Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

báo cáo thu hoạch nghiên cứu thực tế lớp trung cấp lý luận chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.74 KB, 14 trang )

Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
PHẦN 2. NỘI DUNG......................................................................................2
I / NHỮNG KIẾN THỨC THU NHẬN ĐƯỢC QUA ĐỢT NGHIÊN CỨU
THỰC TẾ ........................................................................................................2
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng .....................2
1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 2
1.2 Tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lâm Đồng ...............................................4
2. Tìm hiểu mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ............................5
3. Thực trạng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Lâm Đồng ...........7
II/ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH NINH THUẬN.....10
1. Một số căn cứ pháp lý đề xuất giải pháp.....................................................10
2. Giải pháp phát triển mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh
Ninh Thuận .....................................................................................................10
PHẦN 3: KẾT LUẬN ...................................................................................12
PHỤ LỤC

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang i


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ chí Minh từng xác định học để hiểu biết, để làm việc, học
để phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân, học để làm người. Muốn vậy phải có
thói quen đem lý luận liên hệ với thực tiễn. Với tinh thần đó, chủ tịch Hồ Chí


Minh luôn chú trọng đến tính thực tế, bất cứ việc gì cũng phải xuất phát từ yêu
cầu thực tế, phải thiết thực. Muốn đạt được kết quả đó thì việc học phải xuất
phát từ yêu cầu của công việc và phải học cặn kẽ, thấu đáo. Người mong muốn
việc học - hành, tức là nhận thức - hành động phải đạt tới chỗ thấy cho hết, nhìn
cho thấu. Vì vậy, theo Người học tập ở trong nhà trường, trong sách vở chưa đủ,
phải học cả trong cuộc sống, học ở người khác…
Ở một phạm vi hẹp mà cụ thể là trong quá trình học tập tại trường chính
trị mỗi học viên khi tham gia học tập sẽ được tiếp thu được những kiến thức lý
luận khoa học, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, kiến
thức lịch sử và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
kỹ năng lãnh đạo quản lý, các nghiệp vụ khác…, là hệ thống tri thức đã được
tổng kết từ kinh nghiệm thực tế trong từng ngành, từng lĩnh vực và được thể
hiện trong nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ cấp cơ sở v.v...,
những kiến thức mà học viên tiếp thu được là những lý luận khoa học. Có lý
luận, nếu mỗi học viên trong quá trình học tập được tham gia nghiên cứu, được
tiếp xúc trực tiếp với những vấn đề thực tế diễn ra ở cơ sở, sẽ giúp họ hoàn thiện
tri thức của bản thân. Vì vậy nghiên cứu thực tế là một nội dung rất quan trọng
và không thể thiếu trong quá trình giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ nhu cầu đó, sau khi đã hoàn thành các học phần lý luận theo
quy định. Trường chính trị tỉnh Ninh Thuận đã tổ chức chuyến đi thực tế đến
Thành phố Đà Lạt – tỉnh Lâm Đồng cho lớp Trung cấp lý luận chính trị - hành
chính khoá 21 từ ngày 13 tháng 6 đến ngày 15 tháng 6 năm 2017. Với mục tiêu
giúp các học viên có điều kiện tiếp xúc với thực tế về tất cả các mặt công tác ở
địa phương, mà cụ thể là nắm bắt được tình hình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Lâm Đồng nói chung và của thành phố Đà Lạt nói riêng, qua đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho bản thân mỗi học viên, kinh nghiệm để phục vụ công tác
của bản thân tại địa phương, đơn vị của mình.
Để chuẩn bị cho chuyến thực tế này đoàn đi có 36 đồng chí, gồm 02 cán
bộ và 34 học viên, Trưởng đoàn là thầy Th.S Phan Văn Liên – Hiệu trưởng.
Trong 03 ngày nghiên cứu thực tế tại thành phố Đà Lạt (từ ngày 13/6/2017 đến

ngày 15/6/2017) tuy không dài nhưng đã mang lại thật nhiều điều bổ ích về
những ấn tượng khó phai, về những kết quả mà thành phố Đà Lạt nói riêng và
Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 1


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

tỉnh Lâm Đông nói chung đã và đang làm được: đó sự phát triển kinh tế - xã hội
dựa trên những mô hình phát triển du lịch, thương mại-dịch vụ; mô hình nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao,… đến sự thân thiện từ môi trường sống lẫn con
người ở miền đất Nam Tây Nguyên. Tất cả đã tạo nên một thành phố Đà Lạt rất
riêng và một tỉnh Lâm Đồng ngày càng phát triển.
Là một giáo viên và là người con của tỉnh Ninh Thuận, trong chuyến đi
nghiên cứu thục tế này tôi thực sự tâm đắc với Mô hình phát triển nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao của thành phố Đà Lạt - Lâm đồng. Đây là mô hình cho
hiệu quả kinh tế rất cao và nhất là nó có thể áp dụng hiệu quả ở nhiều địa
phương trong cả nước, trong đó có tỉnh Ninh Thuận. Bằng vốn kiến thức về lý
luận đã được học tập tại trường, cùng với kiến thức tiếp thu được trong đợt
nghiên cứu lần này tôi hi vọng có thể đóng góp những ý kiến, đề xuất có chất
lượng để phát triển Mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Ninh
Thuận, nhằm góp phần cải hiện đời sống – kinh tế cho người dân và phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận.
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. NHỮNG KIẾN THỨC THU NHẬN ĐƯỢC QUA ĐỢT NGHIÊN CỨU
THỰC TẾ
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lâm Đồng
1.1 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý

Lâm Đồng là tỉnh miền núi thuộc Nam Tây Nguyên với diện tích tự nhiên
9.783,34 km2;
Phía đông giáp các tỉnh Khánh Hoà và Ninh Thuận
Phía tây nam giáp tỉnh Đồng Nai
Phía nam – đông nam giáp tỉnh Bình Thuận
Phía bắc giáp tỉnh Đắc Lắc
 Địa hình
Đặc điểm chung của Lâm Đồng là địa hình cao nguyên tương đối phức
tạp, chủ yếu là bình sơn nguyên, núi cao đồng thời cũng có những thung lũng
nhỏ bằng phẳng. Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Lâm Đồng là sự phân bậc
khá rõ ràng từ bắc xuống nam.

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 2


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

+ Phía bắc tỉnh là vùng núi cao, vùng cao nguyên Lang Bian với những
đỉnh cao từ 1.300m đến hơn 2.000m như Bi Đúp (2.287m), Lang Bian (2.167m).
+ Phía đông và tây có dạng địa hình núi thấp (độ cao 500 – 1.000m).
+ Phía nam là vùng chuyển tiếp giữa cao nguyên Di Linh – Bảo Lộc và
bán bình nguyên.
 Thổ nhưỡng
Lâm Đồng có diện tích đất 977.219,6 ha, chiếm 98% diện tích tự nhiên,
bao gồm 8 nhóm đất và 45 đơn vị đất: Nhóm đất phù sa (fluvisols);Nhóm đất
glây (gleysols); Nhóm đất mới biến đổi (cambisols); Nhóm đất đen (luvisols);
Nhóm đất đỏ bazan (ferralsols); Nhóm đất xám (acrisols); Nhóm đất mùn alit
trên núi cao (alisols); Nhóm đất xói mòn mạnh (leptosols)

Đất có độ dốc dưới 250 chiếm trên 50%, đất dốc trên 25o chiếm gần 50%.
Chất lượng đất đai của Lâm Đồng rất tốt, khá màu mỡ, toàn tỉnh có khoảng
255.400 ha đất có khả năng sản xuất nông nghiệp. Trong diện tích đất lâm
nghiệp, đất có rừng chiếm 60%, còn lại là đất trồng đồi trọc (khoảng 40%).
 Khí hậu
Lâm Đồng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa biến thiên theo độ cao, trong năm có 2 mùa rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ thay đổi rõ rệt giữa các khu vực, càng lên cao nhiệt độ càng
giảm. Nhiệt độ trung bình năm của tỉnh dao động từ 18 – 250C, thời tiết ôn hòa
và mát mẻ quanh năm, thường ít có những biến động lớn trong chu kỳ năm..
Lượng mưa trung bình 1.750 – 3.150 mm/năm, độ ẩm tương đối trung
bình cả năm 85 – 87%, số giờ nắng trung bình cả năm 1.890 – 2.500 giờ, thuận
lợi cho phát triển du lịch nghỉ dưỡng và phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có
nguồn gốc ôn đới. Đặc biệt Lâm Đồng có khí hậu ôn đới ngay trong vùng khí
hậu nhiệt đới điển hình và nằm không xa các trung tâm đô thị lớn và vùng đồng
bằng đông dân.
 Thủy văn
Lâm Đồng là tỉnh nằm trong hệ thống sông Đồng Nai, có nguồn nước rất
phong phú, mạng lưới suối khá dày đặc, tiềm năng thuỷ điện rất lớn, với 73 hồ
chứa nước, 92 đập dâng.

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 3


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

Do đặc điểm địa hình đồi núi và chia cắt mà hầu hết các sông suối ở đây

đều có lưu vực khá nhỏ và có nhiều ghềnh thác ở thượng nguồn.
- Các sông lớn của tỉnh thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Trong đó 3 sông
chính ở Lâm Đồng là: Sông Đa Dâng (Đạ Đờng); sông La Ngà và sông Đa
Nhim
 Dân tộc, dân cư
Dân số toàn tỉnh là trên 1.289.326 người với 43 dân tộc cùng sinh sống
trên địa bàn, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 24,1% (riêng dân tộc thiểu số gốc
Tây Nguyên chiếm khoảng 17%).
1.2. Tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Lâm Đồng
Về du lịch - dịch vụ:
Thu hút khách du lịch năm 2016 là 5,4 triệu lượt khách (trong đó, khách
lưu trú đạt 3,6 triệu lượt; khách quốc tế đạt khoảng 275.000 lượt) bằng 100%
KH, tăng 5,9%; Có 1041 cơ sở lưu trú/16.613 phòng (348 KS có sao/9.360
phòng); 48 đơn vị lữ hành; Doanh thu xã hội từ du lịch khoảng 7380 tỷ ,có 33
khu điểm du lịch, 60 điểm tham quan miễn phí
Về nông nghiệp
Sản sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển, tổng diện tích gieo trồng và
sản lượng nông sản tăng so với cùng kỳ. triển khai thực hiện tốt chương trình tái
định cư cây cà phê: đến nay tổng diện tích đã thực hiện đạt trên 35 ngàn ha;
năng suất cà phê trung bình toàn tỉnh đạt 29,6 tạ/ha tăng 4,7 % so với cùng kỳ.
Chương trình nông nghiệp công nghiệp cao tiếp tục phát triển, diện tích, năng
suất, chất lượng được tăng lên đáng kể. nhiều mô hình sản xuất ứng dụng công
nghệ cao được nhân rộng. Tổng diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao Đạt 49,089 hécta, tăng 6.005 ha so với cùng kỳ, tập trung chủ yếu ở
diện tích rau, hoa; năng suất cây trồng ứng dụng công nghệ cao tăng từ 30% đến
50% so với bình quân chung, chất lượng nông sản được nâng lên, lợi nhuận đạt
trên 40 % doanh thu.
Về công nghiệp:
Ngành Công nghiệp Lâm Đồng phát triển bởi, công nghiệp chế biến nông,
lâm, thủy sản, phân bón và sản xuất phân phối điện, khí đốt. Để phát triển công

nghiệp hiện đại tỉnh Lâm đồng tập trung kêu gọi đầu tư vào 3 khu công nghiệp
gồm: khu công nghiệp Lộc Sơn 183 ha, khu công nghiệp Phú hội 109ha, khu

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 4


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

Công nghiệp Nông nghiệp Tân Phú 323 ha và 6 cụm công nghiệp với quy mô
238 ha.
Văn hóa lễ hội:
Đà lạt được Chính phủ công nhận thành phố Festival hoa và được tổ chức
hai năm một lần, ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có các lễ hội như lễ hội chè và lễ
hội văn hóa các dân tộc.
Giáo dục và đào tạo
Lâm Đồng có 2 trường đại học, 6 trường cao đẳng, 5 trường trung cấp
chuyên nghiệp và trên 50 cơ sở đào tạo nghề, 3 viện nghiên cứu hóa học: viện
nghiên cứu sinh học, viện Pasteur và viện nghiên cứu hạt nhân.
Kết quả thu hút đầu tư năm 2016:
+ Đầu tư trong nước: : 101 dự án, vốn đăng ký: 478,6 triệu USD ( đang hđ
86 DA=312,3 tr USD) – Danh nghiệp tăng quy mô và tổng mức đầu tư.
+ Đầu tư nước ngoài tại Lâm Đồng: 756 dự án, vốn đăng ký: 108.477 tỷ,
diện tích đất SD 74.012 ha ( đang hđ 219 DA=36.176 tỷ…).
2. Tìm hiểu mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
 Khái niệm về mô hình nông nghiệp úng dụng công nghệ cao
Theo Vụ Khoa học Công nghệ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
“Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những
công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới

hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, công nghệ thông tin, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có
năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích
và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ”.
Như vậy, mục tiêu cuối cùng của phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao là giải quyết mâu thuẫn giữa năng suất nông nghiệp thấp, sản phẩm
chất lượng thấp, đầu tư công lao động nhiều, hiệu quả kinh tế thấp với việc áp
dụng những thành tư khoa học công nghệ để đảm bảo nông nghiệp tăng trưởng
ổn định với năng suất và sản lượng cao, hiệu quả vả chất lượng cao. Thực hiện
tốt nhất sự phối hợp giữa con người và tài nguyên, làm cho ưu thế của nguồn tài
nguyên đạt hiệu quả lớn nhất, hài hòa và thống nhất lợi ích xã hội, kinh tế và
sinh thái môi trường.
 Những thế mạnh của sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 5


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

- Nông nghiệp công nghệ cao tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất
cao, chất lượng tốt và đặc biệt là thân thiện với môi trường.
Các bài học kinh nghiệm của Israel cho thấy khi áp dụng công nghệ cao
thì mỗi ha trồng cà chua cho ra 250 – 300 tấn/ năm , trong khi với cách sản xuất
truyền thống của nước ta thì năng suất chỉ đạt khoảng 20 – 30 tấn/ha/năm. Cũng
như vậy, một ha trồng hoa hồng ở nước ta chỉ cho khoảng 1 triệu cành với doanh
thu từ 50 – 70 triệu đồng/ha/năm thì ở Israel con số tương ứng là 15 triệu cành
chất lượng đồng đều và hiển nhiên doanh thu cũng cao hơn. Không những vậy
việc ứng dụng khoa học công nghệ cao còn giúp nhà sản xuất tiết kiệm các chi
phí như nước, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và do đó góp phần bảo vệ môi

trường. Chính những lợi ích như vậy mà sản xuất nông nghiệp công nghệ cao đã
và đang trở thành mẫu hình cho nền nông nghiệp thế kỷ XXI.
- Nông nghiệp công nghệ cao sẽ giúp nông dân chủ động trong sản xuất,
giảm sự lệ thuộc vào thời tiết và khí hậu do đó quy mô sản xuất được mở rộng.
Việc ứng dụng hiệu ứng nhà kính để tạo ra môi trường thuận lợi nhất cho
sản xuất nông nghiêp cũng như ứng dụng các thành tựu công nghệ khác để tạo ra
các cơ sở trồng trọt chăn nuôi hiện đại, không phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu
giúp nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất của mình. Do không phụ thuộc
mùa vụ và thời tiết nên có thể cho ra đời các sản phẩm nông nghiệp trái vụ có
giá bán cao hơn và do đó đạt lợi nhuận cao hơn các sản phẩm chính vụ. Không
những vậy, hiệu ứng nhà kính với các môi trường nhân tạo được tạo ra đã tránh
được các rủi ro thời tiết, sâu bệnh và hiển nhiên là năng xuất cây trồng vật nuôi
trên một đơn vị đất đai sẽ tăng lên, sản phẩm nhiều lên thì tất yếu thị trường
được mở rộng hơn.
- Sản xuất nông nghiệp công nghệ cao giúp giảm giá thành sản phẩm, đa
dạng hóa thương hiệu và cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.
Khi áp dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp sẽ hạn chế được sự
lãng phí về tài nguyên đất, nước do tính ưu việt của các công nghệ này như công
nghệ sinh học, công nghệ gen, công nghệ sản xuất phân hữu cơ và tự động hóa
sản xuất. Với việc tiết kiệm chi phí và tăng năng xuất cây trồng vật nuôi, quá
trình sản xuất rễ rằng đạt được hiệu quả theo quy mô và do đó tạo ra nền sản
xuất lớn với lượng sản phẩm đủ để cung cấp cho quá trình chế biến công nghiệp.
Ví dụ về trồng rau công nghệ cao trong nhà lưới đã cho thấy doanh thu đạt 120 –
150 triệu đồng/ha, gấp 2 – 3 lần canh tác theo lối truyền thống.

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 6



Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

 Những hạn chế, khó khăn của sản xuất nông nghiệp úng dụng
công nghệ cao
- Khó khăn về nguồn vốn đầu tư: Vốn đầu tư là một yếu tố quan trọng,
bởi lẽ, để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trước tiên phải có vốn đầu tư
lớn cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng, xử lý môi trường, đầu tư giống cây trồng,
vật nuôi, đào tạo người lao động, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm… Ví dụ: ước
tính, ngoài chi phí vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng, giống, đào tạo
người lao động,… để xây dựng được một trang trại chăn nuôi quy mô vừa theo
mô hình nông nghiệp công nghệ cao, cần khoảng 140 tỷ đồng - 150 tỷ đồng (gấp
4 lần - 5 lần so với trang trại chăn nuôi truyền thống); 1 ha nhà kính hoàn chỉnh
với hệ thống tưới nước, bón phân có kiểm soát tự động theo công nghệ của Ixra-xen cần ít nhất từ 10 tỷ đồng - 15 tỷ đồng.
- Khó khăn về nguồn nhân lực. Để phát triển nông nghiệp công nghệ cao,
đòi hỏi phải có nguồn nhân lực chất lượng cao. Thực tế ở nước ta, nguồn nhân
lực chất lượng cao am hiểu về khoa học - kỹ thuật trong nông nghiệp còn thiếu
và yếu. Chất lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn còn nhiều bất cập
so với yêu cầu phát triển và hội nhập.
- Khó khăn về tích tụ đất đai và kết cấu hạ tầng: Để sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao, cần phải có đất đai với quy mô lớn, ở vị trí thuận lợi
cho sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Sản xuất nông nghiệp công
nghệ cao sẽ tạo ra một số lượng nông sản lớn, nếu không tính toán kỹ về thị
trường sản phẩm làm ra sẽ không tiêu thụ hoặc khó tiêu thụ được. Hiện nay ở
nước ta, thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn hạn hẹp, không ổn định,
khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế sản xuất một số sản phẩm còn thấp,
chưa tương xứng với mức độ đầu tư.
3. Thực trạng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Lâm Đồng
Lâm Đồng có lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp, nhất là các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế

cao. Cách đây 13 năm, Tỉnh ủy Lâm Đồng xác định nông nghiệp công nghệ cao
là một khâu đột phá để phát triển kinh tế - xã hội, từ đó có nhiều giải pháp thúc
đẩy công nghệ cao trong sản xuất. Giờ đây, vùng đất nam Tây Nguyên này đã
trở thành “hình mẫu” trong sản xuất nông nghiệp công nghệ cao của cả nước…
Từ năm 2004 đến nay, Tỉnh ủy Lâm Đồng ban hành nhiều nghị quyết
chuyên đề, đưa ra các giải pháp để phát huy tiềm năng, thế mạnh về nền nông
Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 7


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

nghiệp địa phương. Kết quả trong thời gian qua, khẳng định phát triển nông
nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là chủ trương đúng đắn về lý luận và thực tiễn.
Giai đoạn khởi đầu 2004-2010, tỉnh Lâm Đồng bắt đầu xây dựng quy
hoạch vùng, các dự án NNCNC để kêu gọi đầu tư, xây dựng mô hình điểm về
chăn nuôi, trồng trọt. Việc triển khai chương trình NNCNC có tác động mạnh
mẽ đến các cấp, các ngành và được nhân dân hưởng ứng. Tổng diện tích ứng
dụng NNCNC năm 2010 là 6.407 ha, giá trị thu nhập bình quân trên 1 ha đạt 76
triệu đồng, tăng 3,8 lần so với năm 2004, cao gấp nhiều lần bình quân cả nước.
Có 61 đơn vị, cá nhân sản xuất rau, hoa được chứng nhận GlobalGAP, VietGAP;
tổng diện tích chè ứng dụng công nghệ cao là hơn 536 ha, 20 đơn vị, cá nhân
được cấp chứng nhận VietGAP; xuất hiện nhiều trang trại sản xuất nông, lâm
nghiệp kết hợp chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao… Tổng vốn đầu tư
NNCNC đạt hơn 2.600 tỷ đồng.
Trên cơ sở kết quả, kinh nghiệm của giai đoạn đầu, Tỉnh ủy Lâm Đồng
ban hành Nghị quyết 05 về “Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, giai đoạn 2011-2015”, theo đó, mở rộng một số cây trồng, vật nuôi
như chè, cà-phê, cá nước lạnh, cây lúa và cây đặc sản. Tỉnh tập trung nhân rộng

các mô hình hiệu quả, xây dựng các mô hình mới phù hợp với từng loại cây
trồng, vật nuôi. Nhiều mô hình sản xuất rau cao cấp đạt đến 500 triệu
đồng/ha/năm, cá biệt rau thủy canh đạt từ 8 đến 9 tỷ đồng; hoa đạt đến 1,2 tỷ
đồng, chè chất lượng cao đạt 250 triệu đồng và cà-phê đạt 240 triệu
đồng/ha/năm.
Để có thành tựu như hiện nay, tỉnh Lâm Đồng đã đầu tư nghiên cứu, xây
dựng mô hình, áp dụng các giải pháp kỹ thuật và công nghệ mới. Những công
nghệ phổ biến trong sản xuất rau, hoa hiện nay đã và đang được áp dụng gồm:
công nghệ sinh học trong nhân giống (nuôi cấy mô thực vật in vitro, công nghệ
ghép cây rau); công nghệ nhà lưới; công nghệ tưới nhỏ giọt có hệ thống điều áp
và cung cấp phân bón; công nghệ chiếu sáng bổ sung điều khiển quang chu kỳ
thông qua sử dụng hệ thống đèn compact, đèn led tự động bật tắt trong canh tác
cây trồng,... Cùng với đó là các công nghệ sau thu hoạch với việc ứng dụng công
nghệ sấy lạnh, sấy nhiệt, công nghệ tạo màng trong bảo quản nông sản, ứng
dụng chế phẩm giữ cho hoa tươi lâu, sử dụng các loại máy tự động hoặc bán tự
động trong thu hoạch sản phẩm. Qua đó, giúp nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
Với việc áp dụng thành công các ứng dụng kỹ thuật cao đã đưa nền nông
nghiệp tỉnh Lâm Đồng phát triển vượt bậc, đồng thời đưa sản phẩm nông nghiệp
Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 8


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

của tỉnh trở thành “điểm sáng” về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao. Những
kết quả trên ngày càng khẳng định tính đúng đắn trong định hướng về phát triển
nông nghiệp công nghệ cao một cách bền vững của tỉnh Lâm Đồng./.
 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

- Việc thực hiện Nghị quyết 05 của Tỉnh ủy Lâm Đồng “Về phát triển nông
nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại, giai đoạn 2016-2020; định hướng đến
năm 2025” ở một số địa phương chưa tốt, chưa bền vững.
- Do mặt bằng kinh tế giữa các vùng chưa đồng đều và chưa cao nên đã
ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm ứng dụng công nghệ cao.
- Chưa có đội ngũ cán bộ là công nhân kỹ thuật lành nghề, có trình độ cao
để hướng dẫn cho nông dân.
- Sự phát triển các nông sản như rau, hoa quả cao cấp theo hướng công
nghệ cao chưa có quy hoạch vùng chiến lược phát triển lâu dài có tính chất vỹ
mô, hầu hết đều chay theo lợi nhuận ban đầu
- Chưa có thị trường rộng, giá bán chưa được ổn định và giá đầu vào còn
cao. Sản phẩm NNCNC sach và vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được phân biệt
rõ với hàng có chất lượng chưa cao.
- Một số đơn vị nhập nội hoàn toàn công nghệ của Israel về nhà kính
không lường trước được ảnh hưởng của điều kiện khí hậu thời tiết đã ảnh hưởng
không tốt đến năng suất, chất lượng cây trồng do tác động hiệu ứng nhà kính
làm tăng nhiệt độ .
- Chưa kiểm soát được chất lượng sản phẩm làm ra từ công nghệ cao dẫn
đến giá bán ra các loại sản phẩm trên chưa chênh lệch nhiều sản phẩm công
nghệ cao có chi phí sản xuất cao hơn nên nguy cơ bị thua lỗ, khó cạnh tranh với
sản phẩm cùng loại canh tác trong điều kiện thông thường.
- Ở một số mô hình trang thiết bị vật liệu, chế phẩm dinh dưỡng và giống
có năng suất cao phù hợp, có giá trị kinh tế cao thích ứng với điều kiện sản xuất
đều phải nhập khẩu từ nước ngoài. Cụ thể là các màng che phủ khổ lớn khoảng
vài trăm mét chiều dài, chiều rộng, giống hoa , cà chua, dưa chuột,…dung dịch
dinh dưỡng Growtek, hệ thống cảm ững nhiệt độ và ẩm độ trong nhà kính đều
được nhập nội và phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài, hiện nay Việt Nam chưa
tạo ra được.
 Giải pháp khắc phục hạn chế


Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 9


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

- Lãnh đạo chỉ đạo thực hiện tốt nghị quyết số 05 – NQ/TU của tỉnh ủy về
phát triển nông nghiệp toàn diện, bên vững và hiện đại giai đoạn 2016 – 2020 và
định hướng đến 2025.
- Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, xác định nông dân là chủ thể
và là lực lượng quan trọng có tính chất quyết định đến việc thực hiện chủ trương
tái cơ cấu nông nghiệp, có kế hoạch đào tạo hợp lý, tạo điều kiện cho nông dân,
đặc biệt là “nông dân thế hệ mới” phát triển sản xuất.
- Tập trung thực hiện dự án JICA về phát triển nông nghiệp theo hướng
tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp. Nhân rộng
quy trình sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho nông dân nhầm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông sản. chuyển mạnh từ sản xuất
theo hộ gia đình riêng lẻ sang sản xuất theo bộ gia đình liên kết trong hợp tác xã
kiểu mới và các mô hình kinh tế hợp tác khác.
II. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH NÔNG
NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH NINH THUẬN
1. Một số căn cứ pháp lý đề xuất giải pháp
- Chỉ thị 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư về đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước;
- Luật Công nghệ cao ngày 13/11/2008;
- Quyết định số: 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến
năm 2020;

- Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
thuộc Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
- Quyết định số 66/2014/QĐ-TTg ngày 25/11/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và
danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển;
- Quyết định số 1319/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 phê duyệt Quy hoạch
các vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
2. Giải pháp phát triển mô hình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh
Ninh Thuận

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 10


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

Căn cứ đặc điểm tự nhiên - xã hội của tỉnh Ninh Thuận; cùng với những
kiến thức có được thông qua việc nghiên cứu tìm hiểu mô hình phát triển nông
nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Lâm Đồng, để ứng dụng một cách có hiệu quả và
mang lại lợi ích kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh
Thuận, tôi xin đề xuất một số giải pháp như sau:
Thứ nhất: Xây dựng và triển khai chương trình nghiên cứu ứng dụng công
nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp
Trong xây dựng kế hoạch cần lựa chọn, xác định để tập trung đầu tư vào
các lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng, nhân rộng công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh; Ưu tiên các nhiệm
vụ gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng tiết kiệm nước nhằm thích ứng
với tình hình hạn hán đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng và các nhiệm vụ

phục vụ cho việc hình thành vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
theo quy hoạch của tỉnh.
Thứ hai: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và lồng ghép chương trình
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh với các nhiệm vụ phát
triển của ngành, địa phương
Thứ ba: Nâng cao năng lực và hiệu lực quản lý trong việc kiểm soát quy
chuẩn chất lượng các sản phẩm nông nghiệp được minh bạch, tin cậy và khuyến
khích đầu tư, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp sạch với đặc thù giá
thành cao; xử lý nghiêm minh các hành vi gian lận, vi phạm pháp luật trong sản
xuất nông nghiệp. Ngoài ra, cần phải quan tâm việc dự báo để cung cấp thông
tin thường xuyên về cung, cầu, giá cả thị trường, giúp người nông dân đảm bảo
được đầu ra cho sản phẩm...
Thứ tư: cần phải có đột phá trong cơ chế đầu tư tín dụng phát triển nông
nghiệp công nghệ cao, nhất là tín dụng cho nghiên cứu, chuyển giao công nghệ
sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản sạch.
- Ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư phát triển khoa học và công nghệ đã
được Trung ương phân bổ cho tỉnh để triển khai các dự án đầu tư Dự án đầu tư
trang thiết bị phân tích kiểm nghiệm, thiết bị công nghệ thông tin của Trung tâm
thông tin - ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tỉnh Ninh Thuận;
- Tranh thủ đa dạng hóa các nguồn vốn để đầu tư mới và nâng cấp hiện đại
hóa các trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật tại các trung tâm, đơn vị trực thuộc
của ngành nông nghiệp.

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 11


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng


Thứ năm: Đầu tư, phát triển tiềm lực và năng lực ứng dụng công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp:
- Có chính sách ưu đãi (về đất đai, chính sách hỗ trợ khác…) nhằm thu hút,
mời gọi các viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước thành lập các
chi nhánh, các tổ chức nghiên cứu, thực nghiệm về công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp tại tỉnh; Tuyển chọn, xác định doanh nghiệp nông nghiệp có tiềm
năng tại tỉnh để tập trung hỗ trợ toàn diện về khoa học và công nghệ, như: đăng
ký sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu hàng hóa, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ, Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học và
công nghệ thuộc sở hữu nhà nước để ươm tạo, thành lập tại tỉnh từ 2-3 doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Ưu tiên đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ có trình độ đại học và
sau đại học về các chuyên ngành có liên quan đến công nghệ cao trong sản xuất
nông nghiệp; Mở các lớp đào tạo, tập huấn về IPM, ICM và áp dụng quy trình
sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP cho các hộ nông dân tham gia sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao và cán bộ chỉ đạo trực tiếp sản xuất trên địa bàn các xã,
huyện của tỉnh; Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm tại các địa phương
khác có vùng nông nghiệp công nghệ cao về kinh nghiệm, kỹ thuật sản xuất, sơ
chế và kinh doanh sản phẩm; kinh nghiệm quản lý, giám sát sản xuất, kiểm tra
chất lượng sản phẩm và cấp chứng nhận sản phẩm an toàn.
Tóm lại: Để nông nghiệp thực sự là một thế mạnh của Ninh Thuận trong
bối cảnh hội nhập, có thương hiệu mạnh và đủ sức cạnh tranh ở thị trường trong
nước và quốc tế cần phải tiến hành đầu tư mạnh mẽ và bài bản cho sản xuất
nông nghiệp, mở rộng và phát triển hơn nữa các khu, vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, đào tạo và hỗ trợ người nông dân trong sản xuất với sự
đồng hành của mô hình liên kết 4 nhà: Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà doanh
nghiệp và nhà nông sẽ là hướng đi đột phá của nông nghiệp Ninh Thuận trong
thời đại mới.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Thời gian nghiên cứu 3 ngày là quá ít để có thể hiểu rõ về một miền đất

Nam Tây Nguyên trù phú, năng động và phát triển; về một thành phố đầy mộng
mơ hay những con người thân thiện, dễ mễn. Nhưng 3 ngày lại vừa đủ để anh
em học viên lớp Trung cấp Lý luận Chính trị - Hành chính tập trung K21 hiểu
nhau hơn và xích lại gần nhau hơn. Thời gian rồi cũng sẽ trôi đi, mỗi học viên
của lớp K21 rồi cũng sẽ lại trở về với công việc hàng ngày của mình, khoảnh
khắc có thể tan biến nhưng những kiến thức đã được học, tình bạn tri kỷ và
Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 12


Báo cáo nghiên cứu thực tế: Mô hình nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng

những kí ức về nhau của anh em lớp LLCT-HC K21 trong thời gian gần 10
tháng học tập và sinh hoạt bên nhau sẽ là mãi mãi. Chúng em vô cùng biết ơn
các thầy, cô ở Trường Chính trị tỉnh Ninh Thuận; của lãnh Sở giáo dục và đào
tạo tỉnh Ninh Thuận và lãnh đạo đơn vị của 37 thành viên lớp LLCT-HC TT K21
đã quan tâm, dạy dỗ, tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để chúng tôi được
tham gia và hoàn thành khóa học cũng như có được một chuyến đi nghiên cứu
thực tế đầy ý nghĩa này.
Sau thời gian gần 10 tháng học tập và qua chuyến lần đi này, bản thân tôi
thật sự cảm thấy mình đã học hỏi được rất nhiều, ngày càng trưởng thành hơn
trong suy nghĩ và hành động,... Chuyến đi nghiên cứu thực tế cũng đã trang bị
cho tôi nhiều điều bổ ích về công tác tổ chức, công tác quản lý, về các mô hình
phát triển kinh tế của thành phố Đà lạt nói riêng và của tỉnh Lâm Đồng nói
chung, đã cho tôi được trãi nghiệm với thực tiễn nhiều hơn. Từ những trải
nghiệm đó và những hiểu biết về lý luận được học tại trường tôi hi vọng rằng
những giải pháp, đề xuất phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận của tôi thực sự có giá trị, có chất lượng có thể áp dụng vào thực tiễn
cơ sở nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận.

Trên đây là báo cáo kết quả chuyến đi nghiên cứu thực tế tại thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, các
thầy, cô giáo ở trường Chính trị, các thầy cô tham gia giảng dạy đã giúp cho tôi
hoàn thành chương trình khóa học này./.
Ninh Thuận, ngày 19 tháng 6 năm 2017
NGƯỜI VIẾT BÁO CÁO

Vũ Trọng Nghiệp

Người báo cáo: Vũ Trọng Nghiệp - Lớp LLCT HC TT K21

Trang 13



×