Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn Sinh học_Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống trong thực tiễn của học sinh qua dạy học phần Sinh học vi sinh vật – Sinh học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.47 KB, 23 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

MỤC LỤC
Trang
Mục lục.........................................................................................................................01
Phần I: Mở Đầu...........................................................................................................02
I.1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................02
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.................................................................................03
I.3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................03
I.4. Giới hạn đề tài........................................................................................................03
I.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................03
Phần II. Nội dung........................................................................................................05
II.1. cơ sở lí luận...........................................................................................................05
II.1.2. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông................................05
II.1.2. Đổi mới phương pháo dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả theo hướng phát
triển năng lực của học sinh...........................................................................................05
II.2. Thực trạng của vấn đề...........................................................................................06
II.3. Nội dung và hình thức của giải pháp.....................................................................08
a. Mục tiêu của giải pháp........................................................................................08
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp........................................................08
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp........................................................19
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề.............................................19
III. Kết luận – kiến nghị................................................................................................21
Tài liệu tham khảo........................................................................................................22

Nguyễn Thị Hồng Nhung

1



Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

. PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I.1.Lí do chọn đề tài.
Trong bối cảnh Đảng và Nhà nước đang chủ trương đổi mới căn bản toàn diện giáo
dục theo hướng ‘phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ
năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở khoa học để người học
tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực’, giáo dục trung học phổ
thông nước ta đang thực hiện chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang
tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm học sinh học được cái gì đến
quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều này địi
hỏi nhà trường khơng chỉ dạy ‘Kiến thức đơn thuần’ mà phải dạy cho học sinh biết sử
dụng kiến thức đã học vào những trường hợp cụ thể, có ý nghĩa đối với học sinh.
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm có tính lí luận và thực tiễn cao. Muốn
học tốt bộ môn học sinh phải nắm vững bản chất của các hiện tượng, quá trình, từ đó
vận dụng kiến thức để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên
để học sinh có thể tiếp thu kiến thức và vận dụng vào thực tế là một việc khơng hề dễ
dàng, địi hỏi bản thân người giáo viên phải ln gắn lí luận với thực tiễn trong mỗi
bài giảng cũng như trong kiểm tra đánh giá. Nếu làm được như vậy sẽ tăng hứng thú
đối với bộ môn của học sinh, phát huy được tính chủ động, sáng tạo, phát triển năng
lực cho học sinh qua đó góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tồn diện của nhà
trường phổ thơng.
Xuất phát từ thực tế trên và với kinh nghiệm giảng dạy bộ môn trong những năm
qua, tôi chọn đề tài: ‘Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các tình
huống trong thực tiễn của học sinh qua dạy học phần Sinh học vi sinh vật – Sinh
học 10’ làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của bản thân.


Nguyễn Thị Hồng Nhung

2


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
- Nâng cao năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống thực tiễn trong
sinh học 10
- Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp dạy học cho HS trong nhà trường PT
để đề xuất nội dung và phương pháp nâng cao năng lực giải quyết các tình huống
thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học lớp 10.
- Nghiên cứu chương trình và SGK Sinh học lớp 10 để xác định kiến thức liên quan
đến nội dung cần giáo dục cho HS.
- Soạn giáo án thực nghiệm và câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
I.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng phát huy
tính tích cực của HS.
- Nội dung chương trình và SGK Sinh học lớp 10 cơ bản.
- GV và HS trường THPT Trường Chinh – Eah’leo.
I.4. Giới hạn đề tài:
Chỉ nghiên cứu nội dung ở các bài thuộc phần III: Sinh học vi sinh vật trong
chương trình Sinh học 10 cơ bản.
I.5. Phương pháp nghiên cứu.
a. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu lý luận về phương pháp huy huy tính tích cực, chủ động , sáng tạo cho

HS trong nhà trường PT để đề xuất các biện pháp vận dụng thực tiễn cho HS trong
dạy học Sinh học lớp 10.
- Soạn giáo án thực nghiệm theo hướng nâng cao năng lực giải quyết các tình huống
thực tiễn cho HS .
- Vận dụng lý thuyết TN để xây dựng câu hỏi TN kiểm tra hiệu quả của đề tài.
b. Điều tra cơ bản:
- Dùng phiếu điều tra tình hình vận dụng kiến thức thực tiễn của HS lớp 10 ở các
trường THPT.
- Dự giờ GV Sinh học phổ thông.
c. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm chéo để đánh giá hiệu quả của việc
nâng cao năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh
học lớp 10 ở trường PT.
Nguyễn Thị Hồng Nhung

3


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

- Kiểm tra hiệu quả dạy học bằng câu hỏi TN đã chuẩn bị sẵn ở cả lớp thực nghiệm và
đối chứng.
d. Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm
- Thống kê kết quả giải câu hỏi TN
- Xử lý kết quả bằng toán thống kê.
- Sử dụng những hiểu biết về lý luận dạy học để phân tích và bàn luận.

Nguyễn Thị Hồng Nhung


4


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
II.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
II.1.2. Định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Theo quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục trung học của Nhà nước hiện nay, chương
trình giáo dục phổ thơng chuyển từ chương trình định hướng nội dung dạy học sang
chương trình định hướng năng lực.
Chương trình định hướng theo nội dung có ưu điểm là việc truyền thụ cho người học
một lượng tri thức một cách khoa học và có hệ thống. Tuy nhiên trong thực tế hiện
nay chương trình giáo dục này khơng cịn thích hợp bởi sản phẩm giáo dục là những
con người mang tính thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Trong khi đó
yêu cầu của xã hội và thị trường lao động là những người có năng lực hành động, khả
năng sáng tạo và khả năng giải quyết linh hoạt các vấn đề trong thực tiễn.
Khác với chương trình định hướng theo nội dung chương trình định hướng theo năng
lực thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình hướng thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người
năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp.
II.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả theo hướng phát
triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa
học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn.

Để đổi mới phương pháp dạy học cần:
- Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại…
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
- Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng
hành động.

Nguyễn Thị Hồng Nhung

5


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

- Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lí hỗ trợ dạy
học.
- Chú trọng phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.
- Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh.
- Dạy học theo hướng tích hợp các môn học.
Gắn liền với đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới về kiểm tra, đánh giá thành tích
học tập của học sinh. Một trong những điểm quan trọng trong đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của học sinh là chuyển từ đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh
giá năng lực của người học, tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu
kiến thức sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết các vấn đề thực tiễn, đặc biệt
chú trọng đánh giá năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo.
II.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ
Như đã nói Sinh học là bộ mơn khoa học nghiên cứu về sự sống nên tương đối gần gũi
đối với học sinh. Học sinh có thể dễ dàng quan sát, kiểm chứng cũng như áp dụng
kiến thức đã học trong thực tế cuộc sống. Đặc biệt đối với phần Sinh học vi sinh vật

trong chương trình Sinh học 10, đây là phần có nội dung kiến thức phong phú, có
nhiều ứng dụng vào thực tế cuộc sống như chế biến thực phẩm, bảo vệ mơi trường,
phịng chống bệnh tật…Học sinh có thể áp dụng kiến thức vào thực tế đời sống tại gia
đình như làm mắm, làm dưa chua, hay khi rửa rau nên ngâm rau khoảng 15 phút trong
nước muối…. Những tưởng rằng, với kiến thức phong phú được cung cấp, sát với
thực tế cuộc sống của học sinh như vậy, các em hồn tồn có khả năng làm chủ được
kiến thức, việc giải thích những hiện tượng xảy ra trong cuộc sống hàng ngày cũng
như việc áp dụng kiến thức đã học chỉ là “vấn đề đơn giản” . Nhưng điều đó đã khơng
diễn ra trên thực tế như những gì chúng ta mong đợi.
Sau khi học xong, ở trên lớp học sinh có thể trình bày một cách đầy đủ và chính xác
khái niệm vi sinh vật, virut, bệnh truyền nhiễm..., quá trình phân giải các chất ở vi
sinh vật, các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh vật... Thế nhưng, với
những câu hỏi lệnh rất đơn giản trong sách giáo khoa đại loại như: ‘Hãy kể tên một số
thực phẩm được sản xuất bằng cách sử dụng vi sinh vật phân giải prôtêin?’ hay ‘Hãy
Nguyễn Thị Hồng Nhung

6


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

kể tên những chất diệt khuẩn thường dùng trong gia đình, bệnh viện, trường học?’
cũng làm cho các em lúng túng

chứ chưa nói đến những câu hỏi yêu cầu các em vận

dụng kiến thức để giải thích, chứng minh.
Các kiến thức sinh học về vi sinh vật lẽ ra phải là một trong các cơ sở tốt nhất để học

sinh vận dụng vào thực tiễn, nhưng điều đó dường như vẫn cịn “xa vời” đối với các
em. Có lẽ đối với học sinh kiến thức vẫn chỉ là nội dung các khái niệm, quá trình, qui
luật, cách giải các bài tập ... kiến thức chỉ “nằm yên” một cách khiêm tốn trên những
trang vở, trang sách mà không thể trở thành một trong những hành trang tốt cho cuộc
sống của mỗi học sinh.
Trăn trở với thực trạng đáng buồn trên, tơi đã thử đi tìm đâu là những nguyên nhân
cơ bản của vấn đề trên?
Nguyên nhân cơ bản đầu tiên phải kể đến, là sự quá tải của chương trình. Nội dung
kiến thức trong phần lớn các bài học là q nhiều, khơng thích ứng với thời gian quy
định của mỗi tiết học. Thực tế giảng dạy cho thấy, với thời gian 45 phút của một tiết
học, nếu chỉ sử dụng một cách “tiết kiệm” nhất: 1 phút để ổn định lớp, 5 phút để kiểm
tra bài cũ (chủ yếu là kiểm tra những kiến thức rất cơ bản), 3 phút để củng cố bài
(thực chất chỉ đủ để nhắc lại những kiến thức chính vào cuối tiết học), 1 phút dặn dị
thì thời gian còn lại chỉ là 35 phút dành cho thầy và trò tiến hành các hoạt động nhận
thức của bài học. Trong khoảng thời gian này, với nội dung kiến thức tương đối nhiều,
việc làm cho học sinh hiểu được kiến thức bài học thơi cũng đã là khó khăn, giáo viên
khơng cịn đủ thời gian để liên hệ kiến thức mà học sinh vừa lĩnh hội được với thực tế
đời sống, hoặc nếu có liên hệ được thì cũng chỉ dưới hình thức liệt kê tên gọi của các
sự vật, hiện tượng mà thôi.
Thứ hai là phần lớn học sinh hổng kiến thức từ lớp dưới, vốn kiến thức cơ bản rất
ít, kiến thức nào đối với các em cũng ‘mới’ cũng ‘lạ’, học sinh khơng có phương pháp
học tập bộ mơn, khơng gắn kết được lí thuyết với thực hành, kiến thức trong sách vở
với đời sống thực tế.
Thứ ba thuộc về giáo viên đứng lớp, chưa có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài giảng,
giáo án còn thiên về cung cấp kiến thức giáo khoa một cách thuần túy, chưa coi trọng
Nguyễn Thị Hồng Nhung

7



Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

việc soạn và sử dụng bài giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh, điều này làm cho học sinh khá thụ động trong việc lĩnh hội và vận dụng kiến
thức. Giáo viên chưa khơi gợi được hứng thú, sự quan tâm của học sinh đối với bộ
môn.
Thứ tư do thiếu thốn phương tiện dạy học, thiết bị thực hành thí nghiệm. Đa số
phương tiện dạy học do giáo viên tự sưu tầm hoặc tự làm dưới dạng tranh ảnh, sơ đồ;
nhiều bài thực hành không thực hiện được do thiếu dụng cụ thí nghiệm.
Ngun nhân cuối cùng khơng thể khơng nhắc tới là cách kiểm tra đánh giá chủ yếu
tập trung tái hiện kiến thức, hiểu kiến thức còn hạn chế vận dụng kiến thức vào một
tình huống cụ thể có ý nghĩa trong đời sống thực tế.
Giải quyết thực trạng trên như thế nào là một vấn đề khó. Ở đây bản thân tôi chỉ
xin đưa ra một số giải pháp mang tính đơn lẻ, mong rằng những giải pháp này có thể
giúp ích cho chúng ta cải thiện được ít nhiều thực trạng trên, nhằm giúp học sinh hứng
thú học tập thông qua thực tế bộ môn.
II.3. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC CỦA GIẢI PHÁP
a. Mục tiêu của giải pháp.
- Nhằm rút ngắn khoảng cách giữa nhận thức và hành động, giúp cho học sinh ứng
phó được trước các tình huống của cuộc sống, có khả năng làm chủ bản thân.
- Góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, giúp ngăn ngừa các vấn đề xã hội và bảo
vệ quyền con người đồng thời góp phần đào tạo chủ nhân tương lai của đất nước có trách
nhiệm đối với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc.
- Nhịp cầu giúp con người biến kiến thức thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực,
lành mạnh, ln vững vàng trước những khó khăn, thử thách; biết ứng xử, giải quyết vấn
đề một cách tích cực và phù hợp; họ thường thành công hơn trong cuộc sống, ln u
đời và làm chủ cuộc sống của chính mình.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp.

b.1.Tích hợp các nội dung kiến thức có liên quan đến thực tế đời sống vào bài học
Trong phần Sinh học vi sinh vật có rất nhiều kiến thức liên quan đến các vấn đề như
bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe, phịng chống HIV/AIDS… có thể lồng ghép, liên
hệ trong các bài giảng.
Nguyễn Thị Hồng Nhung

8


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

Ví dụ:
- Trong phần II. HIV/AIDS, bài 30: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ có thể
tích hợp bảo vệ sức khỏe, phịng chống HIV/AIDS.
Cụ thể như: học xong ba con đường lây truyền học sinh phải tự rút ra cho mình cách
tránh lây nhiễm virut HIV trong đời sống hằng ngày: dùng kim tiêm sử dụng một lần,
nên dùng riêng đồ dùng cá nhân: dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay…, tránh tiếp
xúc trực tiếp với các dịch cơ thể của người nhiễm HIV, quan hệ tình dục an tồn…
Đồng thời cũng nhận thấy HIV không lây lan qua giao tiếp, ăn uống, bắt tay …để
khơng có thái độ kì thị, lảng tránh, ghẻ lạnh bệnh nhân HIV/AIDS mà phải giúp đỡ,
thông cảm, yêu thương họ. Học sinh cũng nhận thấy trách nhiệm của bản thân trong
phòng chống, ngăn chặn đại dịch HIV/AIDS.
- Trong bài 32: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch có thể tích hợp tồn bài bảo vệ sức
khỏe, bảo vệ môi trường.
Mục I.1. Khái niệm bệnh truyền nhiễm → học sinh thấy được tác nhân gây bệnh là
các vi khuẩn, vi nấm, động vật nguyên sinh…nên khi mắc bệnh cần đến trung tâm y tế
để chữa trị không nên tin vào các hủ tục lâu đời tại địa phương như cúng… để chữa
bệnh.

Mục I.2. Phương thức lây truyền → học sinh biết cách tránh lây nhiễm một số bệnh
thường gặp tại gia đình, lớp học…như đối với bệnh thủy đậu: tránh tiếp xúc trực tiếp
qua vết bệnh, dịch vết bệnh, đồ dùng hàng ngày…
Mục II.3. Phòng chống bệnh truyền nhiễm → có ý thức vệ sinh mơi trường sạch sẽ
nhằm loại trừ và hạn chế các ổ VSV gây bệnh phát triển. Có ý thức giữ vệ sinh chung
nơi công cộng: trường học, bệnh viện,...; tránh tiếp xúc với nguồn bệnh.
Khi gắn quá trình học tập với cuộc sống hàng ngày sẽ làm cho học sinh thấy được việc
học tập có ý nghĩa, thấy ‘thế giới nhà trường’ không tách biệt với ‘thế giới cuộc sống’.
Khi học xong vấn đề nào đó học sinh thấy có ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống thì các
em sẽ chú ý hơn, chủ động tìm tịi, tư duy tìm hiểu. Từ đó các em hứng thú đối với bộ
mơn, dần dần gắn được lí thuyết học trên lớp với thực tế cuộc sống tại gia đình, địa
phương.
Nguyễn Thị Hồng Nhung

9


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

* Giới thiệu một giáo án tích hợp:
Bài 27: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Qua bài này học sinh cần:
- Nêu được đặc điểm của một số chất hóa học ảnh hưởng đến sinh trưởng của vi sinh
vật.
- Trình bày được ảnh hưởng của các yếu tố vật lí đến sinh trưởng của vi sinh vật.
- Nêu được một số ứng dụng mà con người đã sử dụng các yếu tố hóa học và lí học để
khống chế vi sinh vật có hại.

2. Kỹ năng
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, tổng hợp và liên hệ thực tế.
3. Thái độ:
- Giáo dục ý thức tự bảo vệ sức khỏe, tránh các tác hại của vi sinh vật có hại.
4. Phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề: thông qua việc vận dụng kiến thức đã học giải quyết
được các vấn đề trong thực tiễn
- Năng lực tự quản lí: bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình...
II. CHUẨN BỊ:
- Giáo án.
- Bảng ‘ Một số chất ức chế sinh trưởng của vi sinh vật’ và một số hình ảnh liên quan
đến bài học.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số lớp.(1phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (5phút)
? Hãy nêu đặc điểm 4 pha sinh trưởng của quần thể vi khuẩn trong môi trường nuôi
cấy không liên tục ?

Nguyễn Thị Hồng Nhung
10


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

? Vì sao, trong ni cấy không liên tục, vi sinh vật tự phân hủy ở pha suy vong, cịn
trong ni cấy liên tục hiện tượng này không xảy ra?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG I: CHẤT HÓA HỌC
PP: Vấn đáp tìm tịi
Chất hóa học ảnh hưởng

I. Chất hóa học:

đến VSV theo 2 hướng là

1. Chất dinh dưỡng:

chất dinh dưỡng hay là
chất ức chế.

Chất dinh dưỡng là những

? Chất dinh dưỡng của

HS đọc thông tin trang chất giúp cho VSV đồng

VSV là gì? Bao gồm

105 SGK để trả lời yêu hoá và tăng sinh khối hoặc

những chất nào?

cầu nêu được các vai thu năng lượng. Bao gồm:
trò

của


chất

dinh

+ Các hợp chất hữu cơ như

dưỡng, 1 vài loại chất

cacbonhidrat,

lipit,

dinh dưỡng cơ bản.

prôtêin...là các chất dinh
dưỡng cần thiết cho sự sinh

Gv tổng kết.

trưởng, phát triển của sinh
vật.
+ Các chất vô cơ chứa các
ngun tố vi lượng như
Mn, Zn, Mo...có vai trị
trong q trình thẩm thấu,

Ngồi các chất dinh dưỡng
trên, một số VSV còn cần
một số chất hữu cơ cho sự

sinh trưởng của mình mà
chúng khơng thể tự tổng
Nguyễn Thị Hồng Nhung
11

hoạt hố enzim...

* Nhân tố sinh trưởng
Một số VSV còn cần một
số chất hữu cơ cho sự sinh


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

hợp được từ các chất vơ cơ

trưởng của mình mà chúng

gọi là nhân tố sinh trưởng.

không thể tự tổng hợp được

? Dựa vào nhân tố sinh

từ các chất vô cơ gọi là
nhân tố sinh trưởng.

trưởng người ta chia VSV


2 nhóm:

thành mấy nhóm? Đó là

+ VSV nguyên dưỡng

những nhóm nào?

+ VSV khuyết dưỡng.

dưỡng?

trưởng người ta chia vi sinh
vật thành 2 nhóm:

? Thế nào là VSV nguyên
dưỡng và VSV khuyết

Dựa vào nhân tố sinh

+ VSV khuyết dưỡng
không tự tổng hợp
được

nhân

tố

+ VSV nguyên dưỡng

+ VSV khuyết dưỡng.

sinh

trưởng.
+ VSV ngun dưỡng:
tự tổng hợp được nhân
? Vì sao có thể dùng VSV

tố sinh trưởng.

khuyết dưỡng ví dụ vi
khuẩn E.coli tryptophan
âm để kiểm tra thực phẩm
có tryptơphan hay khơng?

Đưa E.coli tryptơphan
âm vào thực phẩm, nếu
vi

khuẩn

này

sinh

trưởng được thì thực
phẩm này có chứa
tryptơphan.


b. Các chất ức chế sinh
trưởng.

Yêu cầu hs dựa vào bảng
trang 106 SGK trả lời các
câu hỏi sau:
? Thế nào là chất ức chế
sinh trưởng?
Nguyễn Thị Hồng Nhung
12

- Chất ức chế sinh trưởng là
những chất làm VSV không
sinh trưởng được hoặc làm
chậm tốc độ sinh trưởng


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

? Cơ chế tác động của các
chât ức chế?

của vi sinh vật.
HS trả lời.

- Một số chất hố học
thường được dùng trong y


Làm biến tính prôtêin,

tế, thú y, công nghiệp thực

các loại màng tế bào,

phẩm, xử lí nước sạch...để

oxi hóa các thành phần

ức chế sự sinh trưởng của

? Kể tên một số chất hóa

tế bào hoặc diệt khuẩn

VSV gồm: các hợp chất

học thường dùng trong gia

có tính chọn lọc.

phenol, các loại cồn, iốt,
clo, cloramin, các hợp chất

đình, bệnh viện?
Thuốc tím, cồn, chất
? Vì sao khi rửa rau sống

kháng sinh, cloramin,


phải ngâm vào nước muối

javen,..

kim loại nặng (bạc, thuỷ
ngân...), các anđêhit, các
loại khí êtilen ơxit(10 –
20%), các chất kháng sinh.

hoặc thuốc tím pha lỗng?
Nước muối gây co
ngun sinh chất nên tế
? Xà phịng có phải là chất

bào VSV khơng phân

diệt khuẩn khơng?

chia được.

Xà phịng chỉ làm giảm
Hs ứng dụng các kiến thức
trên để bảo vệ sức khỏe và

sức căng bề mặt làm
rửa trôi VSV.

giữ vệ sinh mơi trường.
HOẠT ĐỘNG II: CÁC YẾU TỐ LÍ HỌC

PP: Thảo luận nhóm
II. Các yếu tố lí học
? Có những yếu tố vật lí

Nhiệt độ, độ ẩm, độ

1. Nhiệt độ: Ảnh hưởng lớn đến

nào ảnh hưởng đến sinh

pH, ánh sáng, áp

tốc độ của các phản ứng sinh hoá

Nguyễn Thị Hồng Nhung
13


Sáng kiến kinh nghiệm

trưởng của VSV?

THPT Trường Chinh

suất.

trong tế bào. → sử dụng nhiệt độ
cao để thanh trùng, nhiệt độ thấp

Gv chia lớp thành 5


để kìm hãm sinh trưởng của

nhóm mỗi nhóm thảo

VSV.

luận về ảnh hưởng của

2. Độ ẩm.

một yếu tố lí học đến

Hàm lượng nước quyết định độ

sinh trưởng của VSV và

ẩm mà nước là dung môi của các

ứng dụng của nó trong

chất khống, là yếu tố hố học

cuộc sống.
Hs thảo luận trong 4
phút sau đó cử đại diện

Hs thảo luận và cử
đại diện trình bày.


tham gia vào các quá trình thuỷ
phân các chất → dùng nước
khống chế sinh trưởng của từng
nhóm VSV.

trình bày.

3. Độ pH
Gv tổng kết và bổ sung

Ảnh hưởng đến tính thấm của

thêm.

màng, hoạt động chuyển hố vật

? Vì sao có thể giữ thức
ăn tương đối lâu trong tủ
lạnh?

Trong tủ lạnh nhiệt

chất trong tế bào, hoạt tính

độ thường thấp từ 4

enzim, sự hình thành ATP

+ 1, ở nhiệt độ này
các vi khuẩn bị ức

chế sinh trưởng.

4. Ánh sáng
Vi khuẩn quang hợp cần năng
lượng ánh sáng để quang hợp.
Ánh sáng thường có tác động

? Nhiệt độ nào thích hợp
cho sự sinh trưởng của
VSV kí sinh động vật?

VSV kí sinh động

đến sự hình thành bào tử sinh

vật là VSV ưa ấm ở

sản, tổng hợp sắc tố, chuyển

0

nhiệt độ 30 – 40 C

động ánh sáng...
Bức xạ ánh sáng có thể tiêu diệt

? Vì sao thức ăn chứa
nhiều nước rất dễ bị
nhiễm khuẩn?
Nguyễn Thị Hồng Nhung

14

hoặc ức chế VSV.
Các loại thức ăn

5. Áp suất thẩm thấu.

nhiều nước rất dễ bị

Ảnh hưởng đến sự phân chia của


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

nhiễm khuẩn vì vi

vi khuẩn.

khuẩn sinh trưởng
tốt trong mơi trường
có độ ẩm cao.
? Vì sao trong sữa chua
hầu như khơng có vi

Vì trong sữa chua, vi

sinh vật gây bệnh?


khuẩn lactic đã tạo
ra môi trường axit
(pH thấp) ức chế
mọi vi khuẩn kí sinh
gây bệnh vì những vi
khuẩn này thường kí
sinh trong điều kiện
pH trung tính.

Gv kết luận: Nhiệt độ,
độ ẩm, độ pH, ánh sáng,
áp suất là các yếu tố vật
lí ảnh hưởng đến sinh
trưởng của VSV. Các
yếu tố này thúc đẩy sự
sinh trưởng của VSV
khi phù hợp và là yếu tố
diệt khuẩn hay ức chế
nếu dưới ngưỡng hay
quá ngưỡng.
IV. Hoạt động đánh giá: (3phút) Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi cuối SGK
V. Hoạt động nối tiếp: (1’)
- Đọc mục ‘Em có biết’
- Học bài cũ, chuẩn bị trước bài mới.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
15


Sáng kiến kinh nghiệm


THPT Trường Chinh

V. RÚT KINH NGHIỆM
b.2. Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề trong
thực tế cuộc sống
Nội dung kiến thức Sinh học liên quan đến nhiều môn học khác như Vật lí, Hóa học,
Tốn học, Cơng nghệ… nên khi đưa ra các tình huống yêu cầu học sinh giải quyết,
giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các kiến thức đã học liên quan đến các môn học
khác để tìm ra các mối liên hệ và giải quyết tình huống một cách hợp lí nhất.
Ví dụ: Khi đưa ra câu hỏi: Tại sao khi để quả vải chín qua 3 – 4 ngày thì có mùi chua?
Đối với câu hỏi này học sinh phải vận dụng cả kiến thức sinh học và hóa học để trả
lời: Dịch quả vải chứa rất nhiều đường nên khi vải để chín qua 3 – 4 ngày nấm men ở
trên vỏ xâm nhập vào và quá trình lên men diễn ra chuyển hóa đường thành rượu, rồi
từ rượu thành axit khiến quả có mùi chua.
Glucơzơ

Nấm men

Etanol + CO2

Etanol + O2 → Axit lactic + H2O
Khi vận dụng các kiến thức của các môn học khác nhau để giải quyết một vấn đề
trong thực tế học sinh sẽ thấy được sự liên hệ giữa các mơn học, thấy hứng thú khi có
thể giải quyết vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Từ đó tăng cường khả năng vận
dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
b.3 Chú trọng phần thực hành
Học sinh đặc biệt hứng thú đối với các phần thực hành vì ở đó các em có thể tự tay
mình biến kiến thức trên sách vở thành các sản phẩm, để rồi từ các sản phẩm làm
được trong nhà trường học sinh có thể tiếp tục thực hiện tại gia đình. Do đó, giáo viên
cần phát huy hết tính tích cực, chủ động của học sinh trong phần thực hành. Thậm chí

nếu trên lớp khơng đủ thời gian giáo viên có thể giao cho học sinh về nhà thực hiện.
Ví dụ như đối với bài thực hành: Lên men êtylic và lactic giáo viên có thể cho hs chế
biến sữa chua, xirô, muối chua một số loại rau quả…Khi chế biến và được sử dụng

Nguyễn Thị Hồng Nhung
16


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

các sản phẩm do mình làm ra học sinh rất phấn khởi. Các kiến thức liên quan đến
phần lên men êtylic và lactic sẽ được khắc sâu và nhớ lâu.
Khi soạn giảng các bài thực hành giáo viên nên căn cứ vào tình hình thực tế của nhà
trường và khả năng của học sinh. Nếu như khơng có đủ các phương tiện, thiết bị thí
nghiệm thì có thể linh hoạt thay đổi các thí nghiệm hoặc hình thức giảng dạy mà vẫn
đảm bảo được các mục tiêu mà bài yêu cầu.
Ví dụ bài 28. Thực hành: Quan sát một số vi sinh vật
Nếu như phòng thí nghiệm nhà trường khơng có các loại thuốc nhuộm để nhuộm đơn
phát hiện vi khuẩn và nấm men thì giáo viên có thể cho học sinh quan sát các tiêu bản
có sẵn hoặc nếu khơng có tiêu bản thì có thể cho học sinh chiếu cho quan sát các hình
ảnh về vi sinh vật mà giáo viên tự sưu tầm.
b.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài
giảng phần Sinh học vi sinh vật.
Hệ thống câu hỏi này có thể sử dụng để củng cố bài học, giao bài tập về nhà, kiểm tra
đánh giá, ôn thi học sinh giỏi…Do đó khi xây dựng được hệ thống câu hỏi này sẽ rất
tiện cho việc soạn giảng, giảng dạy, ôn tập cho học sinh.
Giáo viên cũng cần chú ý khi xây dựngsử dụng các hiện tượng sinh học thực tiễn nên
khéo léo trong giải thích vấn đề, vì cấp độ bộ mơn sinh ở THPT nhiều khi chưa tìm

hiểu sâu q trình diễn biến của sự việc hay hiện tượng. Do đó giáo viên phải biết lựa
chọn cách giải thích cho phù hợp, nếu học sinh tỏ ra tìm tịi hơn chúng ta có thể khích
lệ, mở ra hướng giáo dục vai trị quan trọng của bộ mơn mà các em sẽ được tìm hiểu
ở các cấp cao hơn.
Ví dụ: Hệ thống bộ câu hỏi có liên quan đến thực tiễn đời sống dùng cho các bài
giảng thuộc Chương II: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật
Câu 1: Trong mơi trường tự nhiên (đất, nước), pha lũy thừa có xảy ra khơng?
Giải thích: Pha lũy thừa xảy ra trong điều kiện vi sinh vật được cung cấp đủ chất dinh
dưỡng và các điều kiện ngoại cảnh khác. Trong môi trường tự nhiên, vi sinh vật phải
chịu tác động với điều kiện ngoại cảnh luôn thay đổi: thành phần chất dinh dưỡng
Nguyễn Thị Hồng Nhung
17


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

không đủ, sự thay đổi pH, nhiệt độ… và sự cạnh tranh của các vi sinh vật khác. Vì thế
sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường tự nhiên không thể diễn ra pha lũy thừa.
Câu 2: Tại sao nói q trình tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là ‘hệ thống ni
cấy liên tục đối với vi sinh vật’?
Giải thích: Nói tiêu hóa từ dạ dày đến ruột của người là hệ thống ni cấy liên tục vì
q trình này được diễn ra liên tục: dạ dày thường xuyên được bổ sung thức ăn từ bên
ngoài vào đồng thời thường xuyên thải các sản phẩm tiêu hóa ra ngồi, do đó tương tự
như một hệ thống nuôi cấy liên tục.
Câu 3: Tại sao trong đường ruột của cơ thể người giàu chất dinh dưỡng nhưng các vi
khuẩn không thể sinh sản với tốc độ cực đại?
Giải thích: Trong đường ruột người có nhiều loại vi sinh vật khác nhau, chúng cạnh
tranh chất dinh dưỡng đồng thời tiết ra các chất kìm hãm nhau.

Câu 4: Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, bị biến
dạng? Vì sao?
Giải thích: Thịt đóng hộp nếu khơng được diệt khuẩn đúng quy trình, các nội bào tử
nảy mầm phát triển và phân giải các chất, thải ra CO2 và các loại khí khác làm cho
hộp thịt bị phồng lên, biến dạng.
Câu 5: Tại sao phải bảo quản thực phẩm ở nhiệt độ thấp?
Giải thích: Mục đích của việc bảo quản thực phẩm là giữ cho thực phẩm không bị vi
sinh vật có trên bề mặt thịt, cá (đặc biệt là vi khuẩn ưa nhiệt) xâm nhập làm hỏng thực
phẩm bằng cách tạo điều kiện không thuận lợi (nhiệt độ thấp) để ức chế sự phát triển
của vi sinh vật.
Câu 6: Tại sao người ta có thể bảo quản thịt, cá bằng cách ướp muối?
Giải thích: Khi ướp muối làm tăng áp suất thẩm thấu, tế bào vi sinh vật bị mất nước
gây co nguyên sinh do đó ức chế vi sinh vật phát triển.
Câu 7: Vì sao trong sữa chua hầu như khơng có vi sinh vật gây bệnh?
Giải thích: Trong sữa chua lên men tốt (lên men đồng hình) chứa rất nhiều vi khuẩn
lactic, chúng tạo ra môi trường axit (pH thấp) ức chế hầu như mọi loại vi sinh vật gây
Nguyễn Thị Hồng Nhung
18


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

bệnh (vì những VSV này quen sống trong mơi trường pH trung tính). Do đó trong sữa
chua hầu như khơng có vi sinh vật gây bệnh
Câu 8: Người ta thường quảng cáo trên ti vi xà phịng thơm diệt được 90% vi khuẩn
có đúng khơng?
Giải thích: Xà phịng khơng phải là chất diệt khuẩn mà chỉ loại bỏ vi khuẩn nhờ tạo
bọt và khi rửa vi sinh vật bị rửa trơi. Do đó thơng tin quảng cáo trên khơng đúng sự

thật.
Câu 9: Vì sao sau khi rửa rau sống nên ngâm trong nước muối hay thuốc tím pha
lỗng 5 – 10 phút?
Giải thích: Nước muối gây co nguyên sinh chất nên tế bào vi sinh vật không phân chia
được, vi sinh vật không phát triển trong rau.
C. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC GIẢI PHÁP, BIỆN PHÁP.
Hiệu quả của việc nâng cao năng lực vận dụng kiến thức thực tiễn trong dạy học phụ
thuộc lớn vào kĩ năng tổ chức, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động cho HS của GV, phụ
thuộc vào sự nhận thức, sự cố gắng chủ động khai thác nội dung, ý thức tự thực hành,
tự tham gia thực hiện của HS.
d. KẾT QUẢ KHẢO NGHIỆM, GIÁ TRỊ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ
Từ khi thực hiện các biện pháp trên trong giảng dạy phần Sinh học vi sinh vật, tuy
thời gian khá ngắn ngủi nhưng tơi nhận thấy rất có ích với học sinh.
Cụ thể:
- Năm học 2013 – 2014, khi chưa thực hiện các biện pháp trên trong giảng dạy, sự
quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ môn rất thấp. Đối với học sinh, các kiến
thức chỉ nằm trên trang vở, trang sách mà thôi, học sinh không gắn kết được kiến thức
với thực tế. Khi yêu cầu giải quyết các câu hỏi liên quan đến thực tế cuộc sống đa
phần học sinh còn rất bỡ ngỡ, lạ lẫm. Kết quả chất lượng bộ mơn cịn thấp: 60% học
sinh xếp loại trung bình trở lên, tỉ lệ học sinh xếp loại khá, giỏi còn rất thấp.
- Năm học 2014 – 2015 và 2015 – 2016 , tôi áp dụng các biện pháp trên trong các tiết
lên lớp và dần dần khả năng vận dụng kiến thức để áp dụng vào thực tế tăng lên rõ rệt,
Nguyễn Thị Hồng Nhung
19


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh


học sinh quan tâm, chủ động tìm tịi các hiện tượng, sự việc trong thực tế liên quan
đến bài học để trao đổi cùng bạn bè, giáo viên trên lớp. Học sinh phần nào giảm bớt
sự lo sợ khi gặp phải những câu hỏi bắt đầu bằng cụm từ ‘vì sao’ hay ‘giải thích’. Kết
quả chất lượng bộ môn được nâng cao: trên 80 % học sinh xếp loại trung bình trở lên,
tỉ lệ học sinh khá giỏi nâng cao rõ rệt.
Qua kết quả như vậy ta thấy: Khi áp dụng sáng kiến trên để giảng dạy đã ‘đánh thức’
được những kiến thức mà học sinh lâu nay chỉ cho ‘nằm yên’ trên sách vở, để chúng
tái hiện sinh động trong cuộc sống hàng ngày của các em, nâng cao được khả năng
vận dụng các kiến thức để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.

Biểu đồ thống kê kết quả học tập của HS khi áp dụng dạy học theo phương pháp mới(
tổng số HS 450 HS ). Đơn vị: Tỉ lệ %

Nguyễn Thị Hồng Nhung
20


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

Một tiết thực hành làm sữa chua của HS khối 10
III. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để thực hiện được mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, nâng cao
năng lực vận dụng tri thức trong những tình hướng thực tiễn nhằm chuẩn bị cho học
sinh năng lực giải quyết các tình huống trong cuộc sống và nghề nghiệp, ngay từ bây
giờ bản thân mỗi giáo viên phải tự nghiên cứu, tìm tịi và thực hiện giảng dạy theo
định hướng phát triển năng lực.
Tôi đã thực hiện các biện pháp như trình bày ở trên và cũng đã nhận thấy kết quả khả

quan. Đa số học sinh hứng thú trong quá trình học tập, học sinh ý thức được tầm quan
trọng của việc xác định được nội dung trọng tâm trong bài học và vận dụng kiến thức
đó để giải thích các sự vật, hiện tượng gắn với cuộc sống hàng ngày, qua đó học sinh
dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và tiết kiệm được nhiều thời gian
ôn tập. Đồng thời giúp các em rèn luyện sự tự tin, thích ứng với mọi hồn cảnh xã hội,
năng động, sáng tạo góp phần xây dựng đất nước.
Nguyễn Thị Hồng Nhung
21


Sáng kiến kinh nghiệm

THPT Trường Chinh

2. Kiến nghị.
- Đổi mới cách kiểm tra đánh giá, cách truyền đạt kiến thức, khơng nên bó buộc bài
dạy trong 1 tiết học, tạo điều kiện cho Hs làm chủ tiết học.
- Đầu tư về cơ sở vật chất phịng thực hành, cơng nghệ thơng tin để Hs có hứng thú với
bộ mơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh theo định hướng phát triển năng lực – Bộ giáo dục và đào tạo.
2. Sách giáo khoa sinh học 10 – Nhà xuất bản giáo dục
3. Sách giáo viên sinh học 10 – Nhà xuất bản giáo dục

Nguyễn Thị Hồng Nhung
22



Sáng kiến kinh nghiệm

Nguyễn Thị Hồng Nhung
23

THPT Trường Chinh



×