BÁO CÁO THỰC TẬP
Phân tích tình hình tổ chức công
tác hạch toán tại doanh nghiệp
G
G
i
i
á
á
o
o
v
v
i
i
ê
ê
n
n
h
h
ư
ư
ớ
ớ
n
n
g
g
d
d
ẫ
ẫ
n
n
:
:
H
H
o
o
à
à
n
n
g
g
V
V
ă
ă
n
n
T
T
ư
ư
ở
ở
n
n
g
g
S
S
i
i
n
n
h
h
v
v
i
i
ê
ê
n
n
t
t
h
h
ự
ự
c
c
h
h
i
i
ệ
ệ
n
n
:
:
i
i
1
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, mọi thành
phần kinh tế đều có quyền bình đẳng như nhau, được tự do cạnh tranh với nhau.
Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải phát huy được những
điểm mạnh, hạn chế và khắc phục được những điểm yếu của mình để nâng cao khả
năng cạ
nh tranh, tạo lập, củng cố và nâng cao vai trò và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường.
Để đạt được mục đích trên, đòi hỏi doanh nghiệp và các cán bộ quản lý
doanh nghiệp phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý kinh tế hữu
hiệu, trong đó có việc tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp là một công cụ hữu hiệu giúp
cho doanh nghiệp có th
ể nhận thức một cách chính xác và toàn diện về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài
sản...của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở để
đưa ra các quyết định thích hợp nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của
doanh nghiệp.
Qua một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác tài chính kế toán tại
Công ty cổ phần
Đại Kim, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tổ chức công
tác hạch toán tại doanh nghiệp” với mong muốn áp dụng những kiến thức được
đào tạo trên ghế nhà trường vào thực tế công tác.Nội dung của đề tài bao gồm :
Phần thứ nhất : Tổng quan về công tác quản trị doanh nghiệp.
Phần thứ hai : Tổ chức công tác hạch toán tại doanh nghiệp.
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành.
B. Kế toán thành ph
ẩm, tiêu thụ thành phẩm xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp.
C. Kế toán nguồn vốn.
D. Báo cáo kế toán
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
2
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM
A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty cổ phần Đại Kim đã qua 15 năm hình thành và phát triển.Khởi đầu là
Xí nghiệp nhựa Đại Kim, được thành lập ngày 01/07/1987 theo quyết định số
1622/QĐTC ngày 18/04/1987 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trên cơ sở
một phân xưởng sản xuất đồ chơi trẻ em do UNICEF tài trợ thuộc Xí nghiệp nh
ựa
Hà Nội. Được thành lập và đi vào hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, xí
nghiệp được tự chủ hơn trong sản xuất kinh doanh nhưng cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thử thách. Về nội lực tính theo thời giá năm 1987 xí nghiệp chỉ có
9 triệu đồng vốn lưu động và một số máy móc cũ bàn giao lại. Trong khi đó sự
cạnh tranh trên th
ị trường gay gắt, quyết liệt hàng hoá của Công ty còn ít người
biết đến.Bằng mọi sự cố gắng, toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của
xí nghiệp đã đoàn kết, nỗ lực từng bước thao gỡ khó khăn dần dần ổn định sản xuất
kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao động vừa làm nghĩa vụ với Nhà
nước.
Ngày 10/11/1993 xí nghiệp nhựa
Đại Kim đổi tên thành công ty nhựa Đại
Kim theo Quyết định số 3008/QĐUB ngày 13/08/1993 của UBND thành phố Hà
Nội.
Trước xu thế hoà nhập nền kinh tế thế giới và khu vực, tham gia hiệp hội
ASEAN, nền kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều thử thách và thách thức lớn.
Thực hiện nghị định 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và
việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nướ
c, nhằm phát huy nội lực, tiềm năng của
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Đặc biệt là huy động và tập
trung các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư, phát huy tinh thần làm chủ của người lao động. Với tinh
thần
3
đó, Công ty nhựa Đại Kim là một trong những doanh nghiệp đầu tiên thuộc Sở
công nghiệp thành phố Hà Nội chuyển sang hình thức Công ty cổ phần.
Bắt đầu từ 01/01/2000, thực hiện nghị định số 5829/QĐUB ngày 29/12/1999
của UBND thành phố Hà Nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty
nhựa Đại Kim thành Công ty cổ phần Đại Kim.Thời gian đầu mới thành lập, trong
điều kiện nền kinh tế nướ
c ta hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của
Nhà nước Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Với phần vốn ít ỏi, cơ sở vật chất nghèo
nàn, đội ngũ kỹ thuật marketing mỏng manh, mặt hàng sản xuất đơn điệu... Ban
lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em trong đơn vị đã cùng nhau quyết tâm khắc phục
khó khăn, tiết kiệm vật tư ti
ền vốn nhằm từng bước ổn định sản xuất và thích ứng
với cơ chế thị trường.
Trong những năm gần đây, sản xuất kinh doanh đầy biến động do sức cạnh
tranh trên thị trường quyết liệt, cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực tiếp đến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xong với sự lãnh đạo nhiệt tình năng động
của c
ấp uỷ, ban giám đốc công ty, các phòng ban nghiệp vụ và toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty ra sức phấn đấu cải tiến khoa học kỹ thuật, nâng cao
chất lượng sản phẩm, khai thác nhiều hợp đồng chiếm lĩnh thị trường, tạo đủ công
ăn việc làm cải thiện đời sống người lao động.
* Chức năng nhiệm vụ của Công ty cổ phần nhựa Đại Kim :
Hiện nay Công ty cổ phầ
n Đại Kim sản xuất kinh doanh các mặt hàng sau:
-Sản xuất kinh doanh tư liệu sản xuất- tư liệu tiêu dùng.
- Sản xuất kinh doanh mút xốp PVR và các loại mút xốp phục vụ công
nghiệp.
- Sản xuất kinh doanh đồ chơi trẻ em bằng gỗ, nhựa.
- Sản xuất kinh doanh hàng trang trí nội thất.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp, hàng đại lý cho các Công ty trong nước,
ngoài nước và hợp tác liên doanh, liên kết với các Công ty trong nước và
ngoài nước trong các lĩnh v
ực trên.
- Được phép mở văn phòng đại diện ở nước ngoài.
4
- Được mua, bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định Nhà
nước.
Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất kinh doanh các sản phẩm bằng nhựa phục
vụ cho công nghiệp và tiêu dùng. Sản xuất các mặt hàng bằng gỗ, nội thất, cơ
quan, trường học và gia đình. Đồng thời sản xuất các sản phẩm đồ chơi bằng nhựa,
bằng gỗ cho các cháu mẫu giáo ở trường cũ
ng như ở gia đình.
B. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty cổ phần Đại Kim :
Sơ đồ 1
: Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đại Kim
Theo điều lệ của công ty cổ phần thì :
- Cơ quan quyết định cao nhất của công ty là Đại hội Cổ Đông.
- Đại hội cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị để lãnh đạo công ty giữa nhiệm kỳ
đại hội, bầu ban kiểm soát hoạt động của công ty.
- Điều hành hoạt động của công ty là giám đốc do đạ
i hội cổ đông đề ra.Chủ
tịch hội đồng quản trị chính là giám đốc công ty, giám đốc công ty chỉ đạo điều
hành chung mọi hoạt động theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật, ký kết các
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty
P.Giám đốc kinh doanh P.Giám đốc kỹ thuật
P.Tổ
chức
hành
chính
P.
Kinh
doanh
P.
Tài
vụ
P.
Kỹ
thuật
P.
Bảo
vệ
PX Nhựa PX Mút xốp PX Chế biến gỗ
Ban kiểm soát
5
hợp đồng sản xuất kinh doanh. Giám đốc là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động sản xuất
kinh doanh của công ty. Có hai phó giám đốc giúp việc cho giám đốc là phó giám
đốc kỹ thuạt và phó giám đốc kinh doanh. Các phòng ban nghiệp vụ thực hiện
công việc chuyên môn là có 5 phòng.
1. Phòng tổ chức hành chính
:
Là bộ phận giúp giám đốc trong lĩnh vực nghiên cứu, bố trí lao động phù
hợp với tính chất của công việc. Nghiên cứu, bố trí, sắp xếp tổ chức bộ máy quản
lý, phân xưởng sản xuất trong công ty, là nơi nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các
chính sách của nhà nước đối với cổ đông, làm tốt công tác quản lý hồ sơ. Nghiên
cứu biện pháp bảo hộ lao động, xây dựng an toàn nhà xưởng, chă
m lo đời sống sức
khoẻ người lao động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.
2. Phòng bảo vệ
: có 10 người
Là bộ phận giúp giám đốc về công tác quân sự, PCCC và bảo vệ công ty
bằng việc: Nghiên cứu, đề xuất các chương trình, biện pháp, các phương án tác
chiến cụ thể nhằm giữ vững an ninh chính trị, an ninh kinh tế, giữ gìn pháp luật của
nhà nước, nội quy quy chế của công ty góp phần an toàn để sản xuất và sản xuất
phải an toàn.
3. Phòng kế hoạch
: có 10 người
Căn cứ vào các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty đề ra theo phương
hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn; Căn cứ vào khă năng kỹ thuật, tài chính, lao
động, thiết bị nhà xưởng lập các kế hoạch phương án tổ chức thực hiện về hợp
đồng kinh tế, cung ứng vật tư, điều độ sản xuất, phân bổ KHSX cho các đơn vị
phân xưởng s
ản xuất theo thời gian, từng yêu cầu cụ thể của hợp đồng.
- Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện chế độ xuất nhập, cấp phát thanh toán hàng hoá, vật tư theo đúng
chế độ và định mức kỹ thuật mà hợp đồng quy định. Tổ chức tốt hệ thống kho tàng
vật tư hàng hoá.
6
- Điều độ sản xuất, kiểm tra kiểm soát các định mức lao động, đơn giá san
phẩm, tiền lương ở các đơn vị với kết quả hợp đồng đã ký kết. Chấn chỉnh điều
phối, đảm bảo công bằng về lao động, việc làm thu nhập ở các đơn vị.
4. Phòng tài vụ
: có 5 người
Là bộ phận nghiệp vụ tham mưu giúp giám đốc về toàn bộ công tác quản lý
tài chính của công ty đảm bảo cho công ty làm ăn có lãi, đời sống, thu nhập của
công ty ngày càng cao. Chấp hành đúng pháp luật về kế toán tài chính và luật thuế
Nhà nước.
5. Phòng kỹ thuật cơ điện
: có 10 người
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ công tác kỹ thuật
sản xuất, chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới nhằm sản xuất ổn
định hiệu quả, sản phẩm có chất lượng giữ uy tín trên thị trường.
Tổ cơ điện : là bộ phận duy trì tu bổ sửa chữa lắp đặt, chế tạo các thiế
t bị
khuôn mẫu phục vụ sản xuất của các phân xưởng.
* Công ty có 3 phân xưởng chính là
:
- Phân xưởng nhựa
- Phân xưởng mút xốp
- Phân xưởng chế biến gỗ
Điều hành hoạt động của các phân xưởng có các quản đốc phân xưởng, trong
các phân xưởng lại chia thành các tổ nhóm sản xuất cụ thể. Giữa các tổ các nhóm
luôn có
sự chuyển dịch theo yêu cầu cụ thể. Điều này có thuận lợi là người lao động được
luân chuyển, giảm được sự nhàm chán trong công việc. Xong đ
òi hỏi người lao
động phải biết làm nhiều công việc khác nhau dẫn đến trình độ chuyên môn hoá
không cao, khó đáp ứng được công việc phức tạp.
Công ty điều hành quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, giám đốc công ty
có quyền ra mệnh lệnh trực tiếp tới các phòng ban nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ
tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực công việc của mình và có quyền ra mệnh
lệnh đến cấp quản trị
thấp hơn. Người ra mệnh lệnh và nhận mệnh lệnh là các cấp
trưởng.
7
* Đánh giá khái quát về bộ máy tổ chức
:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, Công ty
chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt cả các giai
đoạn hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của Công ty phải thực hiện toàn bộ
công tác kế toán chứng từ, thu nhận, ghi sổ, xử lý và lập các báo cáo tài chính và
báo cáo quản trị. Có thể khái quát tổ chức bộ máy kế toán c
ủa công ty theo mô
hình tập trung qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2
: Tổ chức bộ máy kế toán
Quan hệ lãnh đạo trực tiếp.
Quan hệ nghiệp vụ giữa các nhân viên kế toán.
Thể lệ kế toán Công ty áp dụng căn cứ vào pháp lệnh thống kê kế toán của
Việt Nam và các quy chế hiện hành của Bộ tài chính.
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm. Tiền tệ Công ty sử dụng để ghi chép là VNĐ, đối v
ới các hoạt
động kế toán phát sinh có liên quan tới ngoại tệ thí được quy đổi ra VNĐ theo tỷ
giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Hình thức kế toán Công ty áp
dụng là hình thức Nhật ký chứng từ, kiểm kê hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê thường xuyên.
Sơ đồ 3
: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Kế toán trưởng
KT TH thanh
toán công nợ
KT cp sx,tính giá
thành sp
Kế toán
tổng hợp
KT thanh
toán tiền lg
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ Bảng kê
Sổ(thẻ)
thanh toán chi tiết
8
Quan hệ đối chiếu.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
C. Cơ cấu sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty có 3 phân xưởng đó là: Phân xưởng nhựa, phân xưởng mút xốp và
phân xưởng chế biến gỗ. Sản phẩm của 3 phân xưởng hoàn toàn khác nhau nên
công nghệ và quy trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau nên công nghệ và quy
trình sản xuất cũng hoàn toàn khác nhau.
1. Phân xưởng nhựa:
Chuyên sản xuất đồ dùng bằng nhự
a phục vụ cho tiêu dùng và công nghiệp.
Phân xưởng Nhựa được trang bị nhiều máy móc thiết bị hiện đại, bán tự
động.Người lao động cần phải có những hiểu biết nhất định về thiết bị sử dụng
đồng thời phải tuân thủ nghiêm ngặt những nội quy an toàn về sử dụng máy.
Quy trình công nghệ sản xuất nhựa: Với mỗi loại sản phẩm được sả
n xuất
trên mỗi máy khác nhau, có quy trình sản xuất riêng cho phù hợp. Nhưng nhìn
chung đều phải qua các công đoạn sau :
Sơ đồ 4
: Quy trình sản xuất nhựa
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
Hạt nhựa và
phụ gia
Pha trộn
Xử lý nhiệt
độ
Kim phun
áp lực
Đóng gói và
nhập kho SP
Lấy SP và
sửa via
Làm nguội Khuôn mẫu
9
Nguyên vật liệu chính được kiểm tra đầy đủ các thông số kỹ thuật theo tiêu
chuẩn. Tỷ lệ giữa các chất phụ gia phụ thuộc vào yêu cầu kỹ thuật đối với mỗi loại
sản phẩm sẽ được đưa vào bình nguyên liệu đặt trong máy. Tiếp đó nguyên vật liệu
được đưa xuống một bầu làm nóng dưới tác động của nhiệt độ cao vật liệu sẽ b
ị
nóng chảy thành chất lỏng. Dưới tác động của thuỷ lực, vật liệu sẽ được đưa vào
khuôn mẫu định hình. Sau một thời gian nhất định máy cho ra sản phẩm theo
khuôn mẫu.
2. Phân xưởng mút xốp :
Chuyến sản xuất các mặt hàng về mút xốp. Đầu tiên cho ra đời một khối mút
lớn sau đó đưa vào pha cắt. Tuỳ theo mỗi loại sản phẩm mà có các kích thước khác
nhau hoặc đặt d
ưỡng riêng cho từng chi tiết. Những phần còn lại được đưa vào
băm và sản xuất mút ép.
Một bộ phận phục vụ phân xưởng mút xốp đó là tổ may bọc. Chuyên may
đêm giường, đệm ghế salong...và các sản phẩm đặt hàng khác. Nguyên vật liệu
chính là hoá chất PUR, các chất hoá học khác TDI, PPG, các chất phụ gia trộn lẫn
với nhau theo tỷ lệ trong một thùng khuấy và giữ ở nhiệt độ ổn định có tác dụ
ng
làm cho các chất hoá học phản ứng với nhau. Sau một thời gian dùng bơm thuỷ lực
bơm lên khuôn định hình sẽ tạo thành mút khối.
Sơ đồ 5
: Quy trình sản xuất mút xốp
Bộ phận này hầu hết sử dụng lao động nam khi làm việc đòi hỏi có sự phối
hợp nhịp nhàng và do có sự tiếp xúc với hoá chất lỏng đòi hỏi người lao động có
sức khoẻ.
Các loại
nguyên liệu
Pha
trộn
Hệ thống bơm
thuỷ lực
Đổ ng.liệu
vào khuôn
Băng
chuyền
Định hình
Sản phẩm
thô
Pha cắt
Thành phẩm
nhập kho
May bọc Đê xê sx mút ép
10
3. Phân xưởng chế biến gỗ :
Nguyên vật liệu chính là các loại gỗ đã được sơ chế như sấy khô, xẻ tấm đưa
vào máy cưa, xẻ, bào, tiếp tục pha cắt, tạo dáng các loại sản phẩm thô tiếp tục mài
nhẵn,
sơn màu, in chữ... cuối cùng là lắp ghép sản phẩm hoàn chỉnh.
Sơ đồ 6
: Quy trình chế biến gỗ
Công việc đòi hỏi nhiều lao động nam trong bộ phận mộc nội thất, song ở bộ
phận đồ chơi có thể sử dụng nhiều lao động nữ vì ở đây đòi hỏi sự kiên trì và khéo léo.
D. Đánh giá một số mặt công tác quản lý của công ty cổ phần Đại Kim :
1. Chất lượng đội ngũ lao động của công ty cổ phầ
n Đại Kim :
Bảng 1
: Chất lượng đội ngũ của công ty
So sánh
2003/2002 2004/2003
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Chênh
lệch
Tỉ lệ
%
Tổng số
CBCNV
152 154 150 2 1,32 - 4 - 2,59
+ Từ đại học
trở lên
15 18 22 3 20 4 22,2
+ Cao
đẳng,THCN
7 5 3 - 2 - 28,57 - 2 - 40
+ Số CNKT
bậc 4 trở lên
25 32 35 7 28 3 9,37
+ Số CNKT
bậc 3 trở
xuống
60 56 52 - 4 - 6,66 - 4 - 7,14
+ Lao động
phổ thông
45 43 38 - 2 - 4,4 - 5 - 11,6
Nguyên
liệu
Pha cắt chế
biến
Làm nhẵn
Sơn,
trang trí
Nhập kho
thành phẩm
Đóng gói Lắp ráp
11
Qua bảng 1 ta thấy trình độ cán bộ công nhân viên công ty 3 năm qua không
có nhiều biến đổi. Số người từ đại học trở lên năm 2003 tăng 3 người so với năm
2002 tương ứng với tỉ lệ tăng 20%. Năm 2004 tăng 4 người so với 2003 ứng với tỉ
lệ tăng 22,2% điều này cho thấy công ty rất chú trọng việc phát triển đến đội ngũ
quản lý của công ty. Số
người CĐ và THCN đều giảm 2 người ở những năm 2003
và 2004 tương ứng tỉ lệ giảm 28,57% và 40% nguyên nhân chính là do công ty đã
gửi số người trên đi đào tạo ở cấp cao hơn và họ đã nâng cao được trình độ chuyên
môn của mình. Cũng qua bảng trên ta thấy số công nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên tăng
rất nhanh cụ thể là tăng 28% và 9,37% ở năm 2003 và 2004 điều này cũng chứng
t
ơ rằng về việc phát triển đội ngũ công nhân của công ty là hết sức được quan tâm
và chú trọng tới.
Số CNKT bậc 3 trở xuống và lao động phổ thông giảm 6,66% và 4,4% cùng
với 7,14% và 11,6% ở các năm 2003 và 2004 chính điều này đã thể hiện định
hướng của công ty là chú trọng vào đào tạo có chất lượng vì thế đội công nhân viên
của công ty ngày càng được phát triển.
Qua phân tích ta thấy trình độ của CNV ngày càng được nâng cao đảm bảo
yêu c
ầu thực tế bởi ngày nay con người cần phải có trình độ hiểu biết thì làm mọi
việc mới dễ dang thuận tiện. Nhìn chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân
viên của công ty cổ phần Đại Kim là tương đối tốt. Công ty cần phải cố gắng hơn
nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của mình.
2.Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Đại Kim :
Công ty c
ổ phần Đại Kim là doanh nghiệp nhà nước chuyển sang công ty cổ
phần. Nhà nước giữ một phần vồn bằng 20% phần còn lại là vốn của các cổ đông
trong doanh nghiệp, ngoài doanh nghiệp là vốn liên doanh.
Sau khi cổ phần hoá vốn của công ty được xác định lại như sau :
Tổng số vốn điều lệ : 4.200.000.000 đ
Trong đó :
- Vốn nhà nước : 840.000.000 đ (20%)
- Vốn cán bộ công nhân viên : 2.940.000.000 đ
(70%)
12
- Vốn huy động thêm bên ngoài đầu tư cho SX : 420.000.000 đ (10%)
Vốn kinh doanh của công ty :
Tổng số vốn : 9.217.619.175 đ
Trong đó :
- Vốn cố định : 5.343.738.880 đ
- Vốn lưu động : 3.191.669.871 đ
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản : 682.210.424 đ
Như vậy, sau khi tiến hành cổ phần hoá công ty đã huy động được một lượng
vốn tương đối lớn từ ngu
ồn cán bộ công nhân viên, Nhà nước, các nguồn khác.
Hiện nay công ty chủ động vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh, cho máy móc thiết
bị.
3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây :
Bảng 2
: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đại Kim
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
STT
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
1 Doanh thu thuần 6395 5164 5418
2 Lợi nhuận 438 526 536
3 Nộp ngân sách 514 333 368
4 Lao động (người) 152 154 150
5 Tiền lương bq 632 645 658
6 Hiệu suất trả cổ tức 6 7 6
Qua bảng kết quả kinh doanh thu của doanh nghiệp năm 2003 giảm hơn so
với năm 2002 nhưng đến năm 2004 doanh thu lại tăng lên lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng : Tiền lương bình quân một tháng của người lao động tuy không cao
nhưng tương đối ổn định, số lao động lại có xu hướng giảm, hiệu xuất trả cổ tức ổn
định 6-7%.
13
Trước khi cổ phần, tỷ xuất lợi nhuận/vốn cổ phần là 7%. Từ khi cổ phần :
Tỷ suất lợi nhuận /vốn cổ phần là :
Năm 2002 : 8,75%
Năm 2003 : 12,40%
Tỷ xuất lợi nhuận/doanh thu là:
Năm 2002 : 6,83%
Năm 2003 : 10,06%
Như vậy có thể nói rằng, mặc dù rất cố gắng để đạt được nhưng kết qu
ả nhất
định, xong quy mô sản xuất của công ty có phần thu nhỏ dần. Thể hiện ở doanh thu
giảm là do các nguyên nhân sau:
- Hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh vô cùng gay gắt. Trên thị
trường xuất hiện nhiều hành giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng chốn thuế
giá rẻ. Do vậy việc sản xuất kinh doanh cung như tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó
khăn.- Cơn bão tài chính khu vực ảnh hưởng trực ti
ếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, do vật tư nhập ngoại bằng Dolla, sản bán ra bằng tiền
Việt Nam trong khi đó đồng tiền Việt Nam lại sụt giá, giá hàng hoá bán ra không
tăng.
- Số lượng lao động bình quân trong năm giảm, một phần do sau khi cổ phần,
công ty sắp xếp lại lao động, giảm nhẹ bộ máy quản lý, một phần do thiếu việc làm
cho người lao động. Tuy vậ
y nhưng công ty vẫn đạt được lợi nhuận như vậy là do:
- Công ty đã tìm mọi biện pháp giảm chi phí như: chi phí quản lý, trích khấu
hao giảm do máy móc thiết bị sử dụng thấp, tiền lương giảm.
- Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm đầu của công
ty cổ phần.
- Công ty trang bị thêm một số máy móc hiện đại đầu tư cho sản xuất cũng
như văn phòng quản lý, c
ải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
năng xuất lao động.
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
cũng như văn phòng quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động.
14
- Tuy trong thời gian công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh nhưng tiền lương bình quân đầu người vẫn tăng .Bởi vì trong quá trình
làm việc có nhiều người hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình do đó họ cần được
khen thưởng kịp thời để khuyến khích mọi người làm việc tốt hơn.
Tóm lại , qua phân tích trên ta thấy công ty cổ phần Đại Kim cũng có những
lúc làm ăn chưa đạ
t kết quả cao, nhưng đó là vấn đề không thể tránh khỏi của các
doanh nghiệp. Nhưng nhìn trung ta có thể kết luận rằng kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002-2004) là tương đối tốt.
PHẦN THỨ HAI
TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI KIM
A. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Đại
Kim :
Đất nước ta đang từng bước hoà nhập vào dòng chảy thế giới. Từ một nền
kinh tế tập chung bao cấp chuyển sang cơ chế thị trưòng có sự điều tiết của nhà
nước, chúng ta đã thu được những thành tựu đ
áng kể thì những yếu tố tất yếu để
đứng vững và phát triển kịp đà của thế giới là thử thách lớn của chúng ta.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh như hiện nay. Các doanh
nghiệp sản xuất muốn đứng vững tồn tại và tiến xa hơn nữa để đẩy mạnh sự phồn
vinh trong lĩnh vực kinh doanh của mình, ngoài những điề
u kiện cơ bản thì vấn đề
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất
phải thường xuyên quan tâm đến. Về giá thành để xác định giá bán cho phù hợp
với định mức tiêu hao của xã hội, tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ thấp
15
giá thành. Giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi
phí sản xuất, xác định đúng giá bán sản phẩm, từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh.
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan
trọng luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm thông qua những thông tin
kế toán cung cấp người quản lý sẽ có quyết định quản ký thích hợp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vi
ệc tính toán xác định chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm có liên quan đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và hiện nay các doanh nghiệp quan yâm đến vấn đề hạ giá thành sản
phẩm.
Đối với công ty cổ phần Đại Kim thì quy trình sản xuất sản phẩm khép kín,
việc sản xuất của công ty chia thành các phân xưởng, sản xuất các mặt hàng với
quy cách
kích cỡ khác nhau nên việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là các phân xưởng
rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty.
Sơ đồ 7
: Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chứng từ gốc
NKCT 1, 2, 5, 6
Bảng phân bổ số
1, số 2, số 3
Bảng kê 4
Sổ chi tiết chi phí
sản xuất
NKCT số 7
Sổ cái
TK 621, 622, 627
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
16
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra hợp pháp, hợp lệ
kế toán lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ liên quan; Bảng phân bổ
số 1, số 2, số 3, và Sổ chi tiết chi phí sản xuất. Từ sổ chi tiết chi tiết chi phí sản
xuất, cuối
tháng kế toán lập bảng tổng hợ
p chi phí sản xuất. Từ các bảng phân bổ và các Nhật
ký chứng từ liên quan, kế toán vào Bảng kê số 4, cuối tháng tập hợp vào Nhật ký
chứng từ số 7 và sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154. Số liệu tổng cộng ở
sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính.
1. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty cổ
phần Đại Kim :
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Quá trình sản xuất của công ty được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục
nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và hoàn thành kế hoạch sản xuất đối với những
đơn đặt hàng do đó nhu cầu về chi phí của công ty tương đối lớn.
Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành (60- 70%). H
ơn nữa
công ty lại sản xuất nhiều mặt hàng khác nhau lên nguyên vật liệu để sản xuất mỗi
loại mặt hàng cũng khác nhau. Việc xuất kho nguyên vật liệu sản xuất sản xuất dựa
trên nhu cầu thực tế của các phân xưởng. Chi phí nhân công trực tiếp công ty đã áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với các phòng ban, lương sản phẩm đối
với
17
công nhân phân xưởng, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân
xưởng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Để thuận tiện và đảm bảo phù hợp giữa tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đồng thời để đơn giản hoá công tác tính giá thành. Chi phí sản xuất
của công ty được chia thành các khoản mục sau :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : khoản chi phí nguyên vật liệ
u trực tiếp ở
công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm khoảng (60-
70%) bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất, các loại nguyên liệu nhựa và các
loại nguyên liệu gỗ...
+ Nguyên vật liệu phụ : bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
- Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí tiền lương, các khoản tính
theo lương, các khoản phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí s
ản xuất chung : bao gồm chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí QLPX,
chi phí mua ngoài khác...
1.3. Tổ chức công tác chi phí sản xuất của công ty cổ phần Đại Kim :
Trên thực tế để quản lý nguyên vật liệu chính công ty đã sử dụng định mức,
tiền lương quản đốc phân xưởng được khoán theo tháng còn các chi phí khác công
ty chưa tiến hành định mức được.
Bảng 3
: Bảng cấu thành chi phí của công ty
Năm 2005
Khoản mục Số tiền %
- CP NVL trực tiếp
- CP NC trực tiếp
- CP sản xuất chung
3.665.072.772
1.030.215.840
1.226.100.477
61,9
17,4
20,7
Cộng 5.921.395.039 100
1.4. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
18
Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đặc điểm và quy trình công
nghệ, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể
thiếu được đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là các phân xưởng, mỗi phân
xưởng
đều có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đưa nguyên vật liệu vào cho đến khi
ra s
ản phẩm. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở đây là từng phân xưởng
sản xuất.
1.5. Nội dung các khoản mục chi phí :
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
TK sử dụng : TK 621.
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
TK sử dụng : TK 622.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực ti
ếp tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung :
TK sử dụng : TK 627.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí sản xuất của tổ, phân xưởng sản xuất.
* Cơ sở tập hợp chi phí sản xuất theo từng khoản mục :
- Chi phí sản xuất chung :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, từng tổ sản xuất, số liệu ghi vào bảng
phân bổ chi phí sản xuất chung được căn cứ vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung
và bảng nguyên vật liệu trực tiếp kỳ này.
- Chi phí nhân công trực tiếp :
Được tập hợp theo từng phân xưởng, kế toán lập bảng tính chi phí nhân công
trực tiếp để theo dõi và làm cơ sở để tính giá thành.
- Chi phí nguyên v
ật liệu trực tiếp :
Được tập hợp cho từng phân xưởng
19
1.6. Phương pháp và quy trình tập hợp chi phí sản xuất :
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Là cơ sở vật chất để chế tạo sản phẩm bao gồm
- Nguyên vật liệu chính : các loại hoá chất PPG, TDJ, hạt nhựa PE, PD, ABS,
các loại gỗ.
- Nguyên vật liệu phụ : Bột màu đỏ, sơn kansai, mực in PE...
Việc xuất dùng nguyên vật liệu cho các phân xưởng để sản xuất được quản lý
chặt chẽ
, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất cụ thể hàng tháng, quý của công ty các
phân xưởng lập phiếu xin lĩnh vật tư trên cơ sở kế hoạch sản xuất và đề nghị của
phân xưởng. Trên phiếu xuất vật tư ghi rõ số lượng, chủng loại vật tư cần dùng để
sản xuất trình giám đốc ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất vật tư để
xuất cho
các phân xưởng sản xuất.
Khi nhập vật tư về phân xưởng, nhân viên kế toán của phân xưởng ghi vào sổ
nhập vật tư của phân xưởng, hàng tháng phân xưởng tiến hành kiểm kê, tính toán
số lượng vật tư còn tồn tính đến thời điểm báo cáo gửi cho các bộ phận liên quan
như : phòng kế hoạch, phòng tài vụ.
Công cụ dụng cụ trong công ty bao gồm : máy mài nhỏ, máy đánh giấy giáp,
dây buộc, đinh, keo dán ... đượ
c xuất dùng để phục vụ cho các phân xưởng sản
xuất. Chi phí về công cụ dụng cụ chiếm tỉ lệ nhỏ trong chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp .
Các số liệu trên được phản ánh vào bảng phân bổ vật liệu
Bảng 4 :
Bảng phân bổ NVL, CCDC
Tháng 12 năm 2005
TK 152 TK 153
STT
HT TT HT TT
1 TK 621- Chi phí
nhân công trực tiếp
239.904.012
2.896.510
2 TK 627- Chi phí
20
sản xuất chung 7.286.000 1.006.500
3 TK 641 0 225.000
4 TK 642 0 531.817
Cộng
247.190.012
4.659.827
b. Chi phí nhân công trực tiếp :
Là những khoản tiền lương biểu hiện bằng tiền được trả cho người lao động
nhằm bù đắp lại hao phí của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh như : lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp... Do đó việc phân bổ chính xác tiền lương
vào giá thành sản phẩm, thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương, tính đủ và kịp thời
tiền l
ương cho người lao động sẽ phát huy được tính năng động sáng tạo của người
lao động góp phần hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích
luỹ và cải thiện đời sống. Do đặc điểm tổ chức sản xuất công ty áp dụng hai hình
thức trả lương :
- Trả lương theo thời gian : áp dụng đối với các phòng ban, nhân viên phân
xưởng. Căn cứ vào ngày làm công thực tế và cấp b
ậc lương của từng người :
Tiền lương = Số ngày công x Cấp bậc
thời gian LVTT lương
- Trả lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân sản xuất :
Tiền lương = Số lượng sp hoàn thành x Đơn giá tiền lương
sản phẩm đủ tiêu chuẩn sản phẩm
Hàng tháng căn cứ vào Phiếu nhập kho thành phẩm của các phân xưởng sản
xuất, kế toán dựa vào số
liệu nhập kho và đơn giá tiền lương của từng loại sản
phẩm để tính tiền lương cho các phân xưởng, công ty còn có các khoản lương phải
trả cho công nhân sản xuất như : lương độc hại ở phân xưởng xốp, khoản này được
cộng với lương chính và được trả vào cuối tháng ngoài ra những ngày làm thêm
của công nhân viên được tính như sau :
- Nếu làm thêm giờ vào ngày chủ nhật, lễ, tết thì được trả gấ
p đôi số ngày
làm bình thường
21
- Nếu làm thêm giờ vào ngày thường được trả bằng 1,5 lần số tiền công ngày
thường.
- Còn đối với các khoản tiền lương phụ cấp được tính trên lương cơ bản gồm
: các khoản tiền trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ theo chế độ quy định
của nhà nước (nghỉ phép, lễ , tết) khoản này được trả bằng 100% lương cấp bậc.
Các khoản bảo hiểm cũng đượ
c tập hợp vào TK 622.
* Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp :
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán tính các khoản bảo
hiểm theo chế độ quy định.
Kinh phí công đoàn trích 2% trên lương thực tế tính vào giá thành sản phẩm
như vậy có 19% hạch toán vào giá thành sản phẩm, 6% người lao động phải nộp.
Toàn bộ chi phí nhân công được ghi vào bảng kê số 4.
22
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Tháng 12 năm 2005
TK 338
STT TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334
TK 3382 TK 3383 TK 3384
Cộng có TK
338
Tổng cộng
1
TK 622
83.902.350
1.678.047
12.634.132
1.678.047
15.990.226
99.892.576
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
35.724.420
38.535.210
9.642.720
834.591
771.704
120.530
5.358.663
5.780.281
1.446.408
714.489
770.705
192.855
6.907.743
7.322.690
1.759.793
42.632.163
45.857.900
11.402.513
2
TK 627
16.199.500
323.990
2.620.510
323.990
3.268.490
1.946.790
- PX Mút xốp
- PX Nhựa
- PX CB gỗ
12.025.000
2.010.000
2.164.500
514.500
40.170
42.095
1.803.750
301.500
324.675
241.500
41.200
44.290
2.558.750
382.870
326.870
14.583.750
2.392.870
2.491.370
3
TK 641
1.337.800
26.756
247.244
26.756
300.757
1.638.557
4
TK 642
24.756.000
495.120
4.038.380
495.120
2.028.620
26.784.620
5
TK 334
0
0
6.309.785,5
1.261.956,5
7.541.739
7.541.739
Tổng cộng
126.195.650
2.523.913
25.850.051,5
3.785.869,5
29.129.832
137.804.282
23
c. Chi phí sản xuất chung :
Là tất cả các chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất trong phạm vi phân
xưởng gồm : chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho các phân xưởng
sản xuất, chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, các khoản bảo hiểm... chi
phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ gồm : chi phí về dầu mỡ bôi
trơn máy khuân giấy, bao bì, đinh ... và nhi
ều vật dụng khác phục vụ cho sản xuất.
Khi phát sinh các chi phí này kế toán ghi vào phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ và phản ánh vào bảng kê số 4 .
- Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng và các khoản bảo
hiểm là số tiền trả trước cho quản đốc, nhân viên. Khoản lương này áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian nhưng có gắn liền với mức độ hoàn thành sản xuất
kinh doanh củ
a phân xưởng, đồng thời còn trả lương cho tổ cơ điện.
- Chi phí sửa chữa và dịch vụ mua ngoài : là các chi phí sửa chữa dùng ở các
phân xưởng sản xuất, thuê ngoài hoặc tự sửa chữa lấy và các chi phí khác bằng tiền
như điện, điện thoại, nước ... dùng cho các phân xưởng, các chi phí này ở công ty
được tập hợp vào Nhật ký chứng từ số 7 .
24
BẢNG KÊ SỐ 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 12 năm 2005
S
T
T
TK
152
TK
153
TK
214
TK
334
TK
338
TK
621
TK
622
TK
627
NKCT
số 3
Tổng
cộng
1
TK 154
242.800.522
99.892.576
112.938.083
911.262.362
2
TK 621
239.904.012
2.896.510
242.800.522
3
TK 622
83.902.350
15.990.226
99.892.576
4
TK 627
7.286.000
1.006.500
57.814.106
16.199.500
3.268.490
85.384.011
Cộng
247.190.012
3.903.010
57.814.106
100.101.850
19.258.716
242.800.522
99.892.576
112.938.083
1.339.293.692
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7