáo thu nhập làm tăng ( hoặc giảm) nguồn vốn
chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán.
- Tổng dòng ngân lưu ròng từ ba hoạt động trên báo cáo ngân lưu giải thích sự
thay đổi trong tồn quỹ tiền mặt trên bảng cân đối kế toán.
2.1.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY :
2.1.4.1 Phương pháp so sánh :
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 16
Bảng cân đối kế toán
( năm trước )
Bảng cân đối kế toán
( năm trước )
Báo cao thu nhập (
năm nay )
Báo cao thu nhập (
năm nay )
Báo cáo ngân

lưu( năm nay)
Báo cáo ngân
lưu( năm nay)
Bảng cân đối kế toán
( năm nay )
Bảng cân đối kế toán
( năm nay )
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều trong phân tích tài chính.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên
việc so sánh với một chi tiêu co sở ( chi tiêu gốc).
 So sánh giữa thực thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi
về tài chính của Doanh Nghiệp, thấy được tình hình tài chính được thể hiện tốt
hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
 So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng loại tổng thể ở mỗi bảng báo
cáo.
 So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp này thực hiện theo 3 nguyên tắc :
 Tiêu chuẩn để so sánh
 Điều kiện so sánh
 Kỹ thuật so sánh
2.1.4.2 Phương pháp liên hệ cân đối :
Phương pháp cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về
lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh. trên cơ sở đó có thể
xác định ảnh hưởng của các yếu tố.
Những liên hệ cân đối thường gặp như :
 Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
 Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi
 Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán

2.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH :
2.2.1./ Phân tích quát tình hình tài chính Qua Bảng Cân Đối Kế Toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ảnh tổng quát tình hình
tài liệu hiện có và nguồn hình thành tài sản tại thời điểm lập báo cáo. Qua bảng cân đối
kế toán ta sẽ thấy được toàn bộ tài sản hiện có của DN, kết cấu của tài sản. nguồn vốn
hình thành tài sản cũng như kết cấu của nguồn vốn. Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính
của DN vào một thời điểm nhất định.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan.
Điều đó cho phép chủ Doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 17
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Cổ Phần Nam Việt GVHD : Trần Thị Thùy Linh
kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những biện pháp hữu hiệu để quản lý.
2.2.1.1 Phân tích đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đánh giá khái quát về vốn (tài sản ) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản
ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giũa cuối kỳ với
đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng
vốn từ các nguồn vốn khác nhau của Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì
chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được .Vì vậy cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán .
 Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và guồn vốn .
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản
lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bởi công thức :
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
( Vế trái ) ( Vế phải)
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu
có đầy đủ để trang trải cho tất cả các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh

của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hay chiếm dụng vốn của các đơn vị khác
.Trên thực tế mối quan hệ này không thể xảy ra mà xảy ra các trường hợp sau :
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu vốn để trang trải tài sản, nên để
quá trình kinh doanh không bị bế tắc, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các
khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm hơn so
với thời hạn phải thanh toán .
VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này. nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản. nên thường
bị các doanh nghiệp hay đối tượng khác chiếm dụng dưới hình thức bán chịu cho bên
mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ …hoặc ứng trước tiền cho khác bên bán. tài sản sử
dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ …
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán tổng số tiền tài sản luôn luôn bằng
tổng số tiền phần nguồn vốn, nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như sau :
TSLĐ & ĐTNH +TSCĐ & ĐTDH = NỢ PHẢI TRẢ +VỐN CHỦ SỞ HỮU
SVTH: Phan Thị Vân Anh Trang 18

×