Tải bản đầy đủ (.docx) (220 trang)

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống mai và biện pháp kỹ thuật tác động đến sinh trưởng, ra hoa mai vàng yên tử tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.93 MB, 220 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

BÙI HỮU CHUNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ
GIỐNG MAI VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT TÁC ĐỘNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG, RA HOA MAI VÀNG YÊN TỬ TẠI HÀ NỘI

Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NƠNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
Đơng
Kim Lý

Hà Nội - 2022

1. PGS.TS Đặng Văn
2. PGS.TS Nguyễn Thị



ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bản luận án này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của các cấp
lãnh đạo, các tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới hai thầy cô
hướng dẫn là PGS.TS Đặng Văn Đông và PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Lý đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận án.
Đề tài luận án được thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa,
Cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau quả. Tại đây, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban
lãnh đạo Viện Nghiên cứu Rau quả, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa, Cây
cảnh, đã tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất trong suốt q trình thực hiện
đề tài nghiên cứu. Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cơ giáo trong Bộ môn Thực vật Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện và hướng
dẫn tơi thực hiện các thí nghiệm về khảo sát sự hình thành mầm hoa.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam, tập thể cán bộ và thầy cô trong Ban Đào tạo Sau đại học, Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mơi trường học tập tốt, tận tình giúp đỡ tơi
trong q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, người thân và
tồn thể bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2022
Tác giả

Bùi Hữu Chung



iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt.................................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................................ vii
Danh mục hình.................................................................................................................................... x
Mở đầu................................................................................................................................................... 1
1.

Tính cấp thiết của luận án................................................................................................ 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2

3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................................. 2

4.

Những đóng góp mới của luận án................................................................................ 2

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án............................................................. 3


5.1.

Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................................ 3

5.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................................ 3

Chương I. Tổng quan tài liệu.................................................................................................. 4
1.1.

Nguồn gốc, phân bố của cây mai................................................................................. 4

1.1.1. Nguồn gốc................................................................................................................................ 4
1.1.2. Phân bố của cây mai........................................................................................................... 6
1.2.

Đặc điểm thực vật học....................................................................................................... 9

1.3.

Điều kiện ngoại cảnh, đất đai và dinh dưỡng...................................................... 11

1.3.1. Nhiệt độ.................................................................................................................................. 11
1.3.2. Ẩm độ...................................................................................................................................... 11
1.3.3. Ánh sáng................................................................................................................................. 12
1.3.4. Đất đai..................................................................................................................................... 12
1.3.5. Dinh dưỡng........................................................................................................................... 13
1.4.


Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai trên thế giới và Việt Nam...................14


iv

1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai trên thế giới................................................ 14
1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai ở Việt Nam................................................. 16
1.5.

Tình hình nghiên cứu mai trên thế giới và Việt Nam..................................... 19

1.5.1. Tình hình nghiên cứu mai trên thế giới.................................................................. 19
1.5.2. Tình hình nghiên cứu cây mai ở Việt Nam.......................................................... 25
1.6.

Các kết luận rút ra từ tổng quan tài liệu................................................................. 35

Chương II. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.................................................... 38
2.1.

Vật liệu, thiết bị và dụng cụ nghiên cứu................................................................ 38

2.2.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................................ 40

2.3.

Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 41


2.3.1. Đánh giá đặc điểm nông sinh học của các giống mai tại Hà Nội.............41
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật
tác động đến sinh trưởng và ra hoa của mai vàng Yên Tử tại Hà Nội...42
2.3.3. Đánh giá ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật tổng hợp đến sinh
trưởng và phát triển của mai vàng Yên Tử khi áp dụng trên địa bàn
Hà Nội..................................................................................................................................... 48
2.3.4. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và phương pháp đo đếm..............................49
2.4.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................................. 51

Chương III. Kết quả và thảo luận..................................................................................... 52
3.1.

Đặc điểm nông sinh học của các giống mai........................................................ 52

3.1.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống mai trong nghiên cứu..............52
3.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống mai.................................. 64
3.1.3. Tỷ lệ sống và ra hoa của các giống mai trong nghiên cứu...........................71
3.1.4. Tình hình sâu bệnh hại của các giống mai nghiên cứu.................................. 73
3.1.5. Đặc tính về phân hóa mầm hoa của cây mai vàng Yên Tử tại Hà Nội. .77
3.2.

Ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và phát

triển của mai vàng Yên Tử tại Hà Nội................................................................... 83


v


3.2.1. Ảnh hưởng của giá thể đến sinh trưởng, phát triển của cây mai vàng
Yên Tử.................................................................................................................................... 83
3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, phát triển của mai
vàng Yên Tử......................................................................................................................... 89
3.2.3. Ảnh hưởng của phân bón đến giai đoạn sinh trưởng thân lá và hình
thành mầm hoa của mai vàng Yên Tử.................................................................... 96
3.2.4. Ảnh hưởng của loại phân bón đến giai đoạn phát triển nụ, ra hoa của
cây mai vàng Yên Tử...................................................................................................... 98
3.2.5. Ảnh hưởng của Paclobutrazol đến sinh trưởng, ra hoa và chất lượng
hoa của mai vàng Yên Tử........................................................................................... 101
3.2.6. Ảnh hưởng của nồng độ Thiourea đến sự rụng lá và chất lượng hoa
của cây mai vàng Yên Tử........................................................................................... 106
3.2.7. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự ra hoa của mai vàng Yên Tử vào dịp
tết Nguyên đán................................................................................................................. 110
3.2.8. Ảnh hưởng của GA3 đến sự ra hoa và chất lượng hoa mai vàng
Yên Tử.................................................................................................................................. 114
3.3.

Áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp và sản xuất mai vàng
Yên Tử tại Hà Nội.......................................................................................................... 117

3.3.1. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến khả năng sinh trưởng và
ra hoa của mai vàng Yên Tử ở các địa phương............................................... 117
3.3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng
hợp của đề tài cho mai vàng Yên Tử tại các địa phương Hà Nội..........119
Kết luận và kiến nghị............................................................................................................... 121
1.

Kết luận................................................................................................................................ 121


2.

Kiến nghị............................................................................................................................. 122

Danh mục cơng trình đã cơng bố liên quan đến luận án.......................................... 123
Phụ lục................................................................................................................................................ 134


4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ CỦA CÂY MAI

1.1.1. Nguồn gốc
1.1.1.1. Giới thiệu về họ mai (Ochnaceae)
Họ mai có tên khoa học Ochnaceae thuộc họ thực vật có nguồn gốc từ
cây hoang dã, chủ yếu là các cây thân gỗ và thân bụi, bao gồm 27 chi và
khoảng 495 loài tùy theo hệ thống phân loại. Chi lớn nhất là Ouratea (bao
gồm Gomphia) với khoảng 200 loài. Các chi mai sống ở các khu rừng nhiệt
đới châu Phi và châu Á được phát hiện gần 90 lồi phong phú và đa dạng về
hình thái (Burondka và Takayama, 2016).
Họ Ochanaceae trong đó có chi Ochna là loại cây thân gỗ, cây bụi và
bán bụi, đuợc phân bố ở châu Phi, phía nam sa mạc Sahara, đảo Madagascar,
vùng khí hậu ơn đới châu Á như Đảo Hải Nam; vùng khí hậu nhiệt đới châu
Á như Đơng Nam Á, Ấn Độ, quần đảo Nicobar, phía bắc bán đảo
Malaysia
(Leyden, 2012).
Ochnaceae là một họ của thực vật có hoa bộ Malpighiales (bộ sơ ri).
Trong hệ thống phân loại APG III (2009) của thực vật có hoa, họ Ochnaceae

được định nghĩa bao quát, bao gồm hệ thống phân loại riêng lẻ của họ
Medusagynaceae và họ Quiinaceae (thực vật hạt kín), nhưng đến APG IV
(2016) thì khơng được chấp nhận. Theo APG, họ mai được xếp vào nhóm lớn
Ochnoidae được mơ tả lá có 2 tầng, khoang trong vách mạch (nhu mơ) khơng
khép một bên. Bộ nhụy phát triển hướng tâm, từ 2 - 10 nhụy, cuống nhụy
ngắn, vòi nhụy nở, đế hoa nở rộng. Hoa một nỗn, quả hạch, khơng nứt (A.
Allantospermum và cs., 2016).
Những lồi trong họ này có lá mọc so le, lá đơn với những đường gân bên
song song nhưng có một số lồi lá mọc thành chùm, chùy hay có dạng lơng
chim, điển hình ở chi Godoya. Các loài mai cây bụi, như mai Tứ quý (Ochna


5

serrulata) cây cao đến 1,5 m với lá thường xanh và số loài mai được dùng làm
cây cảnh như Ochna integerrima.
Hoa mai ở Việt Nam mọc phổ biến ở miền Trung và miền Nam, đa số
đều là mai rừng tự nhiên. Hoa thường có 5 cánh với lá đài, màu sắc sặc sỡ,
nhụy nhiều và dày, hoa mọc thành chùm, quả có màu đen tuyền, tuy nhiên
cũng có lồi có số lượng cánh rất cao (12 - 18 - 150 cánh). Hoa có mùi hương
tự nhiên rất thơm (Huỳnh Văn Thới, 2004).
1.1.1.2. Giới thiệu về chi mai (Ochna)
*

Tên khoa học và vị trí của chi mai trong hệ thống phân loại

Giới (Kingdom):
Ngành (Phylum):
Lớp (Class):
Bộ (Order):

Họ (Family):
Chi (Genus):
Ngoài chi Ochna, họ Hoàng mai Ochnaceae phân bố nhiều ở vùng nhiệt đới
Nam Mỹ, chủ yếu ở Brazil. Ở Việt Nam họ Hoàng mai có một số chi: Euthemis,
Gomphia, Indosinia, Ochna. Trong đó chi Ochna phổ biến nhất, với 2 loài Ochna
integerrima (Lour.) Merr. và Ochna serrulata (Abdullahi và Haruna, 2014).

*

Đặc điểm hình thái chi mai

Theo một số tài liệu nghiên cứu, mai là cây thân bụi thấp thuộc họ
Ochnaceae, có nguồn gốc từ vùng rừng nhiệt đới của châu Phi. Cây mọc hoang
dại, chiều cao từ 3 - 8 m. Lá đơn, mọc đối, gân nổi cong ngược lên, đặc biệt ở
phần rìa, mép lá có răng cưa, màu xanh bóng. Cụm hoa màu vàng, mọc thành
chùm ở nách lá, cuống hoa nhỏ, mỏng, lá đài thường 5 cánh có màu xanh nhạt.
Số lượng cánh hoa dao động từ 5 - 10 cánh, mép hoa hơi xoăn, tùy vào các vùng
sinh thái mà mỗi vị trí sẽ có màu sắc hoa đậm, nhạt khác nhau. Nhị nhiều, mỏng.
Nhụy hoa từ 5 - 10 bầu nhụy, mỗi múi 1 noãn. Bao phấn mở, có 2 túi ở


6

ngọn. Đế hoa có nhiều khía. Hầu hết, các lồi trong chi mai đều có quả nhỏ
màu xanh, khi chín sẽ chuyển sang màu đen xếp quanh đế hoa. (Dokmaihom
và Sibanda, 2010).
1.1.2. Phân bố của cây mai
Vào thế kỷ XV, các nhà thực vật học Trung Quốc đã phát hiện và đưa
giống mai dùng để chơi về làm cảnh. Đặc điểm cơ bản của giống mai này là
hoa màu vàng tươi, nở hoa nhiều, rất phù hợp để trong nhà, trang trí cảnh

quan và chơi vào dịp lễ tết. Ngồi ý nghĩa đón xn, hoa mai cịn có ý nghĩa
về sức khỏe, may mắn nên được người Trung Quốc rất ưa chuộng. (Hà Văn
Sinh, Miếu Thường Hổ, 2000).

Hình 2.1. Vị trí phân bố của chi Ochna
Ghi chú: Màu xanh lá cây là vùng phân bố của chi
Ochna
Nguồn: ( />
Theo nghiên cứu của Vương Trung Hiếu (2006) ở Campuchia cây mai có
tên khoa học là Ochna integerrima (lour.) Merr. Hoa có 5 cánh, khi nở hoàn


7

tồn những cánh hoa úp ngược về phía cuống, màu hoa vàng tươi, đây cũng là
loài mai hoang dã phân bố từ miền Nam đến miền Trung của Campuchia. Mai
Campuchia thuộc dạng thân gỗ, cành mảnh và dài. Lá đơn màu xanh nhạt và
bóng, mọc thưa trên cành, mép lá có răng cưa nhỏ. Hoa mọc thành chùm ở
nách lá, cuống hoa ngắn, đài hoa xanh bóng khơng che kín nụ.


Myanma cũng phát hiện thấy mai Ochna serrulata, với đặc điểm cây

thân gỗ hoặc thân bụi, cao trên 1m, lá màu xanh thẫm có viền răng cưa, hoa
màu vàng chanh, nở vào tháng 4 hàng năm (Vương Trung Hiếu, 2006).
Tại Nam Phi nghiên cứu của Hutchings (1996) cho thấy có khoảng 12
loài mai thuộc chi Ochna, bao gồm dạng cây thân gỗ và cây thân bụi, trong đó
có 2 lồi phổ biến là Ochna pretoriensis và Ochna pulchra. Hai loài này xuất
hiện rộng khắp các vùng đồi núi của Nam Phi. Cây cao khoảng 7m, lá dễ
rụng, mọc hoang dã trong rừng, vỏ cây màu xám nhạt, xù xì ở phần gốc, gỗ

cây ít được sử dụng vì giịn và dễ gãy. Hoa có 5 - 12 cánh, màu vàng tươi
hoặc thẫm, lá có răng cưa hình ơvan và elip.
Theo nghiên cứu của Kaewamatawong (2013) cây hoa mai ở Madagascar
có tên khoa học là Ochna greveanum, dạng thân gỗ cao 3-4m, lá hình oval, mép
lá có răng cưa. Hoa có 5 cánh tròn, cánh dài khoảng 2cm. Đài hoa bung rộng có
màu đỏ tía, bên trong có trái non màu xanh, khi già màu đen.


Kenya có một số lồi Ochna như Ochna holtzii Gilg, Ochna
holstii
Engl, Ochna inermis (Forssk) Schweinf, Ochna insculpta Sleumer... có dạng
thân gỗ và thân bán bụi, lá màu xanh hoặc xanh thẫm có hình trứng ngược
hoặc oval, mép lá có răng cưa. Hoa màu vàng chanh hoặc vàng nghệ, nhị hoa
màu vàng cam, hoa có từ 5 - 9 cánh tùy giống. Một số loài của chi này được
trồng để trang trí do hoa có màu sắc đẹp và quả có hình dạng lạ như Ochna
kirkii và Ochna thomasiana (Likhitwitayawuid K, 2016).
Ngồi ra trên thế giới cịn có các lồi mai trắng có tên khoa học là Ochna
afzelii và Ochna alba, phân bố duy nhất ở châu Phi chủ yếu các vùng đông bắc


8

Sudan, phía tây và nam Phi. Tuy nhiên, với đặc điểm hình thái bên ngồi thì
mai trắng ở châu Phi có những điểm khác với mai trắng ở Việt Nam như cánh
hoa nhỏ, cuống lá từ 1- 2 cuống, lá đài màu xanh non lúc cây ra hoa và
chuyển sang màu đỏ khi ra hạt, lá đài khó rụng như lồi Ochna serrulata
(Kittysak, Rungredee, 2012). Đồng thời cũng chưa có tài liệu nghiên cứu nào
chỉ ra mai trắng Việt Nam và mai trắng châu Phi là cùng một loài.
Tại Việt Nam loài Ochna integerrima đuợc trồng làm cảnh do đặc tính hoa
đẹp. Các loại hoa màu vàng thường đuợc sử dụng trong những dịp đặc biệt như

lễ tết. Kích thước của cây phụ thuộc vào tuổi và vùng sinh thái. Chiều cao trung
bình trên 1m đối với các cây khoảng 5 tuổi. Hoa vàng tươi và biểu tuợng của
hạnh phúc, sức khoẻ và thành công. Lá cây từ lâu đã đuợc sử dụng trong các loại
thuốc chữa bệnh như hen, lỵ, động kinh, rối loạn dạ dày, đau thắt lưng. Vỏ cây và
rễ thuờng được sử dụng trong y học truyền thống như một chất hỗ trợ tiêu hoá và
thuốc trị rối loạn bạch huyết (Trần Hợp, 2000).

Theo Lại Đình Hòe và Lê Thị Thu Thủy (2020) tại Việt Nam loài mai
phổ biến nhất là mai 5 cánh như mai Sẻ, mai Kem, mai Giảo, mai Trâu, mai
Vĩnh Hảo... Các loài này phân bố nhiều nhất tại những khu rừng thuộc dãy
Trường Sơn và các tỉnh từ Quảng Nam, Đà Nẵng cho tới Khánh Hòa. Các
vùng núi ở đồng bằng sơng Cửu Long cũng có nhiều lồi hoa này, cịn ở cao
ngun có số lượng ít hơn.
Mai 5 cánh, tùy theo vùng trồng, theo hình dáng, kích thước, lá hoa, thân
cành và người đặt mà có tên mai Huế, mai Sẻ, Mai vàng năm cánh tròn... Ở Tây
Nguyên, mai 5 cánh phân bố khá rộng. Ngồi ra, cịn có lồi mai rừng với thân
màu nâu, lá to xanh bóng, có răng cưa ở viền lá, hoa vàng mọc thành chùm. Một
vài loài mai khác mọc ở triền cát, ở những khu rừng được gọi là mai Động, có
thân thẳng, khơng phân cành, hoa trổ khắp trên cành. Nếu cây có hoa với 5 cánh
nhỏ thì gọi là mai Sẻ. Mai Sẻ hay mai Động đều phân bố rải rác ở các tỉnh miền
trung từ Quảng Bình, Quảng Trị trở vào miền Nam, cho tới tận Đồng Nai


9

và Tây Ninh.... Thơng thường, mai có mùi hương rất khó nhận ra, xong ở Việt
Nam có lồi mai 5 cánh hương thơm lại đậm hơn những loài mai khác nên
được gọi là mai Vĩnh Hảo, cịn lồi mai có cánh hoa lớn hơn được gọi là mai
Trâu. (Nguyễn Thị Nhã, 2017).
Năm 2007 cây mai Yên Tử đã được phát hiện trồng ở một số tỉnh phía

Bắc như Quảng Ninh, Bắc Giang. Theo nhóm chuyên gia Viện Nghiên cứu
Rau quả, thì mai vàng Yên Tử và một số mai đang trồng ở miền Nam đều
thuộc cùng một loài (là Ochna integerrima) hoa chủ yếu ra sau tết Nguyên
đán, lộc màu xanh và có mùi thơm nhẹ. Khảo sát sự phân bố cây mai ở Yên
Tử, các nhà khoa học đã nhận thấy cây mọc thành rừng mai cổ thụ có trên 800
năm tuổi, ở độ cao hơn 1000m so với mực nước biển, phân bố tại nhiều điểm
ở quanh núi Yên Tử như khu vực chùa Đồng thác Vàng, thác Bạc, chùa Một
Mái, chùa Vân Tiêu, chùa Bảo Sái,... Thân xù xì gân guốc cao trên 10m,
đường kính thân từ 40 - 50 cm, sinh trưởng mạnh mẽ trên vách đá cheo leo,
gốc to, cành nhánh nhiều, xum xuê (Đặng Văn Đông, 2007).
1.2. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC

-

Rễ: Cây mai có bộ rễ khỏe, bao gồm rễ chính và nhiều rễ phụ. Rễ mai

thuộc loại rễ trụ, cứng giòn. Mai có rễ cái khá dài, cây già rễ cái dài hơn một
mét. Nếu trồng ở trên cao như đồi núi thì rễ có khả năng ăn rất sâu. Sau khi hoa
trồng trong chậu tàn, cần thay giá thể để phát triển thêm rễ mới, kích thích cây

mai sinh trưởng, giá thể sử dụng cần tơi xốp, thống khí như vỏ trấu, xơ dừa,
xỉ than (Nguyễn Văn Hai, 2007).
-

Thân, cành: Thân mai thuộc loại cây bụi hoặc thân gỗ nhỏ, cao từ 2 - 10 m

và có thể hơn, vỏ cây màu nâu vàng hoặc nâu xám, thân gỗ xù xì, nhiều cành
nhánh. Thân mai rất cứng nhưng cành lại khá dẻo nên có thể uốn sửa cành
nhánh theo ý muốn (Huỳnh Văn Thới, 2005). Thân chính của cây mai ghép từ
chỗ giới hạn giữa gốc ghép và thân ghép đến chỗ phân cành đầu tiên, với cây con

mọc từ hạt, thân chính từ cổ rễ tới chỗ phân cành đầu tiên. Trên thân chính


10

sẽ mọc các cành nhánh và hợp lại thành tán để tạo cho cây một thế vững chắc.
Thân chính càng cao, khoảng cách giữa các bộ phận bên trên và rễ dưới đất
càng xa làm cây chậm ra hoa. Do đó, để cây có thân chính thấp, thì phải cắt
tỉa tạo tán không nên để cành quá dày, cành mang hoa khơng nên vượt q xa
thân chính và cành chính. Thân và cành mai cần được cắt tỉa hàng năm để
giảm thiểu sâu bệnh và có nhiều cành lộc mới làm cho cây ra nhiều hoa, nên
việc cắt tỉa thân cành là rất cần thiết. Tùy theo mục đích sử dụng mà có cắt tỉa
1 lần hoặc nhiều lần trong năm (Đặng Văn Đông, 2016).
- Lá: Là cơ quan quang hợp chính của cây. Hiệu suất quang hợp của lá có
ý nghĩa rất lớn đến màu sắc, chất lượng hoa, mỗi lá mai nằm ở cành hoa sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hoa đó. Lá mai thuộc loại lá đơn mọc cách, mép có răng cưa
nhỏ. Kích thước lá thay đổi theo giống và điều kiện dinh dưỡng. Khi còn non lá
có màu đỏ nâu hoặc màu xanh non, khi trưởng thành chuyển sang màu xanh
thẫm, xác định được thời điểm phân hóa mầm hoa để bón phân, xử lý chất kích
thích sinh trưởng và vặt lá là rất quan trọng, quyết định đến sự ra hoa vào các

thời điểm mong muốn. Thường căn cứ vào độ lớn của nụ và nhiệt độ để xác
định thời điểm vặt, tuốt lá mai (Mai Trần Ngọc Tiếng, 2002).
-

Hoa: Hoa thường mọc ra từ nách lá, mới đầu là một hoa cái, có vỏ lụa

bọc bên ngoài gọi là vỏ trấu. Khi vỏ lụa bung ra thì xuất hiện một chùm hoa
con, có từ 1-10 nụ tăng trưởng rất nhanh, khoảng sau 7 ngày hoa nở. Trong
chùm hoa các hoa có kích cỡ khác nhau, hoa to nở trước hoa nhỏ nở sau và

sau vài ba ngày sẽ nở hết, thông thường một hoa nở 3-7 ngày thì tàn (Huỳnh
Văn Thới, 2005).
Hoa thường nở vào mùa xuân, cánh đài 5 cánh màu xanh bóng, dày, khơng
che kín nụ, cánh hoa màu vàng tươi, vàng chanh, vàng đậm hay vàng nhạt tùy
giống. Đĩa hoa dày có khía. Có từ 20-25 nhị. Bầu có 3-10 múi, mỗi múi có 1
nỗn. Để hoa nở tập trung và đúng dịp tết cần có các biện pháp kỹ thuật phù


11

hợp với từng vùng miền nhằm điều khiển ra hoa như xử lý nhiệt độ, phun kích
thích sinh trưởng .... Ở miền Bắc, thời điểm cận tết nhiệt độ thường xuống thấp

nên việc xử lý tăng nhiệt để nụ mai nở hoa vào đúng thời điểm mong muốn
cũng cần có nghiên cứu cụ thể cho từng giống mai (Phạm Văn Duệ, 2005).
-

Quả và hạt: Trong mỗi quả mai có 1 hạt, hạt nhỏ có nhiều hạch, hạt màu

xanh khơng cuống xếp quanh đế hoa, quả khi chín chuyển sang màu đen, hạt dễ nảy
mầm, tỷ lệ nảy mầm có thể lên tới 90% (Việt Chương và Phúc Quyên, 2007).
1.3. ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH, ĐẤT ĐAI VÀ DINH DƯỠNG

1.3.1. Nhiệt độ
Cây mai có khả năng sinh trưởng phát triển tốt ở các vùng có khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Khí hậu nóng ẩm thích hợp với cây mai, nhiệt độ từ
25-32oC là tốt nhất. Nhiệt độ cao hơn 35oC cây mai dễ bị cháy lá, lá nhanh già
và rụng sớm, nhiệt độ thấp dưới 15 oC cây hút nước và dinh dưỡng kém, dẫn
đến nám lá và rụng, ở giai đoạn cây có nụ, có hiện tượng kéo dài thời gian nở
hoa, nhiệt độ quá cao cũng như rét kéo dài đều ảnh hưởng đến quá trình phát

triển của hoa. Ở khu vực phía Bắc cây mai thường ra hoa sau tết do nhiệt độ
vào thời điểm cuối năm thấp dưới 100C nên nụ mai phát triển chậm, kể cả mai
mang từ miền Nam ra đều có hiện tượng hoa nở sau tết. Vì vậy, để cây mai nở
vào tết phải có biện pháp tăng nhiệt để kích thích nụ mai phát triển nhanh.
(Đặng Văn Đông, 2017).
1.3.2. Ẩm độ
Lượng mưa phù hợp cho cây mai từ 1.500 - 2.000 mm hoặc mưa có thể
nhiều hơn khơng ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của mai nếu
thoát nước tốt. Cây mai khơng thích hợp với điều kiện ngập úng, nếu ngập
úng nhiều ngày, cây sẽ bị thối rễ và dễ bị chết. Cây mai rất thích hợp với
những vùng đất có hai mùa mưa và nắng rõ rệt nên khu vực phía Nam rất
thích hợp cho mai sỉnh trưởng phát triển (Hà Thiện Thuyên, 2007).


12

Cây mai trong giai đoạn đầu cần ẩm độ trên 70 %. Trong q trình sinh
trưởng, phát triển, nếu khơ hạn kéo dài cây sẽ không ra hoa được, lá non dễ
rụng, làm giảm sức sống. Bởi vậy, nguyên tắc trồng phải giữ ẩm cho gốc mai
trong suốt chu kỳ sinh trưởng phát triển của cây (Nguyễn Văn Hai, 2007).
Để tránh hiện tượng bị ngập úng và quản lý được lượng nước tưới cho
cây thì việc trồng mai trong chậu với giá thể phù hợp là điều kiện tốt nhất để
cây mai sinh trưởng phát triển.
1.3.3. Ánh sáng
Mai là loại cây ưa sáng và ưa nắng. Ở nơi có đầy đủ ánh sáng thì cây
sinh trưởng tốt, hình thành nụ nhiều hơn, nên ánh sáng là yếu tố quan trọng
trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mai (Nguyễn Văn Hai,
2007). Ánh sáng đầy đủ giúp cây xúc tiến q trình phân hóa mầm hoa nhanh.
Số giờ nắng trong năm trên dưới 2.000 giờ rất thích hợp cho cây mai, dưới
1.600 giờ mai phát triển kém và ít hơn 1.000 giờ/năm mai sẽ hình thành nụ

kém, cành nhánh phát triển yếu, lóng dài, lá mỏng thiếu diệp lục tố (Thái Văn
Thiện, 2008). Khu vực phía Bắc nói chung và Hà Nội nói riêng số giờ nắng
trên dưới 1.600 giờ, cuối năm số giờ nắng ít, nhiệt độ giảm, nên ở giai đoạn
này cần tăng cường ánh sáng và nhiệt độ để cây mai hình thành nhiều nụ và
nở hoa đúng thời điểm.
1.3.4. Đất đai
Trong tự nhiên, mai không kén đất, cây có thể phát triển ở nhiều vùng có
tính chất đất khác nhau như đất cát, cát pha sét, đất thịt nhẹ, đất thịt, đất phù
sa… Đất nhiều sỏi đá, cát, cây mai vẫn sinh trưởng phát triển và ra hoa, nếu
các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, nước đầy đủ. Tuy nhiên, đất tơi xốp thoát nước
tốt cây sinh trưởng mạnh, thích hợp nhất cho mai là đất phù sa ven sông (Thái
Văn Thiện, 2008). Đối với mai trồng chậu, trong giá thể trồng mai, thành
phần đất phối trộn với vật liệu khác là rất quan trọng giúp bộ rễ cây sinh
trưởng phát triển tốt, là cơ sở để thân, cành, lá trên mặt đất phát triển đồng
đều cân đối với bộ rễ.


13

1.3.5. Dinh dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng tác động mạnh đến sinh trưởng và phát
triển của cây. Việc cung cấp dinh dưỡng hợp lý là biện pháp hữu hiệu để nâng
cao năng suất và chất lượng cây. Mỗi ngun tố dinh dưỡng có vai trị sinh lý
khác nhau và rất cần cho cây trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phát triển của
cây (Lê Thị Mỹ Hà, Nguyễn Quốc Hùng, Lương Văn Bính, 2021).
Cây mai có u cầu cao về dinh dưỡng ở từng giai đoạn, trong một chu
kỳ sinh trưởng, ở giai đoạn đầu sau khi phân cành, ra lá, cây cần nhiều đạm
(N) để phát triển lộc, cành và lá, đến giai đoạn ra nụ cây cần nhiều lân (P) để
tăng trưởng nụ, giai đoạn hoàn thành nụ thì cần nhiều kali (K) để kích thích
nụ to và đồng đều (Việt Chương và Nguyễn Việt Thái, 2005).

- Vai trị của đạm: Bón đạm cân đối thúc đẩy q trình quang hợp, kích
thích thân, lá phát triển. Nếu thừa đạm sẽ kéo dài thời gian sinh trưởng, chồi
lộc phát triển mạnh, chồi hoa khi hình thành, cành vóng, yếu, mất cân đối
giữa thân, lá và hoa, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển (Nguyễn Thị Kim
Lý, 2009). Khi thiếu đạm lá xanh chuyển sang màu vàng nhạt, các gân chính
bị mất màu, cây cịi cọc, thân lá yếu, cây ra hoa sớm nhưng hoa nhỏ, gây ra
hiện tượng rụng nụ, rụng hoa (Trần Sĩ Hiếu và cs., 2017). Thời gian từ sau tết
đến tháng 7 năm sau là lúc mai sinh trưởng mạnh ra nhiều cành, lá và lộc non,
cần phải bón các loại phân có thành phần và tỷ lệ đạm cao như NPK: 30-1010; NPK: 16-16-8; NPK: 30-20-10...
-

Vai trị của lân: Lân có tác dụng lớn trong kích thích rễ cây phát triển và

thời kỳ hình thành nụ và hoa, cây có nhu cầu lân cao ở giai đoạn ra rễ và giai

đoạn ra nụ, ra hoa, nên vào giai đoạn này cần cung cấp cho cây lượng lân có
tỷ lệ cao như NPK: 10-60-10; NPK: 9-45-15; NPK: 10-30-30 bón cho cây
(Nguyễn Quốc Hùng, Vũ Việt Hưng, 2016).
-

Vai trò của kali: Kali tham gia vào quá trình tổng hợp nhiều chất hữu

cơ quan trọng như diệp lục, sắc tố, protein..., kích thích hoạt động các


14

enzyme, tham gia quá trình vận chuyển các chất trong cây, thúc đẩy q trình
quang hợp... Kali cịn làm tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất thuận
như tăng khả năng chịu rét, chịu hạn, chống chịu sâu bệnh hại… Trong quá

trình sinh trưởng, phát triển của cây cần bón phân kali tỷ lệ cao hơn vào thời
kỳ ra nụ và nở hoa như NPK 10-20-30, 15-15-30 (Đặng Văn Đơng, Bùi Hữu
Chung, 2015).
-

Vai trị của vi lượng: Vi lượng như Cu, Mg, Zn, Fe, Bo... là những

nguyên tố cây trồng chỉ cần một lượng nhỏ, nhưng lại có vai trị rất quan trọng
trong q trình sinh trưởng, phát triển của cây. Nếu thiếu vi lượng cây mai
sinh trưởng, phát triển khơng bình thường, dễ bị nhiễm một số loại bệnh và
ảnh hưởng đến chất lượng hoa (Nguyễn Thị Mỹ Duyên và cs., 2021). Thiếu
chất Fe thì phiến lá mai chuyển màu vàng nhạt, gân lá màu trắng, cây sinh
trưởng chậm. Thiếu kẽm (Zn) lá non phần bìa và gân màu xanh nhưng phần
phiến lá giữa các gân chuyển vàng. Thiếu chất bo (B) lá non bị biến dạng,
mỏng, bề mặt xuất hiện các đốm màu vàng, trắng... Do vậy, trong quá trình
sinh trưởng phát triển cần bổ sung các loại phân bón lá cho cây như: Atonik
1,8 LS, Đầu trâu 502, 902 (Nguyễn Thị Thanh Tình và cs. 2016).
-

Vai trò của phân hữu cơ: Phân hữu cơ là một loại phân hỗn hợp, chứa

hầu hết các nguyên tố đa lượng và vi lượng mà cây trồng cần. Bón phân hữu
cơ sẽ tạo ra sự cân đối về dinh dưỡng cho cây, đồng thời cịn có tác dụng tăng
độ mùn và độ tơi xốp của đất, giá thể. Phân hữu cơ được sử dụng để bón lót
cho mai phải được xử lý mầm bệnh (Dương Quốc Nghị và cs., 2021).
1.4. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ MAI TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM

1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai trên thế giới
Năm 2005 -2015 các nhà vườn trồng mai tại Florida là một trong những

bang lớn nhất ở Mỹ, mỗi năm sản xuất hàng vạn cây mai để phục vụ người


15

chơi, mai ở đây chủ yếu gieo hạt, khi cây được khoảng 6 tháng tuổi nhà vườn
bắt đầu uốn thế, cây sau 3 năm có thể chơi hoa được. Vào dịp tết cổ truyền
của Việt Nam các nhà vườn ở đây đã chuyển chậu mai vào nhà kính để điều
khiển cho hoa nở vào đúng tết, với giá từ 50 - 200 USD/chậu với số lượng bán
từ 20.000 - 30.000 chậu (www. maivangflorida.com, 2016).
Tại Trung Quốc, các nhà vườn đều sản xuất hoa mai, cây giống để trồng
là cây giâm cành, cây ghép hoặc cây gieo hạt. Trong đó, cây ghép được trồng
nhiều nhất. Cây ghép từ lúc ghép đến lúc ra hoa kéo dài 2 năm. Hàng năm các
nhà vườn bán ra thị trường hàng chục vạn chậu, địa điểm tiêu thụ chủ yếu là
các công viên, vườn hoa và cơng sở (Xinhua and J. Zhao, 2011).
Ngồi các loại mai vàng, mai đỏ, mai trắng cũng được nhiều nước châu
Á quan tâm và phát triển như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản. Tại Trung
Quốc hàng năm sản xuất tới hàng triệu cây mai trắng ở các tỉnh Giang Tô,
Vân Nam, Quảng Châu để tiêu thụ trong nước vừa xuất khẩu. Ở phía Bắc
Thái Lan cũng trồng nhiều cây mai đỏ, mai trắng mỗi năm Thái Lan tiêu thụ
hàng vạn cây (Yuan Lianlian, Wang Shaoping, 2013).


Châu Phi, ngoài việc dùng để trang trí trong những ngày lễ, cơng viên

vườn hoa, trên đường phố… thì trong y học cổ truyền, các loại Ochnaceae
còn được sử dụng làm thuốc chữa bệnh như dùng lá đun sôi để uống làm tăng
sức khỏe cho con người. Vỏ cây được sử dụng cho mục đích giảm đau, điều
trị đau đầu, tiêu chảy, u nang buồng trứng và sốt thương hàn (Messanga và
Ghogomu, 2013).



Brazil và nhiều nước Tây Phi với các chất chiết xuất từ lá mai được

sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, kiết lỵ, tiêu chảy và giảm
đau. Chất chiết xuất từ quả để điều trị nhiễm trùng gan và da (Olive, 1999).


Nam Phi, loài Ochna trong y học thường được chiết xuất chữa táo

bón, đau lưng, hen suyễn, giải độc khi bị rắn cắn (Codd và Dyer, 2012).


16

Bảng 1.1. Một số loài mai được sử dụng làm dược liệu
STT

Loài

1

Ochna gamostigmata

2

Ochna holstii Oliv

3


Ochna errulata
Tiegh. Ex Keay

4

Ochna alodendron
Gilg. et Mildbr.

5

Ochna pulchra Hook.

6

Ochna lanceolata
Spreng.

1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ mai ở Việt Nam
Trong cơ cấu về hoa cây cảnh, mai là loại cây được sử dụng rất phổ biến
từ miền Trung trở vào phía Nam, do điều kiện khí hậu phù hợp nên mai được
trồng rộng rãi trong vườn nhà, làm cảnh trồng chậu, bonsai. Cây mai được sử
dụng nhiều nhất vào dịp tết Nguyên đán. Cây mai ngày tết được xem như là
vật mang lại may mắn cho năm mới, nhiều tài lộc và thịnh vượng, nên rất
được ưa chuộng. Ngồi phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng thức… mai còn mang
lại nguồn lợi kinh tế cao, với giá từ 300 - 800 nghìn/chậu, có những cây lên
đến hàng chục triệu đồng, hàng năm thị trường tiêu thụ hàng triệu cây mai các
loại (Đặng Văn Đông, 2016).
Bảng 1.2. Diện tích hoa, cây cảnh 2010-2015
STT


Chủng loại

1

Mai, bon sai

2

Hoa lan

Tổng cộng
Nguồn: Sở Nơng nghiệp và PTNT TP. Hồ Chí Minh (2016)


17

Tại Thành phố Hồ Chí Minh, diện tích sản xuất hoa, cây cảnh trên địa
bàn thành phố năm năm 2010 là 1.090 ha đến năm 2015 đạt 1.600 ha, tăng
35,8 %; Trong đó, hoa mai, bon sai 45,3 % và hoa lan 38,9 %.
Cùng với diện tích và lượng hoa cây cảnh tăng hàng năm thì giá trị sản
xuất cũng tăng theo.
Bảng 1.3. Giá trị sản xuất hoa, cây cảnh 2010 - 2015
STT

Chủng loại

1

Mai, bon sai


2

Hoa lan
Tổng
Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT TP. Hồ Chí Minh (2016)

Tổng giá trị sản xuất hoa cây cảnh tăng dần từ 1.257,4 tỷ đồng (năm
2010) lên 1.833,8 tỷ đồng (năm 2015). Mai, bon sai tăng từ 867,5 tỷ đồng
(năm 2010) lên 1.219,9 tỷ đồng (năm 2015). Giá trị sản xuất bình quân trên 1
ha hoa, cây cảnh đạt 800 - 900 triệu đồng/năm/ha.
Thành phố phối hợp với các huyện hỗ trợ xây dựng cánh đồng mai (350
ha) tại xã Bình Lợi, huyện Bình Chánh. Đánh giá khả năng phát triển của cây
mai tại TP Hồ Chí Minh cho thấy mai là cây chủ lực tiêu thụ trong dịp tết
Nguyên đán, diện tích hàng năm đều tăng so với năm trước (Sở Nông nghiệp
và PTNT TP Hồ Chí Minh, 2016).
Theo báo cáo của Sở Nơng nghiệp và PTNT Thành phố Hồ Chí Minh về
kết quả triển khai các chương trình phát triển hoa cây cảnh đến năm 2018 cho
thấy tổng diện tích hoa cây cảnh đạt 2.050 ha, trong đó mai đạt 700 ha. Lượng
mai sản xuất phục vụ dịp tết Nguyên đán là 3,5 triệu chậu.
Đến năm 2020, diện tích sản xuất hoa, cây cảnh của thành phố lên đến
2.200 ha, trong đó hoa mai 750 ha. Sản phẩm hoa mai không những nâng cao


được chất lượng, khả năng cạnh tranh sản phẩm mà còn làm tăng giá trị sản
xuất hoa, cây cảnh của thành phố đạt bình quân 1 tỷ đồng/ha/năm.


18

Làng mai Phước Định được UBND tỉnh Vĩnh Long công nhận làng nghề từ

năm 2009, hiện có 157 nhà vườn với 552 gốc mai cổ 90 năm tuổi, 11.000 gốc mai
trung 50 năm tuổi và hàng triệu cây mai từ 5 - 15 năm tuổi xuất bán ra thị trường.

Ở đây cũng đa dạng sản phẩm với các cây mai mini, tạo dáng bonsai, để cung
cấp cho người dân trong dịp tết (Lê Thị Kim Đào, 2012).
Xã An Nhơn, tỉnh Bình Định, nơi được mệnh danh là “thủ phủ” mai
miền Trung, hiện có khoảng 1.500 hộ trồng mai tại các làng mai trên địa bàn
xã hàng năm xuất bán ra thị trường trên 2 triệu chậu, doanh thu hàng năm từ
45 - 50 tỉ đồng (Lê Thị Kim Đào, 2012).


khu vực phía Bắc, theo số liệu 5 năm (2013-2017) của Trung tâm

Nghiên cứu và Phát triển Hoa, cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau quả tại 15
điểm bán hoa tết truyền thống ở các chợ như Quảng Bá, Mê Linh, Mỹ Đình,
Trâu Quỳ, Nghĩa Tân, Hồng Mai, Hà Đơng… số lượng mai bán được thống
kê ở bảng 1.4.
Bảng 1.4. Số lượng mai bán tết tại một số chợ hoa truyền thống Hà Nội
STT

Chủng loại

1

Mai

2

Mai vàng Yên Tử


3

Tổng
Nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Hoa cây cảnh,
2018

Mai vàng Yên Tử đã được thị trường Hà Nội quan tâm đón nhận, năm 2013
là 11.000 chậu, đến năm 2017 đã tăng 30.000 chậu, Hà Nội nhập mai từ các tỉnh
phía Nam ra tiêu thụ vẫn nhiều và tăng hàng năm, từ 800.000 chậu năm 2013 lên
1.280.000 chậu năm 2017. Giá bán trung bình từ 300 - 500 nghìn đồng, có nhiều
cây giá từ 5 - 7 triệu đồng, người chơi hoa tết cũng đã mạnh dạn bỏ tiền ra chơi


hoa và khách hàng cũng đã đa dạng hóa các loại hoa đón xuân bên cạnh những
loại hoa truyền thống của miền Bắc như đào, lay ơn, lily, cúc, hồng, đồng tiền...


19

Hàng năm, tỉnh Quảng Ninh kết hợp với Nhật Bản tổ chức lễ hội hoa mai
và anh đào tại Yên Tử, với hàng trăm gốc mai vàng Yên Tử cổ thụ đã được
trưng bày khoe sắc vàng tươi thắm đã thu hút rất nhiều du khách đến thăm
quan, thưởng ngoạn. Trong những năm qua, người dân ở đây cũng đã sản xuất
cây giống mai vàng Yên Tử, vừa trồng tại vườn vừa bán cho du khách tham
quan, đây là nguồn thu nhập mới cho các hộ trồng, sản xuất giống mai và lâu
dài sẽ là một nghề được các hộ dân lựa chọn (Đặng Văn Đông, 2016).
Năm 2008, Viện nghiên cứu Rau quả cũng đã di thực cây mai vàng Yên
Tử về Hà Nội và trồng tại Gia Lâm, đánh giá bước đầu cho thấy cây sinh
trưởng phát triển tương đương với cây trồng tại vùng nguyên sản. Năm 2013,
cây mai vàng Yên Tử đã được trồng thử nghiệm ở nhiều vùng của Hà Nội như

Ba Vì, Quốc Oai, Sóc Sơn,…hàng năm lượng cây giống xuất cho các vùng
trồng lên đến hàng chục vạn cây. Tuy nhiên, sinh trưởng phát triển của cây ở
các vùng khảo nghiệm còn kém, cần có các biện pháp kỹ thuật phù hợp để
tăng năng suất, chất lượng hoa (Đặng Văn Đơng, 2016).
1.5. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU MAI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.5.1. Tình hình nghiên cứu mai trên thế giới
1.5.1.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây mai
Năm 2006, Jiang Qing Hai đã mô tả chi tiết cây mai vàng với các đặc
điểm, kích thước về chiều cao thân, kích thước lá, nhị, nhụy, hoa, đài hoa
cũng như cách trồng, điều kiện đất đai, ánh sáng, nhiệt độ... giúp các nhà
vườn, người sản xuất hoa cây cảnh có những kiến thức cơ bản để trồng mai.
Năm 2010, Govil và U.Kumar đã nghiên cứu hệ mạch và hình thái học
của mai Tứ quý Ochna serrulata (Hochst.) Walp. Việc giải phẫu hình thái hoa
đã cho thấy có 9 - 10 bó mạch trong mỗi cuống hoa với 3 đặc điểm ở mỗi đài
hoa, phần ở giữa và hai phía bên rìa cánh hoa và nhị hoa kết hợp 5 cánh hoa
đơn đều có một đặc điểm chung là có sự liên kết của 3 - 5 bó mạch, nỗn hình
cầu.


20

Năm 2012, Leyden đã mơ tả đặc điểm hình thái của chi Ochna. Trong
nghiên cứu đã mơ tả lồi Ochna integerrima (Lour.) Mer, là dạng cây thân
bụi, thấp nhỏ, lá có cuống ngắn, gân cong ngược lên, rìa lá có răng cưa. Hoa
dạng chùm; cuống dạng sợi, có đốt. Hoa có đế, quả, hạt có màu đỏ. Đài hoa
có màu xanh, cùng phát triển với quả và dần trở thành đỏ.
Codd và Dyer (2012) khi nghiên cứu “Hệ thực vật của Nam Phi liên
quan đến các lãnh thổ của Cộng hịa Nam Phi, Lesotho, Swaziland và phía
Tây Nam Phi” đã mơ tả 12 lồi mai trong chi Ochna với các đặc điểm hình

thái, điều kiện sinh thái và vị trí phân bố một cách chi tiết, bài bản trong hệ
thực vật hạt kín.
Yuan Lianlian Wang Shaoping (2013) đã mơ tả loài Ochna integerrima
(Lour.) Merr.) là loài cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ, rụng lá theo mùa. Ochnaceae
có nguồn gốc Trung Quốc, ưa nhiệt độ cao và phân bón, phân bố chủ yếu ở
Hải Nam, Quảng Tây và Đông Nam Á. Cây mọc tự nhiên ở những khu đất
trống trong rừng hoặc bên cạnh suối và trong các thung lũng có độ cao từ 300
- 1400 m. Cây trưởng thành cao trung bình từ 2 - 7 m, đường kính thân từ 6 26 cm; thân, cành có màu nâu xám, lá có hình bầu dục hoặc hình trứng, mép
có răng cưa nhỏ, không lông, cuống lá dài từ 2 ~ 5 mm; cụm hoa dạng bơng
có nhiều nhánh với đường kính hoa khoảng 3 cm. Những cánh hoa màu vàng
tươi, hình trứng, hoa nở từ tháng 3 - 4 hàng năm. Quả khi hình thành có màu
xanh và chuyển màu tím đen khi trưởng thành, một số đài hoa chỉ có hai quả,
trơng giống như mắt chuột Mickey nên cịn được gọi là mai Mickey. Cây mai
này chủ yếu làm cây cảnh quan, như trồng ở sân vườn, khuôn viên, cơng viên,
… thích hợp trồng đơn hoặc trồng trong chậu lớn. Ngồi ra, cây mai này cịn
là một trong số ít cây thuốc, thân và vỏ cây có thể dùng chữa các bệnh về hệ
tiêu hóa, rễ cây chiết xuất làm chất diệt muỗi, lá chứa loại flavonoid và
glycosid có hoạt tính chống AIDS (HIV). Cây được xếp vào danh sách các
lồi thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cấp quốc gia tại Trung Quốc.


21

Hình 2.2. Hình thái giải phẫu hoa của chi Ochna
Nguồn: L. Watson và M. J. Dallwitz (1991)

Năm 2014, J.G.William, A.R.Kubelik và cs, đã tiến hành xây dựng hệ
thống phát sinh loài, nguồn gốc tổ tiên của họ mai vàng dựa trên năm trình tự
DNA (ITS, matK, ndhF, rbcL và trnL-F). Nhóm tác giả đã thực



×