Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hải quan Hà Nội với công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.54 KB, 42 trang )

Lời nói đầu
Chống buôn lậu, gian lận thơng mại luôn là mối quan tâm của nhiều quốc
gia trên thế giới . Tệ nạn buôn lậu và gian lận thơng mại ở nớc ta trong những
năm gần đây có nhiều diễn biến phức tạp và đang là một trong những trở ngại
lớn cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc . Chính vì vậy, Đảng và Nhà
nớc ta hết sức coi trọng lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận th-
ơng mại và đã đề ra nhiều chủ trơng, chính sách để ngăn chặn, phòng ngừa tệ
nạn này.
Thủ đô Hà Nội là một trung tâm lớn về chính trị, kinh tế, văn hóa của cả n-
ớc. Hàng năm, với khối lợng hàng hóa xuất nhập khẩu và lu lợng phơng tiện vận
tải lớn, có kim ngạch đầu t nớc ngoài đứng thứ hai trong cả nớc. Tuy không có
cửa khẩu trực tiếp với biển, biên giới, nhng Hà Nội có hệ thống giao thông tỏa đi
khắp các miền trong cả nớc và sân bay quốc tế Nội Bài là cửa khẩu lớn đón nhận
lu lợng hàng hóa rất lớn đến Hà Nội qua đờng hàng không. Hoạt động xuất nhập
khẩu trên địa bàn Hà Nội diễn ra rất sôi động, đa dạng và phức tạp với đủ loại
hình của trên hàng nghìn doanh nghiệp, công ty trong và ngoài nớc. Nhng cùng
với sự phát triển về hoạt động xuất nhập khẩu, lu thông hàng hóa cũng phát sinh
không ít những hoạt động buôn lậu, gian lận thơng mại và những vi phạm pháp
luật Hải quan.
Trớc những tiêu cực đó, Cục Hải quan TP Hà Nội nói chung và Đội
Kiểm soát Hải quan Hà Nội nói riêng đã từng bớc khắc phục kịp thời những sơ
hở thiếu sót trong công tác giám sát quản lý tăng cờng công tác thuế, thanh
kiểm tra đặc biệt đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu. Phối hợp với các
lực lợng trong ngoài Ngành để tổ chức điều tra, xác minh những vụ việc trọng
điểm, phát hiện phơng thức, thủ đoạn mới của gian thơng, để ngăn chặn và xử lý
kịp thời, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, an toàn xã hội.
Đợc sự phân công của nhà trờng, cùng với sự giúp đỡ của các đồng chí
cán bộ công tác tại Đội Kiểm soát Hải quan- Cục Hải quan thành phố Hà Nội,
với kiến thức đã học tại trờng, em xin viết chuyên đề: Hải quan Hà Nội với
công tác chống buôn lậu và gian lận thơng mại. Do thời gian thực tập ngắn,
hiểu biết còn hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, rất


mong đợc sự đóng góp cũng nh sửa chữa của quý thầy cô.
1
Phần thứ nhất
Khái quát chung về Cục Hải quan thành phố Hà nội

Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá,
phơng tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; kiến nghị chủ trơng, biện pháp quản lý nhà nớc về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Hải quan Việt Nam đợc tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung,
thống nhất .
Cục Hải quan thành phố Hà nội là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan,
thuộc Bộ Tài chính, có chức năng tổ chức thực hiện pháp luật của Nhà nớc về
Hải quan và các văn bản pháp luật khác có liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hàng hoá, trên địa bàn hoạt động của Cục
Hải quan thành phố Hà Nội bao gồm thành phố Hà nội và một số tỉnh lân cận
nh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây, Hoà Bình.
I. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan thành phố Hà nội
Cục Hải quan thành phố Hà nội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan và những
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể nh sau:
1. Tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn và triển khai thực hiện các quy định của nhà nớc
về thủ tục hải quan.
Cục hải quan thành phố Hà nội có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn,
triển khai thực hiện các quy định của nhà nớc về thủ tục hải quan trên địa bàn
quản lý của Cục, bao gồm:
a. Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh và phơng tiện vận tải

xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
b. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để chủ động phòng,chống
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa
2
bàn hoạt động. Phối hợp thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu,
vận chyển trái phép hàng hoá qua biên giới ngoài phạm vi địa bàn hoạt
động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục
Hải quan.
c. Thực hiện Pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nớc.
d. Thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật
e. Thực hiện thống kê Nhà nớc về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh và phơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh thuộc phạm vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng
cục.
2. Thanh tra, kiểm tra các đơn vị thuộc Cục Hải quan trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về Hải quan theo quy chế hoạt động của Thanh tra Hải quan.
3. Xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển
trái phép qua biên giới theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại đối
với các quyết định xử phạt hành chính của các đơn vị trực thuộc Cục; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Kiến nghị với Tổng cục trởng Tổng cục Hải quan những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung các quy định của Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu; các quy định của Tổng cục Hải quan về chuyên môn, nghiệp vụ
và xây dựng lực lợng; kịp thời báo cáo với Tổng cục trởng những vớng mắc
phát sinh, những vấn đề vợt quá thẩm quyền giải quyết của Cục Hải quan.
5. Tổ chức nghiên cứu, tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học , công
nghệ và phơng pháp quản lý hải quan hiện đại vào các hoạt động của Cục
Hải quan.

6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nớc, tổ chức hữu quan, đơn vị trên địa
bàn để thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
7. Tổ chức tuyên truyền và hớng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật về hải
quan trên địa bàn.
3
8. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về hải quan theo phân cấp hoặc uỷ
quyền của Tổng cục trởng và Bộ trởng Bộ Tài chính.
9. Tổng kết, thống kê, đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả các mặt công tác
của Cục Hải quan; thực hiện báo cáo theo quy định của Tổng cục.
10. Ban hành các văn bản chỉ đạo, hớng dẫn, giải thích các vấn đề thuộc phạm
vi quản lý của Cục Hải quan theo quy định của Tổng Cục trởng.
11.Đào tạo, bồi dỡng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của Cục
Hải quan theo quy định của Nhà nớc và theo phân cấp quản lý cán bộ.
12.Quản lý, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, phơng tiện, trang bị kỹ thuật và
kinh phí hoạt động của Cục Hải quan theo đúng quy định của Nhà nớc.
13.Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc giao.
II . Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội
Cục Hải quan thành phố Hà Nội có các phòng, ban tham mu giúp việc
Cục trởng; các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội Kiểm soát hải quan và đơn vị t-
ơng đơng trực thuộc Cục Hải quan. Cụ thể:
- Khối phòng ban tham mu gồm 9 phòng, ban: Văn phòng, Phòng Tổ chức
cán bộ-đào tạo, Thanh tra, Trung tâm dữ liệu và xử lý thông tin, Phòng
Nghiệp vụ, Phòng Kiểm tra sau thông quan, Phòng Trị giá tính thuế,
Phòng tham mu chống buôn lậu và xử lý, Đội Kiểm soát hải quan.
- 12 Chi cục Hải quan cửa khẩu và tơng đơng có chức năng trực tiếp thực
hiện các quy định quản lý Nhà nớc về hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phơng tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh, tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu; phòng,chống gian lận thơng mại, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi hoạt động Hải quan.

Cục Hải quan thành phố Hà Nội là Cục Hải quan liên tỉnh ngoài các Chi
cục đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội nh: Chi cục Hải quan Bu điện Hà Nội,
Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội, Chi cục Hải quan khu công nghiệp Bắc Thăng
Long, Chi cục Hải quan ga đờng sắt liên vận quốc tế Yên Viên, Chi cục Hải
quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài, Chi cục Hải quan ICD Gia Thuỵ, Chi
cục Hải quan quản lý hàng đầu t gia công, Chi cục Hải quan Gia Lâm, còn có 4
4
Chi cục đóng trên địa bàn của một số tỉnh lân cận nh : Chi cục Hải quan Hà Tây,
Chi cục Hải quan Bắc Ninh, Chi cục Hải quan Phú Thọ, Chi cục Hải quan Vĩnh
Phúc.
Chi cục Hải quan cửa khẩu và tơng đơng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật Hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan
và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, trong đó có những nhiệm vụ liên quan
trực tiếp đến công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại, cụ thể:
- Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, phơng tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
- Tiến hành kiểm soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, chống gian lận
thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới trong phạm vi địa
bàn hoạt động của Chi cục Hải quan.
- Thực hiện việc lập biên bản, ra quyết định tạm giữ hàng hoá, tang vật, ph-
ơng tiện vi phạm hành chính về hải quan và xử lý vi phạm hành chính về
Hải quan; giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
và giải quyết tố cáo theo thẩm quyền Chi cục Hải quan đợc pháp luật quy
định.
Địa bàn hoạt động của Hải quan thành phố Hà Nội rộng, phân tán. Ngoài
Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài là cửa khẩu xuất nhập trực tiếp, còn
lại phần lớn các đơn vị là các địa điểm thông quan nằm sâu trong nội địa.Đa số
hàng hoá xuất nhập khẩu làm thủ tục xuất nhập dới dạng chuyển cửa khẩu theo
các tuyến đờng: hàng không, đờng bộ, đờng biển, đờng sắt. Hiện nay, có trên

10000 doanh nghiệp, tổ chức xuất nhập khẩu đăng ký làm thủ tục tại Cục Hải
quan thành phố Hà Nội. Những yếu tố trên đòi hỏi lực lợng kiểm tra, kiểm soát
của Hải quan thành phố Hà Nội phải đủ mạnh để đảm bảo tốt yêu cầu quản lý và
phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.
III. Vai trò của Hải quan trong công tác đấu tranh chống
buôn lậu, gian lận thơng mại
Chức năng về quản lý Nhà nớc về Hải quan thể hiện ở hai mặt: quản lý
bằng chính sách pháp luật và bằng hoạt động kiểm tra, giám sát. Nhà nớc tạo
điều kiện thuận lợi đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập
5
cảnh qua biên giới trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ớc quốc tế có
liên quan đến hoạt động Hải quan mà Việt Nam ký kết và công nhận.
Hải quan Việt Nam, khi tiến hành kiểm tra, giám sát, kiểm soát, có nhiệm
vụ tổ chức đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại
hối, tiền Việt Nam qua biên giới; áp dụng các biện pháp phát hiện, ngăn chặn,
điều tra, xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Vì
vậy, các nớc đều phải có luật pháp và các cơ quan chức năng ngăn ngừa, phòng
chống các tệ nạn trong lĩnh vực thơng mại.
Việc tăng cờng giao lu để hợp tác, trao đổi là một đòi hỏi tất yếu để hoà
nhập với nền kinh tế thế giới. Trong mối quan hệ đa phơng đó, sự xâm nhập của
các yếu tố tiêu cực có tính quốc tế là không thể tránh khỏi đợc, và một khi có sự
gian lận trong hoạt động xuất nhập khẩu, gian lận thơng mại thì tình trạng tham
nhũng, tiêu cực vẫn còn xảy ra và phát triển.
Công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại là một nhiệm vụ
quan trọng của ngành Hải quan, đợc tiến hành bằng các biện pháp nghiệp vụ,
thực hiện đúng theo chính sách pháp luật vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, đồng thời phải quản lý chặt chẽ , chống
buôn lậu và gian lận thơng mại .
IV.Tổ chức bộ máy, biên chế lực lợng đấu tranh chống buôn

lậu, gian lận thơng mại của Cục Hải quan thành phố Hà nội
Trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, chống gian lận thơng mại, nhìn
chung, mọi đơn vị, mọi bộ phận, mọi cán bộ công chức của ngành Hải quan đều
có đóng góp sức mình cả trực tiếp và gián tiếp. Trong phạm vi báo cáo này, chỉ
xin tóm tắt một số nét chính về lực lợng có chức năng chính về điều tra chống
buôn lậu trong hoạt động của Hải quan. Về cơ cấu tổ chức, ở Tổng cục Hải quan
có Cục Điều tra chống buôn lậu, ở Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có Đội
Kiểm soát hải quan.
1. Về cơ cấu tổ chức
Đội Kiểm soát hải quan Hà Nội là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hà
Nội có chức năng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hải quan để phòng,
chống buôn lậu, chống gian lận thơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
6
biên giới trong phạm vi hoạt động của hải quan do Cục Hải quan thành phố Hà
Nội quản lý.
* Về cơ cấu tổ chức: Đội Kiểm soát gồm 3 tổ công tác nghiệp vụ, 1 Đội trởng và
1 Phó đội trởng.
Đội Kiểm soát có t cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại kho bạc
nhà nớc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đợc giao theo quy định của Pháp luật.
Mối quan hệ công tác của Đội Kiểm soát:
- Chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Cục trởng Cục Hải
quan thành phố Hà Nội.
- Chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra trực tiếp về nghiệp vụ kiểm soát hải
quan của Cục trởng Cục Điều tra chống buôn lậu; và thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ và đột xuất về nghiệp vụ kiểm soát hải quan đối với
Cục trởng Cục Điều tra chống buôn lậu theo quy định của Tổng cục Hải
quan.
- Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội
là quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ đợc giao.
2. Nhiệm vụ của Đội Kiểm soát hải quan thành phố Hà nội

Đội Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Hải
quan, các quy định khác của Pháp luật có liên quan và những nhiệm vụ quyền
hạn, cụ thể sau:
2.1. Trong phạm vi địa bàn hoạt động của Hải quan do Cục Hải quan thành
phố Hà nội quản lý, Đội Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ:
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ cơ bản, tổ chức nắm tình hình, xây
dựng trình Cục trởng phơng án, kế hoạch trọng tâm, trọng điểm để
phòng ngừa và đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thơng mại , vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới, các hành vi vi phạm pháp luật
hải quan, chống móc nối với nội bộ Hải quan và tổ chức thực hiện sau
khi đợc phê duyệt.
- Thu thập thông tin về buôn lậu, gian lận thơng mại để Cục trởng chỉ đạo
các Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan và
7
kiểm soát phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
cửă khẩu.
- Tiến hành các biện pháp tuần tra, điều tra hoặc biện pháp nghiệp vụ
khác nhằm ngăn ngừa, phát hiện, bắt giữ các vụ buôn lậu, gian lận th-
ơng mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới theo kế hoạch ph-
ơng án đợc Cục trởng phê duyệt.
- Phối hợp với các lực lợng chống buôn lậu trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ chống buôn lậu, chống gian lận thơng mại, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới theo chỉ đạo của Cục trởng và yêu cầu của
Cục trởng Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.
2.2. Ngoài địa bàn hoạt động Hải quan, Đội Kiểm soát Hải quan Hà Nội phối
hợp với các lực lợng chức năng khác trên địa bàn để ngăn ngừa, phát hiện,
điều tra, bắt giữ các hành vi buôn lậu, gian lận thơng mại, vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới, bao gồm:
- Xử lý vi phạm hành chính về Hải quan theo thẩm quyền đợc pháp luật
quy định.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của ngành về
tình hình và kết quả công tác phòng, chống buôn lậu hoặc vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới.
- Thực hiện các quy định về quản lý cán bộ, công chức và quản lý tài
chính, tài sản, trang thiết bị của Đội theo phân cấp.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác đợc cấp trên giao.
Phần thứ hai
Thực trạng công tác đấu tranh chống buôn lậu
và gian lận thơng mại tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội
8
I. Khái niệm về gian lận thơng mại và buôn lậu.
1. Khái niệm về gian lận thơng mại
Gian lận thơng mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực
thơng mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ nhằm mục đích thu lợi bất chính. Mục đích của hành vi gian lận thơng
mại là nhằm thu lợi bất chính do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ
thể tham gia hành vi gian lận thơng mại bao gồm: ngời mua, ngời bán, hoặc cả
ngời mua và ngời bán thông qua đối tợng là hàng hóa.
Gian lận thơng mại là một hiện tợng mang tính lịch sử, chỉ khi có sản
xuất hàng hóa, các sản phẩm đợc mang ra trao đổi trên thị trờng, có ngời mua,
ngời bán nhằm thực hiện phần giá trị đợc kết tinh trong hàng hóa thì gian lận th-
ơng mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển, thị trờng
ngày càng mở rộng, các sản phẩm đa ra trao đổi, buôn bán trên thị trờng ngày
càng nhiều, tiêu chuẩn và chủng loại hàng hóa ngày càng đa dạng, phong phú
thì gian lận thơng mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Ngày nay, mặc
dù ngời ta khó có thể tiến hành xã hội hóa toàn cầu nhng toàn cầu hóa về kinh tế
lại là một quá trình tất yếu khách quan dẫn đến gian lận thơng mại mang tính
toàn cầu trên cơ sở sự khác biệt các Nhà nớc, quốc gia độc lập.
Gian lận thơng mại ở Việt nam không phải là vấn đề mới, từ xa xa, ông
cha ta đã đúc kết hành vi gian lận thơng mại thành câu:" Buôn gian, bán lận" để

chỉ những mặt trái của việc buôn bán, để mọi ngời cảnh giác với thủ đoạn,mánh
khóe,lừa dối khách hàng của các gian thơng. Hiện nay chúng ta đang phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc. Chấp nhận cơ chế thị trờng tất yếu phải chấp nhận cạnh tranh.
Cạnh tranh là động lực để phát triển. Nguyên nhân và động cơ cuối cùng của
cạnh tranh là lợi nhuận. Trong cạnh tranh chắc chắn sẽ xuất hiện hình thức và
thủ đoạn gian lận thơng mại phức tạp và tinh vi thể hiện ở các hành vi trốn thuế,
lẩn tránh sự kiểm soát của Nhà nớc, buôn lậu, lừa đảo, hối lộ, lấy cắp bí mật sản
xuất, cạnh tranh tiêu cực phi kinh tế... nh vậy, có thể thấy mục đích hành vi gian
lận trong lĩnh vực thơng mại nhằm thu đợc lợi nhuận không chính đáng.
Ơ nớc ta hiện nay cha có một văn bản pháp luật nào đề cập một cách đầy
đủ khái niệm về gian lận thơng mại cũng nh gian lận thơng mại trong lĩnh vực
Hải quan. Mặc dù vậy, thuật ngữ gian lận thơng mại đợc sử dụng một cách rộng
9
rãi ở các Bộ, ngành, các tổ chức khác nhau. Sau đây, chúng ta xem xét quan
điểm của tổ chức Hải quan Thế giới định nghĩa về gian lận thơng mại .
1.1. Gian lận th ơng mại trong lĩnh vực Hải quan
Khác với gian lận thơng mại nói chung, gian lận thơng mại trong lĩnh vực
Hải quan là những hành vi gian lận nhằm trốn tránh việc kiểm soát của cơ quan
Hải quan để trốn thuế xuất nhập khẩu.
Việc xác định khái niệm gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan đã đ-
ợc Hội đồng hợp tác Hải quan quốc tế (nay là tổ chức Hải quan thế giới World
Customs Organization-WCO) thảo luận nhiều lần. Ngày 9/6/1977, các nớc
thành viên họp tại Nairobi (CH Kenya) đã đa ra định nghĩa: "gian lận thơng mại
trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối Hải quan
để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các
biện pháp cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để thu đợc một
khoản lợi nào đó qua việc vi phạm pháp luật này.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa, thơng mại quốc tế ngày càng phát
triển, gian lận thơng mại ngày càng phức tạp và tinh vi hơn. Vì vậy, tại hội nghị

quốc tế lần thứ 5 về chống gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan do WCO
triệu tập tại Brussels, Bỉ ngày 9/10/1995 đã thống nhất đa ra một định nghĩa mới
nh sau: "gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi vi phạm các điều
khoản pháp qui hoặc pháp luật Hải quan nhằm trốn tránh hoặc cố ý trốn tránh
nộp thuế Hải quan, phí và các khoản thu khác đối với việc di chuyển hàng hóa
thơng mại hoặc nhận và có ý định nhận việc hoàn trả trợ cấp hoặc phụ cấp cho
hàng hóa không thuộc đối tợng đó hoặc đạt đợc hoặc cố ý đạt đợc lợi thế thơng
mại bất hợp pháp gây hại cho các nguyên tắc và tập tục cạnh tranh thơng mại
chân chính". Hội nghị cũng đã phân tích, tổng hợp, đúc kết và liệt kê 16 loại
hành vi gian lận thơng mại chủ yếu.
Trên cơ sở đó với thực tiễn ở Việt Nam, khái niệm gian lận thơng mại đ-
ợc biết đến nh sau: "gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan là hành vi gian
lận các luồng sản phẩm xuất nhập khẩu bằng cách lợi dụng sơ hở của luật pháp,
chính sách và quản lý của các cơ quan Nhà nớc để lẩn tránh việc kiểm tra kiểm
soát của Hải quan nhằm trốn tránh nghĩa vụ đối với Nhà nớc và thu lợi bất chính
cho riêng mình".
1.2. Sự khác nhau giữa buôn lậu và gian lận th ơng mại
10
Căn cứ vào điều 153 Bộ luật hình sự có thể, rút ra khái niệm buôn lậu
"Buôn lậu là hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam,
ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa".
Theo tổ chức Hải quan Thế giới WCO: "gian lận thơng mại trong lĩnh vực
Hải quan là hành vi vi phạm pháp luật Hải quan, lừa dối Hải quan để lẩn tránh
một phần hoặc toàn bộ việc nộp thuế xuất, nhập khẩu, vi phạm các biện pháp
cấm hoặc hạn chế do luật pháp Hải quan quy định, để thu đợc khoản lợi nào đó
trong việc vi phạm này".
So sánh khái niệm gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải quan với khái
niệm buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới có thể
thấy có những điểm khác nhau sau:
- Gian lận thơng mại thực chất đó là tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu có

phép tắc, công khai đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục (khai báo, kiểm
tra, nộp thuế) và công khai, hợp pháp đa hàng hóa qua cửa khẩu. nhng lợi
dụng những kẽ hở để khai báo gian dối nh về mẫu mã,về số lợng, về chất
lợng...nhằm đạt đợc kết quả cuối cùng là gian lận về mức thuế phải nộp.
Hành vi này có khi chỉ là thủ đoạn riêng của chủ hàng khi có sự tiếp tay
của một số nhân viên Hải quan biến chất.
- Buôn lậu là hành vi lén lút đa hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới trốn
tránh hoặc chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng cách
không đi qua cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua cửa khẩu nhng dùng thủ đoạn
bí mật bất hợp pháp nh trà trộn hàng lậu trong các hàng hóa khác có làm
thủ tục, cấu tạo chỗ bí mật để giấu hàng lậu...để che dấu hàng hóa, trốn
tránh, chống lại sự kiểm tra của Hải quan, nhằm đạt đợc lợi ích cuối cùng
là thu đợc lợi nhuận thặng d siêu ngạch. Hành vi buôn lậu có khi chỉ có
giá trị nhỏ, nhng hầu hết phải do những tổ chức bất hợp pháp có đờng dây
bất hợp pháp qua biên giới, có khi xuyên quốc gia thực hiện.
Vấn đề đặt ra là ở Việt Nam cũng nh nhiều nớc trên thế giới, hai khái
niệm này cha đợc phân định rõ ràng. Nhiều nớc coi buôn lậu cũng là hành vi
gian lận thơng mại. Tổ chức Hải quan Thế giới tại hội nghị lần thứ 5 về chống
gian lận thơng mại đã xếp buôn lậu vào một trong những hình thức gian lận th-
ơng mại nhng coi đó là loại hình gian lận thơng mại đặc biệt nguy hiểm.
11
Ơ Việt Nam hiện nay, buôn lậu đợc coi là hành vi vi phạm pháp luật,
không đồng nhất với gian lận thơng mại.
Theo Bộ Luật hình sự 2000 quy định tại điều 153 và điều 154, buôn lậu
và vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới, là hành vi vi phạm pháp
luật hình sự và bị coi là phạm tội. Hai tội danh này tơng ứng với hai khung hình
phạt khác nhau. Tội buôn lậu (Điều 153) hình phạt thấp nhất là phạt tiền 10 triệu
đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng, cao nhất là tử hình. Tội vận chuyển trái phép hàng
hóa, tiền tệ qua biên giới (Điều 154) hình phạt thấp nhất là phạt tiền từ 5 triệu
đồng, cải tạo không giam giữ 2 năm hoặc vào tù 3 tháng, hình phạt cao nhất là

phạt tù 10 năm.
Trong Bộ luật hình sự 2000, hành vi GLTM không đợc đề cập đến, nh vậy
có thể nói gian lận thơng mại có sự tách biệt với tội danh buôn lậu. Xét về góc
độ áp dụng luật pháp có thể khởi tố hình sự tất cả các chủ thể có hành vi thỏa
mãn dấu hiệu cấu thành tội "vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên
giới" (Điều 154 Bộ luật hình sự). Điều này cho phép xác định ranh giới giữa
buôn lậu, vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới với hành vi gian lận th-
ơng mại.
Tuy nhiên, đối với trờng hợp chủ hàng giấu diếm hàng hóa hoặc không có
giấy tờ hợp lệ khi xuất nhập khẩu hoặc khai báo gian dối khi qua biên giới, thì
cũng có thể coi là vận chuyển trái phép hàng hoá để khởi tố theo Điều 153 Bộ
luật hình sự hoặc xử phạt theo quy định tại điều 12, 13 Nghị định 138/2004/NĐ-
CP về xử phạt hành vi trong lĩnh vực hải quan. ở đây, một vấn đề nổi cộm là
cùng một hành vi vi phạm nh không khai báo hoặc khai báo không đúng khi vân
chuyển hàng hoá qua biên giới ...việc xử lý có thể áp dụng điều 153 Bộ luật
hình sự ghép vào tội danh "tội buôn lậu", nhng cũng hành vi đó cũng có thể áp
dụng điều 12 Nghị định 130/2004/NĐ- CP về quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nớc về Hải quan. Do đó, việc phân định rõ ràng
ranh giới để xác định tội danh buôn lậu và gian lận thơng mại là một vấn đề bức
xúc cần đợc nghiên cú giải quyết.
Theo pháp luật Việt Nam, gian lận thơng mại không phải là một tội danh
trong Bộ luật hình sự, nhng các biểu hiện đặc trng của nó lại trùng hợp với tội
buôn lậu, một bộ phận của gian lận thơng mại là buôn lậu và buôn lậu bao gồm
cả gian lận thơng mại. Hai khái niệm này thờng đi đôi, gắn liền với nhau trong
12
tiềm thức xã hội, chúng có phần giao thoa với nhau nhng không bao hàm tất cả.
Đặc biệt là gian lận thơng mại, ngoài buôn lậu, gian lận thơng mại còn bao gồm
nhiều yếu tố khác nh: buôn bán hàng giả, ăn cắp mẫu mã, khai báo sai về số l-
ợng, chất lợng hàng hóa...
Sự khác nhau cơ bản giữa gian lận thơng mại và buôn lậu là buôn lậu trớc

hết là:
- Hành vi gian lận thơng mại nhng ở mức cao hơn, tính chất phức tạp và
nghiêm trọng hơn. Nó là trờng hợp đặc biệt của gian lận thơng mại.
- Về bản chất của những kẻ buôn lậu là mạo hiểm, sử dụng "cơ bắp" và các
phơng tiện cần thiết để đa hàng qua biên giới.
- Bản chất của gian lận thơng mại là "cơ mu, trí não" lợi dụng sự sơ hở,
không rõ ràng, không chính xác khoa học và đầy đủ của luật pháp, chính
sách của các cơ quan quản lý chức năng để thực hiện hành vi gian dối, lừa
gạt qua cửa khẩu một cách công khai nhằm thu lợi bất chính. Phạm vi của
khái niệm gian lận thơng mại rộng hơn khái niệm buôn lậu.
- Nếu xép ở mức độ nguy hiểm đối với nền kinh tế thì hành vi buôn lậu
mang ảnh hởng nghiêm trọng hơn nhiều.
- Nếu xét ở khía cạnh xử lý thì xử lý gian lận thơng mại trong lĩnh vực Hải
quan khó khăn hơn và khung hình phạt nhẹ hơn.
- Nếu xét ở góc độ nhận biết thì buôn lậu dễ nhận thấy hơn còn gian lận th-
ơng mại thông thờng núp dới những vỏ bọc hợp pháp.
Có thể nói, buôn lậu trớc hết là hành vi gian lận thơng mại trong lĩnh vực
Hải quan có mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể. Điều đó có nghĩa là hành vi
khách quan và hàng hóa gian lận thơng mại phải ở mức bị coi là nguy hiểm đáng
kể, phải xử lý hình sự (về tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền
tệ qua biên giới). Dới mức đó thì bị coi là gian lận thơng mại nguy hiểm cha
đáng kể và chỉ bị xử lý hành chính.
2. Các hình thức gian lận thơng mại
Trong nhiều năm, hiện tợng gian lận thơng mại trong hoạt động quốc tế
đã trở nên phổ biến trên toàn thế giới và trở thành mối đe dọa thực sự đối với sự
phát triển về kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh chính trị của các quốc gia.
13
Những hậu quả xấu của nó có tác động rõ rệt và nghiêm trọng đến mọi mặt của
đời sống xã hội, đi ngợc lại với lợi ích của Nhà nớc, làm tổn hại đến quyền lợi
của ngời dân, phá hoại môi trờng cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế Thế

giới, đồng thời gây tốn kém không nhỏ cho ngân sách các quốc gia trong việc
thực hiện các biện pháp phòng chống gian lận thơng mại.
Vì những tác hại nghiêm trọng của tệ nạn này, tổ chức của Hải quan Thế
giới đã triệu tập Hội nghị chống gian lận thơng mại với sự tham gia của đại diện
Hải quan từ hơn 50 nớc và tổ chức quốc tế. Hội nghị đã xác định các hình thức
gian lận thơng mại và đề ra các biện pháp cụ thể phòng chống tệ nạn này.
Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V
về chống gian lận thơng mại do WCO họp tại Brussels ( Bỉ ) đã khẳng định gian
lận thơng mại tồn tại dới 16 hình thức sau:
1- Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan
2- Khai báo sao
3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa
4- Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế )
5- Lợi dụng chế độ u đãi hàng gia công
6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất
7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu ( qua thỏa thuận lợi dụng
giấy phép nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói
chung)
8- Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nớc
hàng đi qua )
9- Khai sai về số lợng, trọng lợng, chất lợng hàng hóa
10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng đợc u
đãi thuế (Lợi dụng sự u đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho
những đối tợng sử dụng nhất định )
11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại hoặc quy định về bảo vệ quyền
lợi ngời tiêu dùng
12- Sản xuất và lu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã
14
13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách
14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm

chứng từ giả về hàng đã xuất khẩu)
15- Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hởng tín dụng trái
phép
16- Thanh lý có chủ đích (nghĩa là thành lập Công ty kinh doanh một thời
gian ngắn, để nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để
tránh nộp thuế, giám đốc Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó
với cùng ý định. Loại gian lận này còn đợc gọi là " Hội chứng phợng
hoàng")
Ngoài ra, gian lận thơng mại còn biểu hiện trong việc chuyển tải hàng
hóa. Đó là việc thông qua một nớc thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của hàng
hóa nhằm che mắt Hải quan nớc nhập khẩu. Trong trờng hợp này, nớc thứ 3 là
nớc cung cấp tài liệu giả hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi nguồn gốc hàng từ n-
ớc xuất khẩu sang nớc quá cảnh. Đến khi hàng đợc nhập vào nớc nhập khẩu sẽ
tránh đợc các quy định hạn chế mặt hàng của nớc nhập khẩu nh: hạn ngạch, chế
độ u đãi, bản quyền sản xuất...
Cách phân loại trên thể hiện cái nhìn khoa học và là kết quả nghiên cứu
các vấn đề thực tiễn trong nhiều năm của hoạt động thơng mại quốc tế ở nhiều
nớc trên thế giới. Nó mang những nét chung cuả tình hình gian lận thơng mại
Thế giới, trong đó có Việt Nam. Tình hình thực tế ở nớc ta thời gian qua cũng
cho thấy các thủ đoạn gian lận thơng mại trong hoạt động thơng mại quốc tế
cũng chính là các hình thức mà tổ chức Hải quan Thế giới đã xác định nh đã nêu
trên.
II. Thực trạng buôn lậu và Gian lận thơng mại ở Việt Nam
thời gian qua
Hoạt động buôn lậu và gian lận thơng mại trong cả nớc diễn biến hết sức
phức tạp và sôi động đặc biệt ở khu vực các cửa khẩu với nhiều thủ đoạn tinh vi
xảo quyệt để qua mặt Hải quan. Bọn gian thơng lợi dụng lợi thế về địa hình và
những khó khăn của Hải quan vùng biên để tuồn hàng lậu và trốn thuế.
Thực trạng gian lận thơng mại trên các tuyến đờng, các kênh tiêu thụ ở
Việt Nam biến động tùy thuộc vào mức độ kiểm tra và kiểm soát trên các tuyến

15
đờng, tại mỗi cửa khẩu, tuy nhiên dòng vận động của hàng hóa gian lận đợc dịch
chuyển tới nơi nào đó nó đợc bồi hoàn tốt nhất. Dòng hàng hóa gian lận lẩn
tránh các khu vực cửa khẩu ngặt nghèo và tìm đến nơi nào cho phép chúng thịnh
vợng lâu hơn. Các con số thống kê có thể là rất xác thực, song cũng chỉ mang
tính chất tơng đối bởi vì chúng chỉ đợc nhìn nhận trên những con số thu đợc, còn
phần không nắm bắt đợc lại muôn hình, muôn vẻ. Hơn nữa, ngay bản thân các
con số thu đợc cũng đã qua một quá trình xử lý và tiến hành các hoạt động điều
chỉnh mà ngời ta cho rằng phù hợp với thực tế hơn.
Cùng với sự thiết lập của hàng rào thuế quan, hầu hết các cửa khẩu trong
cả nớc đều diễn ra hiện tợng và gian lận thơng mại. Tuy nhiên ở những vùng
giáp ranh với các nớc khác nhau thì những mặt hàng, thủ đoạn và cách thức gian
lận có dấu hiệu đặc thù riêng.
Tình hình gian lận thơng mại trên từng tuyến nh sau:
1. Tuyến đờng bộ.
Nớc ta có 24 tỉnh biên giới tiếp giáp với 3 nớc Trung quốc, Lào,
Cămpuchia. Trong đó, các tỉnh biên giới phía Bắc và miền Trung là các tỉnh
miền núi. Đặc điểm chung các tỉnh biên giới là ngoài cửa khẩu quốc tế còn có
các cửa khẩu quốc gia và các cửa khẩu địa phơng. Đáng chú ý dọc tuyến biên
giới còn có nhiều đờng mòn, chợ biên giới do dân c hai nớc thờng qua lại mua
bán, trao đổi hàng hóa. Biên giới Tây- Nam địa hình tuy bằng phẳng nhng trải
dài, qua lại dễ dàng. Nhìn chung, địa hình biên giới đờng bộ nớc ta đa dạng và
phức tạp, đây là mảnh đất màu mỡ cho gian thơng lợi dụng trong buôn bán.
- Trên tuyến biên giới Việt-Trung, trọng điểm của buôn lậu và gian lận
thơng mại là Quảng Ninh và Lạng Sơn. Hàng hóa thờng đợc "cửu vạn" vận
chuyển bằng phơng thức xé lẻ, thu gom nhiều lần, sau đó dùng hoấ đơn buôn
chuyến, hóa đơn mua hàng để lu thông hàng hóa nhằm trốn thuế xuất nhập
khẩu.Trong những năm qua, đã phát hiện hàng trăm vụ với tổng trị giá hàng lậu
là hàng chục tỷ đồng.
Tại hang Dơi-Lạng Sơn, mỗi ngày lợng hàng lậu nhập vào nội địa lên đến

hàng tỷ đồng. Vụ án đờng dây buôn lậu tại hang Dơi đợc xét xử tháng 9 năm
2002 là một ví dụ điển hình. Chỉ tính riêng trong tháng 9 năm 2002, trên toàn
quốc đã có tới 576 vụ buôn lậu và gian lận thơng mại xảy ra.
16

×