Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Thu hoạch môn Lịch sử Đảng Lớp cao cấp lý luận chính trị 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.72 KB, 23 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN: LỊCH SỬ ĐẢNG

*****

BÀI THU HOẠCH
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG

NHẬN THỨC VỀ VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG
TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC

Họ và tên học viên: ĐẶNG ANH TUẤN
Mã học viên: AF210286
Lớp: K72.A05
Khóa học: 2021 - 2022

THÁNG 10/2021


MỤC LỤC


3

MỞ ĐẦU
Kỷ niệm 91 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
3/2/2021, đúng vào thời điểm Đại hội đại biểu tồn quốc lần th ứ XIII
của Đảng thành cơng tốt đẹp, là dấu mốc quan trọng trong quá trình
phát triển của Đảng ta, dân tộc ta, đất n ước ta. Đ ại h ội có ý nghĩa đ ịnh
hướng và tầm nhìn chiến lược cho tương lai, tiếp tục đẩy m ạnh tồn
diện và đồng bộ cơng cuộc đổi mới; chủ động, tích cực h ội nh ập qu ốc tế


và phát triển đất nước nhanh và bền vững hơn. Thể hiện rõ tính kế th ừa
và phát triển, tính liên tục và hồn chỉnh trong tiến trình xây d ựng ch ủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Lật lại trang sử vàng của Đảng, cách đây 91 năm, t ừ ngày 6/1 đ ến
ngày 7/2/1930, Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam họp ở bán đảo Cửu Long thuộc H ồng Kơng (Trung
Quốc), dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt cho Quốc
tế Cộng sản. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính tr ị
đầu tiên đã mở ra thời kì mới cho cách mạng Việt Nam - th ời kì đấu
tranh giành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội, là một bước ngoặt
vô cùng quan trọng, quyết định sự phát triển của dân tộc, ch ấm d ứt s ự
khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo của phong trào yêu n ước
Việt Nam đầu thế kỷ XX.
Tự hào về Đảng quang vinh, về Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đ ại, là m ột
học viên lớp cao cấp chính trị, học viên mong muốn nhận th ức về vai trò
lãnh đạo của Đảng trong sự nghiệp đổi mới đất nước là nội dung
đánh giá có tính định hướng chiến lược về công tác xây d ựng Đ ảng nói
chung, về vai trị lãnh đạo của Đảng với tiến trình cách mạng, đ ặc biệt
trong cơng cuộc đổi mới, phát triển đất nước theo định h ướng xã h ội


4

chủ nghĩa nói riêng. Sau đây em xin trình bày những nhận th ức của b ản
thân về chủ đề này.


5

NỘI DUNG

1.

Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo công cuộc đổi mới đất
nước (từ năm 1986 đến nay)
Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,

đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của c ả dân t ộc Vi ệt
Nam; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao
động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và t ư t ưởng H ồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành đ ộng, l ấy t ập
trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Công cuộc đổi m ới vì độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội do Đảng ta kh ởi x ướng và lãnh đ ạo đã
hơn 35 năm. Nước ta bước vào thế kỷ XXI trên con đ ường đã l ựa ch ọn
với tất cả những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách th ức trong b ối
cảnh quốc tế và đất nước đang biến đổi không ngừng. Nhiều vấn đề
mới nảy sinh từng bước được đảng ta nhận thức và giải quyết có hi ệu
quả; quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên ch ủ nghĩa xã h ội
ở nước ta ngày càng rõ hơn; đồng thời cũng thấy rõ thêm nh ững v ấn đ ề
mới đặt ra cần được giải đáp. Vì vậy, địi hỏi chúng ta ph ải nh ận th ức
đúng đắn, nắm vững, vận dụng sáng tạo, bổ sung và phát tri ển di s ản lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin về chủ nghĩa xã hội, về th ời kỳ quá đ ộ và
khả năng lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản ch ủ nghĩa.
Sự sụp đổ của Liên xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu đã gây
ra cuộc tranh luận lớn ở những năm cuối của thế kỷ XX và nh ững năm
đầu thế kỷ XXI xung quanh việc đánh giá tư tưởng cơ bản của ch ủ nghĩa
Mác về chủ nghĩa xã hội nói chung và những tư tưởng về sứ m ệnh l ịch
sử của giai cấp cơng nhân, vai trị của chính đảng vơ s ản nói riêng. K ẻ
thù của chủ nghĩa xã hội thì tuyên bố kết thúc vĩnh viễn "nh ững thí
nghiệm cộng sản" và chủ nghĩa Mác. Lợi dụng tình hình này, các th ế l ực



6

thù địch với chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã h ội hiện th ực coi đây là
cơ hội ngàn vàng để loại bỏ chủ nghĩa xã hội hiện thực, chủ nghĩa Mác –
Lênin nói chung, chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng và hạ bệ vai trị
lãnh đạo của Đảng cộng sản đối với sự nghiệp cách m ạng c ủa các n ước
xã hội chủ nghĩa còn lại trên thế giới. Những kẻ lên giọng phán quyết đã
khơng giấu nổi sự hả hê trước sự thối trào tạm th ời của ch ủ nghĩa xã
hội. Sau khủng hoảng và sụp đổ của một bộ phận quan trọng trong h ệ
thống xã hội chủ nghĩa thế giới (1989 – 1991), có h ọc giả cho rằng ch ủ
nghĩa tư bản là “Sự tột cùng của lịch sử”. Thế rồi cuộc khủng hoảng tài
chính tồn cầu bắt đầu từ nước Mỹ (năm 2007 – 2009) và hi ện nay
phong trào “Chiếm phố Wall” nổ ra từ nước Mỹ lan rộng ra các n ước t ư
bản phát triển đã cho người ta thấy chủ nghĩa tư bản sẽ khơng bao gi ờ
có thể thay đổi bản chất của một xã hội bất công, cho nên cần ph ải thay
đổi. Xã hội đó khơng thể là “sự tột cùng của lịch sử”. Các thế l ực thù đ ịch
đối với chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã h ội, tìm m ọi cách ch ứng
minh rằng đó là sự sụp đổ của chủ nghĩa Mác nói chung, ch ủ nghĩa xã h ội
khoa học nói riêng và dự báo rằng, với sự sụp đổ lây truy ền đó, ch ế đ ộ
cộng sản sẽ không thể tồn tại đến năm mở đầu thế kỷ XXI. Tuy nhiên
ngược lại, sự sụp đổ đó như các Đảng cộng sản nghiêm túc đánh giá ch ỉ
là sự sụp đổ của một mơ hình xã hội cụ thể đã trở nên sơ c ứng, không
được kịp thời thay đổi cho phù hợp với những biến đổi của th ời đ ại cũng
như của tự thân xã hội xã hội chủ nghĩa; hoặc trong quá trình cải tổ, cải
cách, một số Đảng cộng sản đã mắc sai lầm về mục tiêu, nội dung, hình
thức và bước đi, vi phạm những nguyên lý cơ bản, những nguyên tắc bất
di bất dịch của chủ nghĩa Mác - Lênin. Đồng thời, các thế l ực thù đ ịch
bằng chiến lược “diễn biến hồ bình” hết sức thâm độc và xảo quy ệt ra
sức phá hoại. Trong hồn cảnh đó, những người cộng sản chân chính và

quần chúng cách mạng vẫn kiên định lý tưởng xã hội chủ nghĩa, n ền


7

tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác- Lênin, đoàn kết tập h ợp l ực l ượng, đ ề ra
chiến lược, sách lược cách mạng mới. Đến những năm đ ầu th ế k ỷ XXI,
nhiều Đảng cộng sản đã phục hồi, có ảnh hưởng sâu rộng và uy tín trong
xã hội, tiếp tục đấu tranh để trở lại nắm chính quyền hoặc tham gia
trong lực lượng cánh tả cầm quyền. Thời kỳ khủng hoảng, thoái trào
nghiêm trọng nhất đã qua. Đại hội lần thứ XI Đảng ta đã khẳng định:
phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế có những bước h ồi phục.
Thực tế đã cho thấy ở đâu mà Đảng Cộng sản trung thành v ới ch ủ nghĩa
Mác - Lênin, lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân và nhân dân lao đ ộng,
kiên định với mục tiêu lý tưởng cách mạng xã hội ch ủ nghĩa - c ộng s ản
chủ nghĩa, nắm bắt xu thế thời đại, biết đoàn kết, dựa vào nhân dân,
tiến hành đổi mới, cải cách toàn diện, đúng đắn, sáng tạo, nêu cao c ảnh
giác cách mạng thì chủ nghĩa xã hội hồn tồn có th ể v ượt qua khó khăn
thử thách, tồn tại và phát triển mạnh mẽ.
Nêu cao tinh thần cảnh giác, kiên quyết đấu tranh với nh ững phán
xét hồ đồ, phủ định với dụng ý thâm hiểm, xấu xa của các th ế lực thù
địch đối với chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, ch ủ nghĩa
xã hội hiện thực, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn kiên định v ới ch ủ nghĩa
Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, vận d ụng sáng t ạo
những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học vào xây dựng đảng, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, kh ởi xướng sự nghiệp
đổi mới đất nước. Việc nâng cao năng lực lãnh đạo đ ược kh ơi ngu ồn t ừ
những bước đột phá cục bộ về đổi mới tư duy tr ước khi hình thành
đường lối đổi mới toàn diện, đến hệ thống những quan điểm về đổi m ới
đất nước mà Đại hội VI của Đảng đề cập đây chính là nh ững quan đi ểm

chủ yếu chỉ đạo công cuộc đổi mới toàn diện ở nước ta. T ừ sau Đ ại h ội
VII, những quan điểm về đổi mới đất nước tiếp tục được bổ sung, phát
triển trong các văn kiện, nghị quyết của Đảng.


8

Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) đến
nay, đất nước ta bước vào giai đoạn phát triển mới, giai đoạn đổi m ới có
tính cách mạng, vượt qua bao khó khăn thử thách đ ể đi lên. Cơng cu ộc
đổi mới vì chủ nghĩa xã hội đã được triển khai toàn diện, rộng m ở và
đồng bộ, trên thực tế đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa l ịch
sử, tạo ra thế và lực mới để đưa đất nước tiếp tục tiến lên. Sau 10 năm
đổi mới, Đại hội lần thứ VIII Đảng ta khẳng định: “kinh tế tăng tr ưởng
nhanh, nhịp độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân h ằng
năm thời kỳ 1991 – 1995 đạt 8,2%. Lạm phát bị đẩy lùi t ừ 774,7% năm
1986 xuống còn 67,1% năm 1991, 12,7% năm 1995. Đ ầu t ư toàn xã h ội
bằng nguồn vốn trong và ngoài nước so với GDP năm 1990 là 15,8%,
năm 1995 là 27,4%”. Đại hội lần thứ X Đảng ta đánh giá: “Đất n ước ta đã
ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện.
Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đ ại
hố, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang đẩy
mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính tr ị và
khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính tr ị xã hội ổn định. Quốc phòng và an ninh được gi ữ v ững. V ị th ế n ước ta
trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng h ợp của
quốc gia được tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đ ất n ước ta
tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp”. Đại hội lần thứ XI Đảng ta kh ẳng
định: “Đất nước bước đầu thực hiện thành công công cuộc đổi m ới, ra
khỏi tình trạng kém phát triển, bộ mặt của đất nước và đời sống của
nhân dân có nhiều thay đổi; sức mạnh về mọi mặt được tăng cường, độc

lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ
nghĩa được giữ vững, vị thế và uy tín của Việt Nam trên tr ường quốc t ế
được nâng cao; tạo tiền đề để nước ta tiếp tục phát triển mạnh mẽ h ơn
trong giai đoạn mới”. Cuối cùng, đến đại hội lần th ứ XII Đảng ta tiếp t ục


9

khẳng định rằng :"Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quy ền và
sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố niềm tin của nhân dân đ ối v ới
Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát vọng phát tri ển
đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và s ức m ạnh đ ại đoàn
kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh th ời đại; đ ẩy m ạnh tồn di ện,
đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo v ệ v ững
chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hồ bình, ổn định; phấn đấu đến
giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định h ướng xã
hội chủ nghĩa".
Điều đặc biệt quan trọng là, sau 35 năm lãnh đạo và chỉ đạo cơng
cuộc đổi mới, Đảng ta ngày càng tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm, Đ ảng
ta đã bổ sung và phát triển nhiều nhận thức mới, từng bước hình thành
được một hệ thống quan điểm lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đ ường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, vận dụng sáng tạo, bổ sung và phát
triển chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương,
chính sách lớn của Đảng được nhân dân đồng tình, h ưởng ứng. Nh ững
thành tựu to lớn của sự nghiệp đổi mới không chỉ mọi người dân Việt
Nam cảm nhận được rất rõ ràng, được thụ hưởng thực sự trong cuộc
sống hàng ngày, mà còn được cả thế giới ngưỡng mộ và tin rằng: đất
nước Việt Nam sẽ trở thành “một quốc gia phồn thịnh” trong tương lai.
Khẳng định sự ngưỡng mộ trước truyền thống lịch sử đấu tranh hào

hùng trước đây và những thành tựu phát trển kinh tế - xã h ội to l ớn c ủa
nhân dân Việt Nam trong cơng cuộc đổi mới hiện nay”. Có đ ược nh ững
thành tựu và những ấn tượng sâu sắc đó là bởi vì nhân dân ta có s ự lãnh
đạo của Đảng, được dẫn dắt bởi chủ nghĩa Mác – Lênin và t ư t ưởng H ồ
Chí Minh; bởi con đường xã hội chủ nghĩa mà chúng ta đang đi là đúng


10

đắn, phù hợp với xu thế tất yếu của thời đại và yêu c ầu phát tri ển c ủa
lịch sử dân tộc.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong quá trình th ực hi ện
đổi mới chúng ta cũng còn những yếu kém: kinh tế phát tri ển ch ưa b ền
vững, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế th ấp;
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hi ện đ ại hóa
chậm; chế độ phân phối cịn nhiều bất hợp lý, phân phối giàu nghèo tăng
lên. Những hạn chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục, đào t ạo, khoa
học, cơng nghệ, văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi trường ch ậm đ ược khắc
phục; tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ n ạn xã hội, suy
thoái đạo đức, lối sống chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Thể chế kinh tế,
chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm yếu cản
trở sự phát triển. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và s ức m ạnh đ ại đoàn
kết toàn dân tộc chưa được phát huy đầy đủ. Công tác xây d ựng Đ ảng,
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đổi m ới nâng cao ch ất
lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân chuy ển
biến chậm. Còn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định chính trị - xã
hội. Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, Đảng ta đã rút ra nh ững bài h ọc
kinh nghiệm quí báu. Đại hội lần thứ XI của Đảng đã chỉ ra nh ững bài
học lớn sau đây:
Một là, trong bất kỳ điều kiện và tình huống nào, phải kiên trì th ực

hiện đường lối và mục tiêu đổi mới, kiên định và vận dụng sáng tạo,
phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên đ ịnh m ục
tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đổi mới tồn diện, đồng bộ v ới
những bước đi thích hợp. Tích cực, ch ủ động hội nh ập kinh tế qu ốc t ế
phải gắn với chú trọng xây dựng nền kinh tế độc lập, t ự ch ủ, gi ữ v ững
truyền thống và bản sắc văn hóa dân tộc. Mở rộng, phát huy dân chủ


11

phải gắn với tăng cường kỷ luật, kỷ cương và ý th ức trách nhi ệm của
mỗi công dân, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cả cộng đồng.
Hai là, phải thật sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng tr ưởng và
phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng và hiệu quả c ủa n ền kinh tế
với tốc độ tăng trưởng hợp lý, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Tăng
cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả các nguồn lực để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Phát
triển lực lượng sản xuất phải đồng th ời xây dựng, hoàn thiện quan h ệ
sản xuất phù hợp; củng cố và tăng cường các y ếu tố bảo đ ảm đ ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế.
Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế
với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Bảo đảm an sinh xã hội, chăm
lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối v ới ng ười
nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là trong tình hình kinh t ế
khó khăn, suy giảm; gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, c ủng
cố quốc phòng, an ninh, tăng cường quan hệ đối ngoại, th ực hiện tốt hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Bốn là, đặc biệt chăm lo củng cố, xây dựng Đảng cả về chính trị, tư
tưởng và tổ chức. Xây dựng Đảng vững mạnh là khâu then chốt, là nhân
tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới. Đảng khởi xướng và lãnh

đạo cuộc đổi mới, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, hoàn thi ện
đường lối đổi mới; thường xuyên xây dựng chỉnh đốn Đảng, tạo ra s ự
thống nhất về quan điểm, ý chí hành động trong tồn Đảng.
Năm là, trong công tác lãnh đạo và chỉ đạo phải r ất nh ạy bén, kiên
quyết, sáng tạo, bám sát thực tiễn đất nước.
Đổi mới là qui luật phát triển của bất kỳ sự vật, hiện t ượng và quá
trình lịch sử nào. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam do Đảng ta kh ởi x ướng
và lãnh đạo đã được hơn 35 năm và đạt được nh ững thành tựu quan


12

trọng có ý nghĩa to lớn. Trên cơ sở đó, cộng với th ời c ơ và v ận h ội m ới
nhất định công cuộc đổi mới của nhân dân ta sẽ thành công. ch ủ nghĩa xã
hội với các đặc trưng cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, n ước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh sẽ trở thành hiện th ực. Đất
nước ta sẽ được xây dựng đàng hoàng hơn, to đẹp h ơn, từng b ước sánh
vai với các cường quốc văn minh trên thế giới, như Chủ tịch H ồ Chí Minh
kính yêu hằng mong ước.
Đây chính là biện chứng của quá trình tổng kết th ực tiễn cách
mạng, rút ra những vấn đề mới về lý luận để Đảng ta tiếp tục lãnh đạo
cách mạng đạt được những bước tiến bộ quan trọng hơn đối v ới s ự
nghiệp lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo. Đây
chính là một phần đóng góp của Đảng ta vào lý luận của ch ủ nghĩa h ội
khoa học trong giai đoạn cách mạng mới.
2.

Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định đến thắng
lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước
Sự nghiệp đổi mới đất nước được bắt nguồn từ những điều kiện


khách quan, những nhân tố chủ quan. Một trong những nhân tố chủ
quan quyết định đến thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước là Đảng
ta đã tự đổi mới về nhận thức và hành động, nắm bắt và vận dụng đúng
đắn, sáng tạo các nguyên lý, quy luật xây dựng ch ủ nghĩa xã hội trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, nâng cao tầm trí tuệ, năng
lực và sức chiến đấu, lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất n ước đạt đ ược
những thành tựu quan trọng.
Về nhận thức: Tổng kết 35 năm đổi mới đất nước, nh ận th ức c ủa
Đảng ta có những đổi mới quan trọng. Công tác lý luận của Đảng đã làm
rõ hơn yêu cầu, nhiệm vụ của Đảng cầm quyền trong điều kiện m ới:
nghiên cứu tìm tịi mơ hình và con đường, bước đi xây d ựng ch ủ nghĩa xã
hội phù hợp với quy luật khách quan; lãnh đạo nhân dân th ực hi ện hai


13

nhiệm vụ chiến lược là xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo v ệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; ngăn ch ặn và đ ẩy lùi
được những nguy cơ: chệch hướng xã hội chủ nghĩa hoặc bảo thủ, cố gi ữ
những quan niệm cũ khơng cịn phù hợp với th ực tiễn. Đảng lãnh đ ạo
xây dựng chế độ mới do nhân dân làm chủ. Đảng lãnh đạo Nhà n ước và
xã hội; Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các đ ịnh h ướng v ề
chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuy ết ph ục,
vận động, tổ chức, kiểm tra và bằng hành động gương mẫu của đ ảng
viên.
Khẳng định Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, l ấy t ập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Đại hội IX của Đảng đã phát tri ển
nhận thức tư tưởng Hồ Chí Minh là: một hệ thống quan điểm tồn di ện

và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả
của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào đi ều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truy ền thống
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại…T ư t ưởng H ồ
Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân ta giành th ắng l ợi, là tài
sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. Đây là b ước phát tri ển quan
trọng trong nhận thức và tư duy lý luận của Đảng ta.
Đảng ta ngày càng nhận thức đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về vị trí cơng
tác xây dựng Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền, hồ bình xây d ựng,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội ch ủ nghĩa, m ở c ửa h ội
nhập quốc tế, tình hình thế giới có nhiều diễn biến ph ức t ạp. Đ ảng ta
khẳng định: xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, nhiệm v ụ sống cịn
trong tồn bộ sự nghiệp cách mạng; Đảng phải tự đổi mới, tự chỉnh đốn,
coi đây là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Công tác xây d ựng,
chỉnh đốn Đảng, đã nhấn mạnh vấn đề kiên định bản chất cách mạng và


14

khoa học, trung thành với giai cấp và dân tộc; xây d ựng Đ ảng v ững m ạnh
về bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, trong sạch về phẩm chất đạo đức;
có phương thức lãnh đạo khoa học.
Trên lĩnh vực chính trị - tư tưởng, khẳng định sự cần thiết ph ải đẩy
mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, nâng cao trình đ ộ
nắm bắt, vận dụng, phát triển sáng tạo ch ủ nghĩa Mác-Lênin, t ư t ưởng
Hồ Chí Minh; nâng cao khả năng tự đề kháng trước những quan điểm, tư
tưởng sai trái; khẳng định tính chủ động đấu tranh chống lại nh ững
quan điểm, tư tưởng đó; xem việc nâng cao nhận thức đúng đ ắn ch ủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là yếu tố bên trong, quan tr ọng
nhất để khắc phục có hiệu quả sự tấn cơng về lý luận, tư tưởng của các

thế lực thù địch. Thường xuyên đấu tranh với các biểu hiện giáo điều và
cơ hội dưới mọi hình thức.
Trên lĩnh vực tổ chức, đã khẳng định tính đồng bộ, tồn diện trong
xây dựng Đảng ở mọi cấp; thấy rõ hơn, sâu sắc hơn sự tác động qua l ại
giữa xây dựng tổ chức đảng ở cấp cơ sở và cấp trên cơ s ở, mối quan hệ
giữa xây dựng tổ chức với việc nâng cao chất lượng đảng viên. Thấy rõ
hơn tính liên hồn, tính đồng bộ của cơng tác cán bộ: Phát hi ện, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sử dụng, luân chuy ển cán bộ... Từng
bước làm rõ hơn tiêu chuẩn của cán bộ trong thời kỳ m ới; nhấn m ạnh
các yêu cầu về sự kiên định, sự trung thành với lý t ưởng xã h ội ch ủ
nghĩa, tính chủ động, năng động, sáng tạo; năng lực phát hi ện, đề xu ất
vấn đề đúng đắn, kịp thời; khả năng cập nhật nh ững tri th ức m ới, c ần
thiết cho công việc lãnh đạo và quản lý; về khả năng quy t ụ s ức m ạnh
của tập thể vào công việc chung...
Đã luận chứng một cách sâu sắc, có sức thuyết phục sự cần thiết
phải bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng ta; khơng ch ấp nh ận
đa ngun chính trị, đa đảng đối lập. Đã bổ sung, phát triển và từng b ước


15

làm sáng tỏ lý luận về vai trò lãnh đạo của Đảng trong đi ều ki ện phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây d ựng Nhà
nước pháp quyền, dân chủ hoá xã hội, chủ động h ội nhập kinh tế qu ốc
tế
Những đổi mới trong nhận thức đã cho chúng ta nh ững kết quả to
lớn thông qua thực tiễn đổi mới. Trong tình hình th ế giới có nhiều diễn
biến phức tạp, yêu cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn m ới rất
nặng nề, các thế lực thù địch tấn công toàn diện vào Đảng, vào ch ế đ ộ,
Đảng ta vẫn vững vàng, thể hiện rõ bản lĩnh chính trị, bản chất cách

mạng và khoa học, kiên định về mục tiêu, lý tưởng độc lập dân t ộc và
chủ nghĩa xã hội, lãnh đạo nhân dân tiến hành công cuộc đổi m ới đ ạt
nhiều thành tựu to lớn, quan trọng, đưa sự nghiệp cách m ạng n ước ta
tiếp tục đi lên.
Cơng tác tư tưởng chính trị của Đảng có nhiều đ ổi m ới, góp ph ần
quan trọng vào việc nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy, thống nh ất t ư
tưởng trên những vấn đề cơ bản về công cuộc đổi mới, xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong điều kiện m ới.
Đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối đúng đắn của Đảng; phê phán,
bác bỏ các quan điểm sai trái địi đa ngun chính tr ị, đa đ ảng đ ối l ập,
dân chủ cực đoan, phủ nhận thành tựu của quá kh ứ... Dân ch ủ và đoàn
kết thống nhất trong Đảng tiếp tục được phát huy. Cùng v ới vi ệc cụ th ể
hóa nguyên tắc tập trung dân chủ, đảng đã có nhều quy ết đ ịnh về phát
huy dân chủ trong Đảng, xác định rõ trách nhiệm và quyền h ạn của mỗi
cấp lãnh đạo, tăng cường hoạt động giám sát nhằm ngăn ngừa và kh ắc
phục tình trạng độc đốn, chun quyền, mất dân chủ hoặc dân ch ủ
hình thức. Đã bước đầu chú trọng xây dựng văn hố chính trị, văn hoá
lãnh đạo. Biết lắng nghe những ý kiến khác nhau; quy ết đ ịnh theo đa s ố
nhưng tôn trọng ý kiến của thiểu số, tơn trọng những tìm tòi, th ử


16

nghiệm, chắt lọc từ đó những nhân tố có giá trị để xây dựng ch ủ tr ương,
chính sách. Dựa vào nhân dân để xây dựng, sửa đổi và tổ ch ức th ực hiện
chính sách, để chỉnh đốn Đảng.
Cơng tác tổ chức và cán bộ đã có những đổi mới đáng k ể, ph ục v ụ
tích cực cho nhiệm vụ đổi mới. Tiếp tục khẳng định và có c ơ chế cụ th ể
để thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Sắp xếp, kiện toàn h ệ th ống
tổ chức của Đảng và Nhà nước theo hướng tinh gọn h ơn, gi ảm b ớt đ ầu

mối trung gian. Trong đánh giá cán bộ, đã chú ý lấy hiệu qu ả th ực hi ện
nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực, lấy nhu cầu
nhiệm vụ làm căn cứ để bố trí cán bộ. Đã chú trọng th ực hiện dân ch ủ
hoá, cơng khai hố cơng tác cán bộ, đổi m ới chính sách cán b ộ. Đã hình
thành Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hi ện đ ại
hố đất nước. Đảng có đội ngũ cán bộ đơng đảo thích ứng nhanh v ới c ơ
chế mới; có năng lực nắm bắt, vận dụng quan điểm, ch ủ tr ương c ủa
Đảng và kịp thời tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, quan
điểm đó.
Cơng tác củng cố tổ chức cơ sở đảng và xây dựng đội ngũ đảng viên
có những chuyển biến tích cực, nhất là đã chú ý đến xây d ựng và h ướng
dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ ở các loại hình tổ ch ức cơ sở đảng
khác nhau. Nhìn chung, đa số đảng viên vẫn gi ữ được vai trị tiên phong,
gương mẫu, tận tụy với cơng việc, tích cực thực hiện đường lối đổi m ới
của Đảng; trình độ các mặt được nâng lên. Nhiều tổ chức cơ sở đảng
vẫn thực hiện được vai trò là nền tảng của Đảng và là hạt nhân chính tr ị
ở cơ sở.
Phương thức lãnh đạo của Đảng có bước tiến bộ: Đã có đổi m ới
trong việc ra nghị quyết, tổ chức học tập quán triệt và triển khai tổ ch ức
thực hiện nghị quyết. Đã đẩy mạnh việc dân chủ hoá phương th ức lãnh
đạo của Đảng, coi trọng việc lãnh đạo thể chế hoá nghị quy ết, lãnh đ ạo


17

xây dựng luật và pháp lệnh để toàn dân thực hiện. Điều đó đã góp ph ần
giảm bớt tình trạng bao biện, làm thay, áp đặt. Coi trọng việc quy ch ế
hố, quy trình hố trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ
quan đảng, quy chế hoá mối quan hệ làm việc gi ữa Đảng và m ột số c ơ
quan của Nhà nước; quy trình hố, quy chế hố cơng tác cán b ộ...

Thực tế lịch sử cách mạng nước ta hơn 90 năm qua là hiện th ực
sinh động chứng minh hùng hồn vai trò lãnh đạo của Đảng cộng s ản;
chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng t ạo, phù h ợp
với thực tiễn cách mạng Việt Nam. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng đã được tăng cường, là nhân tố quy ết định cho th ắng l ợi c ủa
sự nghiệp đổi mới đất nước. Đồng thời, thông qua đổi m ới, nhận th ức
về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên đi lên chủ nghĩa xã h ội của Đ ảng
ta ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cu ộc đ ổi
mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên ch ủ nghĩa xã h ội ở
Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.

KẾT LUẬN VÀ LIÊN HỆ
Báo cáo chính trị Đại hội XIII khẳng định chiến lược phát triển tổng
thể của đất nước trong những năm tới là: “Nâng cao năng l ực lãnh đ ạo,
năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng và h ệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh tồn diện; củng cố, tăng c ường
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy
ý chí và sức mạnh đại đồn kết toàn dân tộc kết h ợp v ới s ức m ạnh th ời
đại; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi m ới, cơng nghi ệp hố,
hiện đại hóa; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, gi ữ v ững mơi
trường hịa bình, ổn định; phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta tr ở
thành nước phát triển, theo định hướng xã hội ch ủ nghĩa”. Đ ại h ội XIII


18

của Đảng cũng đã xác định 12 định hướng chiến lược bao quát nh ững
vấn đề phát triển của đất nước trong 10 năm tới trên 3 h ướng chính:
Phát triển kinh tế-xã hội; Xây dựng Đảng và hệ thống chính tr ị; Qu ốc

phịng, an ninh, đối ngoại.
Thực tiễn của sự nghiệp cách mạng nước ta dưới s ự lãnh đ ạo c ủa
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn chỉ rõ: q trình phát triển ln g ắn liền
với quá trình đấu tranh làm thất bại mọi âm m ưu, thủ đoạn ch ống phá
của các thế lực thù địch bên trong và bên ngoài, dưới mọi màu sắc. Trung
thành và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, t ư t ưởng H ồ Chí
Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã h ội; phát huy
vai trò động lực của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, d ưới sự lãnh đ ạo
của Đảng, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới đất nước tiến lên, th ực hiện
thắng lợi mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
là sự khẳng định rõ ràng của chúng ta về vai trò lãnh đạo c ủa Đ ảng trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay.
Trong tình hình hiện nay, trước yêu cầu mới của cách m ạng, chúng
ta càng phải kiên định sự lãnh đạo của Đảng. Đây là vấn đ ề nguyên tắc,
vấn đề sống còn, bảo đảm sự phát triển của đất n ước theo định h ướng
xã hội chủ nghĩa. Đương nhiên, để có đủ khả năng và điều kiện, lãnh đ ạo
đúng đắn và có hiệu quả, Đảng phải thường xuyên tự đổi m ới, t ự ch ỉnh
đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức mạnh của Đảng v ề m ọi m ặt, làm
cho Đảng thật sự là đội tiên phong của giai c ấp công nhân, đ ồng th ời là
đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam; đ ại bi ểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của c ả
dân tộc. Đại hội lần thứ XI đã xác định: “Đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đ ốn
Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức; tiếp tục đổi m ới, nâng cao hiệu
quả công tác cán bộ, kiểm tra, giám sát và t ư tưởng; th ường xuyên h ọc
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao năng lực lãnh


19

đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng thật s ự trong sạch, v ững

mạnh, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên;
tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng”. Chính vì v ậy, Đảng
phải tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, làm tốt cơng tác tư tưởng chính tr ị,
nâng cao trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo chính trị, năng lực cầm
quyền, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng; phát huy dân
chủ, giữ vững kỷ luật, tăng cường đồn kết thơng nh ất; làm trong s ạch
và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; khắc phục có hiệu qu ả các
hiện tượng tiêu cực, đặc biệt là tệ quan liêu, tham nhũng, khơi ph ục và
nâng cao lịng tin của nhân dân đối với Đảng; chấn chỉnh tổ ch ức bộ máy
và đội ngũ cán bộ, làm cho Đảng có đủ bản lĩnh chính tr ị, có ki ến th ức,
năng lực và sức chiến đấu cao trong điều kiện phát triển kinh t ế th ị
trường, mở cửa hội nhập, mơi trường quốc tế rất phức tạp, có nhiều
nguy cơ và thách thức mới. Tiếp tục cụ thể hoá, quy chế hoá, thực hiện
tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; kiện toàn hệ thống tổ
chức của Đảng, trong đó chú trọng nâng cao sức chiến đ ấu c ủa t ổ ch ức
cơ sở đảng, làm cho tổ chức cơ sở đảng thực sự là hạt nhân chính tr ị ở
cơ sở, có khả năng lãnh đạo, quy tụ sức mạnh của đơn vị hoàn thành t ốt
nhiệm vụ được giao; làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện, quản lý đội
ngũ cán bộ, đảng viên cả về năng lực, phẩm ch ất đạo đ ức và tác phong
cơng tác. Kiện tồn và nâng cao chất lượng của các c ơ quan tham m ưu,
tạo sự liên thông giữa các cơ quan tham mưu trong hệ th ống chính tr ị.
Đồng thời qn triệt và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung
ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về công tác xây d ựng Đ ảng
hiện nay”; trong đó có 4 nhóm giải pháp đó là: T ự phê bình và phê bình,
nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cấp trên; Giữ v ững nguyên t ắc
trong công tác tổ chức, cán bộ, sinh hoạt đảng; Cơ chế chính sách h ợp lý;
Coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng. Bốn nhóm giải pháp chính là


20


những qui định cụ thể và các bước tiên hành thực hiện v ới m ột quy ết
tâm chính trị rất cao của Trung ương. Nghị quyết xác định rõ, th ực hiện
các giải pháp phải được tiên hành từ Trung ương với ph ương châm ch ỉ
đạo là: Ban chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí th ư, các cấp ủy
Đảng, cán bộ chủ chốt, nhất là cấp Trung ương, người đứng đầu làm
trước và phải thật sự gương mẫu để cho các cấp noi theo. Ngăn chặn
đẩy lùi tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đ ức l ối s ống c ủa
bộ phận cán bộ đảng viên; thực hiện tốt Chiến lược cán bộ th ời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Cùng với q trình lãnh đạo sự nghiệp đổi m ới đ ất n ước trong 35
năm qua, Đảng ta đã nhận thức sâu sắc hơn, cụ thể hơn về mối quan hệ
giữa xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữa kinh tế và quốc phòng - an ninh
đối ngoại. Đã định hình rõ hơn các nguy cơ đối với an ninh quốc gia, các
nhân tố có khả năng gây mất ổn định chính trị - xã hội, phá hoại an ninh
quốc gia. Chúng ta đã bước đầu xây dựng được hệ thống quan đi ểm m ới
về chiến tranh nhân dân, về hậu phương trong điều kiện chiến tranh
công nghệ cao; làm sáng tỏ nội dung mới của chiến l ược bảo v ệ T ổ
quốc, chiến lược quốc phịng tồn dân. Đảng ta đã chăm lo xây d ựng
quân đội vững mạnh về mọi mặt, trong đó lấy xây dựng về chính trị làm
cơ sở. Nghị quyết số 51/NQ-TW “Về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh
đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với th ực hiện
chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam”
khẳng định những vấn đề cơ bản nhất về bản chất cách mạng, truy ền
thống tốt đẹp của quân đội ta, nguyên tắc lãnh đạo “tuy ệt đối, tr ực tiếp
về mọi mặt” đối với quân đội và nội dung tiếp tục hoàn thiện cơ chế
lãnh đạo của Đảng nhằm tăng cường sức mạnh lãnh đạo c ủa tổ ch ức
đảng, hiệu lực cơng tác đảng, cơng tác chính trị, đ ảm bảo cho qn đ ội
ln ln là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu trung thành, tin c ậy



21

bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ T ổ quốc và nhân
dân, hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao trong mọi tình
huống.
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam kh ẳng
định: “Chủ nghĩa xã hội trên thế giới, từ những bài học thành công và
thất bại cũng như từ khát vọng và sự thức tỉnh của các dân tộc, có đi ều
kiện và khả năng tạo ra bước phát triển mới. Theo quy luật tiến hoá c ủa
lịch sử, loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. Là khoa h ọc
chính trị, cơ sở lý luận trực tiếp cho những quan điểm, đ ường lối cách
mạng của Đảng, chủ nghĩa xã hội khoa học phải phải góp phần nâng cao
giác ngộ cách mạng, xây dựng niềm tin xã hội chủ nghĩa cho cán b ộ,
chiến sĩ quân đội ta có nhận thức đầy đủ, đúng đắn quy luật chính tr ị xã hội của cách mạng xã hội chủ nghĩa, nhận rõ nội dung, tính ch ất, ti ến
trình, điều kiện khách quan và chủ quan, khó khăn và thu ận l ợi c ủa s ự
nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân, nhận rõ kẻ thù giai cấp và dân
tộc. Từ đó có cơ sở qn triệt đường lối, chính sách của Đảng, nhiệm vụ
của cách mạng và của quân đội, rèn luyện bản lĩnh chính trị, ý chí chiến
đấu, tinh thần sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ. Việc tăng
cường học tập chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho cán bộ, chi ến sỹ quân
đội có niềm tin cơ sở khoa học vững chắc vào tiền đồ c ủa cách m ạng,
vào tương lai tươi sáng của giai cấp công nhân và dân t ộc, không hoang
mang, dao động, hoài nghi trước những biến động xã hội, th ậm chí cả sự
thối trào tạm thời của chủ nghĩa xã hội; tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh
đạo và đường lối của Đảng, góp phần cùng tồn Đảng, tồn dân đưa cách
mạng vượt qua khó khăn, tiến lên giành thắng lợi mới.
Bên cạnh đó, chúng ta phải kiên quyết đấu tranh với các quan đi ểm
sai, xuyên tạc của các thế lực thù địch, chúng cho rằng Đ ảng đã “h ết vai
trị lịch sử”, “khơng cịn đủ khả năng để lãnh đạo đất n ước”. Chúng đ ổ lỗi



22

cho Đảng ta trước sự tụt hậu về kinh tế của đất n ước so v ới nh ững
nước láng giềng; từ đó cho rằng trong thời đại ngày nay, ch ủ nghĩa Mác –
Lênin đã lỗi thời, nên còn đi theo con đường xã hội chủ nghĩa là sai l ầm.
Chúng “khun” chúng ta đi theo mơ hình “xã hội dân chủ”, th ực hi ện “đa
nguyên chính trị”, “đa đảng đối lập”, xóa bỏ Điều 4 trong Hiến pháp v ề
quyền lãnh đạo của Đảng...; mưu đồ “phi chính trị hố” qn đội, tách
qn đội khỏi sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của Nhà n ước
xã hội chủ nghĩa. Những bài học của Liên Xô và Đông Âu v ừa qua luôn là
lời cảnh báo về sự xa rời nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học trong
xây dựng quân đội cách mạng, nhất là chăm lo xây dựng quân đội về
chính trị. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần đặc bi ệt chăm
lo xây dựng, củng cố niềm tin vào chủ nghĩa xã hội, vào sự lãnh đ ạo c ủa
Đảng Cộng sản Việt Nam. Dù trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào cũng
kiên quyết đánh bại mọi âm mưu của các thế lực thù địch, bảo vệ đảng,
bảo vệ chế độ chủ nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc, tạo điều kiện cho việc
phát triển kinh tế đất nước.
Tóm lại, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng sau hơn 35 năm qua là
minh chứng hùng hồn chứng tỏ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân
tố quyết định thắng lợi của công cuộc đổi mới, bảo đảm đ ất n ước phát
triển bền vững, theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa. Đó là c ơ s ở, n ền
tảng để tiếp tục xây dựng dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc.

X
Đặng Anh Tuấn



23

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam (Dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính

2.

trị), Nxb.Lý luận chính trị, H.2021.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH

3.

(1991-2011), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010, tr. 141.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

4.

thứ XII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2016.
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần

5.

thứ XIII, Nxb.Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021,
Một số tài liệu, sách báo khác.




×