Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM cu 2020 -1sua (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 42 trang )

Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
Kính gửi:

- Hội đồng xét duyệt sáng kiến huyện Phú Hòa
- Hội đồng sáng kiến Trường THCS Thị Trấn Phú Hịa

1. Tên sáng kiến: “ Ứng dụng cơng nghệ thơng tin và sử dụng bản đồ
tư duy trong giảng dạy mơnTốnTHCS ”
2. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thanh Cư
- Ngày tháng năm sinh: 8/5/1978
- Trình độ chuyên mơn: Đại học Tốn
- Cơ quan, đơn vị: Trường THCS Thị Trấn Phú Hòa
- Địa chỉ: Hòa Quang Nam – Phú Hòa – Phú Yên
- Điện thoại: 0905347939
- Email:
3. Đồng tác giả sáng kiến :
- Họ tên: Ung Vĩnh Thân
- Cơ quan, đơn vị: Trường THCS Thị Trấn Phú Hịa
- Địa chỉ: Hịa Định Đơng – Phú Hịa – Phú Yên
- Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 50%
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Tên chủ đầu tư: “không”
- Cơ quan, đơn vị: “không”
- Địa chỉ: “không”
5. Các tài liệu kèm theo:
5.1. Biên bản họp Hội đồng sáng kiến cấp trường.


5.2. Quyết định về việc cơng nhận sáng kiến cấp trường.
Phú Hịa, ngày 12/3/2022
Tác giả sáng kiến

Nguyễn Thanh Cư

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

1

Ung Vĩnh Thân

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------THUYẾT MINH MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ
tư duy trong giảng dạy mơnTốnTHCS .
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
“Một số kinh nghiệm ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng
bản đồ tư duy trong giảng dạy học môn Tốn THCS”
Giáo dục mơn tốn THCS (củng cố bài bằng bản đồ tư duy trong
chương trình Tốn THCS)
Giúp cho giáo viên dễ dàng dạy học đảm bảo và chính xác nội dung
trọng tâm của từng bài, từng đơn vị kiến thức, từng chương, xác định đầy

đủ một cách có hệ thống các kiến thức kỹ năng cơ bản có trong bài trong
chương và mối quan hệ giữa chúng theo chuẩn kiến thức kỹ năng từng bài
khai thác, mở rộng kiến thức kỹ năng trên chuẩn cho học sinh khá giỏi.
- Giúp học sinh trong việc trình bày các ý tưởng một cách rõ ràng, suy
nghĩ sáng tạo, học tập thông qua sơ đồ, tóm tắt thơng tin của một bài học hay
một cuốn sách, bài báo, hệ thống lại kiến thức đã học, tăng cường khả năng
ghi nhớ, đưa ra ý tưởng mới…. Học sinh phát huy năng lực, sáng tạo, phù
hợp với phương pháp dạy học hiện nay, giúp học sinh phát huy tối đa khả
năng nhận biết, thực hiên và vận dụng. Trong quá trình học tập, nghiên cứu
hình thành cho học sinh phương pháp học tập tích cực, tránh được tình
trạng lĩnh hội kiến thức thụ động theo trình tự áp đặt của giáo viên.
- Đề xuất các phương án dạy học có sử dụng bản đồ tư duy nhằm
tháo gỡ những khó khăn trong việc soạn - giảng của giáo viên nhất là sử
dụng máy vi tính trong soạn giảng.
3. Mơ tả các giải pháp cũ thường làm.
* Thực trạng của vấn đề đòi hỏi phải có giải pháp để giải quyết
Trong những năm gần đây, Đảng và nhà nước ta đặc biệt coi trọng sự
nghiệp giáo dục - đào tạo, coi con người là mục tiêu, là động lực của sự phát
triển; coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu; và muốn tiến hành cơng
nghiệp hố, hiện đại hố thắng lợi phải phát triển mạnh GD - ĐT. Đây chính
là những cơ hội, những thách thức mới đòi hỏi ngành GD -ĐT phải có nhiều
đổi mới, trong đó có đổi mới về chương trình, sách giáo khoa và phương
pháp dạy học.

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

2

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa



Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Trong Điều 24, mục 2 Luật giáo dục (do Quốc hội khoá X thông qua)
cũng đã chỉ rõ: Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
Trong những năm học vừa qua, việc áp dụng phương pháp mới trong
giảng dạy ở trường THCS nói chung và phân mơn Tốn học nói riêng đã
đem lại những kết quả bước đầu đáng khích lệ, học sinh hoạt động tích cực
hơn trong giờ học, các em nắm vững và chủ động tìm tịi, phát hiện tri thức,
giáo viên khơng còn là người làm thay mà các em đã phát huy được vai trị
thực sự của mình. Đó là thành quả của phong trào đổi mới phương pháp dạy
học, trong đó sử dụng bản đồ tư duy là phương tiện dạy học tương đối mới
mẻ tại nước ta vì đây là phương pháp mang lại tâm lí thỏa mái, vui vẻ, đầy
tính sáng tạo rất phù hợp với tình hình dạy học của giáo viên và học sinh
hiện nay và các phong trào do Bộ giáo dục phát động như phong trào
“Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Tuy nhiên hiện nay, còn nhiều học sinh học tập thụ động, chỉ đơn
thuần là nhớ kiến thức một cách rời rạc, máy móc hay theo một trình tự áp
đặt của thầy cơ giáo dẫn đến học sinh chóng qn. Do đó sử dụng bản đồ
tư duy để hệ thống kiến thức rất thuận lợi trong quá trình học tập, tư duy
và ghi nhớ kiến thức. Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở chính học sinh hình
thành, sáng tạo thỏa sức, là sản phẩm của chính tay học sinh tạo ra nên học
sinh nhớ rất lâu, đồng thời bản đồ tư duy được thể hiện bằng màu sắc,
đường nét và dùng những từ khóa để ghi chép một cách ngắn gọn, đầy đủ
giúp học sinh quan sát được tổng thể hệ thống kiến thức.
Dạy học bằng những phương pháp tích cực và có sử dụng bản đồ tư
duy là một phương pháp dạy học mới được áp dụng nên bước đầu cả thầy

và trị đều bở ngỡ và gặp khơng ít khó khăn: Học sinh chưa quen với việc
sử dụng bản đồ tư duy để hình thành được phương pháp tổng quát hóa nội
dung của một tiết học, chưa quen trong q trình thể hiện các nhánh cho
khoa học. Đó là chưa kể đến một bộ phận học sinh lười tư duy và thụ động
trong học tập.
Đối với giáo viên sử dụng bản đồ tư duy gặp rất nhiều khó khăn trong
khâu soạn, giảng. Trong thực tế giảng dạy môn tốn, qua một thời gian tìm
hiểu chúng tơi thấy rằng khi dạy tiết lý thuyết. Chỉ có một đơn vị kiến
thức rất khó hình thành bản đồ tư duy, các tiết lý thuyết là xây dựng kiến
thức mà bản đồ tư duy thường dùng để hệ thống, củng cố kiến thức. Phần
khác do một số giáo viên suy nghĩ là dùng bản đồ tư duy để củng cố kiến
thức nhằm mục đích là nhớ kiến thức để vận dụng vào giải bài tập. Khi
dạy tiết ôn tập chương giáo viên thường ngại khó, chỉ hướng dẫn học sinh
ơn tập lý thuyết một cách qua loa, đại khái rồi dành thời gian còn lại để
hướng dẫn học sinh giải bài tập hoặc bỏ qua phần ôn tập lý thuyết chỉ
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

3

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

hướng dẫn giải bài tập khi nào cần kiến thức nào thì mới yêu cầu hoc sinh
nhắc lại, hoặc ôn tập kỹ lý thuyết thì thời gian hướng dẫn ơn các dạng loại
bài tập trong chương khơng đảm bảo. Trong khi đó phân phối chương trình
thì tiết ơn tập chương được phân bố thời lượng tối đa chỉ từ một đến hai
tiết, nhưng nội dung ôn tập phải chuyển tải một lượng lớn kiến thức cơ bản
của chương và bài tập vận dụng. Khơng ít học sinh lúng túng khơng biết

học bắt đầu từ đâu, làm sao ghi nhớ các kiến thức, bởi lẽ kiến thức tổng kết
chương nhiều, học sinh không biết sắp xếp ghi nhớ kiến thức một cách hệ
thống, không thấy được mối quan hệ giữa các kiến thức dẫn đến nhầm lẫn,
chán nản trong các giờ học kể cả tự học ở nhà. Ghi chép một cách thụ
động các bài tập của giáo viên cung cấp nên khi gặp các bài tập tương tư.
vẫn không biết cách giải quyết. Mặt khác, một số giáo viên còn ngần ngại
sử dụng bản đồ tư duy. Vì chưa xác định rõ quy trình dạy học và vẽ bản đồ
tư duy, nên khi bắt tay vào vẽ thì cứng nhắc, rập khn theo mẫu, trong đó
các nhánh phải cong, lúc ngoặc sang trái, lúc ngoặc sang phải, chữ viết lúc
xuôi, lúc ngược, khó đọc dẫn đến thiếu tính sư pham; đồng thời khi sử
dụng phần mềm vẽ bản đồ tư duy iMindMap lại gặp nhiều trở ngại nhất,
cấu hình máy vi tính phải đủ mạnh. Với thực trạng trên, chúng tôi mạnh
dạng đưa ra một số giải pháp nhằm tháo gỡ phần nào những vướng mắc
trên.
Chính vì thế mà mỗi giáo viên phải có phương pháp dạy học phù hợp
để gây hứng thú và giúp HS u thích bộ mơn giúp các em có những kiến
thức cơ bản và những kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học vào cuộc sống.
Trong chương trình tốn THCS, đây là lượng kiến thức lí thuyết và bài
tập nhiều, qua mỗi chương ôn tập nên HS không hệ thống được nội dung
qua các bài, các chương, các phần. Dù dạy học bằng phương pháp truyền
thống hay sử dụng cơng nghệ thơng tin thì việc giúp các em tiếp thu những
kiến thức trọng tâm và logic là điều rất cần thiết.
Những hạn chế trong giảng dạy theo phương pháp cũ:
+ Không phân phối thời gian để hướng dẫn HS hệ thống kiến thức sau
mỗi bài, mỗi chương.
+ Ít chú trọng đến việc củng cố bài cho học sinh.
+ Chưa có phương pháp dạy học phù hợp cho từng đối tượng học sinh.
+ Học sinh chưa biết cách học và tiếp thu kiến thức vào bộ não của
mình.
+ Học sinh chưa có cách hệ thống kiến thức cũ và mới, kiến thức liên

môn
với nhau.
4. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp sáng kiến:
Với những hạn chế trên bản thân tôi thấy được tầm quan trọng của việc
hướng dẫn HS cách học. Trong quá trình giảng dạy giáo viên là người giúp
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

4

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

HS nắm vứng kiến thức cơ bản, hình thành kĩ năng, tạo thái độ và động cơ
học tập đúng đắn để HS có thể tiếp cận và lĩnh hội những kiến thức mới và
hệ thống lại những kiến thức đã học.
Tuy nhiên thực tế cho thấy vẫn còn nhiều học sinh chưa biết cách học
và tiếp thu vào bộ não của mình mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt một cách
máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không biết liên
kết kiến thức giữa các bài, các chương, các phần với nhau. Nên việc hướng
dẫn HS cách học, hệ thống kiến thức trong quá trình học là điều rất cần
thiết. Thấy được điều này bản thân tôi đã đưa ra phương pháp dạy học bằng
“sử dụng bản đồ tư duy để củng cố bài, chương trong bộ mơn tốn THCS”.
Trong phạm vi đề tài, tôi chỉ nghiên cứu vài chương đầu.
Đặc biệt trong chương trình tốn 9 theo thống kê những năm gần đây
việc ra đề thi vào chuyển cấp của mơn tốn nội dung của phần cơ sở vật
chất, hàm số chiếm số lượng kiến thức khá lớn mà kiến thức các phần này
có rất nhiều khái niệm, các quy luật, cơ chế và nhiều dạng bài tập khó. Nên
HS phải có cách học sao cho phù hợp để vừa hiểu được lí thuyết vừa vận

dụng để giải bài tập có kết quả cao, đồng thời vận dụng những kiến thức các
mơn học nói chung và sinh học nói riêng vào trong cuộc sống thực tiễn hằng
ngày. Biết được tầm quan trọng của môn học đối với học sinh, sau mỗi tiết
học tôi dành thời gian để hướng dẫn học sinh củng cố lại bài đã học bằng
hình thức vẽ bản đồ tư duy. Việc này sẽ giúp các em hệ thống lại kiến thức
đã học, các em dễ ôn lại bài khi cần, đồng thời giúp các em phát triển tư duy
sáng tạo của bộ não và khả năng học tập chủ động theo cách suy nghĩ của
mình.
Những năm gần đây tơi đã sử dụng bản đồ tư duy (BĐTD) để củng cố
một số bài trong chường trình tốn THCS. Với những đề tài và các nguồn
tài liệu khác nhau, tôi mới thấy sự hiệu quả độc lập của BĐTD. Vì vậy tơi
mạnh dạn tiếp tục nghiên cứu đề tài này cho những bài, chương và phần tiếp
theo để giúp học sinh có khả năng hệ thống kiến thức một cách logic và có
hiệu quả hơn trong học tập bộ mơn này.
5. Mục đích của giải pháp sáng kiến:
- Sử dụng bản đồ tư duy trong việc củng cố bài học làm tăng hiệu quả
dạy và học ở trường THCS, đồng thời giúp làm tăng chất lượng giáo dục
trong dạy học.
- Giúp các em học sinh nắm vững kiến thức cơ bản qua từng bài, từng
chương, từng phần, cũng như giúp các em hệ thống lại những kiến thức liên
quan một cách logic và khoa học.
- Rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, sáng tạo và tự tin khi trình bày
trước đám đơng.
- Giúp các em nhận thức bản chất và tính quy luật của các hiện tượng
toán học trong tự nhiên.
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

5

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa



Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

- Có ý thức vận dụng tri thức, những kĩ năng tư duy vào cuộc sống, học
tập và lao động.
6. Thời gian thực hiện:
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo thời gian biểu và theo kế
hoạch giảng dạy của nhà trường để đảm bảo tính khách quan. Đây là số bài
tốn THCS nên tơi tiến hành thực hiện đề tài ngay từ đầu năm học 2018 2019. Cụ thể là: từ ngày 25 - 8 - 2018 đến 2 - 11- 2019.
7. Nội Dung:
7.1 . Mô tả giải pháp mới hoặc cải tiến
* Tổ chức dạy học một tiết lý thuyết có sử dụng bản đồ tư duy
Hiện nay khi soạn - giảng kiểu bài dạy: “Có sử dụng bản đồ tư duy
trong tiết lý thuyết mơn Tốn THCS” thầy cô giáo cần thực hiện như sau:
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức và kỹ năng do Bộ giáo dục quy định.
Xây dựng đúng đủ, chính xác kế hoach bộ mơn và mục tiêu từng bài dạy.
+ Nghiên cứu kỹ trước nội dung từng bài, từng chương từ đó xác định
nội dung trọng tâm của bài
+ Dựa trên những nội dung đã chuẩn bị thầy cô giáo tiến hành xây
dựng bản đồ tư duy cho từng bài học.
+ Thiết kế các hoạt động dạy học thích hợp khi có sử dụng bản đồ tư
duy
+ Để thực hiện tốt việc soạn - giảng theo các yêu cầu trên chúng ta
nên thực hiện đầy đủ các bước sau:
a. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
+ Chuẩn bị của giáo viên:
- Xác đinh đúng mục tiêu của bài. Nghiên cứu kỹ nội dung kiến thức
của bài và bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng do bộ Giáo dục và Đào tạo quy
định, xác định đúng trọng tâm của bài và các mức độ cần đạt về kiến thức,

kỹ năng
- Hệ thống kiến thức của bài và phân loại bài tập theo từng dạng để
vận dụng (chuẩn và trên chuẩn), mối quan hệ giữa kiến thức – kỹ năng từng
bài.
- Bảng phụ, giấy khổ A0, phấn màu để vẽ bản đồ tư duy và các đồ
dùng dạy học có liên quan.
- Giáo án điện tử có vẽ bản đồ tư duy dùng làm tài liệu tham khảo cho
học sinh (nếu dạy có ứng dụng công nghệ thông tin vào tiết dạy nên soạn
trên Power Point có hiệu ứng từng nhánh để tăng tính trực quan, sinh động).
- Chia học sinh thành các nhóm (thường chia thành 6 nhóm).
+ Chuẩn bị của học sinh:
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

6

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

- Đọc, nghiên cứu trước nội dung bài học và tiếp cận bài tập của bài
học đó.Tự xây dựng bản đồ tư duy theo cách hiểu của cá nhân
- Tìm hiểu các dạng loại bài tập đã giải trong chương và ghi nhớ cách
giải.
- Bảng nhóm, giấy khổ A4, phấn màu, bút tơ để vẽ bản đồ tư duy.
- Chia nhóm, chọn nhóm trưởng đại diện cho nhóm
b. Về nội dung và phương pháp dạy học:
- Hệ thống kiến thức, xác định kiến thức trọng tâm.
- Các dạng bài tập theo từng đơn vị kiến thức được hệ thống ở bản đồ
tư duy.

- Bản đồ tư duy được vẽ trên giấy khổ A 0, hoặc bảng phụ, hoặc trên
máy vi tính để trình chiếu khi dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
- Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực: Nêu và giải quyết vấn
đề, hoạt động nhóm, … và các kỹ thuật dạy học bổ trợ khác. Để hướng dẫn
học sinh hoạt động nhóm hình thành bản đồ tư duy củng cố bài học hoặc tổ
chức cho học sinh hoạt động nhóm tự hình thành bản đồ tư duy.
- Quy trình vẽ một bản đồ tư duy gồm các bước sau:
+ Xác định rõ mục tiêu trọng tâm của bài.
+ Chọn hình ảnh làm hình ảnh trung tâm cho phù hợp với nội dung
trọng tâm.
+ Đặt mẫu vẽ theo trang ngang và vẽ từ chính giữa vẽ ra.
+ Vẽ lần lượt các nhánh từ nhánh cấp 1 đến các nhánh cấp tiếp theo,
nhánh vẽ theo các kiểu khác nhau tùy thuộc vào nội dung ghi trên nhánh, ta
có thể chọn nhánh kiểu ghi chữ trên nhánh, ghi chữ trong khung của nhánh
hoặc nhánh nét đứt và ghi chữ cùng một màu với nhánh, không trùng lặp lại
màu sắc, tạo bố cục hài hoà, khoa học và mối quan hệ giữa chúng (nếu có ).
+ Sử dụng các cụm từ “then chốt” cơng thức, ví dụ minh họa, hình vẽ
trên các nhánh theo đúng từng nội dung của nhánh.
+ Lập bảng thuyết minh cho từng bản đồ.
Trong quá trình soạn - giảng tiết lý thuyết thầy cô giáo thường thực
hiện phương pháp này theo ba phương án sau:
Phương án 1: Hình thành bản đồ tư duy ngay từ đầu tiết học
- Đây là phương án thực hiện mang lại hiệu quả tương đối cao, đáp
ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh theo phương pháp dạy học tích cực,
được giáo viên trong trường hết sức chú trọng. Xây dựng bản đồ tư duy
ngay từ đầu và hoàn thiện xuyên suốt trong cả tiết dạy đã lôi cuốn học sinh
vào trạng thái tự học, tự tìm ra kiến thức thơng qua cách xây dựng các
nhánh của bản đồ tư duy. Trong qua trình soạn - giảng giáo viên thường
thực hiện theo quy trình sau:
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân


7

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Kiểm tra bài cũ xong, giáo viên tạo tình huống có vần đề để xây dựng
kiến thức trọng tâm của bản đồ tư duy, từ đó hướng học sinh tự tìm kiến
thức để xây dựng tuần tự các nhánh của bản đồ tư duy. Giáo viên hình thành
hình ảnh của bản đồ tư duy trên bảng hoặc bảng phụ,
(Lưu ý giáo viên khơng nhất thiết phải trình bày hệ thống nội dung
kiến thức dưới dạng bản đồ tư duy có các nhánh phải cong trái, uẹo phải; mà
nên ghi sao cho ngay thẳng rõ ràng dễ đọc và đảm bảo cách ghi bảng khoa
học, hợp lý) dưới lớp học học sinh cũng xây dựng bản đồ tư duy theo hướng
của học sinh trên khổ giấy A4 (mẫu ngang), quá trình hình thành và bổ sung
cho bản đồ tư duy trong suốt tiết dạy. Đến phần củng cố giáo viên tổ chức
hoạt nhóm để học sinh hệ thống lại kiến thức bằng bản đồ tư duy (thực hiện
từ 2 đến 3 phút), thống nhất ý kiến các bạn trong nhóm và hình thành bản đồ
tư duy trên bảng phụ. Giáo viên thu kết quả các nhóm và gọi một vài nhóm
lên thuyết trình, đai diện các nhóm góp ý, ổ sung. Giáo viên giới thiệu về bản
đồ tư duy đã chuẩn bị trước của mình cho học sinh tham khảo.
- Kiểu bài vận dụng: Đối với phương án này ta thường vận dụng
cho các bài có cấu trúc tương tự như các bài đã được học, các bài mà khi
giáo viên đặt vấn đề học sinh đã nhận ra được các nhánh của bàn đồ tư duy
hay những bài mang tính chất nhắc lại kiến thức mà học sinh đã được học
qua.
- Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Vị trí tương đói của hai đường trịn” tiết 30

– Hình học 9, ki giảng dạy bài này giáo viên tổ chức các hoạt động sau:
1. Kiểm tra bài cũ :
+ Nêu vị trí tương đối của giữa đường thẳng và đường tròn
+ Nêu các hệ thức liên hệ của khoảng cách từ tâm đường trịn đến
đường thẳng với bán kính đương trịn. Gọi HS nhận xét bổ sung hồn chỉnh
các câu trả lời.
2. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Từ phần kiểm tra bài cũ giáo viên đặt vấn đề vào bài
(Giữa đường thẳng và đường trịn có ba vị trí tương đối. Vậy giửa hai
đường trịn có những vị trí tương đối nào?). Từ đó học sinh dự đốn được
giửa hai đường trịn cũng có ba vị trí tương đối. Giáo viên xây dựng hình
ảnh trung tâm (Vị trí tương đối của hai đường trịn) sau đó u cầu học sinh
lần lượt nêu các nhánh. Học sinh lần lượt nêu được:
+ Hai đường tròn cắt nhau.
+ Hai đường tròn tiếp xúc nhau
- Tiếp xúc trong – Tiếp xúc ngoài
+ Hai đường trịn khơng giao nhau

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

8

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

- Ngồi nhau – Đựng nhau. Với mỗi nhánh học sinh xây dựng được
giáo viên tổ chức một hoạt động để tìm hiểu chi tiết hơn. Như vậy trên bảng
giáo viên xây dựng một bản đồ tư duy lần lượt theo từng đơn vị kiến thức.

Lưu ý bên dưới học sinh cũng thực hiện một bản đồ tư duy trên giấy khổ A 4
theo quá trình tư duy của mình. Kết thúc các hoạt động trên giáo viên xóa
sơ đồ vẽ trên bảng và tiến hành tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hình
thành nhanh (2 phút) trên bảng phụ hoặc giấy khổ A 0. Giáo viên thu kết quả
và gọi đại diện vài nhóm lên trên thuyết trình. Trong trường hợp này các
bảng vẽ thường thống nhất nhau, do đó giáo viên có thể giới thiệu thêm sơ
đồ có cách thể hiện khác cho học sinh tham khảo.
BẢN ĐỒ TƯ DUY DÙNG CHO BÀI “VỊ TRÍ TƯƠNG ĐỐI CỦA
HAI ĐƯỜNG TRÒN”

Như vậy bản đồ tư duy trong trường hợp này được học sinh xây dựng
xuyên suốt quá trình học tập, do đó ở các tiết học kiểu này ln lơi cuốn học
sinh vào trạng thái tự nghiên cứu, tư duy nên đây là hình thức học tập tích
cực nhất trong các phương pháp dạy học tích cực.
Ví dụ 2: Khi dạy tiết ơn tập Hình Học 9 chương I ta có BĐTD sau:
( sơ đồ minh họa)

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

9

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

- Qua bản đồ tư duy này học sinh dễ dàng hệ thống được kiến thức của
chương I từ đó giúp học sinh dễ dàng vận dụng kiến thức để giải bài tập.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Hình chữ nhật” tiết 15 – mơn Hình học 8
Khi giảng dạy bài này giáo viên tổ chức các hoạt động sau:

1. Kiểm tra bài cũ :
HS1: + Nêu định nghĩa hình bình hành,tính chất và dấu hiệu nhận biết
hình bình hành ?
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

10

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

+ Bài tập 44/ SGK – trang 92.
HS2: Dùng bản đồ tư duy để hệ thống kiến thức bài “Hình bình hành”
Giáo viên nhận xét và hoàn chỉnh các câu trả lời.
2. Giảng bài mới:
Giới thiệu bài: Từ phần kiểm tra bài cũ giáo viên đặt vấn đề vào bài
(hình bình hành có 1 góc vng trở thành hình chữ nhật). Từ đó học sinh
thấy được hình chữ nhật là trường hợp đặc biệt của hình bình hành, do đó
hình chữ nhật có tấc cả những tính chất của hình bình hành.
Giáo viên xây dựng hình ảnh trung tâm (dạng hình chữ nhật) sau đó
yêu cầu học sinh lần lượt nêu các nhánh. Học sinh lần lượt nêu được:
+ Định nghĩa, lấy một vài hình ảnh về hình chữ nhật thường gặp trong
cuộc sống.
+ Tính chất hình chữ nhật (học sinh nêu được các tính chất như tính
chất hình bình hành rồi nêu thêm những tính chất mới riêng của hình chữ
nhật).
+ Dấu hiệu nhận biết.
Với mỗi nhánh học sinh xây dựng được giáo viên tổ chức một hoạt
động để tìm hiểu chi tiết hơn. Như vậy trên bảng giáo viên xây dựng một

bản đồ tư duy lần lượt theo từng đơn vị kiến thức, bên dưới học sinh cũng
thực hiện một bản đồ tư duy trên giấy khổ A 4 theo quá trình tư duy của
mình. Kết thúc các hoạt động trên giáo viên xóa sơ đồ vẽ trên bảng và tiến
hành tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hình thành nhanh (2 phút) trên
bảng phụ hoặc giấy khổ A0. Giáo viên thu kết quả và gọi từng đại diện
nhóm lên bảng thuyết trình. Trong trường hợp này các bản vẽ thường thống
nhất nhau, do đó giáo viên có thể giới thiệu thêm sơ đồ có cách thể hiện
khác cho học sinh tham khảo.

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

11

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Như vậy bản đồ tư duy trong trường hợp này được học sinh xây dựng
xun suốt q trình học tập, do đó ở các tiết học kiểu này luôn lôi cuốn học
sinh vào trạng thái tự nghiên cứu, tư duy nên đây là hình thức học tập tích
cực nhất trong các phương pháp dạy học tích cực. Đối với các bài học có
tính tương tự ta rất dễ dàng thực hiện soạn – giảng theo phương pháp dạy
học này , như sau đó có các bài: hình thang cân, hình bình hành, hình thoi,
hình vng.
Phương án 2: Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố lí thuyết bài học
và hình thành các dạng bài tập
- Quy trình thực hiện:
+ Giáo viên nghiên cứu kỹ chuẩn kiến thức – kỹ năng từng bài để xác
định chính xác nội dung của bài, từ đó để có cơ sở hình thành bản đồ tư duy.

+ Lựa chọn các phương pháp dạy học để phối hợp có hiệu quả với
việc sử dụng bản đồ tư duy và những phương tiện dạy học thích hợp cho
từng bài giảng.
+ Xây dựng hệ thống các hoạt động:
- Kiểm tra bài cũ.
- Giảng bài mới
Đặt vấn đề vào bài:
Tổ chức các hoạt động: Hoạt động 1, Hoạt động 2, Hoạt động 3,
…….. để hình thành các đơn vị kiến thức. Tổ chức học sinh hoạt động
nhóm để hệ thống kiến thức bằng bản đồ tư duy. Giáo viên thu kết quả, gọi
học sinh lên thuyết minh và góp ý kết quả hoạt động nhóm của nhóm ban..
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

12

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

(Chỉ góp ý, bổ sung, sửa chữa phần nội dung, không phê phán, bát bỏ phần
hình thức). Giáo viên giới thiệu bản đồ tư duy đã chuẩn bị sẵn cho học sinh
tham khảo.
Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học sau.
- Kiểu bài vận dụng: Đối với phương án này thường vận dụng cho
kiểu bài nhiều đơn vị kiến thức, hoặc củng cố cho các bài chia thành nhiều
tiết mà ta dạy các tiết đầu của bài.
- Các ví dụ minh họa:
Ví dụ1 : Khi dạy bài “ Đồ thị hàm số y = ax + b, a �0 ” tiết 22 - môn
Đại số 9

- Kiểm tra bài cũ:
Cho hàm số y = 2x.
a) Hàm số trên đồng biến hay nghịch biến trên R.
b) Vẽ đô thị hàm số y = 2x trên mặt phẳng tọa độ.
Từ kết quả kiểm tra bài cũ (đồ thị hàm số y = 2x ) giáo viên giới
thiệu bài mới.
- Tổ chức các hoạt động xây dựng kiến thức.
Sau khi giáo viên tổ chức các hoạt động hình thành cho học sinh các
kiến thức:
+ Đồ thị hàm số y = ax +b ,( a �0 )
+ Cách vẽ đồ thị hàm số
+ Làm bài tập áp dụng
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm khoảng 4 phút (1 phút giành
cho cá nhân, 3 phút giành cho hoạt động nhóm) để hệ thống kiến thức bằng
bản đồ tư duy. Giáo viên tiến hành thu kết quả và gọi đại diện nhóm lên
thuyết trình kết quả của nhóm mình. Tại đây học sinh thường chỉ hệ thống lí
thuyết chưa đưa ra các dạng bài tập vận dụng, do đó giáo viên hướng dẫn
học sinh hình thành thêm một nhánh vận dụng ở đó nêu các dạng bài tập
vận dụng. Giáo viên nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm và đưa ra bản
đồ tư duy mà mình đã chuẩn bị để học sinh tham khảo .

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

13

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS


Ví dụ2 : Khi dạy bài “ Phép cộng các phân thức đại số “ tiết 28 Đại số 8
- Tổ chức các hoạt động xây dựng các quy tắc
+ Cộng hai phân thức cùng mẫu thức
+ Cộng hai phân thức khác mẫu thức
+ Tính chất của phép cộng phân thức
+ Làm bài tập áp dụng,
- Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm khoảng 4 phút (1 phút giành
cho cá nhân, 3 phút giành cho hoạt động nhóm) để hệ thống kiến thức bằng
bản đồ tư duy. Thu kết quả và gọi đại diện nhóm lên thuyết trình kết quả của
nhóm mình. Giáo viên nhận xét kết quả hoạt động của các nhóm và đưa ra
bản đồ tư duy mà mình đã chuẩn bị để học sinh tham khảo (lưu ý không
bác bỏ các cách thể hiện khác của học sinh mà chỉ chỉnh sửa những sai sót
về mặt nội dung)

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

14

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Phương án 3: Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố tồn bài
- Khi thực hiện dạy học tiết lí thuyết giáo viên thường vận dụng bản
đồ tư duy để củng cố tồn bài theo quy trình sau:
Sau khi học xong bài (cả lí thuyết và bài tập vận dụng) giáo viên tiến
hành tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm trong vòng khoảng 2 đến 3 phút
để hệ thống kiến thức bài học bằng bản đồ tư duy và được vẽ trên bảng phụ
hoặc giấy khổ A0, sau đó giáo viên thu kết quả, tiến hành gọi học sinh lên

thuyết trình bản đồ tư duy của nhóm mình. Giáo viên xử lí kết quả, cuối
cùng đưa ra và giới thiệu bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị sẵn trước
trên bảng phụ hoặc giấy khổ A0 hoặc trên màn hình.
- Kiểu bài vận dụng: Đối với phương án này ta thường áp dụng cho
những bài có một, hai hoặc ba đơn vị kiến thức hoặc những bài có từ hai
tiết trở lên ta áp dụng vào những tiết cuối của bài.
- Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Khi dạy tiết “Luyện tập” tiết 23 - môn Đại số 9.
Giáo viên tổ chức cho học sinh hệ thống và nhớ được các kiến thức:
- Định nghĩa, tính chất đồ thị của hàm số bậc nhất
- Làm được các dạng bài tập về tìm điều kiện để hàm số là hàm số
bậc nhất, vẽ đồ thị, xác định hệ số a hoặc
- Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động nhóm trong thời gian 4 phút,
hệ thống kiến thức bài học, lưu ý cho học sinh nêu lên các dạng bài tập vận
dụng. Sau khi học sinh hoàn thành yêu cầu hoạt động nhóm giáo viên thu
kết quả cho học sinh tiến hành thuyết trình bản vẽ của nhóm mình rồi sau đó
giáo viên nhận xét và hồn chỉnh một vài sản phẩm. Nếu các sơ đồ của học
sinh chưa được hồn thiện thì giáo viên giới thiệu bản đồ tư duy của mình
đã chuẩn bị nếu bản đồ tư duy của mình có ưu điểm hơn với kết quả của học
sinh, cho học sinh tham khảo.
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

15

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

BẢN ĐỒ TƯ DUY CỦNG CỐ KIẾN THỨC


Ví dụ 2: Khi dạy bài “Sự xác định của đườn trịn tính chất của
đường trịn”
Tiết 21 – Hình học 9
Giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động và hình thành các kiến
thức sau:
1. Đường tròn:
+ Định nghĩa.
+ Điểm với đường tròn
+ Cách xác định đường trịn.
2. Tính chất đối xứng.
+ Đối xứng tâm
+ đối xứng trục
3. Bài tập vận dụng:
+ Bài tập 6/SGK – trang 100 (đề ghi ở bảng phụ)
+ Bài tập 7/SGK – trang 101 (đề ghi ở bảng phụ)
+ Bài tập 8/ SGK – trang 101
Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm (3 - 4 phút) để hệ
thống nội dung bài học bằng bản đồ tư duy. Sau đó giáo viên thu kết quả
và gọi một học sinh trong nhóm lên thuyết trình sơ đồ của nhóm mình.
Giáo viên hồn chỉnh câu trả lời và giới thiệu bản đồ tư duy mà giáo viên
đã chuẩn bị .
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

16

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS


BẢN ĐỒ TƯ DUY CỦNG CỐ KIẾN THỨC

Ví dụ 3: Khi dạy bài “Tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau” Tiết
29 – Hình học 9
Khi dạy bài “Tính chất của hai tiếp tuyến cắt nhau” giáo viên tiến
hành tổ chức các hoạt động sau hình thành cho học sinh các kiến thức:
1. Định lý về hai tiếp tuyến cắt nhau:
2. Đường tròn nội tiếp tam giác.
3. Đường tròn bàng tiếp tam giác
4. Bài tập vận dụng:
+ Bài tập 26/SGK – trang 115 (đề ghi ở bảng phụ)
+ Bài tập 30/SGK – trang 116 (đề ghi ở bảng phụ)
+ Bài tập 31/SGK – trang 116 (đề ghi ở bảng phụ)
Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm (5 - 6 phút) để hệ thống nội
dung bài học bằng bản đồ tư duy. Sau đó thu kết quả và gọi một học sinh
trong nhóm lên thuyết trình sơ đồ của nhóm mình. Giáo viên bổ sung hoàn
chỉnh câu trả lời và giới thiệu bản đồ tư duy mà giáo viên đã chuẩn bị

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

17

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

BẢN ĐỒ TƯ DUY CỦNG CỐ KIẾN THỨC


Ví dụ 4: Khi dạy bài “Những hằng đẳng thức đáng nhớ” Tiết 7 –
Đại số 8
Khi dạỵ giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động hình thành cho
học sinh các kiến thức:
1. Tổng hai lập phương:
2. Hiệu hai lập phương.
3. Bài tập vận dụng:
Tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm (5 - 6 phút) để hệ thống nội
dung bài học bằng bản đồ tư duy. Thu và đổi bài giửa các nhóm. Giáo viên
giới thiệu bản đồ tư duy đã chuẩn bị. Yêu cầu các nhóm chấm bài lẫn
nhau.và báo cáo kết quả. Sau đó giáo viên tổng kết khen thưởng, nhắc nhở.

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

18

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

BẢN ĐỒ TƯ DUY CỦNG CỐ KIẾN THỨC

* Cách tổ chức dạy học tiết ơn tập chương có sử dụng bản đồ tư
duy
Hiện nay khi soạn - giảng kiểu bài dạy: “Có sử dụng bản đồ tư duy
trong tiết ôn tập chương mơn Tốn THCS” thầy cơ giáo cần thực hiện như
sau:
+ Nghiên cứu chuẩn kiến thức và kỹ năng do Bộ giáo dục quy định.
Xây dựng đúng đủ, chính xác kế hoach bộ môn và mục tiêu chương.

+ Nghiên cứu kỹ trước nội dung từng bài, từng chương từ đó xác
định nội dung trọng tâm của chương và những kiến thức bổ trợ kiến thức
trọng tâm từ chuẩn kiến thức & kỹ năng, sách giáo khoa, sách giáo viên và
các tài liệu tham khảo.
+ Dựa trên những nội dung đã chuẩn bị thầy cô giáo tiến hành xây
dựng bản đồ tư duy cho từng bài ôn tập.
+ Thiết kế các hoạt động dạy học thích hợp khi có sử dụng bản đồ tư
duy
+ Để thực hiện tốt việc soạn - giảng theo các yêu cầu trên chúng ta
nên thực hiện đầy đủ các bước sau:
a. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
+ Chuẩn bị của giáo viên:
- Xác đinh đúng mục tiêu của chương. Nghiên cứu kỹ nội dung kiến
thức của chương đồng thời bám sát theo chuẩn kiến thức kỹ năng do bộ
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

19

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Giáo dục và Đào tạo quy định xác định đúng, đủ chủ đề của chương các
mức độ cần đạt về kiến thức, kỹ năng và mối quan hệ giữa các kiến thức.
- Hệ thống kiến thức của chương và phân loại bài tập theo từng dạng
để vận dụng (chuẩn và trên chuẩn), mối quan hệ giữa kiến thức – kỹ năng
từng bài.
- Bảng phụ, giấy khổ A0, phấn màu để vẽ bản đồ tư duy và các đồ
dùng dạy học có liên quan.

- Giáo án điện tử có vẽ bản đồ tư duy dùng làm tài liệu tham khảo
cho học sinh (nếu dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào tiết dạy nên
soạn trên Power Point có hiệu ứng từng nhánh để tăng tính trực quan, sinh
động).
- Chia học sinh thành các nhóm (thường chia thành 6 nhóm).
- Yêu cầu và hướng dẫn học sinh chuẩn bị trước nội dung ôn tập gồm
ôn tập lý thuyết và các dạng bài tập có trong tiết ơn tập chương thể hiện qua
việc vẽ bản đồ tư duy.
+ Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc, nghiên cứu trước nội dung và tiếp cận bài tập của chương đó.
Tìm hiểu các chủ đề kiến thức đã học mà giáo viên hướng dẫn qua bản đổ tư
duy đã dạy trong từng tiết để thấy được mối quan hệ giữa các kiến thức. Tự
xây dựng bản đồ tư duy theo cách hiểu của cá nhân.
- Tìm hiểu các dạng loại bài tập đã giải trong chương và ghi nhớ cách
giải.
- Bảng nhóm, giấy khổ A4, phấn màu, bút tơ để vẽ bản đồ tư duy.
- Bầu, chọn nhóm trưởng đại diện cho nhóm.
b. Về nội dung và phương pháp dạy học:
- Hệ thống kiến thức, xác định kiến thức trọng tâm.
- Các dạng bài tập theo từng đơn vị kiến thức được hệ thống ở bản đồ
tư duy.
- Bản đồ tư duy được vẽ trên giấy khổ A0, hoặc bảng phụ, hoặc trên
máy vi tính để trình chiếu khi dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
- Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực: Nêu và giải quyết vấn
đề, hoạt động nhóm, … và các kỹ thuật dạy học bổ trợ khác. Để hướng dẫn
học sinh hoạt động nhóm hình thành bản đồ tư duy củng cố bài học hoặc tổ
chức cho học sinh hoạt động nhóm tự hình thành bản đồ tư duy.
Trong q trình soạn - giảng tiết ôn tập chương thầy cô giáo thường
thực hiện phương pháp này theo hai phương án sau:
Phương án 1: Ơn tập tồn bộ lý thuyết của chương xong mới làm

bài tập luyện tập.

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

20

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Khi soạn - giảng kiểu bài dạy: “Có sử dụng bản đồ tư duy trong tiết
ơn tập mơn Tốn THCS” theo phương án này thầy cơ giáo cần thực hiện
như sau:
a.Ơn tập lý thuyết: (12 phút)
+ Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị ôn tập ở nhà của học sinh:
1. Kiểm tra khoảng 3 đến 4 học sinh việc chuẩn bị bản đồ tư duy nội
kiến thức ôn tập chương mà giáo viên yêu cầu làm trong tiết trước bằng cách
nộp bản đồ tư duy đã chuẩn bị ở nhà cho giáo viên.
2. Lựa chọn hai học sinh lên trình bày bản đồ tư duy đã chuẩn bị ở
nhà (giáo viên nên chọn học sinh khá hoặc giỏi) để việc vẽ nhanh chóng đỡ
tốn thời gian. Sau đó, cho học sinh cả lớp nhận xét, bổ sung, chỉnh sửa để
hoàn thiện bản đồ tư duy về kiến thức của bài học đó. Giáo viên sẽ là người
cố vấn, là trọng tài giúp học sinh hoàn chỉnh bản đồ tư duy.
3.Chuẩn bị sẵn (vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa, hoặc trình chiếu
powerpoir..),bản đồ tư duy chính xác, hợp lý cho học sinh quan sát và yêu
cầu học sinh nhìn vào bản đồ tư duy nêu các chủ đề kiến thức và các dạng
bài tập.
Lưu ý: Bản đồ tư duy là một sơ đồ mở học sinh có thể vẽ theo ý thích
về hình dạng, màu sắc miễn sao đầy đủ các kiến thức và các dạng bài tập

không nên yêu cầu tất cả các nhóm học sinh có chung một kiểu bản đồ tư
duy, thầy cô giáo chỉ nên chỉnh sửa cho học sinh về mặt nội dung kiến thức.
4. Kiểm tra việc ôn tập kiến thức lý thuyết của học sinh qua các chủ
đề kiến thức trong bản đồ tư duy.
5. Nhận xét sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh và ghi điểm
b. Luyện giải bài tập (30 phút)
* Hướng dẫn học sinh giải bài tập tự luận: (20 phút)
Giáo viên thường phải:
+ Lựa chọn bài trong SGK, SBT, hoặc ở sách tham khảo sao cho bài
tập đó phải là bài tập tổng hợp các dạng toán của chương.
+ Mỗi dạng bài tập phải nêu rõ phương pháp giải và kiến thức cần sử
dụng thuộc kiến thức nào của chương thể hiện trên bản đồ tư duy.
+ Hướng dẫn học sinh phân tích kỹ nơi dung đề tốn xác định rõ bài
tập đã cho gì? cần tìm gì? và phải tự trả lời được bài tốn đó thuộc dạng bài
tập nào, cần kiến thức nào để giải và giải bằng phương pháp nào?
+ Hướng dẫn học sinh biết quy bài tập chưa biết cách giải hay còn gọi
là bài tập “lạ” về bài tập quen mà học sinh đã biết cách giải.
+ Cần phải cho học sinh phát hiện hoặc hướng dẫn học sinh đưa ra
các phương án giải quyết bài toán khác nhau (khai thác các cách giải khác
của bài tập nếu có).
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

21

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

+ u cầu học sinh trình bày được lời giải của một số dạng bài tập

điển hình một cách hồn chỉnh (Nếu học sinh quá yếu, giáo viên hướng dẫn
trình bày lời giải hồn chỉnh).
+ Từ bài tốn đã cho biết khai thác mở rộng bài tập, đưa bài tập nâng
cao.
* Hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm khách quan: (10
phút)
Giáo viên cần chuẩn bị:
+ Phiếu học tập có bài tập trắc nghiệm khách quan củng cố kiến thức
yêu cầu học sinh trao đổi nhóm trong 5 phút
+ Treo bảng phụ hoặc trình chiếu Powerpoir nội dung các câu trắc
nghiệm.
+ Cho học sinh kiểm tra chéo kết quả các câu trắc nghiệm. Sau đó,
giáo viên thơng báo kết quả các câu đúng, hướng dẫn các câu học sinh đã
làm sai và lưu ý những sai lầm mắc phải khi làm bài tập trắc nghiệm.
c. Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo: (2 phút)
+ Yêu cầu học sinh về nhà thực hiện tiếp các bài tập còn lại trong
chương theo bản đồ tư duy.
+ Yêu cầu học sinh làm các bài tập trong SGK, SBT, hoặc bài tập cho
làm thêm.
+ Tự ôn tập chuẩn bị cho tiết sau kiểm tra 45 phút hoặc tiếp tục ôn tập
kiến thức và các dạng bài tập còn lại tiếp tục ôn tập cho tiết học sau.
Lưu ý: tùy theo tình hình học sinh giáo viên có thể điều chỉnh cách
tổ chức ôn tập chương và thời gian ôn tập cho phù hợp để đạt hiệu quả cao.
Đối với phương án này giáo viên thường áp dụng cho bài dạy ôn tâp
chương có nội dung của chương tập trung một chủ đề với lượng kiến thức
tương đối ít.
- Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1
Khi dạy bài “Ơn tập chương 1: Hệ thức lượng trong tam giác
vng”

Tiết 17 - Hình học 9
- Giáo viên chuẩn bị
+Bảng phụ 1: Vẽ sẵn bản đồ tư duy với chủ đề “Hệ thức lượng trong
tam giác vng” theo hiểu biết và các dạng bài tập có trong chương.
+ Bảng phụ 2: Ghi bài tập 1
+ Bảng phụ 3: Ghi bài tập 3 (bài tập trắc nghiệm khách quan) và
chuẩn bị phiếu học tập cho 6 nhóm học sinh.
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

22

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

- Học sinh chuẩn bị
+ Vẽ bản đồ tư duy hệ thống các kiến thức trong chương với chủ đề
“Hệ thức lượng trong tam giác vuông” trên giấy A 4 theo hiểu biết và phân
dạng loai bài tập có trong chương.
+ Làm các bài tập trong ôn tập chương I ở Sgk.
- Ổn định tình hình lớp
- Giảng bài mới:
a. Giới thiệu bài: (1’) Trong tiết ôn tập chương này ta sẽ hệ thống các
kiến thức trong chương I với chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác vuông”
và làm các dạng bài tập có trong chương
b.Tiến trình giảng dạy
- Hoạt động 1: Ôn tập lý thuyết
+ Yêu cầu 4 học sinh nộp bản đồ tư duy chuẩn bị sẵn ở nhà.
+ Yêu cầu 2 học sinh lên bảng vẽ bản đồ tư duy các kiến thức của

chương chủ đề “Hệ thức lượng trong tam giác vuông”.
+ Yêu cầu HS nhận xét và bổ sung sửa chữa
+ Giáo viên nhận xét chung và giới thiệu về bản đồ tư duy đã chuẩn
bị trước của mình cho học sinh tham khảo.
+ Kiểm tra việc ôn tập kiến thức ở nhà của học sinh với chủ đề: “Một
số hệ thức giữa các cạnh và các góc của tam giác vng”
+ Định lý đó dùng để giải dạng bài tập nào?
Nhận xét chung về sự chuẩn bị ôn tập ở nhà của học sinh và ghi điểm
cho các HS được giáo viên kiểm tra.

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

23

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Bản đồ tư duy ôn tập chương I: Hệ thức lượng trong tam giác vuông

- Hoạt động 2: Vận dụng các chủ đề kiến thức giải các dạng bài tập
+ Bài tập tự luận (20’)
- Bài tập 1: Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH, AB =
3cm, BC = 6cm.
1. Giải tam giác vuông ABC
2. Gọi E, F lần lượt là hình chiếu của H trên cạnh AB và AC:
a) Tính độ dài AH và chứng minh: EF = AH. b) Tính: EA �
EB + AF �
FC

- Bài tập 2 (Bài tập 37 SGK)
+ Bài tập trắc nghiệm (10’)
- Bài tập 3: Em hãy chọn câu trả lời đúng nhất để điền vào bảng
sau :
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án:
GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

24

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa


Ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy mơn Tốn THCS

Câu 1: Cho tam giác ABC vng tại A (hình 1). Khi đó đường cao
AH bằng:
A. 6,5

B. 6

C. 5

D. 4,5


Câu 2: Trong hình 1, độ dài cạnh AC là:
A. 13

B. 13

C. 2 13

D. 3 13

Câu 3: Cho tam giác ABC vuông tại A, đường cao AH (Hình 2) , hệ
thức nào sau đây là đúng

B
H

AB
A . cosC =
AC

AB
B. tan B =
AC

HC
C. cot C =
HA

AC
D. Cot B =

AB

A

C

(Hình2)

Câu 4: Cho tam giác ABC vng tại A có BC = 5cm, C = 30 0 trường
hợp nào sau đây là đúng:
A/ AB = 2,5 cm B/ AB =

5 3
cm
2

C/ AC = 5 3 cm

D/ AC = 5

3
3

cm.
Câu 5: Trong tam giác vuông, mỗi cạnh góc vng bằng cạnh góc
vng kia nhân với:
A. sin góc đối hoặc cosin góc kề.
B. cot góc kề hoặc tan góc
đối.
C.tan góc đối hoặc cosin góc kề.

D. tan góc đối hoặc cos góc
kề.
Câu 6: Cho ABC vng tại A, hệ thức nào sai :
A. sin B = cos C
B. sin2 B + cos2 B = 1
C. cos B = sin (90o – B)
D. sin C = cos (90o – B)
- Đáp án
Câu
1
2
3
4
5
6
Đáp án:
B
D
C
A
B
D
- Dặn dò học sinh chuẩn bị cho tiết học tiếp theo
Ví dụ 2

GV: Nguyễn Thanh Cư, Ung Vĩnh Thân

25

Trường THCS Thị Trấn Phú Hóa



×