Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Đề cương Thị trường tài chính và lời giải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.11 KB, 11 trang )

Câu 2: Khái niệm, đặc điểm của Thị trường tiền tệ?
Thị trường tiền tệ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các
nguồn lực tài chính ngắn hạn thơng qua những phương thức giao dịch và những cơng cụ
tài chính nhất định.
Đặc điểm:
- Cơng cụ của tài chính tiền tệ là các khoản vay và các chứng khốn nợ có thời hạn đến
1 năm. (Bởi vì thị trường tiền tệ là TTTC ngắn hạn)
- Mức độ an tồn tương đối cao (Bởi vì cơng cụ của TTTT là các loại công cụ nợ ngắn
hạn: mức độ rủi ro thấp, tính thanh khoản cao).
- Số người tham gia đơng đảo và được chun mơn hóa ở trình độ cao của những
người mơi giới và người kinh doanh. (Bởi vì hoạt động của TTTT cần có người trung
gian để chắp nối giữa cung và cầu về vốn vì vậy những người trung gian mơi giới phải
đáp ứng những yêu cầu chuyên môn cao).
- Thị trường tiền tệ hoạt động dựa trên cơ sở tôn trọng và tín nhiệm với nhau. Thị
trường này hoạt dộng 24h 1 ngày thông qua hệ thống điện thoại, hệ thống máy tính nối
mạng.
Câu 9: Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán sơ cấp?
TTCK sơ cấp là nơi giao dịch các loại chứng khoán lần đầu được phát hành.
Đặc điểm:
◦ Hàng hóa giao dịch trên TTCK sơ cấp là các loại chứng khoán lần đầu phát hành.
◦ Chủ thể tham gia vào thị trường CK sơ cấp chủ yếu là các nhà phát hành và các
người đầu tư. Ngoài ra, trong trg hợp CK được phát hành theo phương thức bảo lãnh
cịn có sự tham gia của các tổ chức bảo lãnh phát hành.
◦ Tiền bán CK trên thị trường CK sơ cấp thuộc về các nhà phát hành, vì vậy hoạt động
của thị trường CK sơ cấp đã làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kte
◦ Tính chất hoạt động của thị trường: TTCK sơ cấp là thị trg hoạt động khơng liên tục,
nó chỉ hoạt động khi có đợt phát hành chứng khốn mới.
◦ Khối lượng và nhịp độ giao dịch CK trên TTCK sơ cấp thấp hơn nhiều so vs TTCK
thứ cấp  Vì TTCK sơ cấp là thị trg phát hành  CK chỉ chuyển 1 lần từ tay nhà phát
hành sang nhà đầu tư.
Câu 10: Một số loại CK chủ yếu( cổ phiếu, trái phiếu)?


● Cổ phiếu của cty cổ phần: là loại CK xác nhận quyền sở hữu của cổ đông vs cty cổ
phần và cho phép người nắm giữ nó được hưởng quyền lợi nhất định đối với cty cổ
phần.
- Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông):


Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với cty cổ
phần và cho phép người nắm giữ nó được hưởng tất cả các quyền lợi đối với cty cổ
phần.
Đặc điểm:
 Người nắm giữ cổ phiếu thường được gọi là cổ đông thường và họ là chủ sở hữu 1
phần vốn ở tài sản của cty cổ phần
 Cổ tức của cổ phiếu thường khơng cố định mà nó phụ thuộc vào 2 yếu tố: Kết quả
hoạt động kinh doanh của cty cổ phần; Chính sách trả cổ tức của cty cổ phần.
 Cổ phiếu thường là loại CK khơng có thời hạn hồn trả  vì cổ phiếu thường là
loại CK vốn nên người nắm giữ nó là người chủ sở hữu 1 phần vốn tài sản của cty
cổ phần, mà đã là chủ sở hữu thì khơng được rút vốn khỏi cty.
Quyền lợi:
 Quyền được tham gia vào đại hội đồng cổ đông được bỏ phiếu.
 Được bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị.
 Được tham gia quyết định những vấn đề quan trọng trong hoạt động của cty.
 Quyền được hưởng cổ tức.
 Quyền được chuyển nhượng cổ phiếu.
 Quyền được phân chia phần giá trị tài sản còn lại khi cty bị thanh lý, phá sản.
Cùng với các quyền lợi trên cổ đông thường phải gánh chịu những rủi ro của cty
nhưng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp đối với các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài chính khác của cty.
- Cổ phiếu ưu đãi:
Cổ phiếu ưu đãi là loại CK xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với cty cổ
phần và cho phép người nắm giữ nó được hưởng những quyền lợi ưu tiên hơn so với cổ

đông thường.
Đặc điểm:
 Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được gọi là cổ đông ưu đãi và họ là người chủ sở
hữu 1 phần vốn, tài sản của cty cổ phần.
 Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi thường là cố định và được xác định trước ngay từ khi
phát hành.
 Cổ phiếu ưu đã là lloaijCK khơng có thời hạn hồn trả.
Quyền lợi:
 Cổ đông ưu đãi được hưởng cổ tức cố định và được nhận trước cổ đông thường
 Được thanh tốn trước cổ đơng thường khi cơng ty bị thanh lý phá sản
 Được chuyển nhượng cổ phiếu.


Cùng với các quyền lợi trên cổ đông ưu đãi cũng phải gánh chịu những rủi ro của
cty nhưng chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp đối với các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài chính khách của cty.
● Trái phiếu: là chứng chỉ vay nợ của người phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam
kết phải thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu: khoản vốn vay và lãi vay( lợi tức trái
phiếu) trong một khoảng thời gian nhất định.
Đặc điểm:
◦ Người nắm giữ trái phiếu còn được gọi là trái chủ và họ là người cho người phát
hành vay( chủ nợ).
◦ Lợi tức của trái phiếu thường là cố định và được xác định trước ngay từ khi phát
hành.
◦ Trái phiếu là loại CK có thời hạn hồn trả.
 Vì trái phiếu là loại CK nợ trong đó người phát hành là người đi vay nên sau 1 khoản
thời gian nhất định người đi vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi.
Đặc trưng:
◦ Mệnh giá của trái phiếu: là giá trị xác định và thường được ghi ở trên trái phiếu.
Mệnh giá của trái phiếu là một trong những căn cứ để xác định lợi tức của trái phiếu và

nó chính là nợ gốc mà người phát hành phải trả khi trái phiếu đến hạn.
◦ Thời hạn của trái phiếu là khoảng thời gian kể từ ngày phát hành cho đến ngày mà
người phát hành phải hoàn trả tiền vốn lần cuối.
◦ Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà người phát hành công bố trả cho người đầu tư và
nó được xác định theo tỉ lệ phần trăm trên mệnh giá của trái phiếu.
+ Kì trả lãi là khoảng thời gian mà người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái phiếu.
+ Giá phát hành của trái pjieeus là giá bán trái phiếu vào thời điểm phát hành.
● Phát hành riêng lẻ: là phương thức phát hành CK mà trong đó CK được bán trong
phạm vi 1 số nhà đầu tư nhất định.
Đặc điểm:
◦ Thủ tục phát hành đơn giản.
◦ Theo phương thức này CK được phát hành trong phạm vi hẹp
◦ Theo phương thức phát hành riêng lẻ, pháp luật có quy định tổ chức phát hành
khơng được quảng cáo việc chào bán CK trên các phương tiện thông tin đại chúng.
◦ Theo phương thức này các nhà đầu tư khi mua CK phải nắm giữ 1 thời gian nhất
định mới được phép bán ra.
 Tính thanh khoản thấp do phạm vi hẹp, người bán giữ 1 thời gian mới được phép
bán ra.
Các trường hợp áp dụng:
 Cty không đủ đk để phát hành rộng rãi vs cơng chúng.
 Cty huy động lượng vốn ít và số lượng CK phát hành khi đó khơng nhiều.


Mục đích: huy động vốn, ngồi nó người phát hành cịn duy trì mối quan hệ trong
kinh doanh.
● Phát hành CK rộng rãi ra công chúng là phương thức phát hành CK mà trong đó
CK được bán cho tất cả các nhà đầu tư với những đk như nhau
Đặc điểm:
◦ Phát hành CK rộng rãi ra công chúng tổ chức phát hành phải chịu sự điều chỉnh
nghiêm ngặt của pháp luật CK. Chứng tỏ rằng phương thức này có thủ tục phát hành

phức tạp.
◦ Phạm vi phát hành rộng hơn so với phát hành riêng lẻ.
◦ Các tổ chức phát hành được phép ( bắt buộc) phải quảng cáo việc phát hành thông
qua các phương tiền thông tin địa chúng.
◦ Để phát hành CK rộng rãi ra công chúng tổ chức phát hành phải đủ những đk do ủy
ban CK nhà nước đề ra.
Hình thức chào bán CK ra cơng chúng:
◦ Chào bán lần đầu: IPO sơ cấp.
◦ Chào bán lần tiếp theo: IPO thứ cấp.
Câu 4: Các phương thức phát hành chứng khốn trên thị trường chứng khốn sơ
cấp
• Phát hành chứng khoán riêng lẻ: là phương thức phát hành chứng khốn, mà
trong đó chứng khốn được bán trong phạm vi một số nhà đầu tư nhất định.
- Đặc điểm:
+ Thủ tục phát hành đơn giản
+ CK được phát hành trong phạm vi hẹp
+ PL quy định tổ chức phát hành không được quảng cáo việc chào bán chứng khốn trên
các phương tiện thơng tin đại chúng.
+ Theo phương thức này các nhà đầu tư khi mua chứng khoán phải nắm giữ 1 thời gian
nhất định mới được phép bán ra.
• Phát hành ra cơng chúng: là phương thức phát hành CK mag trong đó CK được
bán cho tất cả các nhà đầu tư với những điều kiện như nhau.
- Đặc điểm:
+ Phải chịu sự điều chỉnh nghiêm ngặt của PL về chứng khoán.
+ Phạm vi phát hành rộng hơn so với phát hành riêng lẻ
+ Các tổ chức phát hành được phép (bắt buộc) phải quảng cáo việc phát hành thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Để phát hành chứng khốn rộng rãi ra cơng chúng tổ chức phát hành phải đủ những
điều kiện do ủy ban nhà Nước đề ra.



Câu 12: Khái niệm và đặc điểm của thị trường chứng khoán thứ cấp?
TTCK thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên TTCK
sơ cấp.
● Đặc điểm:
◦ Hàng hóa giao dịch trên TTCK thứ cấp: là các loại CK đã phát hành trên TTCK sơ
cấp
◦ Chủ thể tham gia vào TTCK thứ cấp là các nhà đầu tư và các cty môi giới
◦ Tiền bán CK trên TTCK thứ cấp: thuộc về nhà đầu tư. (Vì vậy hđ của TTCK thứ
cấp khơng làm tăng thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhưng hđ của TTCK thứ cấp đã
làm tăng khả nawngthanh khoản cho các loain chứng khốn).
◦ Tính chất hoạt động: TTCK thứ cấp là thị trường hđ liên tục vì sau khi được phát
hành trên TTCK sơ cấp , CK được mua đi bán lại nhiều lần để đảm bảo cho người đầu
tư có thể mua bán CK bất kì lúc nào.
◦ Khối lượng và nhịp độ giao dịch CK trên TTCK thứ cấp cao hơn gấp nhiều lần so
với TTCK sơ cấp.
Câu 17: Khái niệm, đặc điểm TTCK tập chung (Sở giao dịch CK)?
* TTCK tập chung là 1 tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy
định của PL thực hiện giao dịch CK của những tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm yết
ở sở giao dịch CK.
* Chức năng:
- Cung cấp đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc giao dịch CK.
- Tổ chức niêm yết và giám sát các tổ chức nêm yết, CK được nêm yết.
- Tổ chức và giám sát chặt chẽ quá trình giao dịch CK.
- Giám sát chặt chẽ những người tham gia vào quá trình giao dịch.
* Đặc điểm:
- Là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán chứng khoán được thực hiện tại 1điểm
tập trung gọi là sàn giao dịch của SGDCK.
- Hoạt động theo quy định của pháp luật, thời gian biểu của việc giao dịch được quy
định rõ.

- Là thị trường có tổ chức, nơi chứng khoán được mua bán bởi các thành viên của
SGDCK (các cơng ty chứng khốn) dưới tư cách người mơi giới hoặc Chính phủ.
- Là tổ chức phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán khơng phải là tổ
chức sở hữu chứng khốn do đó SGDCK khơng sở hữu chứng khốn, khơng ấn định giá
chứng khoán mà chỉ đảm bảo cho việc mua bán chứng khốn diễn ra đúng PL.
- SGDCK khơng có người mua và người bán cuối cùng mà trên SGDCK, chứng khốn
ln được mua đi bán lại nhờ sự tham gia của các Cty chứng khoán với tư cách là nhà
tạo lập thị trường. Khi TT có cung lớn hơn cầu, giá chứng khoán hạ, các Cty chứng


khốn có thể mua chứng khốn, cịn khi cầu lớn hơn cung, giá chứng khốn tăng thì các
Cty chứng khốn sẽ bán chứng khoán ra để ổn định giá chứng khoán.
Câu 18: Thị trường OTC? (TTCK phi tập chung)
Thị trg OTC là nơi giao dịch các loại CK chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết.
● Đặc điểm:
- Xét về mặt k gian thị trường OTC là thị trường khơng có trung tâm giao dịch cố định,
các giao dịch trên thị trường này được kết nối với nhau bởi mang lưới các cty CK thơng
qua hệ thống đthoai, máy tính nối mạng, máy fax...
- Hàng hoá giao dịch trên thị trường OTC chủ yếu là những loại CK chưa đủ điều kiện
niêm yết ở sở giao dịch CK  có nghĩa HH giao dịch trên thị trường này chủ yếu là CK
của các cty vừa và nhỏ, cty công nghệ cao, cty mới thành lập nhưng có tiềm năng phát
triển
- Cơ chế xác lập giá trên thị trg OTC chủ yếu đk thực hiện trên cơ sở thương lượng thoả
thuận giữa bên mua và bên bán theo phương thức báo giá giản đơn.
- Người tạo thị trường trên thị trường OTC với 1 loại CK nhất định có thể có nhiều
người cùng tạo thị trường cho nó.
- Quản lý thị trường OTC được thực hiện tổ chứng quản lý theo 2 cấp: cấp Nhà nước và
cấp tự quản.
Câu I: Trên góc độ NPH so sánh TTCK sơ cấp và thứ cấp?
● Khái niệm:

Thị trường CK sơ cấp là thị trường mua bán lần đầu các CK mới phát hành.
TTCK thứ cấp là thị trường giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên
TTCK sơ cấp.
● Giống nhau:
- Là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng
khốn; qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán.
- Là một tập hợp bao gồm những người mua và người bán cổ phiếu (hay chứng
khoán), thứ đại diện cho quyền sở hữu của họ đối với 1 DN.
● Khác nhau:
Tiêu chí

TTCK sơ cấp

Hàng hóa CK mới phát hành
Vốn

Tạo vốn cho tổ chức phát
hành.

TTCK thứ cấp
CK đã được phát hành trên
TTCK sơ cấp
Không tạo vốn cho tổ chức phát
hành.


Đặc điểm

Hoạt động ko liên tục.


Hoạt động liên tục.

Tiền bán CK thuộc về nhà
phát hành.

Có tính chất cạnh tranh hồn
hảo.

Chức năng: huy động vốn cho Tiền được chuyển giao giữa các
nền kinh tế.
nhà đầu tư.
Phương thức phát hành chứng Khối lượng và nhịp độ giao dịch
khoán : phát hành riêng lẻ và
gấp nhiều lần TTCK sơ cấp.
phát hành ra công chúng.
Tạo tính thanh khoản cho CK.
Được tổ chức theo 2 cách: Thị
trường tập trung, TT phi tập
trung.
Chủ thể
tham gia
Hoạt
động

Người phát hành, nhà đầu tư
Nhà đầu tư mua lại CK, nhà đầu
mua CK mới phát hành, người tư bán lại CK, người môi giới
môi giới.
Phát hành CK mới
+ Ủy thác phát hành

+Theo kiểu đấu giá

Mua, bán lại CK giữa các nhà
đầu tư thơng qua 3 nhóm:
+ Đặt lệnh mua bán ra thị trường

+ Định giá CK
-Việc mua bán CK trên TT sơ
cấp thường được tiến hành
+ Chuyển giao CK, tiền giữa các
thơng qua trung gian đó là NH nhà đầu tư
-Việc mua bán trên TT thứ cấp
được tiến hành thông qua các
cơng ty mơi giới.
Câu II: Trên góc độ NPH so sánh TTCK tập chung (Sở giao dịch CK) và phi tập
chung (OTC)?
TTCK tập chung là 1 tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập theo quy định
của pháp luật thực hiện giao dịch CK của những tổ chức phát hành đủ điều kiện niêm
yết ở sở giao dịch CK.
TTCK phi tập chung là nơi giao dịch các loại CK chưa đủ tiêu chuẩn niêm yết.
● Giống nhau:
- Đều là các thị trg có tổ chức chịu sự quản lý giám sát của nhà nước
- Hoạt động của thị trường chịu sự chi phối của hệ thống luật CK và các văn bản pháp
luật khác có liên quan.
● Khác nhau:


Tiêu chí

TTCK tập chung


TTCK phi tập chung

(Sở giao dịch CK)

(OTC)

Địa điểm

Có trung tâm giao dịch cụ thể.

Cách thức
giao dịch

Giao dịch thông qua đấu giá tập Giao dịch bằng cơ chế thương
trung.
lượng và thoả thuận giá là chủ
yếu.

Mức giá
giao dịch

Chỉ có 1 mức giá đối với 1 CK
trong cùng 1 thời điểm

TT có nhiều mức giá đối với 1
CK trong cùng 1 thời điểm

Các loại
CK giao

dịch

Giao dịch các loại CK có độ rủ
ro cao bao gồm 2 loại CK: CK
niêm yết trên sở giao dịch và
CK không đủ điều kiện niêm
yết trên sở giao dịch xong dáp
ứng các yêu cầu của cơ quan
quản lý thị trg OTC.

Giao dịch các loại CK có độ
rủ ro thấp hơn. Các loại CK
pải đáp ứng các điều kiện
niêm yết của sở giao dịch.

Hệ thống
sử dụng
giao dịch
CK

Có thể sử dụng diện rộng để
giao dịch hoặc khơng.

Sử dụng hệ thống mạng máy
tính diện rộng để giao dịch
thơng tin và quản lý.

Các nhà
tạo lập


Chỉ có 1 nhà tạo lập thị trường
cho 1 loại CK. Dó là chuyên
gia CK của sở.

Là các nhà tạo lập thị trg cho 1
loại CK.

Tổ chức
quản lý
trực tiếp

Sở giao dịch

Sở giao dịch hoặc hiệp hội các
nhà KD CK

Cơ chế
Bù trừ đa phương thống nhất.
thanh tốn

Khơng có trung tâm giao dịch
cụ thể

Linh hoạt và đa dạng.

Câu III: Trên góc độ NPH phân tích cổ phiếu thường với trái phiếu có lãi suất cố
định của cty cổ phần?
Cổ phiếu thường là cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty
cổ phần và cho phép người nắm giữ nó được hưởng tất cả các quyền lợi đối vs trong
công ty cổ phần

Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của người phát hành thể hiện nhiệm vụ và sợ cam
kết pải thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu: khoản vay vốn này và lãi vay (lợi tức
trái phiếu trong 1 khoản thời gian nhất định)


● Giống nhau: Đều là chứng khốn do cơng ty cổ phần phát hành để huy động vốn
và có mức giá nhất định.
● Khác nhau:
Tiêu chí
Người
mua

Cổ phiếu thường
Cổ đơng thường của cty

Trái phiếu
Chủ nợ của cty.

Quyền
của người
mua

Được nhận cổ tức của công ty
nhưng không cố định mà phụ
thuộc và 2 yếu tố là kết quả hoạt
động KD của công ty và chính
sách trả cổ tức của cơng ty.

Được nhận lãi suất định kỳ,
ổn định khơng phụ thuộc vào

tình hình KD của cty.

Quyền
tham gia
quản lý
công ty

Được tham gia vào đại hội đồng
cổ đông, được bỏ phiếu bầu
HĐQT

Không được tgia quản lý
cty.

Được ktra sổ sách, hồ sơ của
công ty.
Được tgia quyết định những vấn
đề quan trọng trong hoạt động cty.
Được hưởng cổ tức, được
chuyển nhượng cổ phiếu.
Được phận chia phần giá trị TS
cịn lại khi cơng ty thanh lý, phá
sản.

Thời hạn
Độ rủ ro

Khơng có thời hạn hồn trả
CĐT pải chịu những rủ ro của
công ty nhưng chỉ chịu trách

nhiệm hữu hạn trong phạm vi
phần vốn góp đối với các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài chính khác
của cty.

Có thời hạn nhất định được
ghi trong trái phiếu.
Ít rủ ro và được ưu tiên
thanh tốn khi cơng ty thanh
lý, phá sản.

Câu IV: Trên góc độ NPH phân tích cổ phiếu ưu đãi với trái phiếu có lãi suất cố
định của cty cổ phần?
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với
công ty cổ phần và cho phép người nắm giữ nó được hưởng những quyền lợi ưu tiên
hơn so với cổ đông thường.


Trái phiếu là chứng chỉ vay nợ của người phát hành thể hiện nhiệm vụ và sợ cam
kết phải thanh toán cho người nắm giữ trái phiếu: khoản vay vốn này và lãi vay (lợi tức
trái phiếu trong 1 khoản thời gian nhất định).
● Giống nhau: Đều là chứng khoán do công ty cổ phần phát hành để huy động vốn
và có mức giá nhất định.
● Khác nhau:
Tiêu chí

Cổ phiếu ưu đãi

Trái phiếu


Người
mua

Cổ đông ưu đãi của cty.

Quyền
của
người
mua

Được hưởng cổ tức cố định và
được nhận trước cổ đông thường

Quyền
tham gia
quản lý
cơng ty

Có quyền tham gia quản lý cơng
Khơng được tham gia quản lý
ty nhưng k được bỏ phiếu bầu,
công ty.
ktra sổ sách và tgia những vấn đề
quan trọng như cổ đơng thường.

Thời hạn
Độ rủ ro

Khơng có thời hạn hồn trả.
CPƯĐ phải gánh chịu những rủi

ro của công ty nhưng chỉ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm
vi phần vốn góp đối với các
khoản nợ và các nghĩa vụ khác
của cty.

Chủ nợ của công ty
Được nhận lãi suất định kỳ, ổn
định k phụ thuộc vào tình hình
KD của cty.

Có thời hạn nhất định được ghi
trong trái phiếu.
Ít rủ ro và được ưu tiên thanh
tốn khi cơng ty thanh lý, phá
sản.

Câu V: Trên góc độ NPH phân tích cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi của cty cổ
phần?
● Khái niệm:
- Cổ phiếu thường là loại cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với cty
cổ phần và cho phép người nắm giữ nó được hưởng tất cả các quyền lợi đối với cty cổ
phần.
- Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công
ty cổ phần và cho phép người nắm giữ nó được hưởng những quyền lợi ưu tiên hơn so
với cổ đông thường.
● Giống nhau:


- Người nắm giữ cổ phiếu được gọi là cổ đông là chủ sở hữu một phần vốn tài sản của

cty cổ phần.
- Là loại CK khơng có thời hạn hồn trả (vì CPT và CPUĐ là loại chứng khốn vốn
nên ng nắm giữ nó là ng CSH một phần của cty,nên không được rút vốn khỏi cty).
- Được chuyển nhượng cổ phiếu.
- Cổ đông thường phải gánh chịu những rủi ro của cty nhưng chỉ chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi phần vốn góp đối với các khoản nợ và các nghĩ vụ tài chính khác của
cty.
● Khác nhau:
Tiêu thức

Cổ phiếu thường

Cổ phiếu ưu đãi

Lợi tức

Có lợi tức không ổn định,
tùy thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty
và sau khi trả lợi tức cho
trái phiếu và CPƯĐ.

Có lợi tức ổn định theo một tỷ lệ
cố định trên mệnh giá. Tùy vào
các loại CPƯĐ khác nhau mà có
chính sách chia cổ tức khác nhau:
CPƯĐ tích lũy, CPƯĐ khơng tích
lũy, CPƯĐ tham dự chia phần.

Cổ tức


Cổ tức thay đổi tùy theo
kết quả hoạt động kinh
doanh

Cổ tức cố định và cổ tức thường

Số lượng
CP

Nhiều

Ít

Quyền
biểu quyết

Được quyền biểu quyết
trong hội đồng cổ đông.

Không được quyền biểu quyết
trong hội đồng cổ đông, trừ
CPƯĐ biểu quyết.

Quyền qlý
công ty

Được quyền tham gia
quản lý công ty.


Không được tham gia bầu cử và
ứng cử trong HĐQT.

Ưu đãi

Khơng có

1 số ưu đãi.

Người
Là người cuối cùng
nắm giữ cổ được hưởng giá trị còn lại
phiếu
của tài sản thanh lý khi
cơng ty bị phá sản. Người
sở hữu CPT có quyền bỏ
phiếu và ứng cử vào các
chức vụ quản lí cty.

Khi công ty bị phá sản, người
nắm CPƯĐ nhận được tiền thanh
lý tài sản trước cổ đông thường.
Người nắm giữ CPƯĐ không
được tgia ứng cử bầu cử vào
HĐQT hoặc Ban kiểm soát.



×